Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tìm hiểu một số phương pháp giáo dục đạo đức và sự tiến bộ về đạo đức của trẻ trong mô hình s o s gò vấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 58 trang )


TÌM HIỂU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC DẠO ĐỨC VÀ SỰ TIẾN BỘ VỀ ĐẠO
ĐỨC CỦA TRẺ TRONG MÔ HÌNH S.O.S
GÒ VẤP

GIÁO VIỀN HƯỚNG DẪN: NGÔ ĐÌNH QUA
SINH VIÊN THÚC HIỆN : HOÀNG MỸ NGA
NIÊN KHÓA: 1990 - 1994


Đạo đức là cái gốc của nhân cách, là bộ mặt của nhân cách.

NGUYỄN AN

The study of the inner spiritual world of children especially their thoughts, is ơne
ofthe most important tasks ofthe teacher andýor the overall success ofthe educational
process.

VASILY SUKHOMLINSKY


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành biết ơn Thầy NGÔ ĐÌNH QUA.
Thầy đã luôn nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Thầy NGUYỄN AN Trưởng khoa - Thầy LÝ MINH
TIÊN Cán bộ giảng dạy khoa TLGD, Qúy thầy đã cung cấp, giúp đỡ cho chúng tôi
những kiến thức cơ bản, tài liệu để làm cơ sở cho phương pháp nghiên cứa đề tài này.
Xin cám ơn Ban chủ nhiệm & Qúy Thầy Cô trong khoa TLGD đã cung cấp tài
liệu và tạo mọi điều kiện cho việc nghiên cứu đề tài này.
Đồng thời, Xin gởi lời cám ơn đến Ban Giám Đốc, Chuyên viên giáo dục và toàn


thể Giáo viên, Mẹ,- Học sinh ở làng SOS và Trường Cửu Long 2 đã giúp chúng Tôi
thu thập số liệu cho Đề tài.
Cám ơn các Bạn đã nhiệt tình giúp đỡ chúng Tôi trong qúa trình thu số liệu và
hoàn chỉnh Đề tài.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4
T
0

T
0

MỤC LỤC ............................................................................................................ 5
T
0

T
0

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
T
0

T
0

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 7
T

0

T
0

2.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT : ................................................... 8
T
0

T
0

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................... 8
T
0

T
0

2.2. Giả thuyết: ................................................................................................................. 9
T
0

T
0

3. THỀ THỨC VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU : ................................................................ 10
T
0


T
0

3.1.Mẫu nghiên cứu : ...................................................................................................... 10
T
0

T
0

3.2.Dụng cụ nghiên cứu : ............................................................................................... 10
T
0

T
0

3.3. Phạm vi nghiên cứu : ............................................................................................... 11
T
0

T
0

4. Phương pháp nghiên cứu :............................................................................................... 11
T
0

T
0


4.1.Phương pháp quan sát : ............................................................................................ 11
T
0

T
0

4.2.Phương pháp phởng vấn : ......................................................................................... 12
T
0

T
0

4.3.Phương pháp điều tra thử: ........................................................................................ 12
T
0

T
0

4.4.Các phương pháp xử lý số liệu : ............................................................................... 12
T
0

T
0

5. Thời gian làm việc : ........................................................................................................ 12

T
0

T
0

PHẦN 1: LÝ THUYẾT VÀ ĐỀ TÀI ............................................................... 13
T
0

T
0

I). Khái niệm về hành vi đạo đức : ...................................................................................... 13

T
0

T
0

II. NGUYÊN NHÂN:.......................................................................................................... 14

T
0

T
0

III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC : ................................................. 16


T
0

T
0

IV) MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THEO MÔ

T
0

HÌNH GIA ĐÌNH SOS GÒ VẤP........................................................................................ 17
T
0

Chương 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Ý KIẾN GIÁO VIÊN ....................... 20
T
0

T
0


1.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP GIÁO
T
0

DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN: ................................................................................. 20
T

0

1.2.ĐÁNH GIÁ CHỦ QUAN CỦA GIÁO VIÊN VỀ HIỆN TRẠNG ĐẠO ĐỨC CỦA
T
0

TRẺ ..................................................................................................................................... 23
T
0

1.32. NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH Ý KIẾN GIÁO VIÊN. .................... 29
T
0

T
0

Chương 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ HỌC SINH............. 31
T
0

T
0

KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ PHIẾU THĂM DÒ HỌC SINH BÌNH
T
0

THƯỜNG........................................................................................................... 42
T

0

NHẬN XÉT CHUNG ........................................................................................ 45
T
0

T
0

Phần III : KẾT LUẬN TỔNG QUÁT ............................................................ 46
T
0

T
0

1. Về phía giáo viên : .......................................................................................................... 46
T
0

T
0

2. Về phía học sinh: ............................................................................................................. 48
T
0

T
0


3. Đối chiếu kết qủa - giả thuyết - mục tiêu ........................................................................ 50
T
0

T
0

PHẦN IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................... 52
T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53
T
0

T
0

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54
T
0

T
0


PHẦN MỞ ĐẦU

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đạo đức_ đó là vấn đề luôn luôn được đề cập đến trong mọi thời đại. Tuy quan
niệm đạo đức mỗi thời không giống nhau, nhưng với người Việt Nam "'nhân, nghĩa,
lễ, trí, tín", "tôn sư trọng đạo" là nền tảng đạo đức trong bất kỳ thời đại nào. Thế
nhưng trong những năm gần đây, tình trạng sa sút của thanh thiếu niên diễn ra rất
đáng ngại. Hình như các em đã đánh mất cái nhân, lễ, nghĩa mà từ lâu đã ăn sâu vào
mỗi con người Việt Nam. Các tệ nạn lập băng nhóm quậy phá...Ở tuổi mới lớn bắt đầu
hình thành và gia tăng một cách đáng kể, đó là chưa kể đến một số trường hợp học
sinh đánh thầy cô giáo. Nhiều bài báo đã lên tiếng báo động về tình trạng, chẳng hạn
như "trẻ hư, trẻ phạm pháp - nhìn nhận phân loại theo quan điểm giáo dục"_ tạp chí
nghiên cứa giáo dục 6/92 hoặc "suy nghĩ từ thực tế áo trắng trở thành tội phạm" _báo
công an.
Vậy thì nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do đâu ? Dĩ nhiên không loại trừ
những tác động bên ngoài xã hội. Nhưng điều qua trọng hơn cả mà chúng ta đã xem
nhẹ vai trò của gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức. Đặc biệt là
việc lựa chọn các phương pháp giáo dục đạo đức phù hợp với trẻ. Có thể cuộc sống tất
bật đã làm chúng ta quên đi rằng đối với mỗi đứa trẻ, mỗi lứa tuổi cần có những
phương pháp giáo dục khác nhau. Đó là đối với trẻ bình thường có cha, có mẹ. Vậy thì
đối với trẻ mồ côi những đứa trẻ bất hạnh thiếu một chỗ dựa, một nơi giáo dục đạo
đức tốt nhất là gia đình liệu tình trạng sa sút đạo đức nói chung của thanh thiếu niên
có ảnh hưởng đáng ngại hơn chăng? Và chúng ta đã có những phương pháp gì để giáo
dục đạo đức cho các em?
Tại thành phố HCM, ngoài hai cô nhi viện là trường Mầm Non 2 và Mầm Non 4
ra còn có mô hình nuôi dạy trẻ theo hình thức gia đình:SOS Gò Vấp và PICASO Thủ
Đức. Vậy khi tiếp nhận những "đứa con " của mình, các bà mẹ sẽ áp dụng những
phương pháp giáo dục đạo đức gì đối với trẻ, và nhận thức của trẻ đối với một số vấn
đề về đạo đức ra sao ?


Trên cơ sở lý giải những câu hỏi trên, người nghiên cứu chọn đề tài "Tìm hiểu

một số phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ và sự tiến bộ về đạo đức của trẻ trong
mô hình SOS Gò Vấp."
Trong phạm vi trình bày đề tài, có nhiều chi tiết đề cập đến khái niệm Làng &
Mẹ. Vậy 2 khái niệm đó được hiểu như thế nào ?.
Ở Thành phố HCM hiện nay có nhiều trung tâm nuôi dạy trẻ mồ côi trong đó
quy mô nhất phải kể đến 4 trung tâm : Mầm Non 2. Mầm Non 4. SOS và PICASSO,
SOS & PICASSO là hai trung tâm nuôi trẻ không theo hình thức cô nhi viện mà được
tiến hành nuôi dạy trẻ theo mô hình gia đình. Trong mỗi gia đình có một bà Mẹ, có
nhiệm vụ nuôi dạy và chăm sóc những đứa trẻ trong gia đình. Ở đó trẻ sinh hoạt hoàn
toàn giống 1 gia đình bình thường và chịu sự quản lý trực tiếp của bà Mẹ.
Nhiều gia đình như thế tập trung lại thành một làng. Lãnh đạo cao nhất là Ban
Giám Đốc Làng, ngoài ra còn có một số chuyên viên giáo dục, tâm lý, 1 số bà mẹ,
giáo viên dạy văn hóa.
Trong làng SOS hiện nay, ngoài BGĐ làng, còn có 1 chuyên viên giáo dục. 30
bà mẹ, 15 bà dì là giáo viên (dì là những người sẽ trực tiếp thay thế Mẹ khi Mẹ đi
vắng), cùng với 194 học sinh đủ mọi lứa tuổi.

2.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT :
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Trong giới hạn của phạm vi nghiên cứu. Đề tài này hướng tới giải quyết các
nhiệm vụ chính sau :
1. Tìm hiểu một số phương pháp giáo dục đạo đức đã được áp dụng đối với trẻ
mồ côi của các bà mẹ.
2.Tìm hiểu về hiện trạng đạo đức của một số trẻ đã vào làng 4 năm (10 - 12
tuổi).
3.So sánh nhận thức đạo đức của một nhóm trẻ mới vào làng với nhóm trẻ đã ở
làng được 4-5 năm


4.So sánh nhận thức đạo đức của trẻ được giáo dục 4-5 năm ở làng với nhóm trẻ

cùng lứa tuổi ở trường phổ thông bình thường.

2.2. Giả thuyết:
Hiện nay, vần đề đạo đức không còn là một vấn đề xa lạ đối với mỗi chúng ta
nữa. Nhưng giáo dục đạo đức cho trẻ như thế nào và bằng phương pháp gì, không một
ai trong chúng ta có thể khẳng định một cách chắn rằng : năm nay tôi sử dụng phương
pháp a hay b nào đó và thấy rằng có kết quả ngay.
Đặc biệt là đối với trẻ mồ côi. Chỉ cần 1 cú sốc tâm lý khá nặng trong cuộc sống
cũng đủ để làm đảo lộn tất cả cách sống, cách nhìn, hay nói cách khác đảo lộn thế giới
an của trẻ, Và mỗi người là một thế giới, không có ai giống ai. Nhưng nhìn chung thì
trong cùng 1 lứa tuổi, trẻ cùng có 2 điểm tâm lý chung nhất.
Từ những căn cứ nêu ưên. người nghiên cứu đưa ra một số giả thuyết nghiên cứu
sau :
Giả thuyết :
1. Dựa vào đặc điểm tâm lý nổi bật nhất của trẻ mồ côi là thiếu cha mẹ, thiếu
tình thương của gia đình nên phương pháp giáo dục đạo đức thường được các giáo
viên SOS sử dụng là giáo dục bằng tình cảm.
2. Trẻ sau một thời gian ở làng khoảng 4-5 năm, được giáo dục bằng các phương
pháp phù hợp được sống trong tình thương của mẹ, anh chị em, nên đã có nhiều biểu
hiện tích cực trong nhận thức một số loại chuẩn mực đạo đức của học sinh.
3.Trẻ mới dược tiếp nhận vào làng so với trẻ sau 4-5 năm sống ở làng có sự
khác biệt nhau về đạo đức tích cực và nhận thức tiêu cực về một số loại chuẩn mực
đạo đức của học sinh.
4.Trẻ mồ côi sau một thời gian được sống trong sự đùm bọc của gia đình của
làng tuy không thế sánh được với tình thương ruột thịt nhưng sự nhận thức của các em
so với trẻ bình thường về một số loại chuẩn mực đạo đức của người học sinh là không
có sự khác biệt cơ bản.


3. THỀ THỨC VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

3.1.Mẫu nghiên cứu :
a. Chọn địa điểm :
Làng thiếu niên SOS Gò Vấp.
b. Chọn đối tượng nghiên cứu :
- Giáo viên: Là đối tượng chính của đề tài. Các thức chọn mẫu bao gồm các bà
mẹ, dì và chuyên viên giáo dục của làng SOS.
- Học sinh :
. Chọn 60 học sinh của làng đã vào được 4 năm, độ tuổi từ 10 – 12
. 20 học sinh mới bắt đầu vào làng cuối năm 93. đầu 94.
. 60 học sinh phổ thông của 2 lớp 6 trường PTCS Cửu Long 2. Quận Bình
Thạnh.

3.2.Dụng cụ nghiên cứu :
Dụng cụ nghiên cứu sử dụng trong đề tài này là bảng thăm đò nhận thức đạo đức
của học sinh và câu hỏi dành cho giáo viên.
a. Phương pháp lập bảng thăm dò :
Việc xây dựng bảng thăm dò được thực hiện qua 2 giai đoạn :
* Giai đoạn thăm dò thử:
Được tiến hành bằng cách phởng vấn các bà mẹ bằng 3 câu hỏi chung.
* Soạn bảng thăm dò chính thức :
Dựa vào hệ thống 30 bài phởng vấn để xây dựng nên bảng thăm dò chính thức
đối với học sinh (18 câu) và 5 câu hỏi mở giành cho giáo viên.
b. Mô tả :
* Bảng thăm dò các vấn để đặc điểm của học sinh được chia làm 3 phần chính :


• Phần 1: Hiểu biết của học sinh về một số hành vi đặc điểm. Phần này bao gồm :
sự trung thực, lòng nhân ái, các hành động quậy phá, nhân nghĩa lễ tín.
• Phần 2: Hiểu biết của học sinh về một số hành vi đạo đức. Phần này bao gồm :
sự trung thực, lòng nhân ái, các hành động quậy phá, nhân, nghĩa, lễ, tín.

• Phần 3 : Là câu hỏi mở về nhận định chung thế nào là một người có đạo đức.
* Câu hỏi dành cho giáo viên gồm 5 câu được chia ra làm 3 phần.
• Phần 1 : (câu 1 và 2) là 2 câu hỏi nhằm tìm hiểu xem các phương pháp giáo dục
đặc điểm được lựa chọn dựa vào những căn cứ nào.
• Phần 2 : Tìm hiểu các phương pháp giáo dục đặc điếm đà áp dụng ở làng SOS.
• Phần 3: Tìm hiểu nhận định chủ quan của giáo viên và kết qủa của việc áp
dụng các phương pháp trên.
c. Đối vói những phiếu bất hợp lệ :
• Với bảng thăm do của học sinh bở 2 câu bất cứ phần nào là bất hợp lệ.
• Với câu hỏi của giáo viên, không ưa lời câu nào là bất hợp lệ.

3.3. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài này nhằm tìm hiểu một số phương pháp giáo dục đạo đức và thực trạng
tiến bộ đạo đức ở làng trẻ mồ côi SOS hơn là đưa ra những phương pháp mới.
Đây là một đề tài về phương pháp giáo dục đặc điểm, cho nên vấn đề về tâm lý
trẻ mồ côi, tạm thời đề tài chưa hoặc ít đề cập đến.
Mặt khác do điều kiện khách quan. đây là một vấn đề chưa được đề cập đến
nhiều trong các đề tài nghiên cứu khoa học hiện có ở TP. Hồ Chí Minh nên ảnh hưởng
không ít đến việc thực hiện nghiên cứu. Do đó đề tài không thể tránh khỏi những vấp
váp và thiếu sót.

4. Phương pháp nghiên cứu :
4.1.Phương pháp quan sát :
Quan sát trực tiếp sinh hoạt 1 ngày của trẻ và mẹ.


4.2.Phương pháp phởng vấn :
Phởng vấn trực tiếp 20 bà mẹ và một chuyên viên giáo dục. 1 Giám Đốc của
SOS. Nội dung phởng vấn chủ yếu dựa vào 3 câu hỏi mở cho giai đoạn thăm dò thử.


4.3.Phương pháp điều tra thử:
Bao gồm một bảng thăm dò và một bảng câu hỏi ( đã mô tả ở ưên ).

4.4.Các phương pháp xử lý số liệu :
- Phân tích nội dung.
- Kiểm nghiệm Z, so sánh 2 số tỷ lệ.
- Kiểm nghiệm chi bình phương (x2)
P

P

5. Thời gian làm việc :
1.1.94-31.1

-> Viết đề cương.

1.2.94 - 28.2

-> Thực tế và lập bảng thăm dò.

1.3- 31.3

-> Đọc tài liệu.

1.4- 10.5

-> Tổng hợp và viết luận văn.


PHẦN 1: LÝ THUYẾT VÀ ĐỀ TÀI

I). Khái niệm về hành vi đạo đức :
Là thái độ, phương thức ứng xử của cá nhân được thể hiện qua các quan hệ xã
hội được tạo bởi 2 thành phần cơ bản sau :
1/ Mặt bên trong : gồm
• - Tri thức đạo đức: là hiểu biết của cá nhân vê những chuẩn mực và nguyên tắc
đặc điểm xã hội.
• Tình cảm đạo đức : là thái độ biểu hiện sự rung cảm của cá nhân trong việc
đánh giá các quan hệ theo 2 chuẩn mực và nguyên tắc nhất định.
• Niềm tin đạo đức : là sự tin tưởng một cách sâu sắc và vững chắc của con
người về tính chính nghĩa, tính chân lý của các chuẩn mực đạo đức.
2/Mặt bên ngoài : gồm
• Kỹ năng và hành vi đạo đức : là mức độ thực hiện khéo léo, thành thục những
hành vi đạo đức.
• Thói quen đạo đức: là những hành động tự động hóa nhất định ở con người, đã
trở thành nếp sống và nhu cầu của con người.
* Hai mặt bên trong và bên ngoài của hành vi đạo đạo đức có liên hệ mật thiết
với nhau. Mặt bên ngoài chuyển hóa thành mặt bên trong đồng thời mặt bên trong sẽ
chỉ đạo, định hướng mặt bên ngoài.
Trong giới hạn đề tài nghiên cứu này ( chỉ tìm hiểu một số nhận thức và hành vi
đạo đức của trẻ mới vào làng và trẻ được giáo dục 4-5 năm ) nên người nghiên cứu chỉ
tìm hiểu một số mặt biểu hiện cụ thể sau :
a. Nhận thức về Thái độ đối vối người lớn :
• Lễ phép trong việc thưa gửi, chào hỏi đối với thầy cô giáo hoặc người lớn.
• Không cãi lại cha mẹ, thầy cô và người lớn.
- Thái độ đối với bạn bè: tôn trọng, giúp đỡ bạn khi cần thiết.


- Thái độ đối với người già: tôn trọng, giúp đỡ người già cả.
b. Nhận thức về thái độ hành vi đối với kỷ luật nhà trường:
• Bảo vệ tài sản nhà trường, của làng.

• Chấp hành nội quy sinh hoạt của nhà trường (giờ giấc, quần áo).
• Thái độ học tập.
c Một số phẩm chất nhân cách :
Sự không trung thực trong học tập trong sinh hoạt, lười biếng suy nghĩ...
d. Một số hành vi đạo đức xấu :
Trộm cắp, quậy phá, chửi thề, nói tục...

II. NGUYÊN NHÂN:
Để dẫn tới việc hình thành và biểu hiện hành vi đạo đức, có rất nhiều nguyên
nhân. Trong hạn chế đề tài, có thể phân loại nguyên nhân như sau :
• Nguyên nhân từ nhà trường
• Nguyên nhân từ gia đình
• Nguyên nhân từ xã hội
• Nguyên nhân từ tâm lý của bản thân học sinh
1. Nguyên nhân từ nhà trường :
Trường học là môi trường chung để giáo dục cho các em theo yêu cầu xã hội,
đáp ứng những mục tiêu của xã hội, cụ thể là trong nhà trường, việc giáo dục đạo đức
giúp các em định hướng giá trị các chuẩn mực, hành vi đạo đức, đồng thời tổ chức rèn
luyện các hành vi đạo đức trong quá trình hoạt động của trẻ.
Trường lớp và môi trường gồm những tổ chức tập thể, có những sinh hoạt chung
phù hợp với lứa tuổi học sinh. Thông qua những sinh hoạt chung của tập thể, trẻ sẽ
được giáo dục về nhận thức, thái độ hành vi cư xử với người xung quanh. Nhưng nếu
lớp học hay đoàn thể không thởa mãn được những nhu cầu, mong ước của mình thì


học sinh sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi những nhóm người ngoài nhà trường, hoặc hình thành
những băng nhóm tự phát.
Một tập thể có những nguyên tắc đạo đức tốt đẹp, có dư luận lành mạnh thì sẽ
trở thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển nhân cách của trẻ nói chung và hành
vi đạo đức của trẻ nói riêng. Ngược lại, một tập thể rời rạc, hoạt động nghèo nàn có

thể ảnh hưởng xấu đến quá trình hình thành và phát triển nhận thức cùng hành vi đạo
đức của trẻ, ví dụ trẻ có thể từ bở tập thể để gia nhập những nhóm trẻ lêu lởng...
2)Nguyên nhân từ gia đình :
Gia đình là một tế bào của xã hội, là môi trường xã hội đầu tiên, giữ vai trò quan
trọng trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ. Do thời gian tiếp xúc và gần gũi với trẻ rất
lớn nên gia đình là một tổ chức giáo dục không những mang tính chất tự nhiên, tự
phát mà gia đình còn là một tổ chức giáo dục mang tính chất định hướng, có ý thức,
có hệ thống trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, đặc biệt là cách xử sự
trong các hành vi đạo đức, lôi sống, thói quen.... Nếu gia đình thường xuyên quan tâm
đến giáo dục con cái thì trẻ sẽ có một nhân cách phát triển tốt. Ngược lại, nêu cha mẹ
thường xuyên cam đoán các mối quan hệ, không tôn trọng... sẽ gây cho trẻ những tư
tưởng chống đối, bất hòa.
Nói chung, gia đình là một môi trường giáo dục có một sức mạnh đặc biệt trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
3)Nguyên nhân từ xã hội:
Mỗi người trong chúng ta đều sống trong một cộng đồng nhất định. Để có thể
tồn tại và phát triển trong cộng đồng xã hội đó, con người phải lĩnh hội những kinh
nghiệm của xã hội bằng sự hoạt động và giao lưu của chính mình. Do đó tất cả những
hiện tượng tiêu cực, tích cực, những khó khăn, thuận lợi trong kính tế cũng đều có ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
4)Nguyên nhân xuất phát từ tâm lý học sinh:
Ở lứa tuổi thanh thiếu niên, do đặc điểm phát triển tâm sinh lý, do những ảnh
hưởng của xã hội, học sinh bắt đầu có nhữũg nhu cầu về quan hệ bình đẳng với người
lớn. muốn mọi người không coi mình là trẻ con, muốn có sự độc lạp trong hành vi,


tình cảm, đạo đức,... Do đó nếu trẻ được gia đình, nhà trường, xã hội quan tâm đúng
mức, tông trọng và yêu cầu cao, có những phương pháp giáo dục thích hợp với đặc
điểm tâm lý, lứa tuổi.... thì sẽ hình thàiih được nhận thức và hành vi đạo đức tích cực
ở trẻ.


III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC :
Xuất phát từ những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát
triển nhận thức của trẻ, từ đặc điểm của một số hành vỉ đạo đức, các nhà giáo dục đã
đưa ra một số phương pháp giáo dục đạo đức sau :
1)Các phương pháp xây đựng ý thức nhân cách:
Các phương pháp này nhằm làm cho học sinh tiếp thu một cách có hệ thống
những tri thức, những chuẩn mực hành vi của con người đối với xã hội. Cụ thể các
phương pháp :
- Thông qua nội dung bài học. Qua nội dung này, có thể tổ chức đàm thoại giữa
nhà giáo đục và học sinh về những vấn đề thuộc phạm trừ đạo đức. Có thể truyền đạt
đến học sinh một quan niệm về hành vi đạo đức.
- Thông qua các hoạt động ngoại khóa khác ( tham quan, những tác phẩm nghệ
thuật).
2)Các phương pháp tổ chức hoạt động và kinh nghiệm hình thành các hành vi
đạo đức:
Nhằm giúp cho học sinh thông qua những hoạt động như lao động, văn hóa, các
hoạt động giao tiếp... để thu thập những kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân kinh
nghiệm ứng xử, những chuẩn mực cần có.
3)Các phương pháp kích thích khác:
Nhằm tạo ra những tiền đề tâm lý thuận lợi cho việc hình thành và phát triển
nhân cách ở học sinh. Các phương pháp này bao gồm :
- Yêu cầu:


Là phương pháp mà nhà giáo dục đòi hỏi học sinh phải thực hiện những điều mà
nhà giáo dục cho rằng học sinh phải đáp ứng. Yêu cầu phải đúng lúc, đúng chỗ, phải
hệ thống liên tục, phải vừa sức.
- Nêu gương:
Dựa vào khuynh hướng bắt chước ở con người, phương pháp này có tác dụng rất

lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
-Khen thưởng
- Trách phạt.
Trong quá trình giáo dục, giáo dục đạo đức có tầm quan trọng đặc biệt “Đạo đức
là cái gốc của nhân cách, là bộ mặt của nhân cách”. (llgd_Nguyễn An)_ Do đó trong
quá trình giáo đục, giáo dục đạo đức như sự chỉ đở xuyên suốt tất cả các mặt giáo dục
khác. Chính vì thế, việc vận dụng một cách đứng đắn, linh hoạt các phương pháp giáo
dục đạo đức để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ là một việc làm đầy sáng
tạo không thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đặc biệt là đối với nhiều trẻ bị mất
mát khá lớn -> trẻ mồ côi.

IV) MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
THEO MÔ HÌNH GIA ĐÌNH SOS GÒ VẤP.
1) Đặc điểm trẻ được giáo dục ở gia đình SOS:
- Trẻ trong gia đình SOS đã ít nhất một lần chịu đựng sự thương tổn tinh thần.
Dấu ấn khủng khiếp ấy kéo dài và rất khó phai nhạt các em thiếu vắng cha mẹ đẻ anh
chị em ruột, bà con thân thích... Điều đó có ảnh hưởng mạnh đến đời sống tâm lý của
trẻ. Nó dễ làm cho trẻ phát sinh những biểu hiện của trạng thái tâm lý bất thường, tình
cảm phức tạp của trẻ.
- Ở trẻ luôn có một sự thèm khát về sự hiện hữu của bố mẹ _ điều mà trẻ bình
thường không bao giờ thèm khát. Cót lõi sự đòi hỏi đó không phải lúc nào cũng là
người cha, người mẹ bằng xương bằng thịt mà cái chính đó là sự nâng niu, bảo bọc
với vô vàn tình thương yêu của đấng sinh thành. Để cân bằng sự thiếu vắng ấy, trẻ


thường ao ước tưởng tượng với những hình ảnh đẹp, tràn đầy. Do đó khi được bà mẹ
SOS tiếp nhận, trẻ thường có dự so sánh giữa hình ảnh trong tưởng tượng với thực tế.
- Trẻ mồ côi thường có đời sống nội tâm phát triển sớm và tinh tế hơn trẻ bình
thường. Trẻ nhạy cảm và có một bản năng tự vệ cao. Trẻ khá khó tính và dễ sinh ra
các biệt.

- Trẻ trước khi trở thành con người của SOS, đã chịu ảnh hưởng của nhiều
nguồn giáo dục không thuần khiết.
- Ở làng SOS, ngoài những nhu cầu đầy đủ về vật chất, trẻ thường dè dặt, kín
đáo trong việc lựa chọn người để bộc lộ, chia sẽ những nhu cầu, tinh thần của mình.
U

2) Một số phương pháp giáo dục đạo đức đối với con cái của bà mẹ gia đình

SOS:
Phương pháp gia đình đạo đức đối với con cái trong gia đình là cách thức tiến
hành quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có tổ chức của người mẹ nhằm bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức, những tri thức đạo đức cần thiết để con cái bước
vào cuộc sống xã hội. Đó là một công việc tinh tế thường xuyên, công phu, kiên trì.
tránh nôn nóng hay áp đặt cưỡng bức.
Bao gồm một số phương pháp riêng, cụ thể sau :
a. Làm gương, xây dựng điển hình và nhân điển hình:
Từ đức độ và tác phong sinh hoạt hàng ngày, bà mẹ phải nêu gương cho con cái
noi theo. Con cái là tâm gương phản chiếu trực tiếp, đều đủ hình ảnh giáo dục của bà
mẹ.
Đồng thời người mẹ cũng khéo chọn những người con có nhiều ưu điểm để bồi
dưỡng và xây dựng những điển hình tốt, hướng dẫn các con noi theo gương tốt. Giáo
dục đạo đức bằng cách noi gương như vậy có sức thuyết phục rất lớn đối với con cái.
b. Giáo dục bằng tình cảm :
Trẻ con sống chủ yếu bằng tình cảm, đễ bắt chước và cũng dễ sai lầm. Đặt biệt là
trẻ mồ côi rất khao khát về tình cảm. Người mẹ dựa vào đặt trưng ấy để dạy dỗ và uốn
nắn con. Giáo dục con bằng phương pháp này đòi hỏi ở người mẹ nhiều hy sinh, khổ


cực. Nhưng với phương pháp này, người mẹ sẽ gần gũi các con hơn, chăm sóc ân
cần... để khắc sâu những ấn tượng tình cảm tốt trong trẻ. Đây là một phương pháp

giáo dục đạo đức cho trẻ có hiệu qủa cao nhất.
c Giáo dục bằng giải thích, định hướng :
Trong vấn đề giáo dục đạo đức cho trẻ, phương pháp giáo dục bằng cách giải
thích cho trẻ là điều cần thiết. Thông qua giải thích, trẻ sẽ biết cái gì nên và không nên
làm, biết được tại sao nên và không nên. Trong giải thích không có yếu tố ép buộc, mà
hoàn toàn chỉ là sự giúp đỡ trẻ phân tích hành vi mà thôi. Kèm theo sự giải thích là
định hướng cho trẻ những hành vi, thái độ đúng đắng trong sinh hoạt hàng ngày.
d. Kìm cặp, luyện tập và tổ chức các hoạt động :
Thông qua các tổ chức sinh hoạt và hoạt động, người mẹ luôn phải kìm cặp, uốn
nắn cái xấu, biểu dương sự thành công, cái tốt trong hành vi đạo đức hàng ngày của
trẻ. Mẹ cần chú ý đến việc kết bạn chọn bạn của con cái.Ngoài ra, hình thành sức
trách phạt nhẹ nhàng, có giải thích uốn nắn rất cần thiết trong công tác giáo dục đạo
đức cho trẻ SOS.
* Nhìn chung, các phương pháp giáo dục trên chỉ là một tập hợp lý thuyết khái
quát. Nhưng nếu chỉ nắm các phương pháp giáo dục đạo đức ấy thôi chưa đủ. Mà còn
phải biết áp dụng vào thực tiễn một cách linh hoạt, khéo léo mới đem lại kết quả khả
quan.


PHẦN II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Chương 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Nhằm tìm hiểu một số phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh và sự đánh
giá chủ quan của giáo viên về hiện trạng đạo đức của trẻ trước và sau 4, 5 năm được
áp dụng các phương pháp đạo đức của làng nên các mục tiêu được xác định qua các
câu hỏi sau :

Theo ý kiến giáo viên :
1)Sự lựa chọn phương pháp bị ảnh hưởng của các yếu tố nào.
2)Các phương pháp giáo dục đạo đức thường sử dụng.

3)Đánh giá chủ quan của giáo viên về thực trạng đạo đức của trẻ lác mới nhận
vào làng.
4)Đánh giá chủ quan của giáo viên về thực trạng của trẻ sau khi được áp đụng
các phương pháp đạo đức 4 -> 5 năm.
Việc thu thập ý kiến giáo viên được dựa vào một phần trên phiếu điều tra sau khi
thăm dò thử bằng phương pháp phởng vấn do người nghiên cứu phát và thu trực tiếp
từ tay giáo viên, không thông qua ban giám đốc làng.
Việc xử lý dữ kiện được thực hiện bằng phương pháp phân tích nội dung, có sử
dụng một số thống kê. Phiếu điều tra được gửi đến tay 50 bà mẹ + dì + giáo viên trong
làng, số phiếu thu được 45.
Kết quả cụ thể :

1.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHƯƠNG
PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN:


Dựa trên cơ sở lý thuyết, tất cả các phương pháp giáo dục, kể cả phương pháp
giáo dục đạo đức đều phải dựa trên một số yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến khả năng tiếp thu của trẻ, việc lựa chọn phương pháp giáo dục đạo đức của
các giáo viên làng SOS cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Sau đây là những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp giáo dục đạo
đức của giáo viên.
* Bảng 1 :
Phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp giáo dục đạo
đức.

* Tỷ lệ được tính dựa vào số trả lời cho mỗi phương pháp (45).
Gia đình và nhà trường ở đây chính là nhà trường hiện nay của trẻ làng SOS.



□ Phân tích bảng 1a :
Có sự khác biệt ở mức α=01 trong những đề ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự
chọn phương pháp giáo dục đạo đức trong đó yếu tố tâm lý H được coi là cơ bản ảnh
hưởng đến sự lựa chọn phương pháp giáo dục đạo đức của giáo viên ( 100% ).
Theo bảng 1, số giáo viên lựa chọn phương pháp giáo dục đạo đức chịu sự chi
phối của nhà trường là 55,5%, cao hơn ảnh hưởng của gia đình đối với sự lựa chọn
(44,4%). Sự ảnh hưởng của xã hội đối với việc lựa chọn phương pháp giáo dục đạo
đức của G là chiếm tỷ lệ thấp nhất (26.6%) trong khi đó 100% giáo viên đều phải lựa
chọn của mình dựa trên đạo đức tâm lý của bản thân học sinh .
lb. Phân tích yếu tố quan ương nhất ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp.

Theo bảng lb, theo nhận định chủ quan của đa số giáo viên thì tâm lý học sinh là
yếu tố quan trọng nhất quyết định đến việc lựa chọn phương pháp của họ (42,2%),
trong khi đó yếu tố ảnh hưởng của xã hội không được coi là yếu tố quyết định trong
việc lựa chọn (9%), Yếu tố gia đình cũng là 1 yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn
phương pháp giáo dục đạo đức của giáo viên (33,3%).
Dùng kiểm nghiệm x2, dễ thấy rằng có sự khác biệt ý nghĩa mức α = α 1 trong sự
P

P

R

R

lựa chọn phương pháp giáo dục đạo đức của giáo viên phụ thuộc vào yếu tố quan
trọng nhất trong 4 yếu tố kể trên .
lcCác phương pháp giáo dục đạo đức thường sử dụng:



□ Phân tích lc:
Theo kết quả trên bảng lc, ta dễ nhận thấy rằng các phương pháp giáo dục đạo
đức bằng tình cảm chiếm đa số 100%. Sau đó là dùng lời để giải thích (97,8%). Bên
cạnh đó còn phương pháp dùng gương người Mẹ, gương điển hình trong giáo dục đạo
đức cũng được áp dụng khá phổ biến.
Phương pháp dùng biện pháp mạnh hay dùng các phương tiện gián tiếp khác như
thông qua nhà trường, sách báo ít được sử dụng đối với việc giáo dục đạo đức cho trẻ
(33 -> 35%).

1.2.ĐÁNH GIÁ CHỦ QUAN CỦA GIÁO VIÊN VỀ HIỆN TRẠNG ĐẠO
ĐỨC CỦA TRẺ
Trẻ em mồ côi cha mẹ trước khi được đến với làng SOS đều có nhiều nhận thức
các hành vi đạo đức hơn là trẻ bình thường. Muốn biết các biểu hiện hành vi đạo đức
của các em khi mới được đón nhận về làng như thế nào theo nhận xét chủ quan của
giáo viên và những biểu hiện về hành vi của các em sau 4,5 năm được giáo dục như
thế nào, ta xét trong hai bảng :


Bảng 2a và 2b sau đây :
( Do thời gian của đề tài nghiên cứu nên người nghiên cứu chỉ xét đến những
biểu hiện, thái độ đối với người lớn, bạn bè, em nhở, về sự trung thực, tác phong, ý
thức bảo vệ của công và các hành động quậy phá của trẻ mà thôi).
Bảng 2a:
Đánh giá chủ quan của giáo viên về hiện trạng đạo đức của trẻ mới vào trường.

* Số phần trăm (%) được tính trên tổng số giáo viên trả lời(45 giáo viên)


□ Phân tích bảng 2a :
Trẻ khi mới được đón nhận vào làng SOS, có những biểu hiện không tốt về hành

vi, thái độ đạo đức.
Dựa vào bảng 2a trên, thấy rằng sự không trung thực, tự do ở trẻ, chiếm đa số
(100% ý kiến giáo viên), thái độ đối xử với người lớn thiếu tôn trọng, lễ phép, hay gây
gổ với bạn bè, ganh tị với trẻ nhở, tác phong bừa bải, không biết bảo vệ tài sản của
làng trường...
Trẻ quen sống tự do, vô tổ chức nên bước đầu vào trường các hành động quậy
phá vẫn còn phổ biến (91,1 %), không tôn trọng nội quy (80%) nhưng nổi bật nhất vẫn
là những phẩm chất về nhân cách (sự trung thực, tự do, vô kỷ luật) biểu hiện xấu đến
lo ngại.
Bảng2b
Đánh giá chủ quan của giáo viên, về hiện trạng đạo đức của trẻ sau 4 -> 5 năm ở
trường.


×