Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện đa khoa tư nhân hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.32 KB, 53 trang )

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN HÀ GIANG
TỔ 10 PHƯỜNG MINH KHAI THÀNH PHỐ HÀ GIANG

THÁI NGUYÊN

11-2014


MỤC LỤC

2

2


BKHCNMT
BOD
CBCNV
CHXHCN
COD
ĐTM
KCN
KHKT
PCCC
TCMT
TCVN
TNHH
TTCN
UBND


VNĐ
XLNT
WB
WHO
CTV

3

- Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường
- Nhu cầu ô xy sinh hoá
- Cán bộ công nhân viên
- Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
- Nhu cầu ô xy hoá học
- Đánh giá tác động môi trường
- Khu công nghiệp
- Khoa học kỹ thuật
- Phòng cháy chữa cháy
- Tiêu chuẩn môi trường
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Trách nhiệm hữu hạn
- Tiểu thủ công nghiệp
- Uỷ ban Nhân dân
- Đơn vị tiền Việt Nam.
- Xử lý nước thải
- Ngân hàng Thế giới
- Tổ chức Y tế Thế giới
-Cộng tác viên

3



MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được nâng cao, nhu cầu
của xã hội về các mặt vui chơi, giải trí, thẩm mỹ,… ngày cũng tăng theo. Tuy nhiên, bên cạnh sự
phát triển của nền kinh tế, việc đảm bảo được sức khỏe của người dân là điều cần được quan tâm
và lưu ý của các cấp chính quyền. Thực tế cho thấy rằng, việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành y
tế ngày càng được quan tâm, các bệnh viện tư nhân đã được thành lập ngày càng nhiều và đã
cũng đáp ứng phần nào nhu cầu chữa bệnh của người dân. Nhưng tình hình quá tải của các bệnh
viện luôn xảy ra, có nhiều bệnh viện luôn ở mức quá tải 200%, như bệnh viện đa khoa tỉnh Hà
Giang, Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Bắc Quang, Bệnh Viện Đa Khoa Nà Chì,…
Tình hình cơ sở hạ tầng của tỉnh Hà Giang trong những năm qua đã có sự đầu tư phát triển,
nhưng vẫn còn thiếu trầm trọng, các ca nghiêm trọng còn phải chuyển lên tuyến trên gây khó
khăn cho quá trình chữa trị cho bệnh nhân. Trước tình hình đó, cấp lãnh đạo của tỉnh đã có
những khuyến khích việc đầu tư cơ sở hạ tầng bệnh viện với hình thức tư nhân. Cho đến nay,
trên địa bàn tỉnh đã có rất nhiều bệnh viện tư nhân với trang thiết bị hiện đại đã được thành lập
và đang hoạt động rất tốt đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Vì vậy, dự án “xây dựng bệnh viện đa khoa tư nhân tỉnh Hà Giang” đã ra đời để khắc phục
những vấn đề còn tồn tại đó.
Tuân thủ nghiêm chỉnh Luật bảo vệ môi trường, Công ty TNHH Phòng khám đa khoa Hà
Giang đã nhận được sự tư vấn của Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường (CESAT) tiến
hành xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án Bệnh viện đa khoa Tư nhân Hà
Giang nhằm có cơ sở để Công ty gìn giữ môi trường tốt hơn trong quá trình hoạt động, cũng như
cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý môi trường trong công tác quản lý và giám sát
môi trường.

4

4



CHƯƠNG 1

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN HÀ GIANG
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HÀ GIANG
Địa chỉ : Tổ 10 Phường Minh Khai, Tỉnh Hà Giang
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN.
Dự án Bệnh viện Đa khoa Tư nhân Hà Giang đặt tại tổ . Vị trí này nằm ven QL 13, cách
phường Minh Khai thành phố Hà Giang.
Vị trí này có những mặt thuận lợi sau:
Dự án nằm trong khu vực đã được quy hoạch chi tiết và ổn định.
Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước đảm bảo
Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân là rất lớn.
Mặt bằng đủ rộng, tiết kiệm chi phí đầu tư về đất đai.
Tổng diện tích của dự án là 20.000 m² với các mặt tiếp giáp như sau:
Phía Bắc : giáp đường 4C.
Phía Nam : giáp đường 2C.
Phía Tây : giáp đường DB4.
Phía Đông : giáp đồi cây.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Quy mô, phạm vi hoạt động của bệnh viện.
1.4.1.1. Quy mô khám chữa bệnh
Bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Giang có quy mô 6 khoa và 100 giường bệnh, trong đó:
Khoa khám bệnh có 20 giường bệnh với các phòng khám nội, khám nhi, khám da liễu, và
khám cơ xương khớp.
Khoa liên chuyên khoa có 20 giường bệnh với các phòng khám tai-mũi-họng, phòng
khám răng-hàm-mặt, và phòng khám mắt.

Khoa nội tổng hợp có 30 giường bệnh với phòng nội chung, y học dân tộc, phục hồi chức
năng và khoa nhi.
Khoa ngoại, sản, gây mê hồi sức có 30 giường bệnh gồm các phòng ngoại tổng quát, sảnphụ khoa, gây mê hồi sức.
Khoa cận lâm sàng thăm dò chức năng gồm các phòng chụp X-quang (X-quang qui ước,
CT scan), siêu âm (trắng đen, màu, 3&4 chiều), xét nghiệp (sinh hóa, huyết học, miễn
dịch), thăm dò chức năng ( điện tim, nội soi, DSA).
5

5


Khoa dược gồm kho dược, nhà thuốc, quầy cấp thuốc BHYT.
1.4.1.2. Nhu cầu lao động
Dự kiến nhu cầu nhân sự của bệnh viện là 135 người, trong đó trình độ đại học và trên đại
học là 40%. Cụ thể trong đó:
Giáo sư, bác sĩ
Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung học
Kỹ thuật viên vật lý trị liệu
Kỹ thuật viên X-quang
Điều dưỡng + y sĩ
Nữ hộ sinh
Nhân viên khác

: 40 người
: 02 người
: 08 người.
: 20 người
: 10 người
: 40 người.

: 10 người.
: 25 người.

Các quy định về giờ giấc và chế độ làm việc (bảo hiểm xã hội, làm việc theo ca, đau ốm ...)
sẽ được Công ty thực hiện đúng trên cơ sở phù hợp với Luật lao động do Nhà nước Việt Nam
ban hành.
1.4.2. Các hạng mục công trình
1.4.2.1. Các hạng mục xây dựng
Bệnh viện được xây dựng trên diện tích 20.000 m² với các hạng mục công trình xây dựng
chính như bảng 1.3.
Bảng 1.3 : Các hạng mục xây dựng chính của Dự án
Stt
Danh mục
A. Hạng mục chính
1 Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú
2 Khối nhà chữa bệnh nội trú
Các khoa nội
Cấp cứu
Cận lâm sàng – thăm dò chức năng
3 Nhà thuốc bệnh viện
4 Khối hành chính (phòng làm việc của lãnh đạo bệnh viện
và phòng chức năng)
5 Khu thanh trùng
6 Khu ngoại cảnh
7 Đường nội bộ
8 Nhà bảo vệ
9 Khu nhà xe, bảo trì thiết bị
10 Cổng + tường rào
11 Khu nhà bếp để phục vụ bữa an cho CBCNV và bệnh
nhân

12 Khu nhà ở cho CBCNV và chuyên gia
B. Công trình phụ trợ
12 Hệ thống cấp điện
6

Đơn vị

Số lượng

m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2

973
1.833
270
220
270
76,5
832

m2
m2
m2
m2
m2

m2
m2

145
700
160
20
310
45.000
256

m2

310

m2

50
6


13 Hệ thống xử lý chất thải
14 Hệ thống thoát nước
15 An toàn bức xạ
16 Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
Nguồn : Công ty TNHH Phòng khám đa khoa Hà Giang

m2
m2
m2

m3

450
250
70
100

1.4.3. Nhu cầu nguyên vật liệu, điện, nước và năng lượng tiêu thụ
I.4.3.1. Nhu cầu vật dụng y tế, dược phẩm
Nhu cầu về vật dụng y tế cho bệnh nhân và dược phẩm của Bệnh viện được đưa ra trong
bảng 1.4.
Bảng 1.4: Nhu cầu về vật dụng y tế và dược phẩm hàng năm của bệnh viện
STT

Tên vật dụng

Đơn vị

Số lượng

1

Găng tay

đôi/ngày

1270

2


Alcol

lít/ngày

19

3

Bông gòn

kg/ngày

8,5

4

Ống chích

cái/ngày

740

5

Dây truyền

bộ/ngày

200


Nguồn : Công ty TNHH Phòng khám đa khoa Hà Giang
1.4.3.2. Nhu cầu điện, nước

(1) Mức tiêu hao điện
-

Nguồn cung cấp điện là từ lưới điện quốc gia. Dự kiến nhu cầu điện cho hoạt động của
bệnh viện khỏang 450KWh/ngày.

-

Ngoài ra, Bệnh viện sẽ sử dụng máy phát điện có công suất 500 KVA để duy trì ổn định
nguồn điện phục vụ cho các hoạt động tại phòng mổ, hậu phẫu, hồi sức cấp cứu, khoa
sản, trạm bơm nước chữa cháy (phòng sự cố mất điện lưới).

(2) Mức tiêu hao nước
-

Nguồn cung cấp : Nước phục vụ cho hoạt động sản xuất được lấy từ hệ thống cấp nước
thuỷ cục của thành phố. Lượng nước thô cung cấp cho bệnh viện khoảng 60 m 3/h được
phân phối theo các tuyến ống nội bộ đến các phòng chức năng, phòng nghỉ của CBCNV,
khu vệ sinh, căn tin,…

1.4.4. Phương thức vận chuyển và bảo quản nguyên, nhiên liệu
Các lọai vật tư y tế, dược phẩm được lưu giữ trong nhà kho khô ráo, có hệ thống chống ẩm
mốc để đảm bảo độ an toàn cho bệnh nhân.

7

Nhiên liệu chỉ được dùng để vận hành các công trình phụ trợ và máy phát điện, chủ yếu là

7


xăng và dầu diesel được bảo quản trong các thùng chứa, đặt trong nhà có mái che.
1.4.5. Nơi tiếp nhận nước thải từ hoạt động của Dự án.
I.4.5.1. Hệ thống thoát nước mưa
Bệnh viện sẽ xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống cống thu gom nước
thải. Nước mưa chảy vào rãnh rồi chảy vào các hố ga thu nước nối với mạng cống ngầm dưới
đất, xả vào tuyến thoát nước chung của thành phố nằm bên ngoài hàng rào bệnh viện.
I.4.5.2. Hệ thống thoát nước thải
Nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó được dẫn về trạm xử lý nước
thải tập trung của bệnh viện để xử lý đạt TCVN 6772-2000 trước khi thải ra hệ thống cống thóat
nước thải chung của thành phố.
Nước thải từ khu vực khám chữa bệnh, từ khâu vệ sinh phòng bệnh và từ khu vực giặt tẩy
được thu gom bằng hệ thống cống riêng biệt. Nước thải được tập trung về trạm xử lý nước thải
để xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6772-2000 trước khi thải ra hệ thống tiếp nhận nước thải chung
của THÀNH PHỐ.
1.4.6. Nơi lưu giữ và xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh tại dự án bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn y tế.

-

Chất thải rắn sinh hoạt : bao gồm bao bì thực phẩm, giấy... là chất thải thông thường có
thể thu gom xử lý tại bãi rác tập trung trong khu vực.

-

Chất thải rắn y tế gồm bơm tiêm, kim tiêm, chai lọ, ống và bao bì đựng thuốc, bệnh phẩm
và các loại thuốc, hoá chất hư hỏng, quá hạn sử dụng... là chất thải độc hại và có tính lây
bệnh truyền nhiễm, cần phải xử lý triệt để.


Các chất thải độc hại và các chất thải thông thường được tách riêng đựng vào các túi đựng
rác có màu khác nhau. Chất thải độc hại được thu gom và đưa đến xử lý tại lò đốt chuyên dụng
của bệnh viện, chất thải từ các giường bệnh cũng sẽ được thu gom hàng ngày và vận chuyển đến
hệ thống lò đốt chất thải nguy hại của bệnh viện (sẽ hoàn thành khi bệnh viện đi vào hoạt động).
Các thùng chứa rác chuyên dụng sẽ được bố trí dọc theo các tuyến đường trong khuôn viên
Bệnh viện để bệnh nhân và người nhà bỏ rác đúng nơi quy định, tránh tình trạng vứt rác bừa bãi.
1.4.7. Thời gian hoạt động của dự án
Dự kiến bệnh viện sẽ bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 1018. Thời gian hoạt động tối thiểu
của Bệnh viện là 50 năm, sau đó sẽ xin gia hạn thêm tùy tình hình thực tế.
1.4.8. Tiến độ thực hiện.
Trong thời gian tới dự án sẽ tiến hành thực hiện dự án theo tiến độ như sau:
- Thiết kế, đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy 12/2014 – 02/2015
nổ, an toàn bức xạ:
8

Tổ chức đấu thầu, chọn thầu :

02/2015 – 04/2015
8


-

Khởi công xây dựng bệnh viện :

07/2015

-


Đi vào hoạt động :

2018

1.4.9. Vốn đầu tư
(1) Giai đoạn I : Xây dựng khu Bệnh viện đa khoa

-

Thuê thiết kế
:
500.000.000 đồng
Kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng : 22.500.000.000 đồng
Mua sắm trang thiết bị
: 17.000.000.000 đồng
Hệ thống mạng quản lý bệnh viện :
800.000.000 đồng
Tổng đài điện thoại tự động
:
150.000.000 đồng
Xe cứu thương (2 xe)
: 1.000.000.000 đồng
Hệ thống cung cấp điện
: 1.200.000.000 đồng
(Trạm hạ thế 500KVA + máy phát điện 500KVA)
Tổng kinh phí dự kiến trong giai đoạn I : 42.650.000.000 đồng

(3) Giai đoạn II : Xây dựng khu nghỉ dưỡng – Phục hồi chức năng :
Tổng kinh phí dự kiến trong giai đoạn II : 30.000.000.000 đồng
(Nguồn : Công ty TNHH Phòng khám đa khoa Hà Giang)


9

9


CHƯƠNG 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất:
2.1.1.1. Về địa hình
Nằm trong khu vực địa bàn vùng núi cao phía Bắc lãnh thổ Việt Nam, Hà Giang là một quần thể
núi non hùng vĩ, địa hình hiểm trở, có độ cao trung bình từ 800 m đến 1.200 m so với mực nước
biển. Hà Giang có tới 49 ngọn núi cao từ 500 m - 2.500 m (10 ngọn cao 500 - 1.000 m, 24 ngọn
cao 1000 - 1500 m, 10 ngọn cao 1.500 - 2.000 m và 5 ngọn cao từ 2.000 - 2.500 m). Địa hình Hà
Giang có thể phân thành 3 vùng sau: - Vùng cao phía Bắc còn gọi là cao nguyên Đồng Văn, gồm
các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc với 90% diện tích là núi đá vôi, đặc trưng
cho địa hình karst. ở đây có những dải núi đá tai mèo sắc nhọn, những khe núi sâu và hẹp, nhiều
vách núi dựng đứng - Vùng cao phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì,Xín Mần là một phần của
cao nguyên Bắc Hà, thường được gọi là vòm nâng sông Chảy, có độ cao từ 1.000m đến trên
2.000m. Địa hình nơi đây phổ biến dạng vòm hoặc nửa vòm, quả lê, yên ngựa xen kẽ các dạng
địa hình dốc, đôi khi sắc nhọn hoặc lởm chởm dốc đứng, bị phân cắt mạnh, nhiều nếp gấp. Vùng núi thấp bao gồm địa bàn các huyện, thị còn lại, kéo dài từ Bắc Mê, thị xã Hà Giang, qua
Vị Xuyên đến Bắc Quang. Khu vực này có những dải rừng già xen kẽ những thung lũng tương
đối bằng phẳng nằm dọc theo sông, suối.
2.1.1.2.Về thủy văn
Các sông lớn ở Hà Giang thuộc hệ thống sông Hồng. ở đây có mật độ sông - suối tương đối dày.
Hầu hết các sông có độ nông sâu không đều độ dốc lớn, nhiều ghềnh thác, ít thuận lợi cho giao
thông thuỷ. Sông Lô là một sông lớn ở Hà Giang, bắt nguồn từ Lưu Lung (Vân Nam, Trung
Quốc), chảy qua biên giới Việt - Trung (khu vực Thanh Thuỷ), qua thị xã Hà Giang, Bắc Quang

về Tuyên Quang. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho vùng trung tâm tỉnh. Sông Chảy bắt
nguồn từ sườn tây nam đỉnh Tây Côn Lĩnh và sườn đông bắc đỉnh Kiều Liên Ti, mật độ các dòng
nhánh cao (1,1km/km2), hệ số tập trung nước đạt 2,0km/km2. Mặc dù chỉ đoạn đầu nguồn thuộc
địa phận tỉnh nhưng là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho khu vực phía tây của Hà Giang. Sông
Gâm bắt nguồn từ Nghiêm Sơn, Tây Trù (Trung Quốc) chảy qua Lũng Cú, Mèo Vạc về gần thị
xã Tuyên Quang nhập vào sông Lô. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho phần đông của tỉnh.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn có các sông ngắn và nhỏ hơn như sông Nho Quế, sông
Miện, sông Bạc, sông Chừng, nhiều khe suối lớn nhỏ cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất
và đời sống dân cư.
2.1.1.3.Về khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và là miền núi cao, khí hậu Hà Giang về cơ bản mang những
đặc điểm của vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, song cũng có những đặc điểm riêng, mát và
lạnh hơn các tỉnh miền Đông Bắc, nhưng ấm hơn các tỉnh miền Tây Bắc . . . Nhiệt độ trung bình
cả năm khoảng 21,60C - 23,9 0C, biên độ nhiệt trong năm có sự dao động trên 10 0C và trong
ngày cũng từ 6 - 70C. Mùa nóng nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 400C (tháng 6, 7); ngược lại mùa
lạnh nhiệt độ thấp tuyệt đối là 2,20C (tháng l). Chế độ mưa ở Hà Giang khá phong phú. Toàn tỉnh
đạt bình quân lượng mưa hàng năm khoảng 2.300 - 2.400 mm, riêng Bắc Quang hơn 4.000 mm,
là một trong số trung tâm mưa lớn nhất nước ta. Dao động lượng mưa giữa các vùng, các năm và
các tháng trong năm khá lớn. Năm 2001, lượng mưa đo được ở trạm Hà Giang là 2.253,6 mm,
10

10


Bắc Quang là 4.244 mm, Hoàng Su Phì là 1.337,9 mm... Tháng mưa cao nhất ở Bắc Quang
(tháng 6) có thể đạt trên 1.400 mm, trong khi đó lượng mưa tháng 12 ở Hoàng Su Phì là 3,5 mm,
ở Bắc Mê là 1,4 mm. . .Độ ẩm bình quân hàng năm ở Hà Giang đạt 85% và sự dao động cũng
không lớn. Thời điểm cao nhất (tháng 6,7,8) vào khoảng 87 - 88%, thời điểm thấp nhất (tháng
l,2,3) cũng vào khoảng 81%: Đặc biệt ở đây ranh giới giữa mùa khô và mùa mưa không rõ rệt.
Hà Giang là tỉnh có nhiều mây (lượng mây trung bình khoảng 7,5/10, cuối mùa đông lên tới 8 9/10) và tương đối ít nắng (cả năm có 1.427 giờ nắng, tháng nhiều là 181 giờ, tháng ít chỉ có 74

giờ). Các hướng gió ở Hà Giang phụ thuộc vào địa hình thung lũng. Thung lũng sông Lô quanh
năm hầu như chỉ có một hướng gió đông nam với tần suất vượt quá 50%. Nhìn chung gió yếu,
tốc độ trung bình khoảng 1 - l,5m/s. Đây cũng là nơi có số ngày giông cao, tới 103 ngày/năm, có
hiện tượng mưa phùn, sương mù nhiều nhưng đặc biệt ít sương muối. Nét nổi bật của khí hậu Hà
Giang là độ ẩm trong năm cao, mưa nhiều và kéo dài, nhiệt độ mát và lạnh, đều có ảnh hưởng
đến sản xuất và đời sống./.
2.1.2. Hiện trạng các thành phần môi trường tại khu vực Dự án.
2.1.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí.
Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí tại khu vực dự án, chúng tôi đã tiến hành lấy 3
mẫu không khí tại khu vực dự án. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1 : Kết quả phân tích mẫu không khí tại khu vực dự án.
Stt

Vị trí
lấy mẫu

Độ ồn

Nồng độ chất ô nhiễm (mg/m3)

(dBA)
Bụi
SO2
NO2
CO
1
K1
48,8 - 57,8
0,16
0,104

0,031
1,7
2
K2
57,7 - 81,3
0,41
0,106
0,047
3,1
3
K3
54,0 - 84,7
0,28
0,105
0,052
2,2
(*)
(**)
(**)
(**)
TCVN
60
0,3
0,5
0,4
40(**)
Nguồn : Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ môi trường tỉnh Hà Giang 2013.
Ghi chú:

THC

KPH
0,036
0,011
5,0(***)

KPH: Không phát hiện
(*) TCVN 5949-1995: Âm học- Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư- mức ồn tối đa cho phép.
(**) TCVN 5937-1995: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí bao quanh.
(***) TCVN 5938-1995: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép cuả một số chất độc hại trong
không khí xung quanh.

Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán nhằm xác định từng thông số cụ thể được quy
định trong các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Vị trí lấy mẫu như sau.
- K1
- K2
- K3

Khu vực trung tâm của dự án
Khu vực đường lộ trước dự án, cách Quốc lộ 4C 150m
Khu vực đường lộ 2C trước dự án, cách mương thoát nước thành phố 15m

So sánh các kết quả phân tích với các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam TCVN 5937-1995,
TCVN 5938-1995, TCVN 5949-1995 cho thấy hầu hết nồng độ các chất ô nhiễm trong không
khí và tiếng ồn tại khu vực dự án đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
11

11



Vị trí lấy mẫu không khí được đưa ra trên bản đồ vị trí lấy mẫu trong phụ lục 2.
2.1.3.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước.
(1). Chất lượng nước mặt
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại khu vực dự án, chúng tôi đã tiến hành lấy
mẫu nước mặt trong khu vực. Kết quả phân tích các mẫu nước được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 : Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực Dự án.
Ký hiệu mẫu
TCVN 5942-1995
(Cột B)
NM01
NM02
1 pH
6,8
6,7
5,5 – 9
2 DO
mg/l
4,92
4,63
≥2
3 SS
mg/l
53
56
80
4 BOD5
mg/l
21,1
23,8
<25

5 COD
mg/l
28
31
<35
6 NH4+
mg/l
0,032
0,081
0,05
7 Tổng Fe
mg/l
0,067
0,040
1
8 Tổng Photpho
mg/l
0,7
1,1
9 Tổng Nitơ
mg/l
1,62
1,79
2
3
10 E.Coli
MPN/100ml
0,1.10
1.10
11 Tổng Coliform

MPN/100ml
1,2.103
4.103
10.000
Nguồn : Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ môi trường TP.Hà Giang 10/2013
Chú thích:
KPH : Không phát hiện.
Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị

Vị trí các điểm lấy mẫu :

-

NM0
1 :
NM0
2:

Tại kênh Thủy lợi gần khu vực dự án
Tại kênh Thủy lợi cách dự án 50km về phía hạ lưu

So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn chất lượng nước mặt (TCVN 5942 – 1995, cột B)
cho thấy: nguồn nước mặt tại khu vực dự án là rất tốt, tất cả chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép,
tuy nhiên có chỉ tiêu NH4+ là vượt tiêu chuẩn chút ít nhưng chỉ mang tính chất cục bộ (chỉ có
mẫu NM02 không đạt).
(2). Chất lượng nước ngầm

Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy mẫu nước
ngầm trong khu vực. Kết quả lấy mẫu và phân tích được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.3 : Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực Dự án.
Stt
01
02
12

Chỉ tiêu
pH
Độ đục

Đơn vị
NTU

Ký hiệu mẫu
NN02
NN01
6,8
6,5
1,12
1,13

TCVN 5944-1995
6,5 – 8,5
12


03
04

05
06

TSS
mg/l
178
199
750 - 1500
Độ cứng
mg/l
16
15
300 – 500
Nitrat
mg/l
0,03
0,15
45
Clorua
mg/l
1,14
1,12
200 – 600
Tổng Fe
mg/l
0,89
2,67
1–5
Nguồn : Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ môi trường TP.Hà Giang-10/2013
Ghi chú:

Tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 về giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô
nhiễm trong nước ngầm.
KPH- Không phát hiện
Vị trí các điểm lấy mẫu :

-

NN01
:
NN02
:

Giếng khoan nhà dân cách dự án 20m.
Giếng của người dân sống cách dự án 400m

Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán xác định từng thông số cụ thể được quy định trong
các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Nhận xét : Các mẫu nước giếng được khảo sát đều là giếng khoan có độ sâu trung bình từ 40
– 60 m. So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 về giới hạn các thông số và
nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm cho thấy : Hầu hết các chỉ tiêu đều nằm
trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
(3). Nhận xét về chất lượng môi trường không khí và nước.
Nhìn chung theo kết quả lấy mẫu hiện trạng môi trường thì vào thời điểm hiện nay, chất
lượng môi trường không khí, nước tại khu vực triển khai dự án còn tương đối tốt. Điều này thuận
lợi cho hoạt động của bệnh viện sau này, vì chất lượng môi trường xug quanh ảnh hưởng rất lớn
đến việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Tuy nhiên, do bệnh viện nằm trong khu quy họach
khu công nghiệp nên về lâu dài khó tránh khỏi các tác động đến môi trường từ các nhà máy sản
xuất xung quanh. Do vậy, bệnh viện sẽ áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do họat động của bệnh viện và các tác động từ bên ngòai.
2.1.3.3. Hiện trạng tài nguyên sinh học.

(1). Hệ sinh thái trên cạn.
Theo số liệu điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới những năm gần đây cho thấy, thảm thực
vật trước khi xây dựng các khu công nghiệp tại đây chủ yếu là một số loài thực vật tự nhiên khác
bao gồm 112 loài thực vật, thuộc 70 chi và nằm trong 42 họ thực vật, chủ yếu là những thực vật
bậc cao nằm trong ngành hạt kín (Agiospermae), lớp Hai lá mầm (Dicotylonae) và lớp Một lá
mầm (Monocotylonae). Trong đó, chiếm ưu thế về thành phần loài là các họ:
Hòa thảo (Poaceae)
Họ Đậu (Fabaceae)
Họ Cói (Cyperaceae)
Họ Cúc (Asteraceae)
Họ Bìm bìm (Convulvulaceae)
13

15 loài
15 loài
11 loài
9 loài
8 loài.
13


Nhìn chung, sự hình thành và hoạt động của các khu công nghiệp sẽ làm thu hẹp và thay đổi
cấu trúc che phủ của hệ thảm thực vật tại đây.
(2). Hệ sinh thái dưới nước.

-

Động vật phiêu sinh

Động vật phù du (Zooplankton) có thành phần loài khá phức tạp. Bước đầu đã xác định được

49 thuộc các nhóm như trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Các nhóm động vật nổi tại khu vực.
Xoang tràng (Coelenterata)
Râu nhánh (Cladocera)
Chân mái chèo (Copepoda)
Tôm qùy và tôm moi (Lucifer và Acetes)
Hàm tơ (Chaetognatha)
Chân cánh và chân khác (Pteropoda và Heteropoda)
Bơi nghiêng (Amphipoda)
Có Bao (Tunicata)

-

Số loài
4
2
27
5
4
2
3
2

Thực vật phiêu sinh

Có 50 loài thực vật phù du (Phytoplankton). Phát triển ưu thế thuộc về ngành tảo Silic với 49
loài, trong đó loài Coscinodiscus sp. có tần số gặp > 90%. Tảo Giáp chỉ thấy có 1 loài.
Mật độ tế bào trong toàn vùng khảo sát nằm trong khoảng 60.000 - 550.000 tế bào/m 3, mật
độ bình quân 278.000 tế bào/m3. Loài Coscinodiscus sp. chiếm trên 80% số lượng tế bào ở mỗi
điểm đo.


-

Thành phần loài và số lượng động vật đáy

Động vật đáy (Zoobenthos) có số lượng loài ít, mật độ 250 cá thể/m 2. Kết quả phân tích cho
thấy, có 8 loài sinh vật đáy tại khu vực, trong đó có 2 loài giun nhiều tơ, 2 loài thân mềm, 1 loài
giáp xác và 3 loài da gai. Ngoài ra, còn thấy có nhiều ấu trùng cua.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI
2.2.1. Tình hình kinh tế
2.2.1.1. Nông nghiệp
Do quy hoạch công nghiệp và đô thị, diện tích đất nông nghiệp của Thị trấn bị thu hẹp, sản
lượng lúa và các loại hoa màu không đáng kể. Lĩnh vực chăn nuôi cũng bị ảnh hưởng của các
loại dịch bệnh nên cũng không phát triển. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp của Thị trấn cũng đã có
nhiều hoạt động như phối hợp với cơ quan thú y huyện tiến hành kiểm tra dịch cúm gia cầm và
phun thuốc vệ sinh tiêu độc trên địa bàn thị trấn; tổ chức tiêm chích phòng dịch cho 4040 con gia
cầm các loại. Do vậy, trong thời gian qua trên địa bàn thị trấn không xảy ra dịch bệnh.
2.2.1.2. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
14

14


Tính đến nay trên địa bàn thị trấn vẫn duy trì 12 cơ sở tiểu thủ công nghiệp hoạt động ổn
định và có hiệu quả.
Công tác giải toả bồi thường với tổng cộng 918 ha đã đạt 99% diện tích.
2.2.1.3. Hoạt động Thương mại - Dịch vụ
Lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng phát triển nhanh chóng, tính đến nay đã có khoảng 1230
hộ kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau. Đặc biệt là nhà trọ phát triển mạnh với 295 khu nhà
trọ, nhà cho thuê trọ lớn nhỏ với 3911 phòng trọ. Trong đó, riêng địa bàn khu phố 4 đã có 228

khu nhà trọ với 3107 phòng trọ.
2.2.2. Tình hình xã hội
2.2.2.1. Công tác dân số - gia đình và trẻ em
Từ đầu năm đến nay, ngành dân số đã có nhiều cố gắng trong việc củng cố lại đội ngũ cộng
tác viên (CTV) 5 khu phố gồm 25 CTV, trong đó có thay đổi 6 CTV mới. Thực hiện chiến dịch
truyền thông dân số đợt 1 được 581ca (chỉ tiêu 552 ca) đạt 105,25% bao gồm 100 vòng, 72
capot, 204 thuốc viên và 105 thuốc tiêm. Hiên nay, ngành dân số quản lý 2960 hộ với 11.137
nhân khẩu (5387 nam, 5760 nữ). Tỷ lệ các cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai hiện
đại được 1743/2020 cặp đạt 86,28%.
2.2.2.2. Giáo dục
Trong 6 tháng qua, ngành giáo dục thị trấn đã có nhiều cố gắng trong công tác chống mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, đồng thời đã hoàn thành hồ sơ đề nghị công nhận
đạt phổ cập giáo dục trung học phổ thông, đang trình cấp trên phê duyệt.
Các trường tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn đã hoàn tất năm học 2013-2014 với tỷ lệ
học sinh lên lớp đạt 100% đối với cấp 1 và đạt 99% đối với cấp 2.
2.2.2.3. Y tế :
Từ đầu năm đến nay, ngành y tế thị trấn đã khám chữa bệnh cho nhân dân được 23.023 lượt
người, trong đó khám tại trạm là 7.719 lượt người. Quản lý và điều trị 17 ca bệnh lao, 7 ca
HIV/AIDS, 06 ca sốt rét và 17 ca bệnh phong và tâm thần.
Bên cạnh đó, Trạm y tế còn phối hợp với cấp trên và chính quyền cơ sở tham gia kiểm tra
tình hình vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm trên địa bàn nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
Đồng thời tham gia quản lý các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn.
2.2.2.4. Quân sự:
Từ đầu năm đến nay, ngành quân sự thị trấn đã có nhiều nổ lực trong việc xây dựng nề nếp
sinh hoạt, hoạt động của các lực lượng dân quân thường trực và lực lượng dân quân các khu phố.
Tổ chức kiểm tra sức khoẻ cộng đồng cho lực lượng quân dự bị 1 được 155 đồng chí đạt 100%.
Cử đi học tập huấn định kỳ cho 23 đồng chí tại tỉnh đội trong thời gian 14 ngày. Đón quân nhân
15

15



xuất ngũ trở về được 04 đồng chí.
Công tác tuyển quân năm 2006 đã đưa lên trạm 19 thanh niên đạt 100%, lên đường nhập ngũ
được 15 thanh niên, Số còn lại trả về địa phương. Liên hoan, tặng quà và thăm tân binh tại quân
trường là 17 triệu đồng. Hiện đã tổ chức đăng ký tuổi 17 được 85 thanh niên.
Trong 5 tháng đầu năm thị trấn và khu phố đã tổ chức tuần tra được 122 cuộc, có 732 lượt
cán bộ, chiến sĩ tham gia. Phát hiện chuyển giao công an xử lý 08 vụ vi phạm. Tổ chức huấn
luyện cho lực lượng dân quân 5 khu phố đợt 1 có 80 đ/c tham gia. Duy trì bếp ăn tập thể cho lực
lượng thường trực với tiêu chuẩn 13.500 đồng/người/ngày.

16

16


CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
3.1.1. Giai đoạn xây dựng:
3.1.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
3.1.1.1.1. Ô nhiễm không khí
(1). Nguồn gốc ô nhiễm không khí:
Nguồn gốc gây ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng dự án như sau :

– Bụi đất, xi măng, cát, đá sinh ra trong quá trình xây dựng.
– Khí thải chứa SO2, CO, CO2, NO2, THC của các phương tiện giao thông, máy móc thi công cơ
giới.
– Ô nhiễm nhiệt, bức xạ trong quá trình hàn, cắt, đốt nhiên liệu, đốt nóng chảy bitum để trải nhựa

đường.
– Ô nhiễm tiếng ồn gây ra do các phương tiện vận tải và thi công cơ giới.
Do giai đoạn xây dựng tương đối ngắn nên các tác động của các chất ô nhiễm đến môi
trường trong giai đoạn xây dựng chỉ là tạm thời, khi nhà máy đi vào hoạt động các tác động này
sẽ không còn nữa.
(2). Đặc trưng nguồn ô nhiễm không khí.
Ô nhiễm bụi trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, thi công có thể gây ra các tác
nhiên động lên công nhân trực tiếp thi công và môi trường xung quanh khu vực dự án. Tuy trong
quá trình thi công, Chủ Dự án sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm để kiểm soát lượng
bụi này như tạo ẩm và phun lượng nước hợp lý trong điều kiện khí hậu khô và gió để tránh bụi
bay lên, lựa chọn các thiết bị ít gây bụi, hạn chế vận tốc và bố trí mật độ xe qua lại hợp lý...
Ô nhiễm bức xạ từ các quá trình thi công có gia nhiệt (như quá trình cắt, hàn, đốt nóng chảy
Bitum để trải nhựa đường). Các tác nhân gây ô nhiễm này tác động chủ yếu lên công nhân trực
tiếp làm việc tại công trường. Ô nhiễm do khí thải của các phương tiện vận tải, máy móc thi
công, chủ yếu là khí thải từ các động cơ các loại (xăng, dầu DO, dầu FO). Loại ô nhiễm này
thường không lớn do phân tán và hoạt động trong môi trường rộng thoáng.
Ô nhiễm về tiếng ồn, rung do các phương tiện và máy móc thi công trên công trường.

-

Tải lượng ô nhiễm trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu cho xây dựng công trình

Theo ước tính, tổng khối lượng đất, cát cần cho việc xây dựng công trình được tính toán là
2.012 m3. Với tỷ trọng của cát san lấp, tạo nền móng, xây dựng công trình khoảng 2,2 tấn/m 3 xác
định được khối lượng cát san lấp cần dùng là 4.426 tấn. Cát dùng san lấp được vận chuyển từ nơi
khác trong tỉnh đến bằng loại ô tô vận tải nặng lọai 10 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu DO. Hàm
lượng lưu huỳnh (S) trong dầu DO là 0,5%. Dựa trên khối lượng cát cần san lấp với tải trọng của
17
17



mỗi xe 10 tấn, ta xác định được tổng số lượt xe ra vào trong suốt quá trình san lấp là 886
lượt/6tháng, hay trung bình mỗi ngày có 5 lượt xe ra vào khu vực dự án.
Trong quá trình vận chuyển nguyên liệu xây dựng, chất ô nhiễm phát sinh chủ yếu là bụi. Kết
quả tính tải lượng bụi trong quá trình vận chuyển như sau:

 s   S  W 
L = 1,7 k   x   x  
12   48  2,7 

0, 7

w
x 
4

0 ,5

 365 − p 
x

 365 

Trong đó: L : tải lượng bụi (kg/km/lượt xe/năm).
k : kích thước hạt; 0,2
s : lượng đất trên đường; 8,9%
S : tốc độ trung bình của xe; 20 km/h
W : trọng lượng có tải của xe; 10 tấn
w : số bánh xe; 6 bánh
p : số ngày hoạt động trong năm (365 ngày trong giai đoạn xây dựng)

Thay số ta được : 0,15 kg/km/lượt xe/năm. Dự án sử dụng 1 xe với quãng đường vận tải
trung bình trong KCN là 18km, số lượt xe là 5 lượt/ngày. Vậy, tải lượng ô nhiễm bụi do vận
chuyển là 0,15 x 18 x 5 = 13,5kg/ngày.

– Tải lượng ô nhiễm do khí thải giao thông trong giai đọan xây dựng
Dự án sẽ sử dụng các loại ô tô vận tải nặng lọai 10 tấn sử dụng nhiên liệu là dầu DO với hàm
lượng lưu huỳnh (S) trong dầu DO là 0,5% để vận chuyển cát san lấp mặt bằng. Theo đánh giá
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đối với loại xe vận tải sử dụng dầu DO có công suất 3,5-16
tấn, có thể ước tính tổng lượng khí thải sinh ra do hoạt động đào và san lấp toàn bộ Dự án được
nêu như trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 : Tải lượng khí thải giao thông trong giai đoạn xây dựng dự án.
Stt

Chất ô
nhiễm

Tải lượng
Chiều dài
Tải lượng
Tổng tải lượng
/1.000km
di chuyển
xe/ngày
(ngày)
(kg)
(km)
(kg)
1
Bụi
0,9

18
0,0162
0,081
2
SO2
2,075S
18
0,019
0,095
3
Nox
14,4
18
0,259
1,296
4
CO
2,9
18
0,052
0,261
5
VOC
0,8
18
0,0144
0,072
Ghi chú: Tính cho số lượt xe là 5 lượt/ngày
Ngoài những tác động nêu trên, sự gia tăng mật độ xe trong một khoảng thời gian ngắn sẽ
làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông trong khu vực dự án, gây bụi, ồn trên đường vận

chuyển, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của nhân dân dọc theo các tuyến đường vận chuyển.
3.1.1.1.2. Ô nhiễm do nước thải
Trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án, nguồn phát sinh nước thải bao gồm :

– Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng có chứa cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các chất
hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh vật.
– Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng dự án có chứa cặn, đất cát, rác và các tạp chất rơi vãi trên mặt
đất xuống nguồn nước.
18
18


Nguồn ô nhiễm nước thải đáng kể nhất trong giai đoạn xây dựng đó là nước thải sinh hoạt
của các công nhân trên công trường. Chủ dự án sẽ xây dựng các nhà vệ sinh tạm cho công nhân
ngay trên công trường (sử dụng hố thấm) để xử lý nước thải sinh hoạt, do mực nước ngầm trong
khu vực khá sâu cho nên ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm trong khu vực là không đáng kể
và sẽ chấm dứt khi dự án đi vào hoạt động.
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng Dự án sẽ được thấm xuống đất và thoát
theo địa hình tự nhiên ra mạng kênh rạch trong khu vực.
Do thời gian xây dựng không kéo dài, nên các tác động đến môi trường trong giai đoạn này
là không đáng kể, chỉ mang tính chất tạm thời.
(1. )Nước thải sinh hoạt.



Đặc trưng ô nhiễm nước:
Nước thải sinh hoạt của các công nhân xây dựng có thể gây ô nhiễm môi trường, trong
giai đoạn xây dựng ước tính có khoảng 50 lao động làm việc tại khu vực dự án, lượng nước thải
sinh hoạt ước tính khoảng 4m³/ngày.đêm với tải lượng các chất ô nhiễm chính sẽ đưa vào môi
trường (nếu không có biện pháp xử lý) : 2.25 kg BOD/ngày, 3,6 kg COD/ngày, 3.5 kg SS/ngày,

0,3 kg tổng N/ngày, 0,5 kg dầu mỡ/ngày, 0,04 kg tổng P/ngày. Do đó, các đơn vị thi công sẽ xây
dựng hệ thống nhà vệ sinh trong quá trình thi công



Nồng độ các chất ô nhiễm nước:
Nếu trung bình 1 người sử dụng 100 lít nước/ngày, thì tổng lượng nước thải mỗi ngày sẽ là
4m3 (khoảng 80% khối lượng nước được sử dụng). Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt được đưa ra trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

Chất ô nhiễm

Không xử lý

BOD5
562 - 675
COD
900 -1275
SS
875 -1812

Dầu mỡ
125 - 375
Tổng N
75 -150
Amôni
30 - 60
Phosphat
10 - 50
Tổng Coliform
106 - 108
(MPN/100ml)
Ghi chú: *: TCVN 5945 -1995

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)
Có hệ thống bể
TCVN 6772 – 2000
tự hoại
Mức 1
100 - 200
30
180 - 360
100*
80 - 160
50
20
20 - 40
5 - 15
1*
6
104

1000

So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt đã qua xử lý bằng bể tự
hoại với tiêu chuẩn nước thải (TCVN 6772 – 2000, Mức I) cho thấy: hàm lượng BOD5 cao gấp
3,3 – 6,7 lần tiêu chuẩn, COD cao hơn gấp 1,8 – 3,6 lần tiêu chuẩn, SS cao gấp 1,6 – 3,2 lần tiêu
chuẩn, tổng Nitơ đạt tiêu chuẩn, Amoni gấp 5 – 15 lần tiêu chuẩn. Sau khi qua hệ thống xử lý,
các chất gây ô nhiễm trong nước thải đã giảm đáng kể.
19

19


(2). Nước mưa chảy tràn



Đặc trưng ô nhiễm nước:
Trong quá trình xây dựng, đơn vị thi công phải đào và san lấp mặt bằng. Do vậy, có những
lúc nước mưa bị đọng thành vũng trên mặt đất. Nước mưa trong giai đoạn xây dựng mang nhiều
chất lơ lửng (chủ yếu là đất cát), nên hầu như không gây ô nhiễm đến môi trường.
Đơn vị thi công phải tiến hành đào những đường mương thoát nước vào hố ga để loại bỏ chất
lơ lửng, sau đó được bơm vào hệ thống thoát nước mưa của thành phố.



Nồng độ các chất ô nhiễm nước:
Nước mưa chảy tràn có nồng độ chất ô nhiễm rất bé, chủ yếu là cuốn theo cặn, cát và chất lơ
lửng. Theo quy ước nước mưa là nước sạch, do vậy không cần xử lý mà chỉ dẫn vào bể lắng chất
lơ lửng và sau đó bơm vào hệ thống thoát nước mưa chung của thành phố.
3.1.1.13. Ô nhiễm do chất thải rắn

(1). Nguồn gốc chất thải rắn.
Chất thải rắn trong quá trình xây dựng của Dự án phát sinh từ các nguồn gốc như sau:



Chất thải sinh hoạt của công nhân thi công công trình, có chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân
hủy.

Chất thải là đất, đá, xà bần, …phát sinh từ quá trình đào bới, thi công công trình.

Chất thải là cặn dầu, dẻ lau máy móc thi công.
Nhìn chung, các chất thải trong giai đoạn chủ yếu là dạng trơ và dễ xử lý.
(2). Tải lượng chất thải rắn.



Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của Công nhân tại Dự án khoảng 25 kg/ngày, chủ yếu là
các thức ăn thừa, các bao bì đựng thực phẩm.

Chất thải rắn là xà bần, đất, đá,… phát sinh một ngày khoảng 500 – 1.000 kg.

Chất thải rắn là cặn dầu, dẻ lau máy phát sinh rất ít, khoảng 0,5 – 1 kg một ngày.
3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Do dự án có quy mô nhỏ nên nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải như: xói
mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối; bồi lắng dòng sông, lòng suối; thay đổi mực
nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn, xâm nhập phèn; biến đổi vi khí hậu; suy thoái các thành
phần môi trường; biến đổi đa dạng sinh học là không đáng kể, có thể bỏ qua không đánh giá đến
trong báo cáo này.
3.1.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố đến môi trường
(1). Sự cố về máy móc thiết bị:

Trong quá trình thi công các hạng mục, các máy móc, thiết bị có tải trọng lớn được huy động
20

20


để vận chuyển và thi công công trình. Các thiết bị này nếu xảy ra sự cố sẽ không đảm bảo được
tiến độ thi công công trình và đặc biệt nếu không đảm bảo an toàn sẽ gây tác hại đến tính mạng
công nhân và môi trường xung quanh dự án.
(2). Sự cố về cháy nổ, sét đánh.
Trong quá trình vận hành máy móc, thiết bị thi công có thể xảy ra các hiện tượng cháy nổ do
chập điện, do sự dụng lửa bất cận. Các sự cố này ít xảy ra và gây tác hại cũng không lớn do hệ
thống bệnh viện chưa đi vào hoạt động.
Khi thi công công trình, mặt bằng được giải phóng, nguyên vật liệu được tập trung về để xây
dựng. Quá trình thi công lại trùng vào mùa mưa nên dễ xảy ra các hiện tượng sét đánh, các hiện
tượng này tập trung vào các đối tượng cao trong khu vực. Do vậy, cần bố trí công nhân và máy
móc trong khu vực có hệ thống chống sét và cách xa khu đất trống đang thi công công trình.
(3). Tai nạn giao thông, tai nạn lao động.
Các tai nạn giao thông, tai nạn lao động xảy ra chủ yếu do công nhân bất cẩn trong lao động
và do hệ thống đường xá trơn trượt vào mùa mưa. Các sự cố này ít xảy ra vì các máy móc thi
công đã được hướng dẫn cụ thể và làm theo quy định, còn các phương tiện giao thông chuyên
chở vật liệu chạy trong thành phố đã bị giới hạn tốc độ dưới 20 km/h.
3.1.2. Giai đoạn hoạt động
3.1.2.1. Đặc trưng ô nhiễm không khí
3.1.2.1.1. Nguồn gốc ô nhiễm không khí
(1). Nguồn gốc ô nhiễm không khí:
Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn hoạt động của Dự án bao gồm:
1). Các yếu tố hoá học :

– Mùi do các loai hoá chất hữu cơ, các chất tẩy trùng (cloroform, formalin, các loại cồn ...),

dược phẩm bay hơi.

– Mùi hôi sinh ra từ các khu nhà vệ sinh công cộng, khu vực lưu trữ chất thải y tế, bệnh
phẩm, khu vực xử lý nước thải.

– Khí thải của máy phát điện dự phòng (công suất 500 KVA) có chứa bụi, SO x, NOx, CO,
VOC ...
– Khí thải từ lò đốt rác y tế của bệnh viện.
– Khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải có chứa bụi, SO2, NO2, CO, VOC.
2). Vi sinh gây bệnh :

– Vi trùng gây bệnh có khả năng phát tán vào không khí thông qua các vật dụng hằng ngày
của bệnh nhân, các chất bài tiết từ người bệnh, …
– Vi trùng gây bệnh có khả năng lây lan qua các giao tiếp, tiếp xúc thông thường hằng ngày
như: bắt tay, ôm hôn, hô hấp (hắt hơi, ho, …),…
3). Các yếu tố vật lý :
21

21


– Bức xạ sóng ngắn gây ra từ các thiết bị chụp X-quang.
– Tiếng ồn do máy phát điện, các phương tiện giao thông và hoạt động sinh hoạt của bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân.
– Nhiệt độ cao tại khu vực lò đốt chất thải y tế, bức xạ nhiệt gây nóng bức, khó chịu.
3.1.2.1.2. Khí thải từ máy phát điện dự phòng:
Tải lượng ô nhiễm :
Để ổn định điện cho hoạt động của Dự án trong trường hợp mạng lưới điện quốc gia có sự
cố, chủ đầu tư trang có trang bị 1 máy phát điện Diesel dự phòng với công suất 500 KVA. Khi
chạy máy phát điện, định mức tiêu thụ nhiên liệu khoảng 125 Kg dầu DO/h.

Dựa trên các hệ số tải lượng của tổ chức Y tế thế giới (WHO) có thể tính tải lượng các chất ô
nhiễm trong bảng sau:
Bảng 3.3 : Tải lượng các chất ô nhiễm khí từ khí thải máy phát điện
Tải lượng
Hệ số
Kg/tấn
Kg/h
Bụi
0,71
0,089
SO2
20
2,500
NO2
9,62
1,203
CO
2,19
0,274
VOC
0,791
0,099
Ghi chú : Tính cho trường hợp hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 1%.
Chất ô nhiễm

G/s
0,025
0,694
0,334
0,076

0,027

Lưu lượng khí thải
Nếu khi đốt lượng không khí dư là 30% và nhiệt độ khí thải là 2000c thì lưu lượng khí thải
sinh ra khi đốt cháy 1kg dầu DO là 38m3. Như vậy, lưu lượng khí thải của máy phát điện sẽ là:
4750 m3/h hay 1,3 m3/s.
Nồng độ khí thải
Dựa vào tải lượng các chất ô nhiễm như đã tính ở phần trên và lưu lượng khí thải ta tính
được nồng độ chất ô nhiễm trong không khí.
Nồng độ của khí thải của máy phát điện được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 3.4: Nồng độ của khí thải của máy phát điện
Chất ô nhiễm
Bụi
SO2
NO2
CO
VOC
22

Nồng độ tính ở điều Nồng độ tính ở điều kiện TCVN
6991-2001
3
3
kiện thực (mg/m )
tiêu chuẩn (mg/Nm )
cấp A, Q2 (mg/Nm3)
18,93
32,2
400(*)
526,5

859,05
225
253,8
431,5
450
56,82
96,61
225
20, 83
35,4
22


Ghi chú :
Nm3 – Thể tích khí quy về điều kiện tiêu chuẩn.TCVN 6991-2001 : Nồng độ cho phép các chất vô
cơ trong khí thải công nghiệp ứng với lưu lượng khác nhau và trình độ công nghệ, thải ra trong
khu công nghiệp
(*) TCVN 5939 – 1995, Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ, loại B: áp
dụng cho tất cả các cơ sở kể từ ngày cơ quan quản lý môi trường quy định.
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải do quá trình đốt nhiên liệu với tiêu chuẩn
khí thải (TCVN 6991-2001, cấp A, Q2) cho thấy nồng độ SO2 cao hơn Tiêu chuẩn 3,82 lần. Nồng
độ các chất ô nhiễm khác đều nằm trong giới hạn cho phép.
Dự án sẽ trang bị ống khói với chiều cao 10 m nên lượng phát tán ô nhiễm sẽ môi trường
xung quanh là rất nhỏ, nằm trong giới hạn cho phép phát tán ô nhiễm.
3.1.2.1.3. Khí thải từ lò đốt rác của dự án:
Để xử lý rác thải y tế của bệnh viện, Chủ đầu tư dự kiến trang bị 01 lò đốt rác y tế sử dụng
nhiên liệu dầu DO.
Bảng 3.4. Hệ số các chất ô nhiễm trong khí thải từ lò đốt rác thải bệnh viện.
Loại lò
Đốt rác đô thị

Rác y tế
Tải lượng ô nhiễm :

Bụi
kg/T
15
4

SO2
kg/T
0,75
-

CO
kg/T
17,5
-

CH4
kg/T
0,75
-

NO2
kg/T
1
1,5

Với khối lượng rác y tế là 50 kg/h thì tải lượng chất ô nhiễm trong khí thải được nêu trong
bảng sau:

Bảng 3.5. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải từ lò đốt rác thải bệnh viện.
Loại lò
Đốt rác đô thị
Rác y tế

Bụi
g/s
0,208
0,056

SO2
g/s
0,0104
-

CO
g/s
0,243
-

CH4
g/s
0,0104
-

NO2
g/s
0,0139
0,0208


Lưu lượng khí thải
Dự án sẽ đầu tư một lò đốt rác y tế sử dụng nguyên liệu đốt là dầu DO với định mức là 7,1 kg
DO/giờ. Lưu lượng khí thải của lò đốt rác có thể tính toán được thông qua công thức sau:

[

]

B V020 + ( α − 1) * V0 ( 273 + T ) 3
Q=
( m / h)
273
Trong đó :
B: lượng rác thải đốt trong 1 giờ: 50kg/h
V020: khói sinh ra khi đốt 1kg rác thải.
23

23


V0: lượng không khí cần để đốt 1kg rác thải y tế (được tính toán trên cơ sở coi thành phần
chất hữu cơ trong rác y tế tương đương với thành phần của cacbon trong gỗ và khí thải
sinh ra từ đốt dầu DO, có tính toán đến sự thay đổi nhiệt độ ở các buồng đốt)

α

: hệ số thừa khí,
T: nhiệt độ khí thải

α


= 1.25-1.3. chọn

α

= 1.3

Dựa vào công thức nêu trên, lưu lượng khí thải sinh ra từ lò đốt rác y tế với công suất
50kg/ngày là 0.36 m3/s . Lượng khí thải này phát sinh không lớn nên chủ đầu tư sẽ đấu nối với
hệ thống ống khói của dự án để phát tán vào không khí.
Nồng độ khí thải
Dựa vào tải lượng các chất ô nhiễm như đã tính ở phần trên và lưu lượng khí thải ta tính
được nồng độ chất ô nhiễm trong không khí.
Nồng độ của khí thải của lò đốt rác y tế được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 3.6: Nồng độ của khí thải của lò đốt rác y tế
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/m3)
TCVN 6560 - 1999 (mg/m3)
Bụi
1556
100
NOx
578
350
Ghi chú : TCVN 6560-1999 : Chất lượng không khí – Khí thải lò đốt chất thải rắn y tế – Giới
hạn cho phép.
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải do quá trình đốt nhiên liệu với tiêu chuẩn
khí thải (TCVN 6560-1999) cho thấy nồng độ bụi cao hơn tiêu chuẩn 15,56 lần và nồng độ NO x
cao hơn tiêu chuẩn 1,65 lần. Nồng độ các chất ô nhiễm khác đều nằm trong giới hạn cho phép.
Vì vậy, khí thải của lò đốt sẽ phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra

ngoài môi trường.
3.1.2.1.4. Ô nhiễm mùi do các loại hoá chất bay hơi
Ô nhiễm mùi trong khu vực dự án phát sinh do các hoá chất hữu cơ, thuốc tẩy trùng, dược
phẩm …bay hơi trong quá trình hoạt động. Trong đó, nguồn ô nhiễm do các loại thuốc tẩy trùng
là nguồn ô nhiễm không khí đặc trưng tại bệnh viện.
Tại các khu vực như phòng khám, phòng phẫu thuật, nhà vệ sinh…..thường sử dụng hoá chất
sát khuẩn hữu cơ có khả năng bay hơi như cồn, cloramin B, oxy già, NaOCl… Nồng độ các hoá
chất hữu cơ bay hơi tích tụ phụ thuộc vào liều lượng sử dụng và khả năng thông gió của bệnh
viện. Có thể thấy rằng, các hoá chất sát khuẩn sử dụng tại bệnh viện thường có độc tính thấp, dễ
phân huỷ trong tự nhiên nên thực tế không gây tác động đáng kể đến môi trường và sức khoẻ của
người dân. Để hạn chế ô nhiễm mùi tại bệnh viện, Chủ đầu tư sẽ quan tâm đến các biện pháp
thông gió hiệu quả bằng tự nhiên và cưỡng bức, áp dụng quy trình bảo quản và sử dụng hoá chất
đúng quy định.
Ngoài ra, còn một nguồn ô nhiễm mùi khác tại bệnh viện đó là từ khu vực xử lý nước thải
của dự án. Tuy nhiên, do mặt bằng dự án tương đối rộng thoáng, hệ thống xử lý nước thải lại đặt
24

24


cách xa khu vực khám chữa bệnh và khu dân cư lân cận, cho nên ảnh hưởng của mùi hôi từ hệ
thống xử lý nước thải đến môi trường không khí là không đáng kể.
3.1.2.1.5. Khí thải phương tiện giao thông
Khí thải của các phương tiện vận tải có chứa các chất ô nhiễm như bụi, SO 2, NO2, CO, CO2,
Pb…
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông đường bộ
tại Tp. Hồ Chí Minh” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình tính chung cho các loại xe
gắn máy 2 và 3 bánh là 0,03 lít/km, cho các loại ôtô chạy xăng là 0,15 lít/km và các loại xe ô tô
chạy dầu là 0,3 lít/km.
Ước tính sơ bộ, vào thời gian hoạt động ổn định của Dự án, lượng xe cộ ra vào Bệnh viện

ước khoảng 12 lượt xe ôtô /ngày, trong đó 5 chạy dầu, 7 lượt xe ôtô chạy xăng và 40lượt xe gắn
máy/ngày.
Áp dụng với vành đai ảnh hưởng do hoạt động giao thông là 3 km cách trung tâm dự án, thì
lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động của động cơ sử dụng ước khoảng 12,5 lít xăng
dầu/ngày.
Dựa vào hệ số ô nhiễm do đốt nhiên liệu của Tổ chức Y tế thế giới thì trung bình mỗi ngày
có 0,01 kg bụi; 0,14kg SO2; 0,16kg NO2, 0,04 kg CO và 0,014 kg THC thải vào môi trường
không khí khu vực do hoạt động giao thông.
Nhìn trên diện rộng thì khí thải giao thông là nguyên nhân chính gây ra sự ô nhiễm môi
trường không khí xung quanh. Các phương tiên giao thông là những nguồn ô nhiễm di động, cho
nên trong thực tế rất khó kiểm soát được bằng các biện pháp kỹ thuật. Nhưng hiện nay, do Chính
phủ đã cấm sử dụng các xăng pha chì nên một chất ô nhiễm nguy hiểm là oxít chì phát sinh do
các phương tiện giao thông đã được loại bỏ, điều này đã góp phần đáng kể vào việc làm giảm ô
nhiễm môi trường không khí.
3.1.2.2. Đặc trưng ô nhiễm nước
3.1.2.2.1. Nguồn gốc ô nhiễm nước thải
Nguồn gốc phát sinh nước thải trong giai đoạn hoạt động của Dự án bao gồm :



Nước thải từ các hoạt động khám và điều trị bệnh, từ các dịch vụ hỗ trợ (giặt giũ quần áo,
chăn màn... cho bệnh nhân)....

Nước rửa máy móc thiết bị chuyên dụng có chứa hàm lượng SS, BOD/COD cao.

Nước thải sinh hoạt của CBCNV có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, chất hữu cơ, các
chất dinh dưỡng và vi sinh.

Nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án cuốn theo cát, đất, rác, rơi vãi xuống nguồn nước.
Trong các nguồn phát sinh nước thải do quá trình hoạt động của Dự án, nước thải từ các hoạt

động khám và điều trị bệnh là nguồn nước thải có mức độ ô nhiễm hữu cơ cao và chứa nhiều vi
trùng gây bệnh nhất. Nước thải loại này phát sinh từ nhiều quá trình khác nhau trong hoạt động
của bệnh viện : từ khâu xét nghiệm, giải phẫu, súc rửa các dụng cụ y khoa, các ống nghiệm, lọ
hóa chất...
3.1.2.2.2. Ô nhiễm nước thải sinh hoạt
25

25


×