Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Tiểu luận môn thị trường chứng khoán quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư hoạt động tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.46 KB, 59 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-----  -----

TOPIC TIỂU LUẬN MÔN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Tên Đề Tài:

QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn :

MBA. Trần Văn Trung

Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Công Danh

Lớp

:

11DNH1

MSSV

:


1112140030

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014


BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-----  -----

TOPIC TIỂU LUẬN MÔN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Tên Đề Tài

QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn :

MBA. Trần Văn Trung

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Công Danh

:

Lớp

:


11DNH1

MSSV

:

1112140030

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP. Hồ Chí Minh. Ngày….tháng….năm 2014
Giáo viên:

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

QĐT
TTCK
NAV
TPHCM
CLQLQ
NĐT
UBCK
NĐTNN

Quỹ Đầu Tư
Thị Trường Chứng Khoán
Giá trị tài sản ròng
Thành Phố Hồ Chí Minh
Công ty quản lý quỹ
Nhà đầu tư

Ủy ban chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

LỜI MỞ ĐẦU
 Sự cần thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự chuyển biến
tích cực và trong những năm tới, kinh tế Việt Nam bước sang giai đoạn đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nền kinh tế, hội nhập
sâu với nền kinh tế thế giới. Chính phủ đã khuyến khích các tổn chức tài chính tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng. Để
huy động vốn một cách tối đa, ngoài sự góp mặc của ngân hàng còn có một số tổ
chức phi ngân hàng điển hình là quỹ đầu tư (QĐT) một định chế trung gian tài
chính tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là thị trường chứng
khoán (TTCK).
Bước sang năm 2014 nền kinh tế của thế giới nói chung nền kinh tế của Việt
Nam nói riêng đang dần phục hồi sau những năm rơi vào tình trạng khủng hoảng tài
chính, làm cho giá cả chứng khaons và chỉ số luôn luôn biến động. Và một trong
những nguyên nhân đó là sự thiếu vắng của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như
Quỹ Đầu Tư. Sự hiện diện của Quỹ Đầu Tư không chỉ cần thiết cho thị trường
chứng khoán mà còn rất cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế. có thể coi Quỹ
Đầu Tư là cầu nối hữu hiệu giữa nhà tiết kiệm và nhà đầu tư, phổ cập đầu tư chứng
khoán, phát huy nội lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa. Ngoài ra thông qua Quỹ
Đầu Tư việc huy động nguồn vốn từ nước ngoài và tiếp cận thị trường quốc tế trở
nên dễ dàng hơn. Quỹ Đầu Tư là phương tiện đơn giản và linh hoạt góp phần và

tham gia vào sự tăng trưởng trong tương lai của nề kinh tế Việt Nam.
Bởi vì những lý do đó em đã chọn đề tài này với tên gọi: “Quỹ Đầu Tư
chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư hoạt dộng tại Việt Nam”
 Mục đích của đề tài:
- Nguyên cứu các Quỹ Đầu Tư đang hoạt động tại Việt Nam
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động của Quỹ Đầu
Tư tại Việt Nam
 Đối tượng nguyên cứu:
Các quỹ đầu tư ở Việt Nam
 Kết cấu và nội dung của đề tài:

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Chương 1: Lý luận chung về Quỹ Đầu Tư
Chương 2: Giới thiệu một số Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cho sự phát triển của Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

MỤC LỤC

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH



GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ
1.1: Khái niệm về quỹ đầu tư
1.1.1: Khái niệm
Trước hết, khái niệm Quỹ theo Từ điển Tài chính Quốc tế “Quỹ” chỉ một tập
hợp tiền dùng để đầu tư (money for investment). Đầu tư tức là việc tiêu dùng các tài
sản thực hay tài sản tài chính với mong đợi một sự tăng lên về giá trị .
Theo đó các QĐT tại Mỹ được định nghĩa là các tổ chức tài chính phi ngân hàng
là nơi thu nhận tiền từ một số lượng lớn nhà đầu tư và tiến hành đầu tư số vốn đó
vào các tài sản tài chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền và các công cụ của thị
trường tài chính.
Các quỹ tín thác theo mô hình của Nhật Bản được coi là sản phẩm được hình
thành nhằm đầu tư số tiền tập hợp được từ một số lớn các nhà đầu tư vào chứng
khoán chủ yếu dưới sự quản lý của những người không phải là người đầu tư và
phân phối lợi nhuận thu được cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ mà họ đóng góp vào
quỹ.
Từ các định nghĩa nêu trên, ta có thể rút ra định nghĩa chung cho QĐT. QĐT
được coi là phương tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà đầu tư và
được ủy thác cho các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp để tiến hành đầu tư mang
lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn.
1.1.2: Đặc điểm
Quỹ đầu tư có ba đặc điểm sau:




Đầu tư quỹ chủ yếu là đầu tư chứng khoán
Quỹ thường ít tham gia điều hành doanh nghiệp mà nó đầu tư
Mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư


SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 8


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

1.2: Các bên tham gia vào Quỹ Đầu Tư
1.2.1: Người đầu tư:
Người đầu tư ở đây được hiểu là những người góp vốn vào Quỹ đầu tư bằng
cách mua chứng chỉ thụ hưởng hay cổ phần của Quỹ. Họ có quyền được chia cổ tức
và các thu nhập khác từ hoạt động đầu tư của Quỹ theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả
thuận với công ty quản lý Quỹ. Tuỳ theo tính chất từng loại Quỹ đầu tư mà người
đầu tư có thể yêu cầu Quỹ mua lại chứng chỉ Quỹ đầu tư trong thời hạn hoạt động
của Quỹ. Khi hếtthời hạn hoạt động, họ sẽ được hoàn trả vốn.
1.2.2: Hội đồng quản trị của Quỹ:
Hội đồng quản trị chỉ tồn tại trong mô hình công ty được đại hội cổ đông bầu lên
giống như một Hội đồng quản trị của một công ty cổ phần thông thường. Hội đồng
quản trị đại diện cho cổ đông để xây dựng chính sách đầu tư và giám sát hoạt động
của Quỹ, có quyền cao nhất đối với Quỹ. Hội đồng quản trị còn chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty bảo lãnh, công ty tư vấn và các bên cung
cấp dịch vụ cho Quỹ.
1.2.3: Công ty quản lý Quỹ:
Là công ty chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư của Quỹ, thực chất là
quản lý danh mục chứng khoán theo mục tiêu đầu tư đã định trước, thường ghi rõ
trong trong Bản cáo bạch phát hành và điều lệ Quỹ. Hàng ngày công ty sẽ xác định
giá trị tài sản trong danh mục đầu tư hoặc giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phần.
Công ty quản lý Quỹ không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Việc
mua bán chứng khoán của Quỹ đầu tư phải thông qua các công ty chứng khoán.

1.2.4: Các chuyên gia đầu tư
Các chuyên gia đầu tư hay các nhà tư vấn đầu tư có trách nhiệm lựa chọn danh
mục đầu tư thích hợp theo chính sách và mục tiêu đầu tư của Quỹ, nghiên cứu, phân
tích tài chính và xu hướng kinh tế, quyết định thời gian đầu tư thích hợp. Ngoài ra
họ có thể là người thực hiện việc chuyển lệnh mua bán chứng khoán tới Sở giao

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 9


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

dịch nếu được uỷ thác. Họ được thanh toán phí theo tỷ lệ % giá trị tài sản ròng trung
bình của Quỹ trong năm hoặc trên số tiền mà dịch vụ tư vấn thực hiện.
1.2.5: Các tổ chức bảo quản và giám sát tài sản của Quỹ:
Một ngân hàng, công ty tín thác (Trustee Company) hoặc các tổ chức đủ tiêu
chuẩn sẽ được thuê làm người bảo quản các tài sản của Quỹ (tiền măt, chứng khoán
…). Tổ chức này thường là một ngân hàng vì các ngân hàng có sẵn cơ sở vật chất
kỹ thuật cho việc giữ và bảo quản tài sản cũng như có một hệ thống thanh toán, thu
chi chuyên nghiệp. Các tổ chức bảo quản tài sản chỉ chịu trách nhiệm bảo quản sự
an toàn tài sản cho Quỹ, định giá tài sản và theo dõi sự biến động tài sản trong và
ngoài nước. Trong mô hình tín thác các tổ chức bảo quản tài sản còn chịu trách
nhiệm giám sát hoạt động của Quỹ để đảm bảo quyền lợi cho người đầu tư. Tất cả
những chỉ thị của công ty quản lý Quỹ về thu chi, đầu tư của Quỹ sẽ chỉ được ngân
hàng thực hiện nếu phù hợp với những quy định trong Thư tín thác ký kết giữa công
ty quản lý Quỹ và tổ chức bảo quản giám sát
1.3: Vai trò quỹ đầu tư trong nền kinh tế thị trường
1.3.1: Đối với nền kinh tế:
Quỹ đầu tư huy động nguồn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngay cả nguồn vốn

nhỏ lẻ và tiến hành đầu tư trực tiếp không phải cho vay.QĐT còn hấp dẫn đối với
các nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào nhờ việc phát hành các chứng chỉ quỹ có
tính hấp dẫn cao đối với nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.2: Đối vơi thị trường chứng khoán:
QĐT góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp và ổn định thị trường thứ
cấp. Các quỹ tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh
nghiệp, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư làm tăng lượng cung chứng khoán trên thị
trường chứng khoán, tạo sự đa dạng hàng hóa về thị trường.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 10


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Nó góp phàn bình ổn gái cả trên thị trường thứ cấp, giúp cho sự phát triển của
thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp
đầu tư khoa học.
QĐT góp phần là xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán. Các quỹ tạo một
phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán yêu
thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu
tư vào quỹ
1.3.3: Đối với nhà đầu tư


Đa dạng hóa danh mục đầu tư và phân tán rủi ro: bằng việc sử dụng tiền thu được từ
những nhà đầu tư để đầu tư phân tán vào các danh mục các chứng khoán các QĐT
làm giảm rủi ro cho các khoản đầu tư và làm tăng cơ hội thu nhập cho các khoản


đầu tư đó.
• Tiêt kiệm chi phí đầu tư: vì những danh mục đầu tư lớnđược quản lý chuyên
nghiệp, QĐT chịu chi phí giao dịch thấp hay ảnh hưởng những ưu đãi về phí giao
dịch hơn cá nhân đầu tư, kể cả những người mua bán thông qua những công ty mua


giới có mức phí hoa hồng thấp.
An toàn trước các hành vi không công bằng: người đầu tư có thể bị thiệt hại nếu
danh mục đầu tư bị giảm giá trị do sự biến động giá chứng khoán trên thị trường,
nhưng xát suất bị tổn thất trong gian lận, bê bối hoặc phá sản liên quan tới công ty
quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn khổ pháp lý và việc quản lý chặc chẽ của cơ quan có



thẩm quyền đối với QĐT đem lại những đảm bảo cơ bản
Tính thanh khoản của chứng khoán đầu tư: các nhà đầu tư dựa vào QĐT chứng
khoán để có thể bán chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu mình đang nắm giữ vào bất cứ lúc
nào cho QĐT hoặc trên thị trường thứ cấp để thu hồi vốn.
1.3.4: Đối với người nhận đầu tư



Chi phí cho nguồn vốn phát triển thấp hơn khi vay ngân hàng: trước đây hệ thống
ngân hàng chiếm vai trò thống trị nền tài chính. Để vay được vốn doanh nghiệp cần
phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định và lãi suất vay cao. QĐT ra đời hạn chế
một số nhược điểm cơ bản của việc cho vay ngân hàng.
SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 11



GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG



Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: lợi ích này có được từ việc quỹ phát hành và giao
dịch các loại chứng khoán này trên thị trường đã thu hút dược sự chú
1.4: Các lợi ích cơ bản qua quỹ đầu tư
1.4.1: Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Đây là ý tưởng mở rộng rổ chúng khoán của bạn. Một danh mục đầu tư đa dạng
hóa tốt của ít nhất 12 loại cor phiếu. Các quỹ có bất kỳ nơi nào từ một tá đến vai
trăm cổ phiếu trong danh mục đầu tư lớn hơn. Một danh mục đầu tư đa dạng nói
chung duy trì được sự tăng trưởng tốt ngay cả khi có một vài loại cổ phiếu trong
danh mục bị giảm giá, còn các cổ phiếu khác tăng giá hơn mong đợi, tạo ra sự cân
bằng cho danh mục.
1.4.2: Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
Các QĐT được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giau kinh nghiệm,
người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận do họ làm ra. Những
chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một số lớn nhà quản lý và các đội
quản lý có được bảng thành tích tốt một trong những nhân tố quan trọng trong việc
lựa chọn QĐT tốt là quỹ đó được quản lý thật tốt.
1.4.3: Chi phí hoạt động thấp
Do các QĐT là các danh mục đầu tư được quản lý chuyên nghiệp cho nên chúng
chỉ gánh một mức hoa hồng thấp hơn cá nhân, dù cho cá nhân này có ký hợp đồng
với nhà mua giới chiếc khấu thấp nhất. Một quỹ tương hỗ có thể thanh toán vài xu
trên một cổ phiếu cho một giao dịch cổ phiếu lô lớn. Trong khi đó một cá nhân có
thể thanh toán tơi 50 xu trên một cổ phiếu hoặc nhiều hơn cho một giao dịch tương
tự. chi phí giao dịch thấp có thể hiểu là hoạt động đầu tư tốt hơn

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


TRANG 12


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

1.5: Phân loại quỹ đầu tư
1.5.1: Dựa theo nguồn vốn huy động:
1.5.1.1: Quỹ đầu tư tập thể:
Quỹ đầu tư tập thể là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công
chúng. Những người đầu tư vào quỹ có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế, nhưng
đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiêu về thị trường chứng khoán. QĐT tập
thể cung cấp cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng
hóa đầu tư giảm thiểu rủi ro và chi phí hoạt động thấp với hiệu quả đầu tư cao do
tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.
1.5.1.2: Quỹ đầu tư cá nhân
Khác vơi QĐT tập thể, QĐT cá nhân huy động vốn bằng các phát hành riêng
lercho một số nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể lựa chọn trước, là cá nhân hoặc các
định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Các nhà đầu tư đầu tư vào QĐT cá
nhân thường đầu tư lượng vốn tương đối lớn và ngược lại họ đòi hỏi các yêu cầu
quản lý quỹ rất cao. Họ chấp nhận khả năng thanh khoản hơn các nhà đầu tư nhỏnhững người đầu tư vào QĐT tập thể, và vì thế họ khống chế được quỹ đầu tư cá
nhân. Một đặc điểm khác cảu QĐT cá nhân là các nhà quản lý quỹ thường tham gia
kiểm soát hoạt động của công ty nhận nguồn vốn đầu tư. Việc kiểm soát này dưới
hình thức là thành viên hội đồng quản trị của công ty nhận đầu tư.
1.5.2: Dựa vào cấu trúc nguồn vốn
1.5.2.1: Quỹ đầu tư dạng đóng
Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra công chúng một lần với số
lượng nhất định và không thực hiện việc mua lại cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư khi
mà nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, chứng
chỉ đầu tư và cổ phiếu của quỹ được giao dịch như bất kỳ chứng khoán nào được

niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung (sở giao dịch chứng khoán). Các nhà
đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư của
mình trên thị trường thứ cấp thông qua các nhà mua giới
SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 13


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG



Quỹ đóng chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán ra công chúng. Quỹ chỉ thực
hiện phát hành cổ phiếu quỹ hay chứng chỉ quỹ một lần với số lượng cổ phần nhất
định.



Quỹ đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu.



Sau khi phát hành lần đầu, cổ phần quỹ sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp
hoặc thị trường OTC. Giá của cổ phần quỹ được quyết định bởi cung cầu trên thị
trường (có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ).



Những người tham gia vốn ban đầu không được phép rút vốn lại bằng cách bán lại
chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ đầu tư.




Quỹ đóng có tính chất vốn ổn định nên thường có khả năng đầu tư vào các dự án
lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp hơn nhiều so với quỹ đầu tư dạng
mở.
Quy mô vốn của quỹ đầu tư dạng đóng chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi
nhuận thu được: Quỹ dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hoặc thị
trường chứng khoán; sau đó dùng số tiền và vốn lãi thu được để đầu tư tiếp
1.5.2.2: Quỹ đầu tư dạng mở
Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra công chúng và thực hiện
việc mua lại cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn.
Đặc điểm quan trọng đối với QĐT dạng mở luôn gắn trực tiếp với giá trị sản phẩm
thuần của quỹ. Cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư của QĐT dạng mở không giao dịch
trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc thông qua các đại lý ủy
quyền của quỹ.



Luôn phát hành những cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng chuộc lại cổ
phiếu đã phát hành.



Tất cả các cổ phiếu phát hành của quỹ này đều là cổ phiếu thường

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 14



GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG



Cổ phần của quỹ không được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Nhà đầu tư mua bán
cổ phần trực tiếp với quỹ hoặc các nhà môi giới của quỹ



Giá bán cổ phần quỹ (Offer Price) = Giá trị tài sản ròng (NAV) + Khoản phí mua
(Load)



Giá mua lại (Bid Price) = Giá trị tài sản ròng (NAV) – khoản phí nhất định theo quy
định



Các nhà đầu tư có thể rút vốn bất cứ lúc nào nếu thấy hoạt động của quỹ đầu tư
không hiệu quả → quỹ luôn phải duy trì một tỉ lệ lớn các tài sản có tính thanh
khoản cao (trái phiếu chính phủ, chứng khoán được niêm yết trên SGDCK)



Ít có khả năng đầu tư vào các dự án lớn có tiềm năng và những dự án có lợi nhuận
lớn nhưng độ rủi ro cao.
- Ngoài ra:




Thông thường, cả quỹ đóng và mở đều được quản lí bởi các công ty quản lí quỹ
chuyên nghiệp (Investment adviser)



Các quỹ đầu tư tính phí mua bán (Sales Commission) bằng cách cộng trừ một tỉ lệ
phí vào giá mua và giá bán được gọi là Quỹ tính phí (Load Fund). Các quỹ tính phí
lúc nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ gọi là (Front – End Load Fund). Các quỹ tính phí
lúc nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ gọi là (Back – End Load fund)



Các quỹ không tính phí mua bán gọi là quỹ không tính phí (No Load Fund)



Quỹ mở thực hiện việc cổ phần mới một cách liên tục nên các nhà đầu tư bất cứ lúc
nào cũng có thể đầu tư vào quỹ bằng việc mua cổ phần do quỹ phát hành



Tổng tài sản của quỹ mở tăng liên tục tùy thuộc vào lượng tài sản ra vào quỹ.
1.5.2.3 So sánh quỹ đầu tư đóng và quỹ đầu tư mở

Tiêu chí

Quỹ đầu tư đóng


Quỹ đầu tư mở

Số lượng

Ít khi tăng giảm

Tăng hoặc giảm do nhà đầu tư

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 15


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

chứng chỉ
quỹ

có thể mua/bán lại đơn vị quỹ tại
bất kỳ ngày giao dịch nào của quỹ

Thời
Thông thường có giới hạn và
gian
hoạt được quy định trong bản cáo bạch
động

Vô thời hạn

Giao

Được giao dịch trên thị trường
Đơn vị quỹ được giao dich trực
dịch chứng thứ cấp như thông qua HOSE
tiếp thông qua công ty quản lý Quỹ
chỉ quỹ
và các đại lý phân phối
Giá giao
Có thể tương đương hoặc không
dịch
bằng giá trị tài sản ròng. Các cổ
phiếu có thể được giao dịch với
mức giá cao ( giá cổ phiếu cao hơn
NAV) hoặc tại mức giá thấp (giá cổ
phiếu thấp hơn NAV) so với giá trị
thức của NAV
Tài
cơ sở

sản

Tương đương giá trị tài sản
ròng (NAV) của đơn vị quỹ tại thời
điểm công ty quản lý quỹ mua lại
đơn vị quỹ theo giá trị thực tế của
quỹ

Có thể là tài sản có tính thanh
Tài sản cần có tính thanh khoản
khoản hoặc ít thanh khoản
(trái phiếu niêm yết, cổ phiếu niêm

Được đầu tư vào cổ phiếu OTC yết)
và cổ phiếu doanh nghiệp chưa
niêm yết

Phí

-phí phát hành luôn được cộng
-hoa hồng bán hàng khi mua
vào giá ban đầu
hoặc khi bán hoặc cả 2, để chi trả
-phí quản lý của công ty quản lý cho các chi phí liên quan đếnđơn vị
quỹ và chi phí Marketing
quỹ
-phí hành chính
-phí thưởng

- phí quản lý cho công ty quản
lý quỹ
-phí hành chính
-thông thường quỹ sẽ có các
mức phí khác nhau cho từng chứng
chỉ quỹ
-không có phí thường

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 16


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG


1.5.3: Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ
1.5.3.1: Quỹ đầu tư dạng công ty
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một tác nhân đầy đủ, tức là một công ty hình
thành theo quy định pháp luật từng nước mà cơ quan điều hành cao nhất là Hội
Đồng Quản Trị Quỹ.
Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ là cổ đông và họ có quyền bầu ra thành viên
của Hội Đồng Quản Trị. Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt động QĐT dạng
Công ty là công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản. Ngoài ra tùy theo từng nước
có dự tham gia của các đại lý chuyển nhượng và nhà bảo lãnh hành chính.
Trong quy mô này công ty quản lý quỹ hoạt động như mọt nhà tư vấn đầu tư do
hội đồng quản lý quỹ thuê làm quản lý đầu tư và họ được hưởng phí từ việc quản lý
đầu tư đó. Thông thường, các Công ty quản lý có đội ngủ các nhà điều hành quản lý
quỹ rất chuyên nghiệp. Họ có trình độ chuyên môn và phân tích đầu tư cao. Nhà
đầu tư có trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực
hiện công việc quản trị kinh doanh khác. Có một vài quỹ, việc quản lý đầu tư và
quản trị kinh doanh nói chung tác rời nhau do các tổ chức khác nhau đã nhận.
Ngân hàng bảo quản là nơi bảo quản tài sản của quỹ, đồng thời tiến hành giao
hoặc nhận các chứng khoán trong giao dịch.
Ngoài ra các tổ chức tham gia nêu trên, tùy theo từng nước có đại lý chuyển
nhượng hoặc nhà đầu tư bảo lãnh phát hành chính tham gia vào hoạt động cảu quỹ
đầu tư. Đại lý ủy nhiệm thường được ủy nhiệm mua hoặc bán lại cổ phần của quỹ
(nếu quỹ đó là quỹ dạng mở). Nhà bảo lãnh phát hành chính giúp quỹ chào bán và
phân phối cổ phần quỹ cho các nhà đầu tư.
1.5.3.2: Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
QĐT dạng hợp đồng còn được gọi là quy mô quỹ tín thác đầu tư. Một đặc điểm
khác biệt cơ bản với mô hình QĐT dạng công ty là quy mô của quỹ này là QĐT
không phải là một pháp nhân. Quỹ chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư
SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


TRANG 17


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

đóng góp hình thành nên quỹ. Mô hình này thể hiện rõ vai trò của ba bên tham gia
vào hoạt động của quỹ: Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám satvaf bảo quản, các
nhà đầu tư.
Công ty quản lý đứng ra thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn, thực hiện việc
đầu tư theo mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.
Ngân hàng giám sát và bảo quản mô hình này có vai trò quan trọng hơn nhiều so
với ngân hàng giám sát và bảo quản mô hình công ty. Ngoài vai trò bảo quản vốn và
các tài sản của quỹ, ngân hàng giám sát và bảo quản còn làm nhiệm vụ giám sát
hoạt động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo thực hiện các mục tiêu và chính sách
đã nêu ra. Quan hệ giũa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, bảo quản được
thực hiện bằng hợp đông giám sát trong đó quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của
hai bên trong việc giám sát thực hiện giám sát việc đầu tư dể đảm bảo quyền lợi của
các nhà đầu tư.
Người đầu tư là người đóp góp vốn vào quỹ và ủy thác việc đầu tư cho công ty
quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đã đóng góp của
họ. việc góp vốn đâu tư thực hiện bằng việc họ mua các chứng chỉ đầu tư do công ty
quản lý quỹ thay mặc quỹ phát hành.
Các nhà đầu tư trong mô hình này không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu
tư dạng công ty mà chỉ dơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh doanh từ
hoạt động đầu tư của quỹ.
1.6: Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
1.6.1: Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn của Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán.Tuy nhiên
các quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để tạo thuận lợi cho
việc quản lý của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những người đầu tư. Do vậy,

nguyên tắc chung là quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô hình công ty) và chứng chỉ
hưởng lợi (quỹ dạng tín thác). Ngoài ra, quỹ không được phép phát hành trái phiếu
SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 18


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

hay đi vay vốn để đầu tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn ngắn hạn để trang trải các chi
phí tạm thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn
1.6.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ
Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức
này chịu trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư, trên thế
giới hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông thường là ngân hàng.
Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá
trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu
quyết với các chủ thể khác như công ty quản lý quỹ
1.6.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ
Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác định giá phải
dựa trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua
hoặc bán chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách thức xác định giá trị tài sản
của quỹ khi mua bán chứng chỉ.
1.6.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đầu tư
vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư
Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà
nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu cho các nhà đầu tư
1.6.5. Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ
Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan với

quỹ. Giao dịch giữa các chủ thể có liên quan là các giao dịch liên quan tới tài sản
của quỹ giữa một bên là Quỹ đầu tư và một bên là chủ thể khác như công ty quản lý
quỹ, ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnhphát hành, nhà tư vấn… mà việc
giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư hiện tại của quỹ

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 19


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Tại Mỹ các Quỹ đầu tư hoạt động theo hai mô hình là mô hình công ty và mô
hình tín thác. Trong đó thì mô hình công ty đặc biệt là các quỹ dạng mở chiếm ưu
thế hơn cả
1.7: Những rủi ro khi đầu tư vào Quỹ:
Việc đầu tư vào một quỹ sẽ không được bất kỳ ngân hàng hoặc một sự cam kết
bảo lãnh bởi bất kỳ một tổ chức nào, không có bất kỳ sự cam kết chắc chắn nào quỹ
sẽ đạt được những mục tiêu đầu tư đề ra. Đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán có
nghĩa là nhằm vào mục tiêu tạo ra những khoản thu nhập sau một khoản thời gian
dài. Các nhà đầu tư không nên kỳ vọng thu được các khoản thu nhập trong ngắn hạn
từ hoạt động đầu tư này.
Ngoài một số rủi ro hệ thống(như rủi ro thị trường, lãi suất, lạm phát, thiếu tính
thanh khoản, pháp lý và rủi ro tín nhiệm khi các đánh giá tính nhiệm về doanh
nghiệp bị thay đổi so với đánh giá ban đầu do các yếu tố khách quan), rủi ro xung
đột lợi ích, rủi ro mô hình định lượng và rủi ro về cơ sở dữ liệu là ba loại rủi ro lớn
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của Quỹ:
1.7.1 Rủi ro xung đột lợi ích:
Công ty quản lý quỹ cũng sẽ gặp phải những xung đột nhất định về lợi ích giữa
các quỹ đầu tư và các sản phẩm tài chính khác do công ty quản lý quỹ điều hành.

Rủi ro này thuộc dạng rủi ro không hệ thống, có thể kiểm soát được bằng cách thiết
lập “tường lửa thông tin” nội bộ (Chinese Wall) nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
xung đột lợi ích giữa các quỹ đầu tư và sản phẩm tài chính đang được quản lý bởi
công ty quản lý quỹ.
1.7.2 Rủi ro của mô hình định lượng:
Rủi ro này phát sinh khi thị trường có những thay đổi lớn làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của mô hình đầu tư. Tuy nhiên, mô hình áp dụng cho quỹ VFA được
nghiên cứu và thử nghiệm (backtesting) khả năng thích ứng với nhiều điều kiện
khác nhau của thị trường (robustness). Đồng thời cơ chế tu sửa mô hình cũng được

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 20


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

xây dựng song song nhằm dự phòng cho những kịch bản thị trường có những thay
đổi lớn và phức tạp.
1.7.3 Rủi ro về cơ sở dữ liệu:
Do thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới có hơn 10 năm lịch sử nên dữ liệu
về những chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán chưa đầy đủ. Đây
là rủi ro mang tính hệ thống nằm ngoài khả năng kiểm soát của công ty quản lý quỹ.
Mô hình được thử nghiệm trên cơ sở dữ liệu dài nhất có thể và được phân thành các
chu kỳ nhỏ để kiểm tra khả năng thích ứng của mô hình.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 21



GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM:
2.1: Những quy định về quỹ đầu tư ở Việt Nam:
Căn cứ vào điều 82 và điều 83 của luật Chứng Khoán - Luật số: 70/2006/QH11
Điều 82. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.
Điều 83. Thành lập quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do
công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này và phải đăng
ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại
Điều 95 của Luật này và phải báo cáo Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
2.1.1: Những quy định về quỹ đại chúng:
Căn cứ vào Quyết Định Số: 45/2007/QĐ-BTC về về việc ban hành quy chế
thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bộ trưởng bộ tài chính từ điều 3 tới
điều 20 ban hành việc thành lập, hoạt động, và giải thể của quỹ đại chúng:
Điều 3. Các quy định chung về chào bán chứng chỉ
1. Việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng dạng đóng bao gồm chào bán chứng
chỉ quỹ lần đầu ra công chúng, phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn. Việc chào
bán, phát hành chứng chỉ quỹ phải được Công ty quản lý quỹ đăng ký với Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước. Tổng mức vốn huy động dự kiến cho Quỹ phải được quy
định rõ trong Điều lệ Quỹ (theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này) và Bản
Cáo bạch.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 22



GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

2. Việc phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho các lần tiếp theo được thực
hiện cho các nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng
chỉ quỹ. Quyền mua chứng chỉ quỹ được phép chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu
tư hiện hữu không thực hiện quyền mua chứng chỉ quỹ, phần chứng chỉ quỹ còn dư
có thể được chào bán cho các nhà đầu tư khác.
3. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng:
a) Giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán ít nhất 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt
Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào
bán chứng chỉ quỹ;
c) Có quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình
quản lý rủi ro phù
hợp.
4. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ cho các lần tiếp theo:
a) Điều lệ Quỹ có quy định về việc tăng vốn của Quỹ;
b) Lợi nhuận của Quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số
dương;
c) Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn hai (02) năm, tính đến thời
điểm tăng vốn;
d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ và phương án đầu tư số vốn thu
được phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 23



GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

5. Tổ chức quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp không
được tham gia mua chứng chỉ quỹ. Các doanh nghiệp nhà nước không được sử
dụng vốn của Nhà nước để mua chứng chỉ quỹ.
6. Căn cứ vào mục tiêu, cơ cấu danh mục và tài sản đầu tư, Công ty quản lý quỹ
phải xác lập cụ thể loại hình Quỹ theo tính chất, mục tiêu và cơ cấu đầu tư. Tên của
Quỹ phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát
âm được, phải thể hiện rõ bản chất của loại hình quỹ và có ít nhất hai thành tố sau
đây:
a) Loại hình Quỹ;
b) Tên riêng.
7. Các nội dung tại Khoản 6 Điều này phải được thể hiện trong Hồ sơ xin đăng
ký lập Quỹ, trong Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch.
Điều 14. Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Quỹ kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Quỹ và Giấy Chứng nhận
đăng ký lập quỹ mà không được gia hạn;
b) Đại hội nhà đầu tư tự nguyện giải thể Quỹ hoặc quyết định giải thể Quỹ
trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Quỹ theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể Quỹ trước khi kết thúc
thời hạn:
a) Công ty quản lý quỹ đề nghị chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ hoặc
Công ty quản lý quỹ giải thể, bị phá sản hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động của
Công ty quản lý quỹ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi mà không xác lập
được Công ty quản lý quỹ thay thế theo thời hạn quy định tại Điều lệ Quỹ;
SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


TRANG 24


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

b) Ngân hàng giám sát đề nghị chấm dứt Hợp đồng giám sát, Ngân hàng giám
sát giải thể, bị phá sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán của Ngân hàng giám sát bị thu hồi mà không xác lập được Ngân hàng giám
sát thay thế theo thời hạn quy định tại Điều lệ Quỹ;
c) Đại hội nhà đầu tư quyết định chuyển toàn bộ tài sản của Quỹ vào một Quỹ
khác;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Quỹ.
3. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều này, tối
thiểu ba (03) tháng trước ngày giải thể Quỹ, Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng
giám sát phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư và trình phương án giải thể Quỹ hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản về phương án giải thể để Đại hội nhà đầu tư quyết định.
Trường hợp Quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này,
Ngân hàng giám sát và Ban đại diện Quỹ phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản về việc giải thể. Trường hợp Quỹ phải giải thể theo quy định
tại Điểm b, d Khoản 2 Điều này, Công ty quản lý quỹ và Ban đại diện quỹ phải triệu
tập Đại hội nhà đầu tư hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giải thể. Phương án giải
thể Quỹ phải được các bên có liên quan thống nhất trong thời điểm sớm nhất và
phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, Công ty quản lý
quỹ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu sau:
a) Thông báo về việc chuyển tài sản của Quỹ sang một Quỹ khác trong đó nêu
rõ thời gian dự kiến thực hiện việc này;
b) Biên bản và Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư của các Quỹ có liên quan nêu
rõ:


SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

TRANG 25


×