Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Giáo trình tài chính tín dụng phần 2 ths huỳnh kim thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.45 KB, 35 trang )

Chương 3 :

Tài chính doanh nghiệp
I - BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp và các đặc đặc trưng của doanh nghiệp :
-

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dòch ổn đònh, có con dấu, được đăng ký kinh doanh theo quy đònh của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .

-

Đặc trưng :
 Là tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh.
 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp các nhân tố đầu
vào như vốn lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hoá và được tiêu
thụ trên thò trường với mục đích lợi nhuận.
2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp

-

Về hiện tượng: tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động chuyển
dòch của các luồng giá trò phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
và trực tiếp phục vụ cho quá trình này của doanh nghiệp.

-

Về bản chất tài chính: tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính. Được
thể hiện thông qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền


tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế cấu thành bản chất tài chính doanh nghiệp:

 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và nhà nước.
 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thò trường.
 Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
3. Vai trò tài chính doanh nghiệp :
Xuất phát từ cơ chế kinh tế, trong điều kiện kinh tế thò trường, tài chính
doanh nghiệp thực hiện các vai trò sau:
 Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu
quả.
30


 Tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích, điều tiết các hoạt động kinh
tế trong doanh nghiệp.
 Kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
II - CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Bảng cân đối tài chính doanh nghiệp
Tài sản

Nợ và vốn

Tài sản lưu động

Nợ thường xuyên (ngắn hạn)

Tài sản cố đònh

Nợ dài hạn


Tài sản tài chính

Vốn cổ phần (điều lệ)
Lợi nhuận

Cấùu trúc tài chính doanh nghiệp được xem dưới gốc độ:
-

Cấu trúc tài sản

-

Cấu trúc nguồn vốn

1 - Khái niệm và các đặc trưng tài sản kinh doanh
-

Tài sản kinh doanh của doanh nghiệp được xem là một khối lượng giá trò
biểu hiện dưới dạng các yếu tố sản xuất kinh doanh, được doanh nghiệp
tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

- Đặc điểm :
 Tài sản phải đầy đủ mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có thể tiến
hành và kinh doanh ổn đònh.
 Quá trình luân chuyển vốn tài sản gắn liền với quá trình sản xuất kinh
doanh (T – H – T’), giá trò không bò mất đi mà phải không ngừng lớn lên
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
2 - Tài sản cố đònh – Vốn cố đònh :
- TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản thỏa mãn 2 điều kiện sau:

 Có giá trò lớn
 Thời gian sử dụng lâu dài
-

Vốn cố đònh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ dùng trong hoạt
31


động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy vốn cố đònh có những đặc trưng cơ bản sau:
 Được bố trí trên từng công đoạn cụ thể của chu trình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh như hình thái biểu hiện không thay đổi.
 Giá trò được kết chuyển dần từng phần vào chi phí kinh doanh, cho
nên chu kỳ quây vòng vốn cố đònh là lâu dài.
- Quản lý TSCĐ:
 Phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau để bố trí sử dụng và
bảo quản có hiệu quả.
 Lập kế hoạch trích khấu hao TSCĐ hợp lý để bảo toàn vốn.
 Sử dụng các nguồn vốn có quy mô lớn và tính ổn đònh cao để đầu tư
TSCĐ.
*

Phương pháp khấu hao đường thẳng :

Theo phương pháp này mức khấu hao hằng năm được xác đònh theo công thức
NG
MKH = ---------T
Mức
KH


Đường khấu hao

Thời gian

*

Phương pháp khấu hao nhanh :
Khấu hao TSCĐ hằng năm được tính theo công thức :
MKH (t) = TKH (đc) x GTCL (t)

32


Mức
KH

Đường khấu hao

Thời gian

 MKH (t) là mức khấu hao năm thứ t
 TKH (đc) = TKH(t-1)x ( 1+ Hệ số điều chỉnh)
 GTCL (t) là giá trò còn lại của TSCĐ năm thứ (t)
* Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ giảm dần :
MKH (t) = TKH (t) x NG
T(t)
TKH (t) = ------------T(t)
t=1
TKH (t) : tỷ lệ khấu hao năm thứ (t)
NG : nguyên giá TSCĐ

T(t) : số năm KH TSCĐ còn lại tính từ đầu năm (t)
N : thời hạn sử dụng của TSCĐ
Nhận xét :
-

Mỗi cách tính có kết quả khấu hao khác nhau .

-

Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức thích hợp với từng loại
tài sản cố đònh :


Nhà xưởng…  khấu hao đường thẳng



Thiết bò công nghệ… khấu hao nhanh

3 - Tài sản lưu động – Vốn lưu động :
33


Bộ phận tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh có thời gian luân chuyển
dưới 1 năm, mang các đặc trưng sau :


Luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua mỗi công đoạïn của chu trình
kinh doanh, nhằm hướng đến một hình thái vật chất có một giá trò sử
dụng mới. Vì vậy, TSLĐ luân chuyển qua các công đoạn của chu kỳ.




Giá trò TSLĐ được kết chuyển toàn bộ vào chi phí kinh doanh và sẽ
được thu hồi từ thu nhập, thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn.

Quản lý TSLĐ
- TSLĐ bao gồm:
 Tiền
 Các khoản phải thu
 Các loại nguyên vật liệu, hàng hoá …
-

Dựa vào đặc điểm của từng loại hình kinh doanh và quy trình kinh doanh
mà doanh nghiệp sẽ bố trí lượng vốn lưu động hợp lý nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao. 
quản lý tài sản lưu động theo phương pháp đònh mức và giới hạn.

-

Đầu tư TSLĐ từ nhiều nguồn vốn khác nhau, căn cứ vào thời gian quay
vòng vốn mà có kế hoạch khai thác sử dụng vốn hợp lý.

* Cấu trúc tài sản :
-

Tài sản tài chính là các tài sản hình thành trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.

- Các loại tài sản tài chính :



Các khoản tiền gửi ngân hàng, cho vay



Các khoản liên doanh



Góp vốn cổ phần



Các loại trái phiếu, cổ phiếu



Tài sản cho thuê …

* Cấu trúc nguồn vốn kinh doanh :
-

Là sự hổn hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu + lợi nhuận  phản ánh sự
chọn các nguồn tài trợ
34


-


Khi phát sinh một dự án đầu tư mới doanh nghiệp có thể lựa chọn nguồn
tài trợ theo 2 cách:


Vay nợ



Huy động vốn cổ phần

Căn cứ vào tính chất kinh tế có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp làm hai loại:
Đặc điểm của Nợ và Vốn :
Nợ

Vốn

Phân phối cố đònh

Phân phối theo cổ tức

Ưu tiên thanh toán cao nhất

Ưu tiên thanh toán thấp nhất

Giảm trừ thuế

Không giảm trừ thuế

Kỳ hạn cố đònh


Không xác đònh thời gian

Không kiểm soát quản lý

Kiểm soát quản lý

Nguồn vốn chủ sở hữu : là bộ phận nguồn vốn mà khi sử dụng doanh
nghiệp không phải cam kết hoàn trả cho các chủ sở hữu, gồm:
 Nguồn vốn góp ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập : là bộ
phận hình thành vốn điều lệ do các chủ sở hữu đầu tư.
 Nguồn vốn được bổ sung trong quá trình kinh doanh : là những
nguồn từ bên trong (các quỹ trích lập từ lợi nhuận sau thuế) và các
nguồn tư bên ngoài (liên doanh, phát hành cổ phiếu…)
Nợ phải trả : là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng được hoặc vay mượn
dùng làm vốn kinh doanh với cam kết sẽ hoàn trả lại cho các chủ sở hữu
sau một thời gian nhất đònh.


Nợ ngân hàng



Nợ người bán



Nợ người lao động




Nợ nhà nước



Nợ khác …

III – CƠ CHẾ TÀI TRỢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
35


Tài trợ gián tiếp

Vốn

Người tiết kiệm :

-

Trung gian

Vốn

Người cần vốn :

-

tài chính

Hộ gia đình

Doanh
nghiệp

Thò trường

Chính phủ
Nước ngoài

Vốn

tài chính

-

Vốn

Hộ gia đình
Doanh
nghiệp
Chính phủ
Nước ngoài

Tài trợ trực tiếp

Tài trợ gián tiếp
Người

Tiền gửi

tiết


gian

kiện

tài
Lãi

-Hộ gia đình
-Nhà đầu tư

Tiền

Trung

nghiệp

Lãi

chính
Tài trợ trực tiếp
Thò trường

Vốn

Tài chính

Doanh

Vốn


-Doanh nghiệp
-Chính phủ

Thò trường chứng khoán kết nối trực tiếp giữa người tiết kiệm và người
có nhu cầu về vốn.
Người tiết kiệm có nhiều cơ hội mua nhiều loại chứng khoán. Các công
ty cổ phần có nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn vốn tiết kiệm.
36


IV - THU NHẬP VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được
trong quá trình kinh doanh, phản ánh dòng tiền đi vào doanh nghiệp, bao
gồm:
-

-

Doanh thu bán hàng hoá và cung ứng dòch vụ, chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính


Lãi tiền gửi, cho vay



Cổ tức




Chia lãi liên doanh



Thu nhập từ mua bán chứng khoán



Tiền cho thuê tài sản…

Các khoản thu nhập bất thường khác :


Thanh lý TSCĐ



Hoàn nhập dự phòng



Phạt vi phạm hợp đồng kinh tế và thanh toán



Tài sản thừa, nợ không xác đònh được chủ…

-


Thu nhập là nguồn tài chính và để sử dụng cần có chính sách phân phối .

-

Phân phối thu nhập dựa vào :


Chính sách thuế của nhà nước



Chính sách tiền lương và phát triển nguồn nhân lực



Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại và
tương lai.

* Nguyên tắc phân phối thu nhập :
-

Đảm bảo quá trình tích luỹ tái đầøu tư mở rộng kinh doanh trong tương
lai.

-

Dự phòng hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất về tài chính, tạo ra sự an toàn
trong kinh doanh.


-

Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ về lợi ích kinh tế cho các chủ thể
tham gia. Tạo ra động lực kích thích các hoạt động kinh tế nâng cao hiệu
37


quả trong kinh doanh.
*

Quá trình phân phối được thực hiện theo trình tự

-

Bù đắp các khoản chi phí đã tiêu hao trong quá trình kinh doanh :
Thu nhập – Chi phí hợp lý hợp lệ = Lợi nhuận

Lợi nhuận là phần kết quả tài chính cuối cùng của chu kỳ kinh doanh; là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
-

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy đònh :
Lợi nhuận – Thuế = Lợi nhuận sau thuế

-

Trích bù đắp các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ để bảo toàn vốn .

-


Trích lập các quỹ chuyên dùng :

-



Quỹ dự phòng tài chính



Quỹ đầu tư phát triển



Quỹ phúc lợi khen thưởng



Quỹ trợ cấp thôi việc

Chia lãi liên doanh, chia cổ tức, nộp ngân sách nhà nước .

Câu hỏi ơn tập :
1/

Bản chất, vai trò của tài chính doanh nghiệp ?

2/


So sánh các phương pháp khấu hao tài sản doanh nghiệp .

3/

Cơ chế tài trợ tài chính doanh nghiệp ?

38


Chương 4 :

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
I-

KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

-

Khái niệm : Thò trường tài chính là thò trường ở đó các loại vốn ngắn hạn,
trung và dài hạn được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu đẩ đáp ứng cho
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội . Là nơi gặp gỡ giữa các nguồn cung cầu
về vốn . Hay nói cách khác thò trường tài chính là nơi giao dòch các loại
tài sản tài chính, vốn tài chính hay các công cụ biểu thò vốn phát sinh
theo từng phương thức giao dòch trên thò trường .

-

Các yếu tố cấu thành thò trường tài chính:

II -




Đối tượng của thò trường



Công cụ của thò trường



Chủ thể tham gia trên thò trường

PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1. Căn cứ vào thời gian vận động của nguồn vốn


Thò trường tiền tệ



Thò trường vốn

2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn


Thò trường các công cụ nợ




Thò trường vốn cổ phiếu

3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức


Thò trường sơ cấp



Thò trường thứ cấp

39


Thò trường sơ cấp

Thò trường thứ cấp

- Tạo vốn cho nhà phát hành

- Các luồng vốn dòch chuyển giữa các
- Tạo hàng hóa cho thò trường giao dòch nhà đầu tư và nhà kinh doanh mà không
chảy vào những nhà phát hành.
- Người bán chứng khoán là KBNN,
NHNN, Công ty phát hành, tập đoàn - Giao dòch trên thò trường phản ánh
nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá do CK
bảo lãnh phát hành…
do cung cầu quyết đònh.
- Giá chứng khoán do tổ chức phát
hành quyết đònh, thường được in ngay - Thò trường hoạt động liên tục, các nhà

đầu tư mua bán CK nhiều lần trên thò
trên chứng khoán.
trường

III - THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1, Khái niệm :
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt động cung,
cầu vốn có kỳ hạn thanh toán dưới một năm .
2, Phân loại :
a) Thị trường tín dụng ngắn hạn : Diễn ra các hoạt động vay và cho vay vốn
ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng với các chủ thể thừa hoặc thiếu vốn có kỳ
hạn dưới 1 năm như vay và cho vay ngắn hạn bằng tiền; vay và cho vay ngắn
hạn dưới hình thức cầm cố và chiết khấu các giấy tờ có giá; bảo lãnh nợ …
b) Thị trường liên ngân hàng : Diễn ra các hoạt động vay và cho vay ngắn hạn
giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với ngân hàng
trung ương có kỳ hạn dưới 12 tháng (cho vay qua đêm, hợp đồng mua lại qua
đêm, cho vay tái cấp vốn, cho vay tái chiết khấu, cho vay cầm cố các giấy tờ có
giá ngắn hạn) .
c) Thị trường mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn : Diễn ra các hoạt động
mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá .
d) Thị trường ngoại hối : Diễn ra các hoạt động đầu tư, mua bán ngoại tệ, vàng,
đá q, các giấy tờ có giá hoặc các công cụ thanh toán bằng ngoại tệ…
3, Đặc điểm của thò trường tiền tệ

- Hàng hóa giao dòch trên thò trường này là các loại chứng khoán ngắn hạn
.
- Hoạt động giao dòch trên thò trường chủ yếu là thỏa mãn nhu cầu vốn
40



ngắn hạn và khả năng sinh lời của tiền tệ .
- Giá cả hàng hóa biến động theo quan hệ cung cầu
- Sự tham gia của NHTW là không thể thiếu
- Thò trường tiền tệ là thò trường vô hình
- Thò trường tiền tệ là thò trường bán buôn là chủ yếu
4, Các công cụ trên thò trường tiền tệ :

- Tín phiếu kho bạc nhà nước ( Treasury bill - TB)
- Các khoản cho vay liên ngân hàng
- Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit - CD)
- Thương phiếu ( Commercial paper - CP)
- Giấy chấp nhận của ngân hàng(Banker’s acceptance - BA)
- Hợp đồng mua lại (Repurchase agreement- RP)
5, Các chủ thể tham gia thò trường tiền tệ

-

Ngân hàng thương mại

- Ngân hàng trung ương
- Các tổ chức phi tài chính
- Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
- Cá nhân, hộ gia đình
- Nhà môi giới
6, Khả năng của thò trường tiền tệ

- Chuyển vốn nhàn rỗi sang người thiếu vốn, cần vốn bổ sung cho quá
trình kinh doanh và có cơ hội đầu tư

41



Các trung gian
tài chính
Vốn
ngắ
n
Bên cho vay:

- Cá nhân

Bên đi vay:
Vốn
ngắn
hạn

Thò trường
tiền tệ

Vốn
ngắn
hạn

- Hộ gia đình

- Doanh nghiệp

- Cá nhân
- Hộ gia đình


- Chuyển vốn nhàn rỗi sang người thiếu vốn, cần vốn bổ sung cho quá
trình kinh doanh và có cơ hội đầu tư
- Cân đối điều hòa vốn giữa các ngân hàng thương mại :
 Đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
 Đảm bảo khả năng thanh toán cho các ngân hàng thương mại.
 NHTW điều tiết lưu thông tiền tệ trên phạm vi cả nước nhằm thực thi
chính sách tiền tệ.
7, Chức năng của thò trường tiền tệ :
- Đối với nền kinh tế :
 Thò trường tiền tệ là nơi tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi
ích kinh tế trên thò trường
 Điều hòa các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
 Khai thác triệt để nguồn vốn sẵn có trong nền kinh tế, hạn chế phát
hành mới của NHTW
 Quyết đònh cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế
- Đối với sự phát triển của thò trường tài chính : Tạo cơ sở, điều kiện cho sự
phát triển và hoạt động có hiệu quả của thò trường chứng khoán
8, Các nghiệp vụ cơ bản trên thò trường tiền tệ :
-

Nghiệp vụ vay và cho vay vốn bằng tiền : diễn ra trên thò trường tiền tệ
liên ngân hàng, qua các hình thức :
 Vay qua các hợp đồng tín dụng giữa các NHTM
42


 Vay tái chiết khấu giữa NHTM với NHTW
-

Nghiệp vụ mua bán chứng khoán ngắn hạn : công cụ chủ yếu là các

loại chứng khoán ngắn hạn được phát hành ở thò trường tiền tệ sơ cấp
và mua bán lại trên thò trường thứ cấp. Diễn ra trên thò trường tiền tệ
mới
 Phát hành chứng khoán ngắn hạn
 Mua bán chứng khoán ngắn hạn

IV - THỊ TRƯỜNG VỐN
- Khái niệm : Thò trường vốn là thò trường giao dòch của các công cụ tài
chính có kỳ hạn trên một năm, là thò trường cung ứng vốn đầu tư dài hạn
cho nền kinh tế.
- Thò trường vốn bao gồm :
 Thò trường vay nợ dài hạn biểu hiện qua hoạt động của hai dạng thò
trường phổ biến là thò trường tín dụng thuê mua và thò trường vay thế
chấp.
 Thò trường chứng khoán
1. Phân loại thò trường vốn :
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức thò trường :
 Thò trường sơ cấp
 Thò trường thứ cấp
- Căn cứ vào các công cụ tham gia trên thò trường :
 Thò trường chứng khoán Nhà nước
 Thò trường trái phiếu doanh nghiệp
 Thò trường cổ phiếu
2. Các công cụ trên thò trường vốn :

Trái phiếu

Cổ phiếu

43



- Là chứng khoán nợ do chính phủ,
doanh nghiệp phát hành để huy động
vốn trung, dài hạn.

- Là chúng khoán vốn, không có kỳ hạn và
không hoàn vốn.

- Khi công ty giải thể thanh lý tài sản
trái chủ dược ưu tiên trả nợ trước cổ
đông.

thanh lý.

- Không có quyền biểu quyết

- Có giá trò biểu quyết.

- Cổ tức thường tuỳ thuộc vào kết quản
- Được hưởng lãi cố đònh và tỷ suất lãi kinh doanh, không cố đònh.
không cao nhưng không phụ thuộc vào - Công ty phá sản, cổ đông là người cuối
kết quả kinh doanh, ít rủi ro.
cùng được hưởng giá trò còn lại của tài sản
- Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy,
đặc biệt là trên thò trường thứ cấp.

Cổ phiếu : chứng khoán vốn
- Căn cứ vào hình thức, cổ phiếu có hai loại : cổ phiếu vô danh và cổ
phiếu ký danh .

- Căn cứ vào quyền lợi được hưởng, cổ phiếu gồm hai loại phổ biến là cổ
phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường .
- Căn cứ vào phương thức góp vốn, cổ phiếu có hai loại là cổ phiếu hiện
kim và cổ phiếu hiện vật
Trái phiếu : là loại chứng khoán nợ
-

Trái phiếu doanh nghiệp

- Trái phiếu nhà nước
- Trái phiếu do chính quyền đòa phương
- Trái phiếu đầu tư
3. Chủ thể tham gia thò trường vốn :
- Chủ thể phát hành chứng khoán
- Người đầu tư
- Người môi giới chứng khoán
- Người kinh doanh chứng khoán
- Người tổ chức thò trường
- Người điều hòa thò trường
44




Chủ thể phát hành chứng khoán
 Chính phủ và chính quyền đòa phương
 Các công ty phát hành cổ phiếu trái phiếu
 Các tổ chức tài chính phát hành trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng …

 Nhà đầu tư là những người mua bán chứng khoán trên thò trường, bao

gồm
 Nhà đầu tư cá nhân
 Nhà đầu tư có tổ chức: đây là những nhà đầu tư chuyên nghiệp với
lợi thế về quy mô vốn và có kinh nghiệp.
 Các nhà môi giới, công ty chứng khoán: là những công ty hoạt động trên
lónh vực chứng khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều nghiệp vụ như
bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư
chứng khoán…
 Các tổ chức quản lý và điều hành thò trường chứng khoán :
 Ủy ban chứng khoán: thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với thò trường chứng khoán. Ở Việt Nam theo NĐ 75/CP
(28/11/1996) UBCKNN là là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về TTCK ở Việt Nam.
 Sở giao dòch chứng khoán: thực hiện vận hành thò trường thông qua
bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ cho các
hoạt động trên SGDCK
 Các hiệp hội kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty
chứng khoán và các thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
khoán. Thành lập với mục đích bảo vệ quyền lợi cho các công ty
và cho toàn ngành chứng khoán.
 Nguyên tắc hoạt động của Sở giao dòch chứng khoán :
 Nguyên tắc đăng ký giao dòch: các giao dòch được thực hiện thông
qua các trung gian là công ty chứng khoán
 Nguyên tắc công bằng: nhằm đảm bảo lợi ích cho những người
tham gia trên thò trường. Trên thò trường mọi người phải tuân thủ
những quy đònh chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin
và gánh chòu những hình thức xử phạt nếu vi phạm những quy đònh
45



đó.
 Nguyên tắc công khai hóa thông tin: các bên phát hành chứng
khoán phải có nghóa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, và kòp thời
những thông tin có liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát
hành. Công bố thông tin được tiến hành lần đầu cũng như theo chế
độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, SGDCK, công ty chứng khoán.
 Nguyên tắc đấu giá chứng khoán và thực hiện theo trình tự ưu tiên
 Ưu tiên về giá
 Thời gian
 Khối lượng
 Khách hàng
 Ngẫu nhiên
 Nguyên tắc tập trung : các giao dòch chứng khoán diễn ra trên sàn
giao dòch hay OTC có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức tự quản.
 Nguyên tắc thanh toán thuận tiện và nhanh chóng
4. Chức năng, vai trò của thò trường vốn
- Chức năng :
 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vó mô
- Vai trò :
 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
 Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp
 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển
 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
5. Các hành vi tiêu cực trên thò trường
- Đầu cơ chứng khoán, lũng đoạn thò trường
46



- Bán khống
- Mua bán nội gián
- Làm thiệt hại lợi ích nhà đầu tư
- Thông tin sai sự thật
V- MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRÊN TTCK
- Giao dòch trao ngay
 Mua bán tại phòng giao dòch
 Mua bán qua điện thoại
 Mua bán qua hệ thống máy tính
- Giao dòch đònh kỳ
- Giao dòch tín dụng

Sơ đồ giao dòch tổng quan

THỊ TRƯỜNG

NHÀ ĐẦU TƯ

THỨ CẤP
HỆ THỐNG

NHÀ ĐẦU TƯ
CÓ TỔ CHỨC

CÔNG TY
CHỨNG
KHOÁN


SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG
KHOÁN

ĐĂNG KÝ
THANH TOÁN
BÙ TRỪ VÀ
LƯU KÝ
CHỨNG
KHOÁN

NHÀ ĐẦU TƯ
TƯ NHÂN
OTC

Câu hỏi ơn tập :
47


1/

Thị trường vốn và thị trường tiền tệ khác nhau như thế nào ?

2/

Thị trường chứng khốn thuộc thị trường nào trong thị trường tài chính ?

3/

Chức năng chính của thị trường tiền tệ là gì ?


Chương 6 :

TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT
I - KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN DỤNG
1. Khái niệm :
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc
và lãi sau một thời gian nhất đònh.

 Cho vay vốn
Chủ thể cho vay

Chủ thể đi vay

 Hoàn trả vốn và lãi
2. Đặc điểm :
-

Chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể
khác . Không làm thay đổi quyền sở hữu .

-

Thời hạn tín dụng được xác đònh dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên
48


tham gia .
-


Giá trò vốn được bảo toàn và tăng thêm nhờ lãi suất trong quá trình tham
gia tín dụng .

II - BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
1. Bản chất :
-

Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay  vốn tiền tệ vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác .

- Tín dụng được coi là một số vốn bằng hiện vật hoặc bằng hiện kim vận
động theo nguyên tắc hoàn trả.
2. Chức năng :
a/ Tập trung và phân phối lại ngồn vốn :
- Tập trung nguồn vốn : vốn nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của
các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, xã hội .
- Phân phối lại nguồn vốn : điều tiết để sử dụng nguồn vốn đã huy động
được phục vụ nhu cầu của xã hội .
b/ Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông :
- Tạo điều kiện cho sự ra đời của thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng
khoán, các loại séc, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán …
- Tín dụng ngân hàng mở ra khả năng giao dòch, thanh toán thông qua
ngân hàng .
- Nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động  làm tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội .
c/ Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế :
Sự vận động của nguồn vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của vật tư,
hàng hóa, chi phí … trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, vì vậy không
những nó phản ánh hoạt động của doanh nghiệp mà còn kiểm soát được

các hoạt động ấy  giúp ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi
phạm pháp luật .
49


3. Vai trò :
a/ Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa :
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn (cố đònh và lưu động) cho các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế .
- Là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền
kinh tế .
- Công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế .
- Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư .
- Đối với xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng nguồn vốn .
b/ Góp phần ổn đònh tiền tệ và giá cả :
- Khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc
biệt là tiền mặt trong các tầng lớp dân cư làm giảm áp lực lạm phát  ổn
đònh tiền tệ .
- Khi cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, tín dụng giúp phát triển sản
xuất kinh doanh và các sản phẩm hàng hóa, dòch vụ … đáp ứng nhu cầu
của xã hội  ổn đònh thò trường giá cả .
c/ Góp phần ổn đònh đời sống, tạo việc làm và ổn đònh trật tự xã hội .
d/ Góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế .
Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi quốc gia mà còn
mở rộng ra phạm vi quốc tế  thúc đẩy, mở rộng và phát triển các quan
hệ kinh tế đối ngoai .
III – CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
1. Tín dụng thương mại


 Khái niệm
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng
50


hóa cho nhau .

 Đặc điểm
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa những người sản xuất kinh
doanh . Tuy phát triển rộng rãi nhưng không chuyên nghiệp .
- Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa chứ không phải là tiền tệ.
- Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại luôn phù hợp với sự
phát triển của nền sản suất và trao đổi hàng hóa .

 Công cụ của tín dụng thương mại
Thương phiếu là một giấy nợ thương mại, có hình thức ngắn gọn, chặt
chẽ và được pháp luật thừa nhận để sử dụng trong mua bán chòu hàng
hóa . Là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp trong quan hệ tín dụng
thương mại
- Thương phiếu giản đơn (lệnh phiếu) : do người mua chòu lập ra để
cam kết trả tiền cho người bán theo thời gian và đòa điểm ghi trên
phiếu . Ít được sử dụng trong quan hệ thương mại, phần lớn được sử
dụng trong các quan hệ tài chính .
- Thương phiếu chuyển nhượng (hối phiếu) : do người bán chòu lập để
ra lệnh cho người mua chòu phải trả tiền cho mình hay cho người thứ
ba nào đó được chỉ đònh . Loại thương phiếu này chuyển nhượng phổ
biến từ người này sang người khác nên người ta gọi là hối phiếu .




Tính chất của thương phiếu :
 Tính trườu tượng : không phản ánh nội dung của quan hệ thương mại .
 Tính bắt buộc (bất khả kháng) : người mua

chòu bắt buộc phải

thanh toán số tiền của thương phiếu cho người thụ hưởng, không được
từ chối hoặc trì hoãn vì bất cứ lý do gì  Tạo uy tín cho thương phiếu
trên thò trường .
 Tính lưu thông : thương phiếu được sử dụng như một phương tiện
thanh toán vì trong thời gian hiệu lực nó có thể luân chuyển từ người
51


này sang người khác .

 Tác dụng của tín dụng thương mại
- Thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
 thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế .
- Góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế  đảm bảo duy
trì và mở rộng sản xuất kinh doanh .
- Làm giảm lượng tiền mặt lưu hành . Mở rộng lưu thông thương phiếu góp
phần ổn đònh lưu thông tiền tệ
2. Tín dụng ngân hàng

 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân
hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các

đối tượng kể trên.

 Đặc điểm
- Đối tượng của tín dụng thương mại là vốn tiền tệ .
- Các chủ thể trong tín dụng ngân hàng được xác đònh ngân hàng là người
cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân … là người đi vay
- Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất SXKD vừa là tín dụng tiêu dùng
 quá trình vận động và phát triển không hoàn toàn phù hợp với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng

 Công cụ của tín dụng ngân hàng
- Để tập trung các nguồn vốn trong xã hội, ngân hàng sử dụng các công cụ
như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm có hoặc không
có kỳ hạn .
- Để cung ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp, ngân hàng sử dụng các
công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hoặc hợp đồng tín dụng) . Khế ước
này cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ vốn gốc và lãi theo đúng kỳ hạn
52


đã xác đònh .

 Tác dụng của tín dụng ngân hàng
- Có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, có thể xâm nhập vào các
ngành và nhiều lónh vực dòch vụ, đời sống  giữ vai trò lớn trong thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế .
- Không bò giới hạn về qui mô, có thể cung ứng nguồn vốn rất lớn với
nhiều thời hạn khác nhau  giúp doanh nghiệp có vốn kinh doanh, mở
rộng đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất .
- Huy động được nguồn vốn của xã hội đưa vào phục vụ tối đa cho nhu cầu

phát triển kinh tế, vừa đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa tập trung
các chu chuyển tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng  góp phần ổn đònh
lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường .

 Phân loại tín dụng ngân hàng
-

Căn cứ vào thời hạn :
 Cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh .
 Cho các doanh nghiệp vay trung, dài hạn thực hiện các dự án đầu tư,
đổi mới thiết bò, công nghệ…

-

Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn :
 Cho vay vốn lưu động
 Cho vay vốn cố đònh

-

Căn cứ vào tính chất đảm bảo :
 Cho vay bằng tín chấp .
 Cho vay có đảm bảo trực tiếp : thế chấp, cầm cố, bảo lãnh .

-

Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể :
 Cho vay trực tiếp : người đi vay và người trả nợ là một .
 Cho vay gián tiếp (chiết khấu) : người đi vay và người trả nợ là hai
chủ thể khác nhau .

53


-

Căn cứ vào phương pháp rót vốn và thu nợ :
 Cho vay luân chuyển
 Cho vay trong lần

-

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn :
 Cho vay SXKD
 Cho vay tiêu dùng
3. Tín dụng nhà nước

 Khái niệm
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước (Trung ương, chính
phủ, chính quyền đòa phương …) với các đơn vò và cá nhân trong xã hội .
Được thực hiện chủ yếu bằng hình thức phát hành trái phiếu để sử dụng vì
mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội .

 Công cụ của tín dụng nhà nước :
Công cụ truyền thống và phổ biến là trái phiếu .
- Loại ngắn hạn gọi là tín phiếu, được phát hành trực tiếp hoặc thông qua
NH Trung ương hay kho bạc nhà nước .
- Loại trung hạn gọi là trái phiếu .
- Loại dài hạn gọi là công trái .
IV - LÃI SUẤT TÍN DỤNG
1. Khái niệm

- Lợi tức tín dụng là phần giá trò tăng thêm mà người đi vay phải trả cho
người cho vay sau khi sử dụng vốn vay trong môt thời gian nhất đònh .
- Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm được xác đònh cho một đơn vò thời
gian dùng làm cơ sở để tính lợi tức tín dụng .
- Lãi suất tín dụng (tỷ suất lợi tức) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức
thu được trong một thời gian với tổng số vốn bỏ ra cho vay trong cùng
thời gian đó .
54


×