Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

môi trường khu vực Bồng Miêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 157 trang )

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BÁO CÁO
Khu Hố Gần nằm trong diện tích dự án vàng Bồng Miêu, xã Tam Lãnh, huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam, trong diện tích Giấy phép Đầu tư số 140/GP do Ủy ban Nhà
nước về Hợp tác và Đầu tư cấp cho Công ty Khai thác vàng Bồng Miêu ngày
05/3/1991.
Dự án vàng Bồng Miêu của công ty Khai thác vàng Bồng Miêu (BOGOMIN) là dự
án liên doanh giữa công ty Covictory Investment Ltd (giấy phép đầu tư số 140/GP
ngày 05/3/1991), sau đó chuyển nhượng cho Công ty Bong Mieu Holdings Ltd
(Giấy phép điều chỉnh 140/ĐCGP1, ngày 29/11/1993) với công ty Phát triển Khoáng
sản (MIDECO) thuộc Bộ Công nghiệp và Xí nghiệp Khai thác vàng Bồng Miêu (nay
là Công ty Công nghiệp Miền Trung) của tỉnh Quảng Nam, trong đó Bong Mieu
Holding Ltd. sở hữu 80%, MIDECO sở hữu 10% và Công ty Công nghiệp Miền
Trung sở hữu 10%. Liên doanh được thành lập để khai thác mỏ vàng Bồng Miêu,
thời hạn giấy phép đầu tư là 25 năm. Thời hạn này có thể gia hạn.
Kết quả của công tác thăm dò ở khu vực mỏ Bồng Miêu do công ty Khai thác Vàng
Bồng Miêu tiến hành từ năm 1991 đến nay đã xác định được trữ lượng có giá trị
thương mại là 858.000 tấn quặng với hàm lượng vàng trung bình 2.42 g/T tại khu
Hố Gần.
Theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường và các Nghị định của Chính phủ về bảo
vệ môi trường, công ty Khai thác Vàng Bồng Miêu lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) cho dự án khai thác khu Hố Gần thuộc mỏ vàng Bồng Miêu. Báo
cáo ĐTM được công ty Khai thác Vàng Bồng Miêu và Công ty Kingett Mitchell
Limited, Auckland, New Zealand lập trên cơ sở các công trình nghiên cứu môi
trường thực hiện trong các năm 1994-1996 và 2004.
Báo cáo này trình bày các kết quả nghiên cứu môi trường, phân tích tác động môi
trường và các biện pháp giảm thiểu, đồng thời phân tích những mặt tích cực trong
việc phát triển mỏ theo hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của
luật, nghị định và thông tư về bảo vệ môi trường như liệt kê trong phần 1.2 dưới
đây.


1.2 NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(ĐTM)
CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY
1
Báo cáo được thành lập trên cơ sở các văn bản pháp quy chính sau đây:
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 27/12/1993 và Chủ tịch nước ký sắc lệnh công bố ngày 10/1/1994.
- Nghị định số 175/CP của Chính phủ ngày 18/10/1994 hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường.
- Các tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường: Bộ TCVN theo Quyết
định số 35/2002/QĐ- BKHCNMT ngày 26/4/2002 về 31 tiêu chuẩn bắt buộc
áp dụng.
- Quyết định số 1971/1999/QĐ-BKHCNMT quy định về quy trình công nghệ
sử dụng và tiêu hủy xyanua;
- TCVN 4586/1997 về bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Công nghiệp-Khoa học, Công nghệ và Môi
trường số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT, ngày 22/10/1999 hướng
dẫn việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
- Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT, ngày 29/4/1998 của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường v/v: Hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo ĐTM
đối với các dự án đầu tư.
1.2.1 CÁC GIẤY PHÉP ĐƯỢC CẤP
- Giấy phép Đầu tư số 140/GP do Ủy Ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp
ngày 05/3/1991.
- Điều chỉnh Giấy phép Đầu tư số 140/ĐCGP1, ngày 29/11/1993 của UBNN
HTĐT cấp.
- Giấy phép khai thác mỏ số 582/CNNg-KTM, ngày 22/7/1992 do Bộ Công
nghiệp nặng cấp;

- Quyết định cấp đất số 1569/QĐ-UB ngày 9/10/1993 của Ủy Ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng.
(xem Phụ lục I)
1.2.2 TÀI LIỆU KỸ THUẬT ĐỂ XÂY DỰNG BÁO CÁO
Các tài liệu đã sử dụng để xây dựng báo cáo này bao gồm:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khai thác khu mỏ vàng Bồng Miêu do công
ty Lycopodium - Australia lập năm 1996 .
- Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khu Hố Gần do công ty Micon lập
tháng 10 năm 2004.
- Các kết quả thử nghiệm mẫu công nghệ Hố Gần do công ty Gekko – Ballarat
Australia lập năm 2004.
- Các tài liệu thăm dò địa chất mỏ Bồng Miêu và khu Hố Gần
- Các tài liệu lưu trữ của đài Khí tượng Thủy văn Trung Trung bộ, số liệu về
địa lý, kinh tế, nhân văn của Ủy Ban nhân dân thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam.
2
- Báo cáo nghiên cứu môi trường nền khu vực Bồng Miêu do Jon L. Rau lập
năm 1996.
- Số liệu điều tra, nghiên cứu và kết quả phân tích về môi trường hiện tại.
- Số liệu điều tra về tình hình kinh tế xã hội trong khu vực dự án và các khu lân
cận.
- Các phương pháp, công nghệ xử lý chất thải.
- Các tài liệu kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Ngân hàng thế giới về
xây dựng báo cáo ĐTM.
NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO
Mục tiêu của báo cáo đánh giá tác động môi trường là cung cấp cơ sở cho các cơ
quan chức năng về bảo vệ môi trường của Việt Nam có thể đánh giá dự án.
Nội dung chính của báo cáo bao gồm:
- Giới thiệu về mỏ Hố Gần , phương pháp khai thác, công nghệ tuyển luyện,
việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu và hóa chất, v.v

- Đánh giá hiện trạng môi trường nền (môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội)
khu vực dự án.
- Đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực có thể có do hoạt động khai thác
và chế biến vàng ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên và sự phát triển kinh tế
xã hội trong khu vực.
- Đưa ra các phương án giảm thiểu các tác động tiêu cực có thể có ảnh hưởng
đến môi trường và đánh giá các phương án để lựa chọn.
- Lập kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường, quan trắc môi trường trong quá
trình thực hiện dự án. Giám sát, đào tạo và quản lý nhân lực, sử dụng thiết bị.
Lập kế hoạch chi phí quan trắc, giải pháp giảm thiểu và ký quỹ môi trường.
Về cơ bản, cấu trúc của báo cáo ĐTM tuân theo “Nội dung Báo cáo đánh giá tác
động môi trường” quy định trong Phụ lục 1.2, Nghị định số 175/CP của Chính
phủ ngày 18/10/1994 hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, có tham khảo
“Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khai thác chế biến
đá và sét” do Cục Môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
năm 1999.
1.2.3. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BÁO CÁO
Các phương pháp đánh giá tác động môi trường được sử dụng trong báo cáo ĐTM
bao gồm:
- Phương pháp liệt kê (Checklist): thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện tự
nhiên (khí tượng, địa lý, thủy văn..) và điều kiện kinh tế xã hội tại khu vực
triển khai dự án.
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa: lấy mẫu ngoài hiện trường và
phân tích xử lý trong phòng thí nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện
trạng chất lượng môi trường không khí, nước, đất và tài nguyên sinh vật tại
khu vực dự án.
3
- Phương pháp đánh giá nhanh: dựa vào hệ số ô nhiễm do WHO thiết lập và
đánh giá tác động môi trường ở các mỏ có điều kiện tương tự để tiến hành
đánh giá mức độ tác động môi trường sinh ra từ các hoạt động của dự án khai

thác mỏ Hố Gần.
- Phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập các thông tin về kinh tế xã
hội trong khu vực dự án.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá tác động môi trường trên cơ sở các
tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN-1995-2000 và 2001), hoặc các tiêu
chuẩn môi trường quốc tế khác.
- Phương pháp mô hình hóa: Khu chứa thải và sự cân bằng nước của khu mỏ
đã được mô hình hóa để đánh giá khối lượng nước trong quy trình tuyển và
lượng nước được xử lý, thải ra. Đây chỉ là mô hình sơ bộ và sẽ được chi tiết
hóa trong kết quả phân tích sau này trước khi đi vào sản xuất.
1.2.4. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN BÁO CÁO ĐTM
Báo cáo ĐTM dự án mỏ Hố Gần do Công ty Khai thác Vàng Bồng Miêu gồm các
ông Rodney H. Murfitt, TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh và các chuyên gia môi trường của
Công ty Kingett Mitchell, Auckland, New Zealand gồm Geoff Boswell (chuyên viên
tư vấn cao cấp), Adrian Goldstone (chuyên viên xử lý môi trường mỏ và Giám Đốc
Quản lý), Nick Corlis (Kỹ sư Môi trường cao cấp), Brett Sinclair (Kỹ sư Địa chất
thủy văn), Paul May (Kỹ sư Môi trường), Dr.Ian Boothroyd (Nhà sinh thái học) và
John Cawley (Chuyên gia đánh giá tác động tiếng ồn) thành lập.
Tham gia thu thập, nghiên cứu, xử lý số liệu còn có các đơn vị và cá nhân:
- Trung tâm nghiên cứu địa chất môi trường của trường Đại học mỏ địa chất
Hà nội: Giáo sư Tiến sĩ Võ Năng Lạc, Giáo sư Tiến sĩ Bùi Học, Tiến sĩ Hà
Văn Hải, Tiến sĩ Nguyễn Khắc Lãm, Nguyễn Tiến Dũng, Phạm Quý Nhân.
Trung tâm đã tiến hành nghiên cứu về sự ô nhiễm kim loại nặng tại thung
lũng sông Vàng, chất lượng nước và nguồn nước ngầm vào năm 1996.
- Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường thuộc trường Đại học Quốc
gia, Hà nội. Các nhà khoa học của Trung tâm gồm Giáo Sư Võ Quý, GS-TS
Hà Đình Đức, GS-TS Nguyễn Nghĩa Thìn, TS Nguyễn Thái Tú và nhà sinh
vật học Nguyễn Đức Tú đã tiến hành nghiên cứu về hiện trạng tài nguyên
sinh vật trong vùng dự án, 1995-1996.
- TS sử học Nguyễn Văn Đoàn của trường Cao đẳng Sư phạm Đà Nẵng đã tiến

hành nghiên cứu môi trường kinh tế-xã hội trong những năm 1995-1996.
- TS Jon H. Rau tiến hành nghiên cứu môi trường nước, phân tích các tài liệu
sẵn có của các chuyên gia đã thực hiện trước đây và lập báo cáo môi trường
nền khu vực dự án vào năm 1996.
- Công ty Coffey Geosciences Ptd., nghiên cứu điều kiện địa chất công trình
khu vực và thiết kế đập chứa thải, năm 2004.
- Chuyên viên tư vấn cao cấp Geoff Boswell và những người khác của công ty
Kingett Mitchell cùng cán bộ công ty Khai thác Vàng Bồng Miêu tiến hành
4
nghiên cứu môi trường bổ sung về chất lượng nước, và cập nhật các số liệu
mới về kinh tế - xã hội năm 2004 để lập nên báo cáo ĐTM này.
5
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN
2.1.TÊN DỰ ÁN
Dự án khai thác vàng khu Hố Gần, mỏ Bồng Miêu (sau đây gọi tắt là dự án Hố
Gần).
2.2. CHỦ DỰ ÁN
Tên công ty
Tên tiếng Việt:
Tên tiếng Anh:
Tên giao dịch:
Công ty Khai thác Vàng Bồng Miêu
Bong Mieu Gold Mining Co., Ltd.
BOGOMIN
Trụ sở mỏ: Xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam.
Văn phòng giao dịch: 113/2 Nguyễn Chí Thanh, Đà Nẵng.
Giấy phép thành lập Giấy phép Đầu tư số 140/GP ngày 05/3/1991
và Giấy phép điều chỉnh số 140/ĐCGP1 ngày

29 tháng 11 năm 1993
Số điện thoại: 0 511 826518
FAX: 0 511 824130
BOGOMIN là một công ty liên doanh, với các chủ đầu tư gồm:
Bên Việt Nam:

1-Công ty Phát triển Khoáng sản (MIDECO) thuộc Bộ Công nghiệp.
Địa chỉ: 183 Đường Trường Chinh, Hà Nội.
ĐT: 04-8528509 Fax: 04-7840209
Tỷ lệ góp vốn: 10%
2- Công ty Công nghiệp Miền Trung (thay thế cho Xí nghiệp Khai thác Vàng
Bồng Miêu), thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam.
Địa chỉ: Xã Bình Phục, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
ĐT: 0510-665022/665023
Fax: 0510-665024
Tỷ lệ góp vốn: 10%.
Bên Nước ngoài:
6
Bong Mieu Holdings Limited.
Đăng ký tại : Bangkok, Thailand
Địa chỉ : 2507 Soi Labprao
Tỷ lệ góp vốn vào liên doanh: 80%
2.3. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
Khu Hố Gần nằm trong khu vực giấy phép đầu tư 140/GP của dự án mỏ vàng Bồng
Miêu ở địa bàn xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Khu
vực giấy phép đầu tư có diện tích là 30km2, được khống chế bởi các điểm góc
A,B,C,D với tọa độ:
Điểm góc X (UTM) Y(UTM)
A 220413.9500 1706845.4200
B 226489.4300 1706845.4200

C 226497.3800 1701706.1800
D 220413.9500 1701706.1800
Mỏ nằm cách thị xã Tam Kỳ 15 km về phía tây - nam và cách thành phố Đà Nẵng
khoảng 70 km về phía Đông - Nam. (xem hình 2.1 và 2.2)

Trung tâm khu vực hoạt động sản xuất của dự án nằm ở đồi Hố Gần, cách khu dân
cư gần nhất khoảng 2,0km.
2.4. MỤC TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CHÍNH TRỊ CỦA
DỰ ÁN
2.4.1 MỤC TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI
Dự án đầu tư mỏ Bồng Miêu là dự án khai thác vàng quy mô công nghiệp và hiện
đại đầu tiên ở Việt Nam kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ra đời năm
1987. Dự án khai thác khu Hố Gần là bước đầu của toàn bộ dự án khai thác khu mỏ
Bồng Miêu. Dự án có những mục tiêu sau:
(1) Khai thác, tận dụng tài nguyên khoáng sản, góp phần xây dựng
khu/ngành công nghiệp khai thác chế bến vàng hiện đại ở khu vực
Miền trung và ở Việt Nam;
(2) Tăng thu ngân sách cho Nhà nước từ các loại thuế thu nhập cá nhân,
thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên.
(3) Tạo công ăn việc làm trực tiếp cho lao động phổ thông và có tay nghề
tại chỗ của địa phương và gián tiếp thông qua các hợp đồng dịch vụ.
Đa dạng hóa các ngành kinh tế trong khu vực dự án, v.v…
(4) Hạn chế và giảm thiểu các hoạt động khai thác vàng trái phép trong
khu vực. Điều này chắc chắn sẽ giúp ngăn chặn được tình trạng phá
hoại môi trường như hiện nay, và Nhà nước sẽ thu được thuế từ dự
7
án khai thác vàng ở Hố Gần và các khu khác trong khu mỏ Bồng
Miêu theo quy định của pháp luật.
(5) Sự thành công của dự án sẽ có tác động rất lớn đến thái độ của các
nhà đầu tư nước ngoài đối với Việt Nam, đồng thời cũng làm cho các

nhà đầu tư nước ngoài có sự tin cậy an tâm về một môi trường đầu tư
an toàn, làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư vào địa phương nói
riêng và cả nước nói chung…
8
Hình 2.1 Vị trí khu vực dự án
9
2.4.2. LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Căn cứ vào trữ lượng đã xác định được, hoạt động khai thác khu Hố Gần dự kiến sẽ
kéo dài trong 3 năm. Tuy nhiên việc tiếp tục thăm dò sẽ làm tăng trữ lượng và kéo
dài thời gian hoạt động của mỏ. Sản lượng vàng trong 3 năm đầu trung bình từ
14.000 đến 20.000 oz vàng/năm, vàng được xuất khẩu, đem lại nguồn thu cho ngân
sách từ các loại thuế, điều không có được từ hoạt động khai thác vàng thủ công trái
phép hiện nay.
Trong quá trình hoạt động dự án sẽ sử dụng khoảng 170 đến 220 lao động, trong đó
chỉ có khoảng từ 6 đến 8 người nước ngoài, còn lại là lao động địa phương hoặc lao
động Việt Nam có kỹ thuật cao tuyển từ các tỉnh khác, v.v. Dự án phát triển sẽ kéo
theo một lực lượng lao động khoảng 1.200 đến 1.580 người hoạt động trong các
ngành dịch vụ liên quan đến dự án. Đây sẽ là những động lực thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa trong vùng.
Khai thác vàng quy mô công nghiệp sẽ giảm thiểu và chặn đứng các hoạt động khai
thác vàng thủ công trái phép, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường sinh thái
do hoạt động khai thác vàng trái phép gây ra, đưa lại hiệu quả kinh tế cao, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên, và có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phục hồi môi trường.
2.5. NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA
DỰ ÁN HỐ GẦN
Các hoạt động chính của công ty Khai thác Vàng Bồng Miêu là tiến hành thăm dò,
khai thác vàng và các khoáng sản đi kèm tại khu mỏ vàng Bồng Miêu, xã Tam Lãnh
huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam. Sản phẩm cuối cùng là vàng doré. Sản phẩm sẽ
được xuất khẩu 100%.
Mỏ Bồng Miêu gồm các khu Núi Kẽm, Hố Ráy - Thác Trắng và Hố Gần (hình 2.1,

2.2). Mỏ Bồng Miêu được phát hiện và khai thác bởi người Chàm từ hàng trăm năm
về trước, được người Pháp khai thác từ năm 1895 đến 1942 và được công ty Khai
thác Vàng Bồng Miêu tiến hành thăm dò đánh giá lại từ năm 1991.
Khu Hố Gần nằm ở phía nam sông Vàng và phần phía tây của khu vực giấy phép
đầu tư Bồng Miêu, cách văn phòng Bồng Miêu 2km về phía nam (xem hình 2.2).
Khu Hố Gần nằm ở trung tâm nếp lồi Bồng Miêu. Tại đây phát triển các tập đá
phiến gơnai cắm thoải về tây, bị xuyên cắt bởi granit và pecmatit . Khoáng hóa vàng
phát triển trong các đời cà nát, cắm thoải, và đới dăm kết cà nát (hình 3.1, 3.1.1).
10
Trữ lượng có thể khai thác của khu Hố Gần dự kiến khoảng – 858.000 tấn quặng với
hàm lượng 2.42g/t vàng. Tổng trữ lượng vàng có thể khai thác ước khoảng 53.800
auxơ hoặc 1,67 tấn vàng (theo Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi mỏ Hố Gần, 2004)
Theo công suất thiết kế, sản lượng khai thác của nhà máy khoảng từ 100.000 đến
180.000 tấn quặng/năm. Sản phẩm thương mại của mỏ là vàng và bạc.
Song song với việc khai thác trữ lượng quặng đã được xác định, công ty sẽ tiến hành
thăm dò bổ sung các khu Hố Ráy - Thác Trắng và Núi Kẽm đã được thăm dò trước
đây và các khu có triển vọng khác trên toàn diện tích giấy phép đầu tư nhằm tăng trữ
lượng để kéo dài tuổi thọ của mỏ.
2.5.1. MẶT BẰNG XÂY DỰNG MỎ
Mặt bằng xây dựng mỏ khu Hố Gần được trình bày ở hình 2.2, gồm khu khai thác lộ
thiên, khu nhà máy và Văn phòng mỏ ở trên đồi Hố Gần, khu đập chứa thải ở thung
lũng suối Lò (Xã Kok Sáu), và các công trình xây dựng phụ trợ khác. Khi dự án đi
vào sản xuất sẽ phải xây dựng các con đường giao thông sau đây:
• Đường giao thông từ thôn 10, xã Tam Lãnh qua sông Vàng lên Hố Gần dài
khoảng 1,0 km. Sẽ phải xây dựng một ngầm tràn bằng bê tông qua sông. Dự
kiến con đường này mỗi ngày có dưới 50 lượt xe qua lại.
• Đường nội mỏ từ nhà máy đến khu khai thác, đến đập chứa thải và nhà làm
việc tại mỏ, dài 3,5 km.
11
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng tổng thể khu Hố Gần

12
2.5.2. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC VÀ TUYỂN KHOÁNG
2.5.2.1. Lựa chọn phương pháp khai thác
Các tiêu chí sử dụng để đánh giá và lựa chọn phương pháp khai thác lộ thiên mỏHố
Gần là:
• Quy mô và hình thái thân quặng
• Hàm lượng khoáng hóa và sự phân bố kim loại
• Độ sâu của thân quặng
Căn cứ vào đặc điểm thân quặng nằm gần mặt hoặc lộ trên mặt, khu Hố Gần sẽ
được khai thác bằng phương pháp lộ thiên để bảo đảm khai thác quặng an toàn và
hiệu quả nhất. Phương pháp khai thác lộ thiên cho phép đạt sản lượng cao. Đây là
một phương pháp công nghệ hiện đang được ứng dụng tại Việt Nam.
Các moong khai thác sẽ được mở theo sườn đồi, từ độ cao 200 m ở đỉnh Hố Gần
đến 100m ở thung lũng Suối Lò (hình 2.5)
2.5.2.2 Khu chứa thải (TSF)
Khu chứa thải gồm một đập thải chính và ba đập phụ xây dựng ở thung lũng Suối
Lò. Đập chắn thải chính (đập số 1) sẽ được xây dựng tại một vị trí thu hẹp của thung
lũng ở độ cao 95m và các đập phụ sẽ được xây dựng ở độ cao 100m. Theo thiết kế
thì khu chứa thải là một khu giữ nước không bị rò rỉ, được xây dựng bằng một lớp
sét có độ thấm thấp. Dung dịch xử lý trong khu chứa thải ngấm qua lớp sét sẽ được
gom vào một cái mương nằm dưới đáy của đập thải rồi chảy vào một trũng thu nước
được xây thấp hơn so với đập thải chính, ở độ cao 85m.
Đập chứa thải của dây chuyền ngâm chiết (đập số 3) được xây dựng ở suối nhánh
phía đông của thung lũng Suối Lò, phía trên đập thải chính. Bề mặt khu chứa thải
ngâm chiết sẽ được lót lớp sét chống thấm để ngăn sự thấm nước thải xuống các
tầng nước ngầm.
Sẽ xây dựng hai đập ngăn nước, một ở nhánh suối phía đông (đập số 4) ở phía trên
đập chứa thải của dây chuyền ngâm chiết, và một ở nhánh suối phía tây (đập số 3)
của thung lũng Suối Lò ở phía trên đập chính. Các đập này dùng để chứa nước và
khi đầy nước sẽ chảy vào các kênh dẫn nước bao quanh khu chứa thải.

Để ngăn và tiêu nước từ sườn thung lũng suối Lò đổ xuống các khu chứa thải, sẽ
phải đào kênh tiêu nước bao quanh khu chứa thải.
Một trũng thu nước được đặt ở hạ nguồn đập thải chính và từ đây lượng nước thấm
ra từ thân đập sẽ được bơm ngược trở về khu đập chứa thải chính.
13
Chất thải từ quá trình tuyển trọng lực và tuyển nổi sẽ được thải bằng ống dẫn trọng
lực từ nhà máy ở độ cao 150m trực tiếp đến đập chứa thải chính. Chất thải từ quá
trình ngâm chiết chứa 85% chất rắn sẽ được bơm vào đập chứa thải của dây chuyền
ngâm chiết. Vị trí của đập chứa thải được trình bày ở hình 2.3 và 2.4
14
Hình 2.3 Sơ đồ mỏ Hố Gần – Sơ đồ chi tiết
15
Hình 2.4 Mặt cắt khu chứa thải
16
2.5.2.3 Quản lý nước từ mỏ
Mực nước trong đập chứa thải chính và đập chứa thải của dây chuyền ngâm chiết sẽ
được kiểm soát bằng bơm gắn trên phao nổi. Nước từ đập chứa thải dây chuyền
ngâm chiết sẽ thải qua đập thải chính và từ đập thải chính sẽ thải ra Suối Lò, rồi thải
ra sông Vàng. Đập thải chính sẽ cung cấp nước xử lý cho nhà máy và được bổ sung
nước sạch từ đập ngăn nước.
Chất thải và nước trong quá trình xử lý liên quan có khả năng bị ô nhiễm do tiếp xúc
với xyanua hoặc sunphua sẽ được thải trực tiếp vào đập chứa thải của dây chuyền
ngâm chiết. Chất thải của dây chuyền ngâm chiết luôn được giữ ngập trong nước ít
nhất là 2m để làm chậm quá trình ôxy hóa trong thời gian thải lắng kết. Nước từ dây
chuyền tuyển trọng lực, nước từ mỏ, nước rò rỉ từ bãi thải, nước chảy tràn từ nhà
máy, nước từ công trình xây dựng và nước thải ra từ nhà máy, nhà làm việc sẽ thải
trực tiếp vào đập thải chính. Chất thải từ đập chứa thải qua ngâm chiết sẽ thải qua
đập chính (hình 2.5).
Thời gian giữ nước thải từ mỏ trong đập thải chính theo thiết kế là từ 6 đến 65 ngày.
Phải mất 4 ngày để làm lắng các phần tử bùn của nước mỏ và 16 ngày để làm lắng

các phần tử sét. Nước từ mỏ lưu lại trong đập thải chính trên 16 ngày chiếm 82% và
lưu trên 30 ngày chiếm 76%. Điều này đảm bảo rằng hàm lượng của chất rắn lơ lửng
luôn thấp hơn tiêu chí đặt ra trước khi thải, ngoại trừ lúc có mưa lũ. Thời gian lưu
giữ trong đập cũng giúp làm giảm nồng độ xyanua và giảm nồng độ kim loại hòa tan
trong nước thải.
Căn cứ vào các số liệu về lượng mưa khu vực, độ bốc hơi, nồng độ xyanua loãng và
kết quả thí nghiệm mẫu công nghệ đã thực hiện, cho thấy có thể sử dụng khả năng
hòa loãng để kiểm soát chất lượng thải cuối cùng chảy từ mỏ, và chất lượng nước
thải này cũng sẽ thấp hơn tiêu chuẩn nước thải công nghiệp Việt Nam và thấp hơn
ngưỡng cho phép về tiêu chuẩn môi trường bảo vệ các loài thủy sinh.
17
Hình 2.5 Sơ đồ quản lý nước thải mỏ Hố Gần
18
2.5.2.4 Đá thải
Đá thải được đổ thành đống và để ở bãi thải bên cạnh các moong khai thác. Khối
lượng đá thải trong bãi thải dự kiến khoảng 975.000 tấn.
Các bãi thải sẽ được xây dựng sao cho nước rò rỉ và nước chảy tràn từ các bãi thải sẽ
được thu vào một đường mương và dẫn vào đập thải chính.
2.5.2.5 Phương pháp tuyển khoáng
Trong quá trình nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, một số địa điểm xây
dựng nhà máy và phương pháp tuyển khoáng đã được xem xét đánh giá.
Địa điểm lựa chọn xây dựng nhà máy là một khu đất bằng phẳng, ổn định nằm ở đồi
Hố Gần. Khu đất này nằm cách xa và cao hơn các sông suối, đảm bảo không bị ngập
lụt
Các phương pháp tuyển khoáng đã được cân nhắc xem xét trong quá trình nghiên
cứu khả thi và tiền khả thi gồm
a) Tuyển bằng ngâm chiết xyanua – hấp phụ bằng nhựa aurix
b) Tuyển trọng lực và tuyển nổi, lấy tinh quặng đưa ngâm chiết xyanua
tích cực.
Phương pháp tuyển trọng lực, tuyển nổi và ngâm chiết xyanua đã được chọn

lựa do phương pháp này đơn giản nhất, hiệu quả nhất và khả năng thu hồi vàng cao
nhất. Phương pháp này cũng được xem là một phương pháp thiết thực nhất đối với
các loại quặng khu Hố Gần và các khu lân cận. Quy trình tuyển đã được lựa chọn
này cũng cho phép chứa và xử lý chất thải mỏ một cách phù hợp để hạn chế thấp
nhất khả năng tác động đến môi trường.
Dây chuyền tuyển khoáng gồm nhiều công đoạn:
1. Nghiền sơ cấp (đập hàm) và nghiền thứ cấp (nghiền côn)
2. Nghiền bi
3. Tuyển trọng lực
4. Tuyển nổi
5. Tinh quặng được đưa vào thùng ngâm chiết chứa dung dịch xyanua 0,7%
6. Tinh quặng sau khi đã được ngâm chiết xyanua và dung dịch sau khi tuyển
được đưa ra khỏi thùng, khử độc và lưu giữ trong đập chứa thải từ quy trình ngâm
chiết.
7. Dùng nhựa aurix để hấp phụ vàng hòa tan trong dung dịch xyanua
8. Giải hấp vàng từ nhựa aurix
9. Thu hồi vàng bằng phương pháp điện phân
10. Nung chảy vàng để lấy vàng-bạc dưới dạng thỏi và loại bớt tạp chất
Sơ đồ dây chuyền sản xuất và quản lý nước thải được thể hiện trong trình 2.5
19
Dây chuyền Gekko và quy trình xyanua hóa tích cực sử dụng các hóa chất (xyanua,
vôi tôi, oxy lỏng) để hòa tan vàng. Dung dịch xyanua chứa vàng đi qua những cột
chứa nhựa aurix để hấp phụ vàng. Than ngậm vàng sẽ được rửa bằng axit và vàng
được thu hồi từ dung dịch bằng phương pháp điện phân. Trong bể điện phân vàng sẽ
mạ lên những catốt được làm bằng những búi sợi kim loại. Các catốt này được nung
chảy, vàng sẽ lắng xuống còn các tạp chất nổi bên trên sẽ được tách ra. Vàng/bạc
dạng thỏi và xỉ kim loại là dạng sản phẩm cuối cùng. Sơ đồ mặt bằng và đặc điểm
thiết kế nhà máy tuyển được trình bày trong hình 2.6
Quặng thải từ dây chuyền Gekko sẽ được xử lý khử độc (quy trình khử độc bằng
hydro peroxit) để giảm nồng độ xyanua từ 0,5% đến 1% (khoảng từ 500 đến

1000mg/L) trong dung dịch xuống còn dưới 5mg/L. Các chất thải rắn và lỏng sẽ
được bơm ra đập chứa thải của dây chuyền ngâm chiết và nước thải sau khi lắng sẽ
thải ra đập thải chính.
Công suất của nhà máy dự kiến khoảng 100.000 tấn quặng/năm và sẽ nâng dần sản
lượng lên 180.000 tấn quặng/năm sau 7 tháng hoạt động sản xuất.
20
Hình 2.6 Sơ đồ mặt bằng và đặc điểm thiết kế nhà máy tuyển Hố Gần
21
2.6 CHI PHÍ CHO DỰ ÁN VÀ NGUỒN VỐN
2.6.1 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN CỦA DỰ ÁN
Tổng số vốn đầu tư ban đầu cho dự án mỏ Vàng Bồng Miêu sẽ không vượt quá
15.000.000 USD, trong đó vốn pháp định là 1.000.000 USD. Tỉ lệ vốn góp vốn của
các nhà đầu tư được trình bày trong Bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Tỉ lệ góp vốn đầu tư
Hạng mục Tiền mặt USD Tài sản
Bên Việt Nam
- Mideco 100,000
- MINCO 100,000
Bên nước ngoài
- Bong Mieu Holdings
Ltd
800,000
Ngoài vốn pháp định, Công ty Khai thác Vàng Bồng Miêu sẽ phải vay vốn để phát
triển dự án
Bên nước ngoài (Công ty Bong Mieu Holdings Ltd ) sẽ bảo đảm cấp vốn, bảo lãnh
cho việc vay vốn và an toàn các khoản vốn cho vay.
Toàn bộ tài sản của liên doanh sẽ chịu sự thế chấp, không được đem đi thanh lý khi
không có sự chấp thuận của người cho vay.
2.6.2 CHI PHÍ CHO DỰ ÁN HỐ GẦN
Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Trong đó:
• Vốn mua sắm thiết bị: 2.888.000 Đô la Mỹ
• Vốn xây dựng cơ bản khác: 893.300 Đô la Mỹ
• Lãi vay trong thời gian xây dựng: 350.000 Đô la Mỹ
• Đầu tư khác: 596.200 Đô la Mỹ
• Vốn lưu động: 122.500 Đô la Mỹ
• Tổng vốn đầu tư 4.850.000 Đô la Mỹ.
Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): 61%
Chi phí cho các công trình bảo vệ môi trường:
• Chi phí dự kiến cho công trình bảo vệ môi trường: 30.000 USD/năm
• Quỹ phục hồi môi trường (năm thứ nhất): 64.000 USD
• Quỹ phục hồi môi trường (từ năm thứ 2 đến năm thứ 4): 85.000USD
22
2.6.3 TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN
Bảng 2.2 tóm lược lịch trình xây dựng mỏ. Dự kiến mỏ Hố Gần sẽ được khai thác
trong 4 năm.
Bảng 2.2 Kế hoạch xây dựng mỏ
Công việc Thời gian
Các loại giấp phép xây dựng 11/2004-4/2005
Xây dựng nhà cửa và ngầm 11-12/2004 -4/2005
Xây dựng đập thải 04/08/05
Xây dựng, lắp đặt nhà máy 04/07/05
Đào tạo và chạy thử nhà máy 07/08/05
Sản xuất 9/2005
23
CHƯƠNG 3
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG NỀN
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

Dự án vàng Bồng Miêu được cấp Giấy phép Đầu tư 140/GP ngày 05/3/1991 có diện
tích 30km2 và Giấy phép khai thác số 582/CNNg-KTM ngày 22/7/1992 có diện tích
358ha. Khu Hố Gần mỏ vàng Bồng Miêu là một quả đồi thấp, kéo dài theo phương
Tây Bắc-Đông Nam có diện tích 42ha.
Khu vực Giấy phép Đầu tư có tọa độ được xác định từ 108
o
24’00” đến 108
o
27’34”
kinh đông và 15
o
22’49” đến 15
o
22’20” vĩ bắc.
Vị trí khu vực giấy phép nằm ở xã Tam Lãnh, Tam Kỳ và xã Trà Cót, huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam. Khu Hố Gần nằm trọn trong địa phận xã Tam Lãnh, cách thị
xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 15km. Thị xã Tam Kỳ nằm trên Quốc lộ 1, cách thành
phố Đà Nẵng 70km về phía Nam (hình 2.1).
Để đến được khu vực dự án Bồng Miêu, từ Đà Nẵng đi theo Quốc lộ 1 về phía nam
70km đến Tam Kỳ, tiếp đó rẽ phải đi theo tỉnh lộ về phía Tiên Phước . Trên đoạn
đường từ Tam Kỳ đến Tiên Phước có hai con đường rẽ trái dẫn đến Bồng Miêu.
Đường rẽ thứ nhất tại Tam Dân cách Tam Kỳ 14km dài 20km. Đường rẽ thứ hai tại
xã Tiên Thọ (Cây Cốc) cách Tam Kỳ 20km, dài 14km. Cả hai con đường đều đang
được nâng cấp rải nhựa và đá dăm.
Từ văn phòng mỏ Bồng Miêu đến khu Hố Gần là một con đường đất được xây dựng
trước đây. Một số đoạn đường này đã bị xói mòn hư hỏng nặng tuy nhiên có thể san
ủi và rải đá cải tạo lại đường phục vụ cho việc đi lại trong mọi điều kiện thời tiết.
3.1.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO KHU DỰ ÁN
Dự án Bồng Miêu nằm ở rìa đông của dãy Trường sơn thuộc khu vực Trung Trung
Bộ, cách bờ biển Đông khoảng 20km.

Khu vực mỏ Bồng Miêu có địa hình khá phức tạp, gồm các dãy núi có rừng, kéo dài
chủ yếu theo phương Đông-Tây. Đỉnh Núi Kẽm cao nhất có độ cao 493m, chạy theo
phương gần Đông-Tây, sườn Bắc dốc, sườn Nam thoải.Các dãy núi khác có độ cao
từ 200m đến 400m bị phân cắt tạo thành các đỉnh riêng biệt. Thung lũng sông Bông
24
Miêu là thung lũng rộng nhất trong vùng, chạy dài theo phương chủ yếu Đông-Tây.
Hệ thống thung lũng phương Bắc Nam thường ngắn, hẹp và dốc.
3.1.3 ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN
Sông Vàng là con sông chính nằm trong khu vực dự án, có hướng dòng chảy chủ
yếu về phía Tây Bắc. Sông Vàng dài hơn chục kilomet, có đồng bằng ven sông rộng
trung bình 1500m (khu vực hạ lưu) và hẹp dần về phía thượng lưu, chỉ còn 375m
(gần khu vực văn phòng Bồng Miêu). Trong thời gian mực nước sông thấp thì đoạn
sông nằm trong khu vực Giấy phép Đầu tư có độ rộng thay đổi từ 20-30m (từ khu
Núi Kẽm đến khu Hố Gần).
Sông Vàng chảy theo hướng Tây rồi đổ về Sông Tiên ở xã Tiên Lập. Sông Tiên
nhập vào sông Thu Bồn ở Tân An và sông Thu Bồn chảy theo hướng bắc sau đó tiếp
tục chảy theo hướng đông đổ vào cửa biển Hội An.
Lưu vực sông Vàng và các sông kế tiếp ở hạ lưu (sông Quế Phương và sông Tiên)
có tổng diện tích là 101km
2
, trong đó lưu vực thượng nguồn ở Bồng Miêu là 35km2.
Các suối đầu nguồn sông Vàng ở phía đông nam so với mực nước biển là 590m
hoặc 658m. Chiều dài sông Vàng chảy qua các khu vực mỏ Bông Miêu là 7km.
Công ty Quốc tế Coffey Partners (CPI, 1992) sử dụng hệ số dòng rửa trôi là 0,35 đối
với lượng nước mưa thực vượt trội so với bốc hơi để tính dòng chảy của sông. Căn
cứ vào giả định này mà Công ty Quốc tế Coffey Partners đã tính được đỉnh điểm
hàng ngày của dòng chảy từ tháng 9 đến tháng 12 vượt quá 250mL/ngày (2,9m3/s)
với lưu lượng dòng chảy trung bình hàng năm trên 200.000 triệu. Số liệu dòng chảy
của sông do cán bộ của Công ty khai thác vàng Bồng Miêu thực hiện được trình bày
trong phần 3.4.2

3.1.4 ĐỊA CHẤT MỎ
Có ba khu quặng hóa nằm trong khu vực giấy phép đầu tư là khu Hố Gần, Hố Ráy
(cả hai khu này có khả năng khai thác lộ thiên) và Núi Kẽm (có thể khai thác hầm
lò). Ngoài ra còn có một số khu khác đã được thăm dò chi tiết ở các mức độ khác
nhau. Đó là các khu Tây Bồng Miêu, Bắc Bồng Miêu, Tây Hố Ráy, Thác Trắng,
Rừng Dẻ, Bắc và Nam Núi Kẽm, Sarô, Nhà Thùng và Suối Tre. Khu Thác Trắng
(Hố Ráy kéo dài, Tây Hố Gần (Hố Gần kéo dài) và Bắc Núi Kẽm (Núi Kẽm kéo dài)
gần đây đã được tiến hành khoan thăm dò.
Các khu quặng hóa vàng và các khu có triển vọng nằm ở trung tâm và ở hai cánh của
nếp lồi Bồng Miêu. Khoáng hóa phát triển trong các đới dập vỡ cà nát chứa các
mạch thạch anh- sunphua, dăm kết thạch anh – sunphua-đá phiến hoặc đá phiến
chứa sunphua. Các đới cà nát phát triển trong các tập đá phiến biến chất và cắm song
song với mặt phân phiến. Một số nơi các đới cà nát chứa quặng tạo thành những cấu
trúc song song kéo dài 2km theo đường phương và theo hướng cắm (ở khu Núi Kẽm
25

×