Ministry of Trade
Of S.R. Vietnam
Phân tích ngành hàng rau tại
Tỉnh thái bình
Thực hiện: Đào Thế Anh, Đào Đức Huấn, Ngô Sỹ Đạt
Đặng Đức Chiến, Lê Văn Phong
Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp
Viện KHKT nông nghiệp Việt Nam
1
Hà nội - 2005
Mục lục
Mục lục 2
Danh mục bảng................................................................................................................................... 4
Danh mục đồ thị.................................................................................................................................. 5
Danh mục sơ đồ.................................................................................................................................. 5
I. Tóm tắt 6
II. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................... 6
III. Phơng pháp nghiên cứu................................................................................................................ 6
III.1. Phơng pháp thu thập thông tin............................................................................................6
III. 2. Phơng pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................................6
III. 3.Phơng pháp triển khai thực địa.........................................................................................7
IV. Tình hình chung............................................................................................................................. 7
II.1 Giới thiệu khái quát tỉnh Thái Bình.....................................................................................7
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất của Thái Bình năm 2004 (Đơn vị tính: ha)...........................................8
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP của Thái Bình năm 2004 (theo giá hiện hành).............................................9
II.2 Tình hình sản xuất rau tỉnh Thái Bình.............................................................................9
Bảng 2: Diện tích và sản lợng rau Thái Bình phân theo huyện thị.................................................10
Bảng 3: Giá trị sản xuất của rau so với ngành kinh tế khác (theo giá hiện hành).........................10
III. Đặc điểm thị trờng rau Thái Bình ...............................................................................................10
III.1 Đặc điểm các trung tâm thơng mại rau...........................................................................10
III.1.1 Chợ Bồ Xuyên- trung tâm thơng mại rau của tỉnh...................................................................10
III.1.2. Đặc điểm hoạt động thơng mại rau của huyện Vũ Th............................................................11
III.1.2.1. Các tác nhân tham gia vào ngành hàng............................................................11
Sơ đồ 1: Hệ thống thơng mại rau của huyện Vũ Th.........................................................................11
III.1.2.2. Đặc điểm của các tác nhân tham gia...............................................................12
III.1.2.2.1. Nông dân.....................................................................................................12
Bảng 4: Đặc điểm chung của các hộ điều tra...................................................................................12
Bảng 5: Cơ cấu thu nhập/năm của hộ điều tra.................................................................................12
Bảng 6: Hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất của các hộ điều tra ở Vũ Th..........................13
Sơ đồ 2: lịch mùa vụ một số loại rau của các hộ điều tra của huyện Vũ Th..................................13
III.1.2.2.2.Thu gom........................................................................................................14
Bảng 7: Đặc điểm hoạt động của tác nhân thu gom........................................................................15
Bảng 8: Chi phí hoạt động của tác nhân thu gom đi Nam Định, Hà Nam.......................................16
III.1.2.2.3. Chủ buôn địa phơng..................................................................................16
Bảng 9: Đặc điểm hoạt động của chủ buôn địa phơng...................................................................18
Bảng 10: Chi phí hoạt động của chủ buôn địa phơng (Đơn vị: 1000 đ/chuyến).............................18
III.1.2.2.4. Tác nhân bán lẻ ...........................................................................................19
Bảng 11: Đặc điểm hoạt động của tác nhân bán lẻ.........................................................................19
2
Bảng 12: Chi phí hoạt động theo ngày của tác nhân bán lẻ (Đơn vị: đồng)..................................20
III.1.2.3. Hình thành giá sản phẩm qua các tác nhân......................................................20
Bảng 13: Hình thành giá và phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân trong 3 kênh hàng (ĐVT: đ/kg)
21
III.1.3. Đặc điểm hoạt động thơng mại rau của huyện Thái Thuỵ.....................................................22
III.1.3.1. Các tác nhân tham gia vào ngành hàng............................................................22
Sơ đồ 3: Sơ đồ kênh hàng rau tại huyệnThái Thuỵ.........................................................................22
III.1.3.2. Đặc điểm của các tác nhân tham gia...............................................................22
III.1.3.2.1. Nông dân ....................................................................................................22
Bảng 14: Đặc điểm các hộ điều tra theo kênh hàng xuất phát từ huyện Thái Thụy......................23
Bảng 15: Cơ cấu thu nhập/năm của hộ điều tra huyện Thái Thụy..................................................23
Sơ đồ 4: Lịch mùa vụ các loại rau của các hộ điều tra ở huyện Thái Thuỵ....................................23
Bảng 16: Hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất của các hộ điều tra theo kênh hàng
TháiThụy 24
Bảng 17: So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân theo kênh hàng 1 và kênh hàng 2 (so
sánh trên 1 sào trồng củ cải)..............................................................................................................24
III.1.3.2.2.Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp...................................................................25
Bảng 18: Quy mô các HTX trong việc ký kết hợp đồng tiêu thụ tại điểm nghiên cứu...................26
Bảng 19: Lợi ích của nông dân khi tham gia ký kết hợp đồng tiêu thụ........................................26
Sơ đồ 5: Mô hình liên kết 3 nhà: Nhà nông - Hợp tác xã - Công ty ................................................27
III.1.3.2.3.Công ty sơ chế nông sản xuất khẩu...........................................................28
Bảng 20: Đặc điểm và quy mô hoạt động của các công ty sơ chế xuất khẩu nông sản.............28
Bảng 21: Giá xuất khẩu một số loại cây trồng năm 2004................................................................28
Biểu đồ 2: Diễn biến giá da chuột xuất khẩu của công ty Châu á - Thái Bình Dơng....................29
Bảng 22: Yêu cầu về chất lợng sản phẩm.......................................................................................30
Bảng 23: Hạch toán chi phí sơ chế một số sản phẩm nông sản xuất khẩu của các công ty sơ
chế 30
III.1.3.2.4.Tác nhân thu gom.........................................................................................32
Bảng 24: Một số chỉ tiêu của các tác nhân thu gom rau thờng xuyên tại Thái Thuỵ.....................32
Bảng 25: Chi phí hoạt động của tác nhân thu gom thờng xuyên tại Thái Thuỵ (ĐVT: đ/ngày).....33
III.1.3.2.5 Tác nhân bán lẻ.............................................................................................34
Bảng 26: Đặc điểm và quy mô hoạt động của tác nhân bán lẻ.......................................................34
Bảng 27: Một số chỉ tiêu trong hoạt động của tác nhân bán lẻ tại Thái Thuỵ và Hải Phòng.........34
III.1.3.3.Phân tích giá trị của kênh hàng........................................................................35
Bảng 28: Hình thành giá da chuột qua các tác nhân (ĐVT: đ/kg)...................................................35
III.1.3.4. Các chính sách của Thái Thuỵ trong việc phát triển sản phẩm rau màu tại
huyện.................................................................................................................................36
III.1.4. Tác nhân tiêu dùng ................................................................................................................36
IV. Kết luận và Kiến nghị.................................................................................................................. 36
3
Danh mục bảng
Bảng 1:Cơ cấu sử dụng đất của Thái Bình năm 2004 (Đơn vị tính: ha)..............................................8
Bảng 2: Diện tích và sản lợng rau Thái Bình phân theo huyện thị....................................................10
Bảng 3:Giá trị sản xuất của rau so với ngành kinh tế khác (theo giá hiện hành)............................10
Bảng 4:Đặc điểm chung của các hộ điều tra.....................................................................................12
Bảng 5:Cơ cấu thu nhập/năm của hộ điều tra....................................................................................12
Bảng 6:Hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất của các hộ điều tra ở Vũ Th.............................13
Bảng 7:Đặc điểm hoạt động của tác nhân thu gom...........................................................................15
Bảng 8:Chi phí hoạt động của tác nhân thu gom đi Nam Định, Hà Nam..........................................16
Bảng 9:Đặc điểm hoạt động của chủ buôn địa phơng......................................................................18
Bảng 10:Chi phí hoạt động của chủ buôn địa phơng (Đơn vị: 1000 đ/chuyến)................................18
Bảng 11:Đặc điểm hoạt động của tác nhân bán lẻ............................................................................19
Bảng 12: Chi phí hoạt động theo ngày của tác nhân bán lẻ (Đơn vị: đồng).....................................20
Bảng 13:Hình thành giá và phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân trong 3 kênh hàng (ĐVT: đ/kg)
21
Bảng 14:Đặc điểm các hộ điều tra theo kênh hàng xuất phát từ huyện Thái Thụy.........................23
Bảng 15:Cơ cấu thu nhập/năm của hộ điều tra huyện Thái Thụy.....................................................23
Bảng 16:Hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất của các hộ điều tra theo kênh hàng TháiThụy
24
Bảng 17:So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân theo kênh hàng 1 và kênh hàng 2 (so
sánh trên 1 sào trồng củ cải)..............................................................................................................24
Bảng 18:Quy mô các HTX trong việc ký kết hợp đồng tiêu thụ tại điểm nghiên cứu......................26
Bảng 19:Lợi ích của nông dân khi tham gia ký kết hợp đồng tiêu thụ...........................................26
Bảng 20: Đặc điểm và quy mô hoạt động của các công ty sơ chế xuất khẩu nông sản................28
Bảng 21:Giá xuất khẩu một số loại cây trồng năm 2004...................................................................28
Bảng 22: Yêu cầu về chất lợng sản phẩm..........................................................................................30
Bảng 23: Hạch toán chi phí sơ chế một số sản phẩm nông sản xuất khẩu của các công ty sơ chế
30
Bảng 24:Một số chỉ tiêu của các tác nhân thu gom rau thờng xuyên tại Thái Thuỵ........................32
Bảng 25:Chi phí hoạt động của tác nhân thu gom thờng xuyên tại Thái Thuỵ (ĐVT: đ/ngày)........33
Bảng 26:Đặc điểm và quy mô hoạt động của tác nhân bán lẻ..........................................................34
Bảng 27:Một số chỉ tiêu trong hoạt động của tác nhân bán lẻ tại Thái Thuỵ và Hải Phòng...........34
Bảng 28:Hình thành giá da chuột qua các tác nhân (ĐVT: đ/kg)......................................................35
4
Danh mục đồ thị
Biểu đồ 1:Cơ cấu GDP của Thái Bình năm 2004 (theo giá hiện hành)................................................9
Biểu đồ 2: Diễn biến giá da chuột xuất khẩu của công ty Châu á - Thái Bình Dơng.......................29
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1:Hệ thống thơng mại rau của huyện Vũ Th............................................................................11
Sơ đồ 2:lịch mùa vụ một số loại rau của các hộ điều tra của huyện Vũ Th.....................................13
Sơ đồ 3: Sơ đồ kênh hàng rau tại huyệnThái Thuỵ............................................................................22
Sơ đồ 4:Lịch mùa vụ các loại rau của các hộ điều tra ở huyện Thái Thuỵ.......................................23
Sơ đồ 5:Mô hình liên kết 3 nhà: Nhà nông - Hợp tác xã - Công ty ...................................................27
5
I. Tóm tắt
Thái Bình đợc biết đến nh là Tỉnh đầu tiên trong cả nớc đạt đợc năng suất 5 tấn lúa/ha đợc
gọi với những cái tên nh quê h ơng năm tấn , quê lúa Thái Bình . Tuy nhiên, theo con số
thống kê của tỉnh năm 2004 thì diện tích và sản lợng lúa đang bị giảm dần từ sau năm 2001
(năm 2001 là 173,338 ha; năm 2004 là 168,555 ha), diện tích cây rau lại có xu hớng tăng lên
(năm 2001 là 23,500 ha chiếm 24.2% tổng diện tích đất nông nghiệp; năm 2004 là 27,908 ha
chiếm 29%). Tổng sản lợng rau cũng tăng lên từ 462,585 tấn năm 2001 lên 608,763 tấn năm
2004. Một số huyện có diện tích rau lớn nh là Hng Hà (5,628 ha), Vũ Th (4,857 ha).
Tại 2 huyện khảo sát là Vũ Th và Thái Thuỵ cho thấy 2 thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau
khá khác nhau. Tại Vũ Th diện tích rau đợc canh tác dải ra nhiều xã và hầu hết khối lợng rau
đợc tiêu thụ rất khó khăn do hệ thống t thơng thu mua rau rất yếu. Tại đây có kênh hàng đa
rau vào Đà Nẵng song cũng chỉ nằm gọn trong một xã. Đối với Thái Thuỵ, các vùng chuyên
canh đợc thiết lập khá rõ ràng, một phần lợng rau sản xuất ra đợc đa vào chế biến tại 2 nhà
máy để chuyển đi xuất khẩu. Nhiều diện tích nằm trong hợp đồng giữa nhà máy với các hộ
sản xuất.
Hiện tại trong cả 2 vùng khảo sát không có trung tâm thơng mại rau tập trung. Hầu hết rau đ-
ợc tiêu thụ nhỏ lẻ qua hệ thống t thơng còn mỏng.
II. Mục đích nghiên cứu
- Xác định quy mô và đặc điểm sản xuất, tình hình chế biến, lu thông sản phẩm rau xanh
của Tỉnh.
- Xác định cấu trúc của ngành hàng, các kênh lu thông sản phẩm chính và quy mô, đặc
điểm hoạt động của các tác nhân tham gia ngành hàng.
- Phân tích đặc điểm về chất lợng, giá sản phẩm và quá trình hình thành giá của sản phẩm
qua các kênh hàng.
- Phân tích các khó khăn trong việc sản xuất và lu thông sản phẩm rau, từ đó đa ra các h-
ớng tác động phù hợp.
III. Phơng pháp nghiên cứu
III.1. Phơng pháp thu thập thông tin
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng cả 2 nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Thu thập các báo cáo nghiên cứu sẵn có, các tài liệu, số liệu liên
quan đến ngành hàng rau của Tỉnh.
- Nguồn thông tin sơ cấp:
+ áp dụng phơng pháp nghiên cứu ngành hàng nhằm thu thập các thông tin thông qua
tiếp cận, phỏng vấn các tác nhân trong ngành hàng (bằng bộ câu hỏi)
+ Phơng pháp chuyên gia: thông qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực
nghiên cứu, từ đó có các định hớng cho lựa chọn địa bàn nghiên cứu.
III. 2. Phơng pháp chọn điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu lựa chọn đợc dựa trên cơ sở thông tin sẵn có về ngành hàng rau, số liệu
thống kê của tỉnh và các ý kiến tham khảo của các chuyên gia và đặc biệt là t vấn của các tác
nhân địa phơng. Các huyện mà chúng tôi lựa chọn tiến hành nghiên cứu bao gồm :
Huyện Vũ Th và huyện Thái Thuỵ
6
Hai huyện lựa chọn bởi các lý do sau:
Huyện Vũ Th
+ Có sự đa dạng các kênh về các tác nhân tham gia trong ngành hàng.
+ Rau màu là cây trồng chủ đạo trong hệ thống sản xuất với diện tích lớn tập trung, đóng
góp quan trọng trong đời sống, kinh tế xã hội của địa phơng
+ Có sự kết nối giữa các tác nhân trong ngành hàng với các thị trờng lớn ngoài tỉnh: Hà Nội
và các tỉnh miền trong
Huyện Thái Thuỵ:
+ Phát triển mạnh các sản phẩm rau màu trong những năm gần đây
+ Có các kênh hàng xuất khẩu.
+ Các mô hình ký kết hợp đồng tiêu thụ giữa các công ty sơ chế xuất khẩu nông sản với các
hộ nông dân thông qua Hợp tác xã phát triển mạnh
III. 3.Phơng pháp triển khai thực địa
Để tiến hành nghiên cứu này chúng tôi triển khai theo các bớc sau:
B ớc 1 : Xác định quy mô và đặc điểm sản xuất rau của tỉnh thông qua số liệu thống kê và
thông tin chuẩn đoán nhanh để đánh giá hoạt động sản xuất, xác định các khu vực sản xuất
tập trung trong tỉnh. Những đặc điểm sản xuất của từng khu vực sản xuất nhằm phân loại các
khu vực sản xuất theo đặc điểm sản xuất và chủng loại sản phẩm
B ớc 2 : Mô tả hoạt động chế biến và hệ thống thơng mại sản phẩm rau xanh: Tổ chức các hội
nghị chuyên gia nhằm thu thập thông tin về hoạt động chế biến sản phẩm trên phạm vi toàn
tỉnh. Xác định các khu thơng mại tập trung, quy mô, đặc điểm và cơ cấu thị trờng của các
trung tâm này. Từ đó ớc lợng quy mô sản xuất và cơ cấu thị trờng tiêu thụ rau của toàn tỉnh.
B ớc 3 : Tiến hành điều tra các tác nhân ngành hàng theo kênh: nhằm đánh giá quy mô, đặc
điểm hoạt động của các tác nhân tham gia vào các kênh hàng.
Phân tích và đánh giá biến động về mặt giá sản phẩm, cách đánh giá chất lợng trong quá
trình giao dịch, các hình thức và kiểu hợp đồng giữa các tác nhân.
Mô tả quá trình hình thành giá sản phẩm qua các tác nhân trong kênh hàng
B ớc 4 : Đánh giá vai trò của sản xuất rau trong điều kiện kinh tế của nông hộ, trong vấn đề
giải quyết công ăn việc làm, phát triển kinh tế vùng thông qua điều tra hộ nông dân
B ớc 5 : Tổng hợp, phân tích thông tin và viết báo cáo
IV. Tình hình chung
II.1 Giới thiệu khái quát tỉnh Thái Bình
Vị trí địa lý
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng và nằm trong vùng ảnh
hởng trực tiếp của tam giác tăng trởng kinh tế : Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh
Thái Bình nằm ở vị trí 20.17- 20.44 độ vĩ Bắc ; 106.06- 106.39 độ kinh Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Hng Yên, Hải Dơng và thành phố Hải Phòng
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam
- Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ
Điều kiện tự nhiên
7
Đặc điểm đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên là 153,596 ha, trong đó diện tích cây hàng năm là 94,187 ha ao
hồ đã đa vào sử dụng 6,018 ha. Đất Thái Bình phì nhiêu, màu mỡ do đợc bồi tụ bởi hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình. Hầu hết đất đai đợc cải tạo thành đất hàng năm để có thể
trồng từ 3-4 vụ, diện tích có khả năng làm vụ đông khoảng 40,000 ha. Ngoài diện tích cấy
lúa, đất Thái Bình rất thích hợp với các loại cây: cây thực phẩm (khoai tây, da chuột, salát,
hành tỏi, lạc, đậu tơng, ớt xuất khẩu), cây công nghiệp ngắn ngày (cây đay, cây dâu, cây cói),
cây ăn quả nhiệt đới (cam, táo, ổi, vải thiều, nhãn, chuối), trồng hoa, cây cảnh...
Địa hình:
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng có địa hình tơng đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%, cao
trình biến thiên phổ biến từ 1-2 m so với mực nớc biển, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Khí hậu
Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23-24
0
C (thấp
nhất là 4
0
C, cao nhất là 38
0
C). Lợng ma trung bình 1,400mm- 1,800 mm. Số giờ nắng trong
năm khoảng 1,600-1,800 giờ. Độ ẩm trung bình vào khoảng 85-90%.
Sông ngòi
Thái Bình đợc bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín. Bờ biển dài trên 50 km và 4 sông lớn
chảy qua địa phận của tỉnh: phía Bắc và Đông Bắc có sông Hoá dài 35.5 km, phía Bắc và
Tây Bắc có sông Luộc (phân lu của dòng sông Hồng ) dài 53 km, phía Tây và Nam là đoạn
hạ lu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa
tỉnh từ Tây sang Đông dài 65 km. Đồng thời có 5 cửa sông lớn (Văn úc, Diêm Điền, Ba Lạt,
Trà Lý, Lân). Các sông này đều chịu ảnh hởng của chế độ thuỷ triều, mùa hè nớc dâng
nhanh, lu lợng nớc lớn, hàm lợng phù sa cao, mùa đông lu lợng giảm nhiều, lợng phù sa
không đáng kể. Nớc mặn ảnh hởng sâu vào đất liền (15-20 km).
Điều kiện kinh tế x hộiã
Diện tích tự nhiên của Thái Bình là 1,542.24 km
2
chiếm 0.5% diện tích đất đai của cả nớc bao
gồm 7 huyện Đông Hng, Hng Hà, Kiến Xơng, Quỳnh Phụ, Tiền Hải, Thái Thuỵ, Vũ Th và
thành phố Thái Bình trong đó có 284 xã, phờng, thị trấn.
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất của Thái Bình năm 2004 (Đơn vị tính: ha)
Loại đất 2000 2002 2004
Tổng diện tích
154,244 154,584 154,601
1. Đất nông nghiệp
+ Đất trồng cây hàng năm
96,567
93,336
97,018
92,075
96,392
91,424
2. Mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản
6,769 7,058 7,309
3. Đất lâm nghiệp
2,560 3,390 3,394
4. Đất chuyên dùng
25,759 26,008 26,569
5. Đất ở
12,876 12,408 12,443
6. Đất cha sử dụng
9,713 8,702 8,494
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Bình- 2004
8
Dân số Thái Bình năm 2004 là 1,843,241 ngời, trong đó dân số nông thôn chiếm 92.78% còn
lại chỉ có 7.22% dân số thành thị. Mật độ dân số là 1,192 ngời/km
2
. Tỷ lệ tăng tự nhiên là
1.08%.
Tổng số lao động trong độ tuổi năm 2004 là 958,485 ngời, trong đó lao động trong ngành
nông lâm nghiệp chiếm 68.64%. Lao động thuộc khu vực Nhà nớc là 53,137 ngời.
Tốc độ tăng trởng GDP năm 2004 là 10.25%, tốc độ tăng bình quân 4 năm là 7.05%, GDP
bình quân đầu ngời năm 2004 là 4.5 triệu đồng. Sau 4 năm giải quyết việc làm mới cho trên
86,500 ngời. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5.9%
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP của Thái Bình năm 2004 (theo giá hiện hành)
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Bình - 2004
Tổng sản phẩm GDP năm 2004 là 5,988 tỷ đồng (giá so sánh 1994) tăng 10.25% trong đó:
Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp: 3,101,490 đồng, tăng 9.15%
Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng: 1,126,806 đồng, tăng 16.96%
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ: 1,759,699 đồng, tăng 8.21%
II.2 Tình hình sản xuất rau tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh thuần về nông nghiệp. Cả diện tích trồng rau và sản lợng rau trong 2
năm gần đây đều tăng lên đáng kể chứng tỏ trồng rau đang đợc chú trọng. Trong các huyện
thì Hng Hà có diện tích và sản lợng rau lớn nhất, kế tiếp sau là Vũ Th. Thành phố Thái Bình
có diện tích rau nhỏ nhất.
Các loại rau đợc trồng phổ biến tại Thái Bình bao gồm su hào, bắp cải, cà rốt, cà chua, cải
củ, khoai tây, hành tỏi...Trong đó diện tích bắp cải, su hào vào khoảng 2400- 2600 ha, năng
suất bình quân 25-30 tấn/ha, chủ yếu đợc tiêu thụ nội tỉnh; cải của có khoảng 1200 ha, có thể
trồng 3 lứa/năm, tiêu thụ chủ yếu ở các tỉnh ngoài nh Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam; cà
chua từ 1000-1200 ha, chủ yếu đáp ứng nhu cầu trong tỉnh; cà rốt có khoảng 300 ha, tiêu thụ
ngoài tỉnh là chính; hành có khoảng 600 ha, tỏi 70-80 ha; rau ăn lá có khoảng 3000 ha, trong
đó các loại cải chiếm phần lớn diện tích, tiêu thụ trong tỉnh và một số tỉnh lân cận nh Nam
Định, Hải Phòng, Hà Nam.
Mỗi huyện thờng có u thế riêng trong sản xuất rau. Vũ Th có thế mạnh về sản xuất các loại
rau ăn lá; Quỳnh Phụ sản xuất cà chua, khoai tây và ớt (giống Hàn Quốc, Đài Loan); Kiến X-
ơng sản xuất cải củ; Đông Hng, Hng Hà sản xuất sản xuất nhiều khoai tây; Thái Thuỵ sản
xuất nhiều hành tỏi. Huyện có diện tích chuyên trồng rau lớn vào vụ đông là Vũ Th, các
huyện Kiến Xơng, Quỳnh Phụ, Vũ Th lại có hớng sản xuất đa dạng. Thái Thuỵ trồng nhiều
9
cây xuất khẩu nh là da gang, da chuột bao tử, salát, củ cải (ớc tính cả tỉnh sản lợng cây xuất
khẩu vào khoảng 3500 tấn/năm)...
Hệ thống nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh cha phát triển. Tại Thái Thuỵ có 2 nhà máy sơ
chế nông sản là công ty Vạn Đạt và Thái Bình Dơng với sản phẩm sơ chế dạng muối. Với một
sản lợng đầu ra lớn mà cha có nhiều nhà máy chế biến là một trong những khó khăn cho sản
xuất rau của tỉnh.
Bảng 2: Diện tích và sản lợng rau Thái Bình phân theo huyện thị
STT Huyện thị
2002 2003 2004
DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn)
Tổng số
22,138 447,760 23,509 484,178 27,908 608,763
1 Thành phố TháI Bình
1,259 29,454 1,259 28,684 1,438 33,932
2 Quỳnh Phụ
1,964 32,823 2,084 35,842 2,818 55,665
3 Hng Hà
4,992 106,790 5,940 125,930 5,628 132,829
4 Đông Hng
3,017 61,123 3,005 64,293 3,423 78,116
5 TháI Thuỵ
2,550 48,685 2,672 51,268 3,520 70,065
6 Tiền Hải
2,395 46,675 2,513 51,748 2,580 56,152
7 Kiến Xơng
2,244 45,495 2,099 43,113 3,644 82,403
8 Vũ Th
3,717 76,715 3,937 83,300 4,857 99,601
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Bình- 2004
Bảng 3: Giá trị sản xuất của rau so với ngành kinh tế khác (theo giá hiện hành)
Tiêu chí
2000 2002 2004
Giá trị (tr đ) Cơ cấu (%) Giá trị (tr đ) Cơ cấu (%) Giá trị (tr đ) Cơ cấu (%)
Tổng
4,219,497 100 4,661,247 100 5,684,109 100
1. Trồng trọt
3,188,327 75.56 3,416,614 80.97 3,904,671 92.54
+ Lúa
1,968,442 46.65 2,171,936 51.47 2,356,884 55.86
+ Rau, đậu và gia vị
600,964 14.24 635,160 15.05 837,642 19.85
2. Chăn nuôi
900,310 21.34 1,077,853 25.54 1,593,434 37.76
3. Dịch vụ phục vụ
trồng trọt và chăn nuôi
130,860 3.10 166,780 3.95 186,004 4.41
4. Hoạt động khác 0 0 0
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Bình - 2004
III. Đặc điểm thị trờng rau Thái Bình
III.1 Đặc điểm các trung tâm thơng mại rau
III.1.1 Chợ Bồ Xuyên- trung tâm thơng mại rau của tỉnh
Chợ Bồ xuyên nằm trên địa bàn phờng Bồ Xuyên, thành phố Thái Bình. Đây là chợ có chức
năng thơng mại tổng hợp, hoạt động buôn bán rau chỉ diễn ra phía bên ngoài chợ, gần đờng
giao thông vào khoảng từ 10 h đêm đến 6h sáng hôm sau. Hoạt động trớc 12h đêm chỉ mang
tính lẻ tẻ. Đây là thời gian tập trung nguồn rau từ các tỉnh khác đến nh Hng Yên, Hải Dơng,
Nam Định, Hà Nam, Bắc Ninh...Khoảng thời gian từ sau 2h sáng mới diễn ra tấp nập.
Mỗi vùng thờng mang đến chợ những sản phẩm đặc trng theo mùa, chủng loại phong phú, đa
dạng nh Kiến Xơng có salát, củ cải, rau ngót; Tiền Hải có hành, salát; Thái Thuỵ có hành củ;
10
Quỳnh Phụ mang nhiều loại rau khác nhau nh cà chua, các loại cải ...Đông Hng chủ yếu là
rau thơm; Quỳnh Côi có su hào, đỗ, da chuột; Vũ Th có các loại cải, xà lách. Tỉnh ngoài nh
Hải Dơng có hành củ, cà rốt, bắp cải sớm; Bắc Ninh có cà chua, bắp cải. Tuy nhiên nguồn từ
các tỉnh không mang về thờng xuyên hàng ngày mà chỉ mang tính thời vụ. Theo ớc tính có
khoảng 50% lợng rau buôn bán trong chợ là đến từ huyện Vũ Th và một số xã trong thành phố,
lợng rau còn lại là của các huyện ven thành phố và từ các tỉnh khác.
Rau từ các tỉnh khác đợc vận chuyển đến bằng ôtô vào khoảng 9 -10h đêm, sau đó bán lại
cho những ngời trong chợ. Những ngời này bán lại cho những ngời đi chợ muộn hơn. Lợng rau
đợc phân phối đi khắp các chợ trong thành phố và lại đổ về các huyện thông qua chính những
tác nhân trong huyện đó. Các huyện xa thành phố thờng vận chuyển rau đến chợ bằng xe
máy còn các vùng ven thành phố lại dùng xe đạp là phơng tiện chính. Do gần thành phố nên
có rất nhiều nông dân trực tiếp mang sản phẩm đến hơn là những ngời buôn bán chuyên
nghiệp.
III.1.2. Đặc điểm hoạt động thơng mại rau của huyện Vũ Th
III.1.2.1. Các tác nhân tham gia vào ngành hàng
Là một trong những huyện nằm tiếp giáp với thành phố nên Vũ Th có nhiều điều kiện để trở
thành vùng chuyên cung cấp rau cho trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh này. Tuy vậy, hoạt
động của hệ thống thơng mại rau ở đây còn rất yếu và lẻ tẻ. Một số chợ hoạt động buôn bán
rau chỉ mang tính địa phơng. Các hộ nông dân hoặc những ngời thu gom nhỏ mang rau đến
chợ bán lại cho ngời bán lẻ. Cha hình thành các chợ có tính chất đầu mối thu gom để đa rau
đI các vùng khác mà chủ yếu thông qua t thơng nằm rải rác tại các xã.
Từ thực trạng hoạt động của hệ thống thơng mại rau của huyện cho thấy: ngời nông dân đang
gặp khó khăn trong việc tiêu thụ đầu ra do cha hình thành đợc hệ thống tiêu thụ đủ sức đáp
ứng. Các tác nhân năng động thì lại không trảI đều ở tất cả các xã. Muốn phát triển trồng rau
ở Vũ Th thì trớc hết phảI phát triển đợc những tác nhân mà sẽ giúp sản phẩm đầu ra đến đợc
với ngời tiêu dùng.
Sơ đồ 1: Hệ thống thơng mại rau của huyện Vũ Th
Các kênh hàng chính của huyện Vũ Th bao gồm:
11
Nông dân
Thu gom
trong
huyện
Bán lẻ ngoại tỉnh
(Đà Nẵng, Hà Nam,
Nam Định)
Chủ buôn
địa phương
Bán lẻ
trong
huyện
Bán lẻ
thành phố
Tiêu dùng
ngoại tỉnh
Tiêu dùng
trong huyện
Tiêu dùng
thành phố
Kênh 1: Nông dân -> Thu gom trong huyện -> bán lẻ thành phố -> tiêu dùng thành phố
Kênh 2: Nông dân -> Chủ buôn địa phơng -> bán lẻ ngoại tỉnh -> tiêu dùng ngoại tỉnh
Đối với kênh 1, ngời thu gom và bán lẻ đòng vai trò là tác nhân trung gian nối sản xuất đến
tiêu dùng. Huyện Vũ Th nằm tiếp giáp với thành phố nên một lợng lớn rau sản xuất ra đợc
vận chuyển về đây để tiêu thụ do chênh lệch giá so với tiêu thụ trong huyện. Đối với kênh
hàng ngoại tỉnh (kênh 2), rau chủ yếu đợc đa về các chợ ở Hà Nam, Nam Định và đặc biệt là
thành phố Đà Nẵng.
III.1.2.2. Đặc điểm của các tác nhân tham gia
III.1.2.2.1. Nông dân
Nông dân là tác nhân đầu tiên của ngành hàng, hiệu quả kinh tế của mỗi sản phẩm sẽ là yếu
tố chính chi phối chiến lợc sản xuất của họ. Trong nền kinh tế thị trờng, điều cần thiết là sản
phẩm đó có đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng hay không?Thực tế sản xuất của huyện Vũ
Th cho thấy sự năng động, sản xuất theo nhu cầu thị trờng của ngời dân chỉ có một số nơi, đặc
biệt những nơi mà có kênh hàng phân phối phát triển không chỉ trong phạm vi huyện và tỉnh.
Bảng 4: Đặc điểm chung của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Đơn vị Số lợng Cơ cấu (%)
Diện tích đất NN m
2
1982 100
Diện tích lúa m
2
1832 92.43
Diện tích chuyên rau m
2
150 7.57
Diện tích rau vụ đông m
2
1218 66.47
Số khẩu/hộ Khẩu
4.4 100
Số lao động/hộ LĐ
2.4 54.55
Lao động NN/hộ LĐ
2 83.33
Nguồn: Điều tra VASI, 2005
Thái Bình là một vùng trồng lúa truyền thống nên diện tích trồng lúa của các hộ điều tra là
khá lớn chiếm 92.43% tổng diện tích canh tác, diện tích trồng rau chiếm 66.47% diện tích
canh tác và tập trung vào vụ đông. Diện tích chuyên trồng rau chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Thu nhập của hộ dựa nhiều vào nông nghiệp (chiếm 66.67%). Các hoạt động phi nông
nghiệp mới đang bắt đầu phát triển, trong đó một phần lớn nguồn thu này là khoản tiền của
lao động làm ăn xa gửi về. Trong sản xuất nông nghiệp cho thấy mặc dù chỉ làm một vụ trong
năm nhng thu nhập từ rau chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu thu nhập. Hiệu quả kinh tế sẽ
đợc đề cập kỹ hơn trong phần tiếp sau đây nhng giá trị của nó so với cây lúa đang dần đợc
khẳng định.
Bảng 5: Cơ cấu thu nhập/năm của hộ điều tra.
Chỉ tiêu Số lợng (triệu đồng) Cơ cấu (%)
Tổng thu nhập
30 100
Thu nhập nông nghiệp
20 66.67
Thu nhập từ rau
12 40.00
Nguồn: Điều tra VASI, 2005
Hiện nay sản xuất nông nghiệp ở Vũ Th tuy còn tập trung vào trồng lúa nhng cũng đã xuất
hiện nhiều công thức có rau với sự đa dạng về chủng loại, đem lại hiệu quả kinh tế cao và
đang ngày càng đợc nhiều hộ sản xuất sử dụng. Các công thức canh tác phổ biến bao gồm:
12
- Công thức 1: Lúa Lúa
- Công thức 2: Lúa lúa sà lách sà lách mùi
- Công thức 3: Lạc cải thìa cải canh su hào cải củ mùi
- Công thức 4: Mùi sà lách hành củ cải canh hành hoa mùi sà lách sà lách
Kết quả điều tra cho thấy có đến 70-80% các hộ sử dụng công thức 1 và 2 với thuần 2 vụ lúa
và 2 vụ lúa cộng thêm sản xuất 3 vụ rau ngắn ngày. Với mô hình 2 vụ lúa, hiệu quả kinh tế là
thấp nhất (mức lợi nhuận là 477,000 đ/sào). Nếu thêm 3 vụ rau nữa, mức lợi nhuận đã tăng
thêm hơn 2 triệu/sào. Công thức 3 và 4 mới chỉ đợc một số ít các hộ sử dụng với nguyên nhân
chính là đầu ra không ổn định, rủi ro cao, đầu t tơng đối lớn về lao động (trồng rau yêu cầu cả
ngày ở trên đồng ruộng). Rủi ro đợc đề cập đến ở đây là thời tiết (trời nắng to dễ làm rau bị
chết nếu không đợc che, ma nhiều bị thối); ngoài ra khi bị mất mùa, vấn đề về lơng thực
không đợc đảm bảo. Giá cả biến động cũng là một mối lo thờng trực. Tuy nhiên, hiệu quả của
công thức 3 và 4 cao hơn 2 công thức có lúa. Đặc biệt công thức 4 với sự quay vòng liên tục
tới 8 vụ rau đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 6: Hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất của các hộ điều tra ở Vũ Th
Chỉ tiêu Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Công thức 1 950,000 473,000 477,000
Công thức 2 3,650,000 1,176,500 2,473,500
Công thức 3 3,740,000 975,000 2,765,000
Công thức 4 6,800,000 1,727,000 5,073,000
Nguồn: Điều tra VASI, 2005
(Ghi chú: Các khoản chi phí không bao gồm công lao động gia đình)
Các loại rau trồng cũng có nhiều thay đổi. Trớc năm 1995, sản xuất cải củ là thế mạnh của
Vũ Th, nhng do không tìm đợc đầu ra, hiệu quả kinh tế đem lại thấp vì vậy hiện nay củ cải đã
không còn đợc các hộ lựa chọn trong sản xuất của gia đình mình (diện tích củ cải hiện nay
còn khoảng 1/10 so với năm 1995). Thay vào đó, một số cây nh khoai tây, sà lách, rau gia vị
đang đợc trồng nhiều ở một số xã. Phần lớn sản phẩm này đợc bán cho các chủ buôn địa ph-
ơng để mang đi thị trờng xa nh Đà Nẵng và một số thị trờng miền Trung. Các hộ này có thuận
lợi trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình do ngời thu mua đến tận nơi vận chuyển
(không mất công vận chuyển vì các chủ buôn thờng là mua trớc cả ruộng). Đối với các hộ sản
xuất phục vụ thị trờng gần và tại chỗ với những sản phẩm thông thờng nh: su hào, bắp cải,
cải canh, cải ngọtviệc tiêu thụ rau gặp nhiều khó khăn hơn. Họ thờng phải tự mình vận
chuyển rau đi bán, nhất là khi chính vụ lợng cung ứng rau thị trờng quá nhiều, đến một số chợ
nh: chợ Bồ Xuyên, chợ Mễ, chợ Thông, chợ Bồng, chợ La để bán buôn hoặc bán lẻ. Tuy
nhiên, khi sản phẩm khan hiếm, ngời thu gom hoặc bán lẻ sẽ đến thu mua tại ruộng hoặc ở
một số điểm nhất định (trên đờng đi đến chợ)
Sơ đồ 2: lịch mùa vụ một số loại rau của các hộ điều tra của huyện Vũ Th
13
1 3 5 7 9 11 12
Ghi chú: Lịch mùa vụ đợc chia làm 4 nhóm cụ thể nh sau.
- Nhóm 1: Từ tháng 7 đến tháng 3, gồm: sà lách, cải cúc, mùi, thì là
- Nhóm 2: Từ tháng 7 đến tháng 1 gồm: cải canh, cải chíp, cải thìa, mùng tơi, su hào,
bắp cải.
- Nhóm 3: Từ tháng 1 đến tháng 4 gồm: Bí xanh, hành củ, cải da, rau dền
- Nhóm 4: Từ tháng 9 đến tháng 12 gồm: Củ cải, cà chua, khoai tây, bí ăn lá
Những v ớng mắc đang gặp phải
- Sản xuất ở một số vùng cha nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng mà mang tính tự phát.
Do đó sản phẩm không đợc thu mua.
- Hệ thống thu gom quá mỏng và chỉ tập trung ở một số xã nên để tiêu thụ đợc nông
dân phải tự mình mang sản phẩm đi bán
- Hệ thống thuỷ lợi vào mùa khô cha cung cấp đủ nớc theo nhu cầu làm vụ đông
- Những rủi ro bất định về giá cả, thời tiết...
III.1.2.2.2.Thu gom
Tác nhân thu gom địa phơng có chức năng thu mua sản phẩm từ các hộ nông dân sau đó
vận chuyển đi bán cho tác nhân bán lẻ. Trong phần này chúng tôi sẽ phân chia tác nhân thu
gom ra làm 2 loại: tác nhân thu gom đi thành phố và thu gom đi ngoài tỉnh (Nam Định, Hà Nam).
Tác nhân thu gom đi thành phố
Đây là tác nhân có địa điểm tiêu thụ là thành phố Thái Bình, một trong những thị trờng tiêu
thụ rau quan trọng của huyện. Do nằm sát với thành phố nên tác nhân này có sự cạnh tranh
về chi phí vận chuyển và chi phí hao hụt nhỏ hơn so với tác nhân đến từ các huyện khác, tuy
nhiên đặc điểm này không phải là một lợi thế lớn.
Do số lợng tác nhân thu gom bán rau đi thành phố khá nhiều nên quy mô khối lợng rau bán
chỉ vào khoảng 60-80 kg/ngày. Nếu tăng khối lợng này lên thì rất khó tiêu thụ hết do mỗi tác
nhân thờng có một lợng khách hàng đầu ra nhất định, đa số là khách quen. Lợng vốn cũng
chỉ vào khoảng từ 1- 2 triệu, giá trị trung bình chuyến hàng cũng rất thấp, từ 300-350 ngàn.
Tác nhân có thời gian hoạt động trung bình là 10 năm.
Nguồn hàng đầu vào của tác nhân này bao gồm từ nguồn sản xuất của gia đình và đi mua
của nông dân. Ngời thu gom cũng xuất phát là nông dân, lao động còn lại của gia đình vẫn
tham gia sản xuất nông nghiệp. ở khía cạnh nào đó, họ chính là ngời nông dân đi bán sản
14
phẩm. Hoạt động của họ cha mang tính chuyên nghiệp. Vào những ngày ví dụ nh thu hoạch
lúa, họ có thể nghỉ công việc buôn bán cho tới khi kết thúc.
Nguồn tiêu thụ của tác nhân này bao gồm nhà hàng hoặc ngời bán lẻ. Thông thờng nếu tác
nhân thu gom nào chuyên bán cho nhà hàng, quán cơm thì họ không bán ở chợ đầu mối. Tuỳ
từng loại nhà hàng, quán cơm mà yêu cầu chất lợng của họ cũng khác nhau. Việc bỏ mối cho
các nhà hàng dờng nh là thuận lợi và ổn định hơn so với bán lẻ ở ngoài chợ. Một sản phẩm đ-
ợc bán ở chợ có thể đợc mang tới từ nhiều huyện khác nhau, rõ ràng là phải cạnh tranh với
các sản phẩm đó. Phần lớn sản phẩm đợc bán buôn cho ngời bán lẻ đến từ các huyện hoặc
ngay trong thành phố (tỷ lệ bán buôn chiếm khoảng 90%), nếu cha hết sẽ đợc bán lẻ cho
những ngời tiêu dùng đi chợ sớm hoặc họ mang về bán tiếp trong các chợ huyện.
Nh vậy hoạt động của tác nhân này chỉ mang tính nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp. Tuy nhiên số
lợng của họ rất đông và đòng góp một phần quan trọng trong kênh tiêu thụ rau của huyện.
Tác nhân thu gom đi ngoài tỉnh
Đây là tác nhân thu gom rau đi các tỉnh nh Nam Định, Hà Nam. Khác với thu gom đi thành
phố, hoạt động của họ có tính chuyên nghiệp hơn với quy mô lớn hơn nhiều (trung bình một
chuyến hàng của tác nhân thu gom đi Hà Nam là từ 800- 1000 kg với từ 2-3 chuyến/tuần; của
tác nhân đi Nam Định là 200-250 kg/chuyến hàng ngày, gồm 3-4 loại rau đặc thù theo từng
xã), tuy nhiên số lợng tác nhân tham gia nhỏ hơn. Do đặc điểm về quy mô nên phơng tiện
vận chuyển của tác nhân này chủ yếu là xe máy và có cả ôtô thông qua hình thức gửi hàng
xe khách.
Nguồn hàng đầu vào của tác nhân này là nông dân và một phần của nhà, tuy nhiên tỷ lệ thu
mua của nông dân là chính. Phạm vi thu mua không chỉ nằm trong một xã mà bao gồm cả
các xã lân cận. Tác nhân này đã quen với các mối hàng từ các xã, khi cần chỉ cần thông qua
điện thoại yêu cầu nông dân mang đến tận nhà. Tuy vậy, để có đợc sản phẩm có chất lợng
theo ý muốn, họ thờng phải trực tiếp đi mua.
Hình thức tiêu thụ chính của họ là bán buôn, không bán lẻ. Nếu giao cho nhà hàng còn thừa
mới mang ra chợ đầu mối bán. Khối lợng thờng đợc nhà hàng đặt trớc. Đối với tác nhân thu
gom đi Hà Nam, khách hàng chủ yếu là quen nên một chuyến hàng thờng cũng đợc đặt trớc.
Bảng 7: Đặc điểm hoạt động của tác nhân thu gom
Tiêu chí Đơn vị
Thu gom đi
thànhphố
Thu gom đi ngoài
tỉnh
Khối lợng vận chuyển Kg/lần 60-80 200-250
Số năm hoạt động trung bình Năm 10 8
Thời gian hoạt động trong năm Tháng
11, không thờng
xuyên
12, thờng xuyên
Chủng loại sản phẩm thu gom Loại 5-6 3-4
Nguồn hàng đầu vào Nông dân, của nhà Nông dân, của nhà
Nguồn bán ra
Nhà hàng, ngời bán
lẻ, tiêu dùng
Nhà hàng
ngời bán lẻ
15