Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp tại đội xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.01 KB, 93 trang )

Luận văn
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
và phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp tại đội xây dựng số 9- công ty Kinh
doanh phát triển nhà Hà Nội

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta luôn cập nhật những thông tin,
phương thức lý luận qua sách vở, báo chí và các thông tin đại chúng khác. Nếu
chỉ đơn thuần biết được những thông tin, lý luận đó mà không biết sử dụng
chúng vào công việc thì những lý luận, thông tin đó thực sự chưa có giá trị.
Cũng tuân theo quy luật đó, trong học tập, ta chỉ học mà không hành thì
vẫn chưa đủ. Vậy, học phải đi đôi với hành. Quá trình thực hành trên thực tế
giúp ta khắc sâu thêm về những vấn đề đã được tìm hiểu, học tập trong các
bài giảng và giáo trình. Bất kỳ môn học nào thì việc thực tập là vô cùng quan
trọng nhưng đặc biệt là những môn học về khối kinh tế như kế toán, phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp thì quá trình học tập trên thực tế có vai trò
rất lớn. Nếu chỉ với kiến thức trên sách vở thì ra ngoài thực tế ít ai bắt tay vào
công việc mà có hiệu qủa ngay. Chẳng hạn, từ những nghiệp vụ kinh tế thực
tế phát sinh, những con số thực tế trên sổ sách, nếu chưa đi thực tế ta khó có
thể hiểu thấu đáo ý nghĩa của nó.
Vậy quá trình thực tập cho phép ta tiếp xúc với thực tiễn để biết một
cách sâu sắc về sự vận dụng những kiến thức trên thực tế như thế nào. Và từ
đó ta hiểu rõ về mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tế.
Qua quá trình thực tập tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội em
xin gửi tới thầy cô cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp về Kế toán nguyên vật
liệu - công cụ dụng cụ và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp tại
đội xây dựng số 9- công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội.


Nội dung báo cáo thực tập được chia làm 3 phần chính:
Phần I:

Đặc điểm tình hình chung tại công ty Kinh doanh phát triển

nhà Hà Nội.
Phần II: Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn Kế toán Doanh nghiệp.
Phần III: Báo cáo thực tập môn phân tích Hoạt động tài chính Doanh nghiệp.

2


PHẦN I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY
KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1.1. Quá trình hình thành:
 Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội là công ty trực thuộc của
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội .
 Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì được thành lập tại quyết
định số 1389/QĐ-UB ngày 03/04/1993 trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị:
- Xí nghiệp xây dựng
- Xí nghiệp xây dựng gạch
- Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì
 Quyết định số 2168/QĐ-UB ngày 18/04/2001 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc đổi tên Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì thành
Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội.
 Địa chỉ: Xã Tứ Hiệp - Huyện Thanh trì - Hà Nội.

Điện thoại: 8614141 - 8615957 - 8618543
Fax: 8617522
Tài khoản: 7301-0045G tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh trì.
 Vốn pháp định:
- Khi mới thành lập:
Trong đó:

673.000.000 đồng

+ Vốn cố định:

647.000.000 đồng

+ Vốn lưu động:

26.000.000 đồng

- Vốn pháp định được Nhà nước cấp và
doanh nghiệp tự bổ xung đến 31/12/2001:
Trong đó:

4.095.000.000 đồng

+ Vốn cố định:

2.727.000.000 đồng

+ Vốn lưu động:

1.368.000.000 đồng

3


1.2. Quá trình phát triển của công ty:
Sau 10 năm trưởng thành và phát triển Công ty đã thành công xuất sắc
trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng.
Cụ thể là một số các hợp đồng đã thực hiện có giá trị trên 2 tỷ đồng từ
năm 1998 đến năm 2001 như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
TT
1

Tên hợp đồng
Hạ tầng kỹ thuật dự án khu đô thị mới
Đại Kim - Định Công

Giá trị
hợp đồng
137.000

2

Hạ tầng kỹ thuật dự án khu đô thị mới cầu Bươu

9.000

3

Hạ tầng kỹ thuật khu di dân đê Thanh trì


5.000

4

Dự án nhà chung cư 15 tầng A5

43.000

5

Trung tâm dịch vụ thương mại Thanh trì

44.000

6

Chợ trong dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công

7.000

7

Hạ tầng kỹ thuật khu di dân đường 1A

5.000

8

Đường giao thông xã Thịnh Liệt


4.000

9

Khu nhà ở Công ty Thứ liệu

2.500

10

Đào hồ điều hoà Yên Sở

3.500

11

Trụ sở UBND xã Đại Kim

3.000

12

Khu đất giãn dân xã Cổ Nhuế

3.200

13

Đường giao thông xã Vĩnh Quỳnh


4.300

14

Khu xử lý rác thải Nam Sơn

5.000

15

Nghĩa trang liệt sỹ Thành phố Hà Nội

2.500

16

Nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng thuỷ lợi

2.500

17

Nhà chung cư 5 tầng D7

18

Khu nghĩa trang xã Cổ Nhuế

3.400


19

Nhà xưởng công ty giấy Trúc Bạch

3.200

20

Nhà xưởng Công ty cơ khí Giải phóng

3.200

21

San nền khu liên hiệp thể thao quốc gia

2.500

22

Đường 32 đi Mỹ Đình

2.100

14.000

4


Nhà hiệu bộ trường Đại Áng


23

2.400

1.3. Một số thành tích Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội đã
đạt được:
a. Về cá nhân:
- 131 lượt người được tặng giấy khen của UBND huyện Thanh trì.
- 34 người được tặng huy chương “Vì sự nghiệp xây dựng” của Bộ xây
dựng.
- 2 cá nhân được Bộ xây dựng cấp bằng khen.
- 4 cá nhân được công nhận chiến sĩ thi đua cấp Bộ.
- 6 cá nhân được công nhận lao động giỏi cấp ngành.
- 1 cá nhân được Liên đoàn lao động Thành phố cấp bằng khen.
- Đặc biệt, đồng chí giám đốc Nguyễn Đăng Thân được Thủ tướng chính
phủ cấp bằng khen, Bộ xây dựng cấp bằng khen có thành tích trong 10 năm
đổi mới, UBND Thành phố Hà Nội cấp bằng khen Người tốt việc tốt và khen
Nhà doanh nghiệp giỏi.
b. Về tập thể:
- Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chương
Lao động hạng III cho cán bộ công nhân viên chức Công ty.
- 2 bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội.
- 2 bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố.
- 1 cờ thi đua xuất sắc do Liên đoàn Lao động Thành phố tặng.
- 1 bằng khen của Bộ xây dựng khen thành tích xuất sắc năm 2000.
- 1 bằng khen của Bộ xây dựng công nhận công trình đạt chất lượng cao.
- 1 bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội công nhận tập thể lao động
xuất sắc.
1.4. Công tác từ thiện xã hội của Công ty:

Không chỉ kinh doanh giỏi, Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
còn là đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác đóng góp từ thiện xã hội.
Những đóng góp tích cực được thể hiện ở những nội dung:
+ Phụ cấp nuôi dưỡng một bà vợ liệt sĩ chống Pháp cô đơn, mỗi tháng
100.000 đồng.

5


+ Xây dựng một nhà tình nghĩa trị giá 25.000.000 đồng tặng cho gia đình
thương binh liệt sĩ xã Tứ Hiệp.
+ Xây dựng và tặng cho nhân dân thôn Đại Từ - xã Đại Kim một trường
tiểu học trị giá 1.000.000.000 đồng.
+ Xây dựng và tặng cho nhân dân thôn Hạ - xã Định Công một trường
mẫu giáo trị giá 500.000.000 đồng.
+ Tặng 60 sổ tiết kiệm cho gia đình thương binh, liệt sĩ trị giá mỗi sổ
500.000 đồng.
+ Ủng hộ đồng bào miền Nam và miền Trung lũ lụt 15.000.000 đồng.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT:

2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
 Xây dựng nhà ở, kinh doanh nhà.
 Lập dự án, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư.
 Tổng thầu xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, dân dụng, công
nghiệp (điện cao thế 35 KV), giao thông, thuỷ lợi, trạm cấp nước sạch, bưu
điện, thể dục thể thao và vui chơi giải trí, kinh doanh khách sạn, thương mại
và kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ.
 Tổ chức dịch vụ tư vấn xây dựng, nhà đất.
 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội - ngoại thất.
2.2. Cách tổ chức sản xuất:

a. Trên lĩnh vực xây dựng:
- Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội luôn lấy uy tín, chất lượng,
hiệu quả công việc, cạnh tranh lành mạnh trong giá thành là chủ trương xuyên
suốt trong quá trình hình thành và xây dựng Công ty.
- Trên mặt trận xây dựng, Công ty đã khẳng định mình bằng các dấu ấn
trong công trình, trở thành một trong các nhà thầu được các chủ đầu tư đánh
giá cao trong làng xây dựng, nhiều công trình được công nhận chất lượng cao
được gắn biểu tượng như:
+ Khu làm việc Nhà máy cơ khí Giải phóng.
+ Trường Phổ thông cơ sở Thịnh Liệt.
+ Nhà làm việc UBND huyện Thanh trì.
+ Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Đại Kim - Định Công.
b. Trong sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng:
6


- Gạch bán thủ công là mặt hàng truyền thống của Công ty, đó là gạch
Thanh trì, sản lượng ổn định 4.000.000 viên/năm. Sản phẩm của Công ty cung
cấp cho nhiều công trình xây dựng của Nhà nước cũng như kiến trúc của nhân
dân Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Công ty có một cửa hàng chuyên kinh doanh nguyên vật liệu như: xi
măng, sắt, thép, gạch men, các thiết bị vệ sinh... tất cả các công trình do Công
ty thi công đều do cửa hàng cung ứng vật liệu.
c. Về các dự án phát triển đô thị và nhà ở do Công ty làm chủ đầu tư:
- Dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công thuộc huyện Thanh trì quy
mô 243.000 m2. Đây là khu đô thị hiện đại với tổng mức đầu tư 600 tỷ đồng,
dự án sẽ giải quyết cho 6.200 người có nhà ở với tiêu chuẩn 20 - 22 m2
sàn/người. Dự án gồm các công trình công cộng, vui chơi, giải trí, trung tâm
thương mại và chợ trong khu vực. Dự kiến năm 2004, Công ty sẽ bàn giao
cho UBND Thành phố quản lý theo quy định.

- Dự án khu nhà ở Mỹ Đình thuộc huyện Từ Liêm với quy mô 9.900 m2
do UBND Thành phố Hà Nội cấp đất.
- Dự án khu đô thị Cầu Bươu thuộc huyện Thanh trì với quy mô 21 ha,
dự án giải quyết cho 5.800 người có nhà ở đạt tiêu chuẩn 20 - 22 m2
sàn/người. Tổng mức đầu tư 400 tỷ đồng.
- Dự án Trung tâm dịch vụ Thương mại Thanh trì với quy mô 7.800 m2
với tổng mức đầu tư 60 tỷ đồng.
3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY KINH DOANH PHÁT TRIỂN
NHÀ HÀ NỘI

Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội có 150 cán bộ chuyên môn kỹ
thuật có trình độ đại học trở lên. Trong đó:
- 100 cán bộ có trên 10 năm trong nghề.
- 50 cán bộ có trên 5 năm trong nghề.
Bộ máy tổ chức quản lý theo sơ đồ ở trang sau.
Chức năng của từng phòng ban:
- Giám đốc: điều hành, đôn đốc toàn bộ các hoạt động của Công ty, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu sự chỉ đạo của giám đốc và có nhiệm vụ
điều hành, đôn đốc, giám sát kỹ thuật về khối sản xuất.
7


- Phó giám đốc phụ trách tổ chức, hành chính: chịu sự chỉ đạo của giám
đốc và có nhiệm vụ điều hành, đôn đốc các hoạt động của Công ty về khối
văn phòng.
- Các đội thi công xây dựng: chịu sự quản lý, chỉ đạo của giám đốc, phó
giám đốc và có nhiệm vụ tiến hành các công việc thi công xây dựng các công
trình của Công ty.
- Đơn vị thi công cơ giới: chịu trách nhiệm về máy móc như cẩu tháp,

máy thi công, vận thăng... trong quá trình thực hiện công trình của Công ty.
- Xưởng gia công mộc và cơ khí xây dựng: có nhiệm vụ hoàn thành các
phần về gỗ như khung cửa, cửa, cầu thang... và các phần về cơ khí như hàn,
tán...
- Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ
những vật tư cần thiết cho quá trình thi công công trình của Công ty.
- Phòng hành chính tổ chức: điều hành toàn bộ về mặt tổ chức, hành
chính, nhân sự của Công ty như công đoàn, thăm hỏi cán bộ công nhân viên...
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kế hoạch thiết kế các dự
án, các công trình do Công ty thi công.

8


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách

Phó giám đốc phụ trách

kỹ thuật

tổ chức hành chính

KHỐI SẢN XUẤT
15
đội
thi
công

xây
dựng

Đơn
vị thi
công

giới

4
đội
sản
xuất
gạch

Xưởn
g gia
công
mộc và
cơ khí
xây
dựng

Cửa
hàng
kinh
doanh
vật
liệu
xây

dựng

KHỐI VĂN PHÒNG

Phòng

Phòng

Phòng

Các

Trung

Trung

hành

kế

tài

ban

tâm

tâm

chính


hoạch

chính

dự





tổ

kỹ

kế

án

vấn 1

vấn 2

chức

thuật

toán

8



- Phòng tài chính kế toán: điều hành và chịu trách nhiệm về vấn đề tài
chính thu, chi tiền của toàn Công ty.
- Các ban dự án: lập các dự án các công trình mà Công ty tham gia đấu
thầu, nhận thầu hoặc làm chủ đầu tư.
- Các trung tâm tư vấn: có nhiệm vụ giải đáp những vướng mắc của các
đơn vị, các đội trong quá trình thi công. Đồng thời trung tâm tư vấn cũng giải
đáp những thắc mắc của các bạn hàng về vấn đề trong xây dựng, vấn đề trong
kinh doanh nhà đất.
4. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY KINH DOANH PHÁT
TRIỂN NHÀ HÀ NỘI

4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
- Do Công ty có nhiều đôi sản xuất, đội thi công, các xưởng, các đơn vị
sản xuất nhỏ nên hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là phân tán.
- Mỗi đội, xưởng có một bộ phận kế toán hạch toán độc lập, định kỳ lập
báo cáo và gửi về phòng tài chính kế toán của Công ty. Trên cơ sở báo cáo
của các thành viên, phòng kế toán lập báo cáo tổng hợp cho toàn Công ty.
4.2. Hình thức kế toán tại Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà
Nội:
a. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng được ban hành theo quyết định số
1141 ngày 01/11/1995 đã sửa đổi bổ xung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính gồm tài khoản cấp I và tài khoản cấp II.
b. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
c. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
d. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của Công ty kinh doanh phát triển nhà
Hà Nội:

9



Kế toán trưởng

Bộ phận
tài chính

Bộ phận kế
toán tiền
lương

Bộ phận
kiểm tra
kế toán

Bộ phận
kế toán
tổng hợp

Bộ phận
kế toán
vật tư, tài
sản cố

Bộ phận kế
toán chi phí
sản xuất
kinh doanh

Bộ phận kế

toán thanh
toán

Bộ phận kế

Phụ trách ban kế toán ở
các đội thi công, sản xuất

Bộ phận kế
toán tiền
lương

Bộ phận kế
toán chi phí
sản xuất

toán dự án

Các nhân viên kinh tế ở
các đội thi công, sản xuất

Bộ phận kế
toán vật tư

Bộ phận kế
toán tiền
mặt

Chức năng của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công

tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty, đồng
thời có chức năng kiểm tra, kiểm soát kinh tế - tài chính tại Công ty.
- Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, giám sát, điều khiển
toàn bộ tình hình tài chính của Công ty sao cho phù hợp với hoạt động của
Công ty.

10


- Bộ phận kiểm tra kế toán: có chức năng kiểm tra, giám sát các bộ phận
kế toán khác căn cứ vào các chứng từ, sổ sách của từng bộ phận.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: từ những chứng từ, sổ sách của kế toán chi
tiết, bộ phận này lên mô hình kế toán chung của Công ty.
- Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra,
giám sát tình hình nhập, xuất, tồn vật tư của Công ty và tình hình mua bán,
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Công ty.
- Bộ phận kế toán tiền lương: theo dõi tình hình công tác của nhân viên
trong Công ty, từ đó tính lương và các khoản tính theo lương như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên trong Công ty.
- Bộ phận kế toán chi phí sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ tập hợp toàn
bộ chi phí tại Công ty, từ đó tính giá thành cho từng công trình, từng loại sản
phẩm.
- Bộ phận kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán
với khách hàng và người cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ.
- Bộ phận kế toán dự án: có nhiệm vụ quản lý tình hình của các khu dự án.
- Phụ trách ban kế toán ở các đội thi công, sản xuất: có trách nhiệm quản
lý, điều hành, thu thập toàn bộ các số liệu của các bộ phận kế toán ở các đội
thi công, sản xuất.
- Các nhân viên kinh tế ở các đội thi công, sản xuất: có nhiệm vụ hoàn
thành các công việc kế toán, kinh tế, hạch toán ở các đội thi công, sản xuất để

cung cấp số liệu kịp thời cho cấp trên.
e. Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ:

11


Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:

Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái

Thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo
kế toán

Bảng cân đối

tài khoản

ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu
Căn cứ vào hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty cần phải mở những sổ
sau:
- Sổ quỹ:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ tiền gửi
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản.
- Các bảng kê, nhật ký chứng từ.
- Thẻ kế toán chi tiết.
12


- Bảng tổng hợp chi tiết.

13


PHẦN II

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

MÔN HỌC: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ


Giáo viên hướng dẫn: Ngô Kim Chung
Thời gian thực tập: 16 tuần
(Từ 25/03/2003 đến 11/07/2003)

14


CHƯƠNG I

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ CỦA ĐỘI 9
CÔNG TY KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM, QUẢN LÝ, PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ

1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Vật liệu có đặc điểm nổi bật là chỉ tham gia một lần vào quá
trình sản xuất, bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là công cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản
xuất, có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng.
Trong các doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất - kinh doanh. Đặc biệt là trong các đơn
vị xây dựng như đội thi công xây dựng số 9 thuộc Công ty kinh doanh phát
triển nhà Hà Nội thì vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố quan trọng trong thi
công. Tiến độ thi công có đảm bảo về cả thời lượng và thời gian hay không
phụ thuộc vào việc cung ứng nguyên vật liệu. Chất lượng của công trình có
đạt hay không là do phẩm chất của từng nguyên vật liệu. Nói tóm lại, vật liệu,
công cụ dụng cụ mang tính chất quyết định chất lượng, thời gian thi công của
mỗi công trình.

Đối với đơn vị xây dựng thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không
có gì khác ngoài các vật tư xây dựng như: cát, xi măng, sỏi, thép, sắt,
xẻng, máng, dao xây, cuốc...
2. Công tác quản lý vật tư:
Nhằm bảo quản tốt vật tư, tránh hao hụt tổn thất trong quá trình bảo quản
vật tư, đội thi công xây dựng số 9 đã áp dụng công tác quản lý vật tư như sau:
- Kho chứa vật tư rộng, kín, che mưa, che nắng tốt để chống trộm cắp và
tránh bị kém phẩm chất trong thời gian bảo quản. Kho chứa gần công trình để
tiến hành vận chuyển đến công trình nhanh đảm bảo tiến độ thi công. Đồng
15


thời kho có đường để ô tô vào tận cửa kho để tránh mất mát trong quá trình
vận chuyển.
- Ban chỉ huy đội thi công xây dựng số 9 sắp xếp thủ kho có phẩm chất
đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao, làm việc tuân thủ đúng nguyên tắc. Quá
trình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn làm đúng quy
tắc. Viết đầy đủ phiếu nhập - xuất kho cùng chữ ký của từng người có trách
nhiệm trong việc nhập - xuất kho để mỗi người ý thức được trách nhiệm của
mình về số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vừa nhập - xuất kho.
3. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Phân loại vật liệu: căn cứ vào vai trò của từng loại nguyên vật liệu,
đội xây dựng số 9 tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
-

Nguyên vật liệu chính: là toàn bộ nguyên vật liệu chủ yếu tham gia

vào quá trình thi công xây dựng bao gồm: gạch, xi măng, cát, đá sỏi, sắt, thép.
-


Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu dùng kết hợp với

nguyên vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao tính năng của các công trình thi
công như: bột màu, xăng, vecni, đèn, xà phòng, cồn, thiết bị vệ sinh...
b. Phân loại công cụ dụng cụ: căn cứ vào công dụng, công cụ dụng cụ
dùng trong đội được chia thành các nhóm sau:
- Công cụ dụng cụ dùng lao động gồm các dụng cụ phục vụ cho công
nhân thi công như: cuốc, xẻng, máy bơm, xô, bay, thước...
- Công cụ dụng cụ bảo hộ lao động trong quá trình thi công như: quần áo
bảo hộ, găng tay, mũ, ủng, khẩu trang, dây bảo hiểm, lưới an toàn...
4. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
4.1. Đánh giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho:
Tại đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội áp dụng đánh giá
nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho theo giá chưa thuế cộng với chi phí
vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác liên quan đến quá trình thu mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

16


Giá thực tế nhập kho = Giá chưa thuế + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ +
Thuế nhập khẩu
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho,
phiếu nhập kho được lập 3 liên:
- 1 liên lưu tại gốc.
- 1 liên giao cho thủ kho.
- 1 liên giao cho kế toán.
Ví dụ: Ngày 02/04/2002, đội 9 mua xi măng Hoàng Thạch nhập kho
20.000 kg, đơn giá 680 đồng/kg.
Chi phí vận chuyển: 400.000 đồng.

Đơn giá nhập kho: giá vận chuyển:


400.000
 20 (đồng/kg)
20.000

Đơn giá xi măng nhập kho = 680 + 20 = 700 đồng.
Vậy giá trị nhập kho:
Số lượng

: 20.000 kg

Đơn giá

:700 đồng/kg

Thành

:14.000.000 đồng

tiền
Hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho xin xem trang sau:

17


Ngày 02/04/2002: Có hoá đơn GTGT về mua xi măng Hoàng Thạch
của công ty kinh doanh vật tư tổng hợp do Đoàn Anh Dũng mua như sau:


HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02/04/2002
No 095051

Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh vật tư tổng hợp
Địa chỉ: 198 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 8587492

Mã số thuế: 0101164117

Họ tên người mua hàng: Đoàn Anh Dũng
Đơn vị: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
Địa chỉ: xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 01007366821
TT

Tên hàng hoá

DVT

Số lượng

Đơn giá

Thành
tiền

A
01


B
Xi măng Hoàng Thạch

C

1

2

3=1x2

Kg

20.000

680

13.600.000

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
Cộng tiền thanh toán

13.600.000
1.360.000
14.960.000

Viết bằng chữ: Mười bốn triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng


Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Đoàn Anh Dũng

Lê Hải Anh

Đoàn Sỹ Tuấn
18


19


Ngày 02/04/2002: Có hoá đơn GTGT về khoản thuê vận chuyển xi măng
Hoàng Thạch mua ở trên do Công ty vận tải Hoàng Sơn tiến hành vận chuyển,
đồng chí Đoàn Anh Dũng thuê vận chuyển, hoá đơn như sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02/04/2002
No 087621

Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Hoàng Sơn
Địa chỉ: 185 - Thị trấn Văn Điển - Thanh trì - Hà Nội
Điện thoại: 6880697

Mã số thuế: 01000072


Họ tên người mua hàng: Đoàn Anh Dũng
Đơn vị: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
Địa chỉ: xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 01007366821
TT

ĐVT

Tên hàng hoá

Số lượng

Đơn giá

Thành
tiền

A
01

B

C

1

2

Vận chuyển xi măng


3=1x2
400.000

Hoàng Thạch

Thuế suất GTGT: 5%

Cộng tiền hàng

400.000

Tiền thuế GTGT

20.000

Cộng tiền thanh toán

420.000

Viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Đoàn Anh Dũng

Nguyễn Ngọc Như


Nguyễn Ngọc Quang

20


Căn cứ vào 2 hoá đơn GTGT 095051 và 087621 kế toán vật tư viết phiếu
nhập kho như sau:
Đơn vị: Đội 9
Địa chỉ:

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02/04/2002
Số: 220
Nợ: TK 152
Có : TK 111
Họ tên người giao hàng: Đoàn Anh Dũng
Lý do nhập: Theo hoá đơn số 095051 và 087621 ngày 02/04/2002
Nhập tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công
Tên nhãn hiệu
TT quy cách vật tư

Số lượng
ĐVT

A

B

C


01

Xi măng
Hoàng Thạch

Kg

Đơn

Thành tiền

Yêu cầu

Thực nhập

giá

1

2

3

4

20.00

700

14.000.000


Cộng

14.000.000
Nhập, ngày 02 tháng 04 năm 2002

Kế toán vật tư

Người giao hàng

Thủ kho

Thủ trưởng đơn vị

Nguyễn Thị Lê

Đoàn Anh Dũng

Nguyễn Thị Nhân

Phạm Văn Vinh

21


4.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Tại Đội 9 - Công ty Kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội đánh giá
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền.
Công thức tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:

Đơn giá xuất kho
=
bình quân

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Giá thực tế vật liệu công

Số lượng vật liệu công

Đơn giá xuất kho

x

=

cụ dụng cụ xuất kho
cụ dụng cụ xuất kho
bình quân
Ví dụ: Tại đội 9, căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tháng 04/2002, có tình hình nhập - xuất tồn gạch lát Italia như sau:
- Tồn kho đầu tháng 3500 viên, đơn giá 3400 đồng/viên.
- Ngày 03/04 nhập 1200 viên, đơn giá 3500 đồng/viên.
- Ngày 08/04 xuất 3000 viên
- Ngày 18/04 nhập 10 000 viên, đơn giá 3200 đồng/viên.
- Ngày 24/04 nhập 6000 viên, đơn giá 3600 đồng/viên.
- Ngày 28/04 xuất 16 000 viên.
Ta sẽ tính đơn giá xuất kho bình quân của gạch lát tại cuối kỳ kế toán
30/04/2002 là:

Đơn giá xuất kho
bình quân

3500 x 3400 +1200 x 3500 + 10000 x 3200 + 6000 +3600
=
3500 + 1200 + 10000 + 6000

= 3367 (đồng/viên)
Từ giá xuất kho bình quân ta có thể lập được phiếu xuất kho cho ngày
08/04/2002 như sau:

22


Đơn vị: Đội 9
Địa chỉ:

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 04 năm 2002
Số: 241
Nợ: TK621
Có : TK152
Họ tên người nhận: Hoàng Mạnh Tùng. Bộ phận: công nhân.
Lý do xuất: lát nhà A5
Xuất tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công

TT

Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư


A
01

Số lượng

Đơn
giá

Thành tiền

2

3

4

3.000

3.367

10.101.000

ĐVT

Yêu
cầu

Thực
nhập


B

C

1

Gạch lát Italia

Viên

Cộng

10.101.000
Xuất, ngày 08 tháng 04 năm 2002

Kế toán vật tư

Người giao hàng

Thủ kho

Thủ trưởng đơn vị

Nguyễn Thị Lê

Hoàng Mạnh Tùng

Nguyễn Thị Nhân


Phạm Văn Vinh

23


Đơn vị: Đội 9
Địa chỉ:

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2002
Số: 248
Nợ: TK627
Có : TK153
Họ tên người nhận: Nguyễn Sơn. Bộ phận: công nhân.
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công
Số lượng

Đơn
giá

Thành tiền

2

3

4

2.100


2.000

4.200.000

TT

Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư

ĐVT

Yêu
cầu

Thực
nhập

A

B

C

1

01

Lưới an toàn


m2

Cộng

4.200.000
Xuất, ngày 10 tháng 04 năm 2002

Kế toán vật tư

Người giao hàng

Thủ kho

Thủ trưởng đơn vị

Nguyễn Thị Lê

Nguyễn Sơn

Nguyễn Thị Nhân

Phạm Văn Vinh

24


×