Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Trang Tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.62 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần 1
Quá trình hình thành và sự phát triển chủ
yếu của công ty TNHH Trang Tiên.
1.Quá

trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Trang Tiên

Công ty TNHH Trang Tiên đợc thành lập ngày 20 tháng 1 năm 2003 dới
hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên do với các chức năng kinh doanh
chính
- Sản xuất, gia công, mua bán hàng may mặc xuất khẩu.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
- T vấn du học.
- Sản xuất, mua bán máy móc, thiết bị xây dựng.
- Đào tạo công nhân nghành may mặc.

Với vốn điều lệ hoạt động 13 tỷ đồng Việt Nam, ngày 23 tháng 1
năm 2003 công ty tiến hành liên doanh với công ty Everest Hàn Quốc để thành
lập ra công ty liên doanh Kim Hà
Công ty Kim Hà hoạt động theo giấy phép đầu t số 163/GP- HN ký ngày
23 tháng 1 năm 20003 của chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, phù hợp với luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội nớc CHXHCH Việt Nam thông qua
năm 2000. Mục tiêu hoạt động chủ yếu của công ty lien doanh là sản xuất và gia
công hàng may mặc xuất khẩu với toàn bộ sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuât
ra để xuất khẩu. Nhiệm vụ đợc phân chia cụ thể cho các công ty thành viên:
Công ty Everest Hàn Quốc chịu trách nhiệm cung cấp máy móc nhập từ Hàn
Quốc , tìm đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho công ty,Công ty TNHH Trang Tiên



Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

chịu trách nhiệm ỏ khâu sản xuất, quản lý và thực hiện đúng tiến độ công việc,
yêu cầu về sản phẩm của khách hàng.
Định hớng phát triển của công ty theo phơng châm là hoạt động sản xuất
với quy mô vừa trong giai đoạn mới thành lập và phát triển sang quy mô lớn sau
3 năm hoạt động có hiệu quả với sự tập trung trang thiết bị mới và hiện đại cho
phù hợp với khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của nghành công nghiệp
may mặc.
Bộ máy tổ chức của công ty Kim Hà bao gồm
- Văn phòng công ty bàn đầu đợc đặt ở Thôn Ngọc Trí, xã Thạch Bàn,
huyện Gia Lâm, Hà Nội. Về sau đợc chuyển về 153 phố Đông Các, phờng Nam
Đồng, Quận Đống Đa Hà Nội
- Nhà máy may Kim Hà đặt tại thôn 1 xã Thạch Hoà huyện Thạch Thất
tỉnh Hà Tây.
Với mục tiêu đặt ra là sản xuất 2,5 triệu sản phẩm/ năm , tổng vốn đầu t
là 255.000 USD trong đố tỉ lệ đóng góp của bên Việt Nam là 55% (25.000 USD
tiền mặt và 115.000 USD dới hình thức nhà xởng, văn phòng và thiết bị ), phía
Hàn Quốc đóng góp 45% vốn pháp định ( 25.000 USD tiền mặt và 90.000 USD
dới hình thức thiết bị), thời hạn góp vốn phải hoàn thành sau 6 tháng kể từ ngày
kí kết thoả thuận liên doanh. Chỉ sau 4 tháng hoạt động, công ty lien doanh đã
hoàn thành việc xây dựng nhà máy may, đa vào hoạt động và tổ chức gia công có
kết quả 4 hợp đồng, trong đó nổi bật nhất là hợp đồng gia công hàng xuất khẩu
sang Hoa Kì, cùng với sự chấp nhận chất lợng sản phẩm do công ty gia công của

các công ty may trong nớc. Đó là kết quả đáng khích lệ của một công ty may
mới thành lập.
Thế nhng bên cạnh những mặt thuận lợi thì có những vớng mắc xảy ra,
do sự khó khăn về tài chính cùng với sự hạn chế về khả năng của công ty Everest
Hàn Quôc mà tiến độ góp vốn không đạt đợc nh kế hoạch ( cụ thể là việc công ty
Hàn Quốc phải chuyển 15.000 USD NVL và 25.000 USD tiền mặt trong danh
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

mục góp vốn liên doanh thành phần vốn góp bằng máy móc thiết bị chuyên dùng
nhằm tăng thêm tài sản cố định) dẫn đến sự hạn chế về năng lực thiết bị, thiếu về
số lợng và chủng loại máy móc chuyên dùng. Có những lúc nhà máy đã phải đi
thuê máy móc chuyên dùng để thực hiện gia công cho khách hàng
Do nguyên nhân từ phía công ty Hàn Quốc: không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ góp vốn nh kế hoạc đã đề ra , không khai thác đợc thị trờng và khách
hàng cho các mặt hàng xuất khẩu của liên doanh đã dẫn đến tình hình là chỉ sau
6 tháng hoạt động, hiệu quả kinh tế của liên doanh là nh sau
- Doanh thu đạt

: 308.000.000 VNĐ = 20.000USD.

- Tổng chi phí

: 1.663.200.000VNĐ = 108.000USD.

- Lỗ cha có thuế


: 1.355.200.000VNĐ = 88.000USD.

Toàn bộ chi phí trên đây, Công ty Liên Doanh phải huy động từ nguồn
vốn góp của Công ty Trang Tiên Việt Nam.
Xuất phát từ tình hình khó khăn của Công ty Everest Hàn Quốc và xuất
phát từ đề nghị của công ty này, kỳ họp lần thứ III của hội đồng quản trị công ty
Kim Hà diễn ra vào ngày 17 tháng 6 năm 2003 đã quyết định
- Đồng ý để Công ty thành viên Everest Hàn Quốc rút ra khói Liên
Doanh. Trao cho Giám đốc Công ty Kim Hà tiến hành đầy đủ các thủ tục theo
quy định của điều lệ Công ty và của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam để Công
ty thành viên Everest đợc chấm dứt hoạt động và các nghĩa vụ của mình trong
Liên Doanh.
- Theo nguyện vọng của Công ty Everest, Hội Đồng Quản Trị chấp nhận
để Everest đợc chuyển nhợng toàn bộ tài sản góp vốn sau thanh lý cho Công ty
thành viên Trang Tiên trong Liên Doanh.Hai Công ty Everest và Trang Tiên sẽ
tiến hành ký hợp đồng chuyển nhợng theo đúng giá trị của thiết bị, máy móc sau
khi có kết luận thanh lý là 50.000USD.

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp
danh mục máy móc thiết bị tạo tài sản cố định do
công ty thành viên EVerest góp vốn
Đơn vị tính: chiếc
Đơn vị tiền: USD
Stt


Tên thiết bị

Số lợng

Đơn giá (USD)

(USD)

( cái)
A.
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Dây chuyền may (thiết bị mới)
Máy khâu một kim
16
May khâu một kim có dao
1
cắt
Máy thùa khuyết
Máy khoá kim ngoài
Máy khâu hai kim

Máy đánh bọng
Máy thùa khuyết QQ
Máy khoá kim trong
Máy may cạp chun 4 kim
Tổng cộng

1
5
3
2
1
6
1
36

B. Dây chuyền cắt (thiết bị mới)
10 Máy cắt 7
1
11 Máy cắt tự động
1
Tổng cộng
2
C.
12
13
14
15
16
17


Dây chuyền gấp (thiết bị mới)
Bàn để là
2
Nồi hơi
1
Máy gấp
1
Máy nén khí
1
Thiết bị rửa sạch
3
Bàn là hơi
2
Tổng cộng
10

Tổng cộng
Khoa QTKD

48

Tổng cộng

800
580

12,800.00
580.00

1,420

830
880
1,600
6,000
792
1,250

1,420.00
4,150.00
2,640.00
3,200.00
3,000.00
4,752.00
1,250.00
33,792.00
580
1,840

580.00
1,840.00
2,420.00

250
670
2,242
840
50
33

500.00

670.00
2,242.00
840.00
150.00
66.00
4,468.00
40,680.00
CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Cùng với sự chấm dứt hoạt động của công ty liên doanh Kim Hà, Công
ty thành viên còn lại của Liên Doanh Công ty TNHH Trang Tiên thừa kế, tiếp
nhận chuyển nhợng từ Liên Doanh và Công ty thành viên Everest Hàn Quốc để
Công ty TNHH Trang Tiên hoạt động theo giấy Đăng ký kinh doanh và theo
Luật Doanh nghiệp đầu t 100% vốn trong nớc.

Đứng trớc bao khó khăn của một công ty non trẻ mới thành lập nhng
thất bại ngay từ bớc đầu tiên, điều đó đã không làm cho các cán bộ, công
nhân của công ty không nản chí mà trái lại càng làm tăng thêm ý chí quyết
tâm vợt qua thử thách nhằm đạt đến một mục tiêu đặt ra ngay từ những
ngày đầu thành lập công ty: đa Công ty TNHH Trang Tiên trở thành một công
ty đầu đàn của nghành công nghiệp dệt may Việt Nam
Để đạt đợc mục tiêu đó, kể từ khi rời khỏi liên doanh trở lại thành một
công ty có vốn 100% trong nớc, công ty đã có những thay đổi rất quan trọng về
- Chức năng kinh doanh: Ngày 28 tháng 6 năm 2003 Công ty TNHH
Trang Tiên đã tiến hành đăng ký bổ sung lần 2 với một chức năng kinh doanh
mới đào tạo công nhân nghành may mặc.
- Hành chính : chuyên môn hoá về công tác quản lý với việc phân công

cụ thể cán bộ phụ trách, quản lý và chịu trách nhiệm bộ phận văn phòng, bộ
phận nhà máy, giám đốc là ngời điều phối sự hoạt động của hai bộ phận này,
tinh giảm đến mức có thể những cán bộ quản lý,
- Kỹ thuật: Nhà máy tiến hành công tác hợp lý hoá sản xuất, nhập dây
huyền công nghệ tiên tiến hiện đại từ nớc ngoài ( từ Nhật ), tăng cờng tìm kiếm
thị trờng đầu ra trong nứoc ở thời điểm hiện nay nhng cũng không ngừng xúc
tiến với những thị trờng nớc ngoài để tìm cơ hội mới. Cụ thể hiện nay công ty đã
nhận đợc nhiều đơn đặt hàng gia công có giá trị cao của công ty May Nhà Bè,
Traenco, KhaToco

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Công ty cũng đa dạng hoá những hoạt động của mình nhằm tăng nguồn
thu nh hợp tác xuất khẩu lao động ra nớc ngoài, mở dịch vụ điện thoại, t vấn du
học nhng không bao giờ quên đi hoạt động chủ yếu của mình là trong nghành
may mặc
Nhờ sự năng động, nhanh nhạy của mình trong kinh foanh, với chơ chế
quản lý linh hoạt, phù hợp với tình hình mới, chỉ sau 2 tháng hooạt động, Công
ty TNHH Trang Tiên đã đạt đợc những thành công đáng khích lệ, sản xuất ra đã
có lãi. Diều đó đợc thể hiện qua những số liệu sau

Khoa QTKD

CN42B



Báo cáo thực tập tổng hợp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu
CFSX&KD

KQSX&KD

Doanh thu thuần
Thuế GTGT
Tổng
Giá hàng bán ra
CF phục vụ & đào tạo
QL doanh nghiệp
Tổng
Doanh thu thuần
CFSXKD
Lãi
Sẽ nộp thuế thu nhập 28%
Lãi sau thuế

215.161.438
15.908.500
231.069.938
152.500.000
50.000.000
10.047.000
212.547.311
215.161.438

212.547.314
2.614.124
731.954
1.882.170
Đơn vị tính : đồng

Nh vậy là chỉ sau 2 tháng chuyển đổi hình thức sở hữu, phơng pháp quản
lí kinh doanh, công ty đã có số liệu để động viên phát triển ( gần 2 tỉ đồng tiền
lãi ), là một kết quả không nhỏ và đã khẳng định hớng đi đúng đắn của công ty
trong tơng lai.
2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy:
2.1. Chức năng:
Là một công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty TNHH Trang Tiên
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực đã đợc cấp giấy phép nhằm mang lại lợi
nhuận cho bản thân công ty, đạt hiệu quả cao nhất cả về mặt xã hội ( dới hình
thức là tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nớc, đảm bảo an toàn về mặt môi trờng,
tạo việc làm cho ngời lao động ).
2.2. Nhiệm vụ:
Để mang lại hiệu quả kinh doanh trong quá trình hoạt động của mình,
Công ty TNHH Trang Tiên hớng tới những nhiệm vụ cơ bản sau
- Sản xuất, gia công, mua bán hàng may mặc xuất khẩu; đây là lĩnh vực
hoạt động chính của công ty, là u tiên hàng đầu trong chiến lợc phát triển của
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

công ty tại thời điểm hiện tại cũng nh tơng lai. Tại thời điểm hiện tại công ty

đang tiến hành nâng cao năng lực sản xuất của mình bằng cách đầu t vào hệ
thống dây chuyền công nghệ ( nhập một hệ thống của Nhật trị giá hơn 300.000
USD ), khẩn trơng thúc đẩy tốc độ đào tạo, nâng cao tay nghề của công nhân
( chi phí đào tạo đã tăng lên 125 USD/ công nhân ). Song song với đó, công ty
vẫn tiếp tục tận dụng tất cả những khả năng có thể nhằm nâng cao tay nghề công
nhân cũng nh năng lực kinh doanh của mình bằng hàng loạt những hợp đồng gia
công cho các công ty may lớn trong nớc nh :
+ Ngày 20 tháng 6 năm 2003 tiến hành gia công 5000 túi du lịch cho
công ty may Traenco dạt mức lãi trớc thuế là 38.245.400 đồng
+ Ngày 24 tháng 7 năm 2003 tiến hành may 1082 sản phẩm gồm áo sơ
mi, phông cho công ty Metro đạt doanh thu 12.893.000
+ Ngày 14 tháng 8 năm 2003 thực hiện hợp đồng may 1000 chăn, 1000
màn, 1000 gối hoa cho công nhân công ty may Nhà Bè đạt lợi nhuận sau thuế là
124.432.000 đồng.
Ta có thê thấy rằng những hoạt động này phù hợp với khả năng thực tế
của công ty trong tình hình hiện nay.
Với đặc điểm là một công ty mới thành lập, năng lực sản xuất còn hạn
chế, quan hệ với thị trờng khách hàng nhằm tiêu thụ sản phẩm đầu ra còn ít,
những thành công kể trên của công ty là đáng khích lệ. Thế nhng đây không phải
là những kết quả mà công ty mong đợi trong thời kì hoạt động tiếp theo, thời kì
mà công ty có thể chấm dứt việc gia công cho công ty khác, xây dựng cho mình
một thơng hiệu riêng, tự thiết kế và quảng bá cho sản phẩm của mình, mở rộng
thị trờng ở trong nớc và đa sản phẩm ra tiêu thụ cả ở những thị trờng nứoc ngoài.
- Nhằm nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh công ty còn tiến hành
các hoạt động trong các lĩnh vực t vấn du học, xuất khẩu lao động sang các nớc
khác với sự đồng ý của nhà nớc mà cụ thể là việc đa hơn 500 công nhân sang lao
động ở Nhật Bản trong một hợp đồng với công ty lắp ráp điện tử Moji. Thế nhng
Khoa QTKD

CN42B



Báo cáo thực tập tổng hợp

đây không phải là những hoạt động chủ yếu của công ty, mà thực chất đây là
những hoạt động có tính chất tiếp cận thị trờng, mở rộng các mối quan hệ, quảng
bá cho tên tuổi và uy tín của công ty, bởi vậy trong những hoạt động này, lợi
nhuận không phải là mục tiêu cao nhất và duy nhất mà công ty hớng tới.

3. Những đặc điểm của công ty:
3.1. Đặc điểm về sản phẩm:
Những sản phẩm công ty sản xuất ra hầu hết đều là những sản phẩm đơn
giản, có độ phức tạp không cao nhằm phục vụ cho đại đa số những ngời tiêu
dùng có mức thu nhập trung bình trong xã hội, đây là những sản phẩm đại chúng
mà sự thu hút ngòi tiêu dùng chủ yếu là ở giá cả rẻ và mẫu mã không đợc đa
dạng lắm.
Những sản phẩm gia công của công ty cho các công ty may trong nớc,
một số xuất ra nứoc ngoài có chất lợng tốt hơn do đợc cung cấp nguyên vật liệu,
mẫu mã, các số liệu yêu cầu kĩ thuật và quan trọng nhất là dợc sự hớng dẫn về
mặt kỹ thuật nên có giá trị hơn hẳn. Các kinh nghiệm mà công ty thu đợc chủ
yếu là nhờ hình thức hoạt động này
3.2. Đặc điểm về thị trờng:
Do nớc ta là một nớc đang phát triển, trong khi nghành công nghiệp may
mặc đợc coi là nghành công nghiệp tiên phong cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của bất kì một quốc gia đang phát triển nào. Tận dụng những u thế
không thể phủ nhận của nghành công nghiệp này: lao động rẻ, đầu t cho một quy
trình công nghệ là thấp, sản phẩm có thể đợc tiêu thụ rộng rãi trên thị trờng tới
mọi đối tợng tiêu dùngBởi thế những sản phẩm may mặc của các n ớc đang
phát triển có một u thế to lớn về giá cả để cạnh tranh với những sản phẩm may
mặc khác của các nớc phát triển. Và là một thế mạnh trong chiến lợc hớng tới

xuất khẩu, mang lại một khoản ngoại tệ lớn cho GDP của các nớc này,

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Điều này là đúng đối với nền công nghiệp dệt may hiện nay của nứoc ta
khi mang lại 1,8 tỉ USD giá trị xuất khẩu chỉ trong năm 2002 và dự đoán sẽ cao
hơn trong năm 20003.
Công ty TNHH Trang Tiên đợc thành lập và có xuất phát điểm muộn hơn
rất nhiều so với những công ty may tên tuổi khác nh: Thăng Long, Việt Tiến,
Nhà Bè, Khatoco. Trong một bối cảnh về sự cạnh tranh hàng dệt may rất gay gắt
không chỉ ở thị trờng may ngoài nóc mà còn từ thi tròng may trong nớc khi
hàng cạnh tranh từ những nớc khác có u thế về giá cả, mẫu mã, chủng loại đổ
vào. Nhất là khi thời hạn về việc thực hiện hiệp định u đãi thuế quan giữa các nớc ASEAN đang đến gần. Do việc ra đời muộn của mình mà những u thế về thị
trờng sản phẩm đẩu ra của công ty là rất ít, những điều này gây rất nhiều khó
khăn cho quá trình hoạt động và phát triển của công ty trong tơng lai.
3.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất.:
Công ty TNHH Trang Tiên là một công ty nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất và gia công hàng may mặc phục vụ cho xuất khẩu. Hiện tại nhà máy
may của công ty hoạt động với 2 dây chuyền sản xuất khép kín đợc đa vào sử
dụng từ năm 1995 nhập từ Hàn Quốc. Nguyên vật liệu đa vào dây chuyền đến
khi tạo thành thành phẩm là cả một quá trình khép kín, liên tục. Dới sự hớng dẫn
của đốc công và quản đốc, mỗi công nhân chịu trách nhiệm một bộ phận trong
dây chuyền nh : mẫu, giác mẫu, giải chuyền, cắt với độ chuyên môn hoá cao.
Hoạt động 2 ca liên tục, năng lực sản xuất của nhà máy sẽ đạt khoảng 7.000 sản
phẩm / ngày.

Tuy nhiên khác với những loại sản phẩm khác, ở đây dây chuyền công
nghệ không phải là yếu tố quyết định đến chất lợng sản phẩm của công ty mà do
yếu tố trình độ tay nghề của công nhân, chất lợng nguên vật liệu ảnh hởng rất
lớn đến chất lợng sản phẩm. Bởi vậy nhà máy rất quan tâm đến việc đào tạo,
nâng cao tay nghề cho ngời công nhân

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhà máy cũng rất quan tâm đến việc cải tiến hoàn thiện, hợp lý hoá các
khâu sản xuất nhằm nâng cao năng suát lao động
- Tiến hành đấu nối tạo hoạt động song song bàn là hơi tăng năng suất
lên 2 sản phẩm / phút.
- Tiến hành đặt hàng khoa Công nghệ thông tin tròng ĐH Quôc gia- Hà
Nội lập trình chơng trình quản lý hệ thống mạng điện cho sản xuất.
- Nghiên cứu việc áp dụng hệ thống quản lý hiện đại ISO 2001.
3.4. Đặc điểm cơ sở vật chất:
Không ngừng nâng cao cơ sở vật chất cũng nh điều kiện hoạt động của
công ty là một trong những mục tiêu mà công ty không ngừng phấn đấu. Hơn ai
hết, công ty hiểu rõ rằng chỉ khi điều kiện ăn ở, sinh hoạt của công nhân đợc bảo
đảm thì công nhân mới yên tâm sản xuất, năng suất lao động mới đợc duy trì ở
mức cao, chỉ khi trang thiết bị quản lí, nhà xởng đợc trang bị đầy đủ thì năng lực
quản lý, kinh doanh của công ty mới có hiệu quả mong muốn. Bởi vậy nên tuy
mới hoạt động đợc một thời gian ngắn thế nhng công ty đã có đợc một hệ thống
cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại
- Với diện tích nhà máy may Kim Hà rộng khoảng1500 m 2 tại khu công

nghiệp Láng Hoà Lạc, trong đó 900 m 2 là diện tích nhà xởng, còn lại là nơi ở
cho công nhân và bộ phận quản lý của nhà máy. Khu tập thể của nhà máy đầy đủ
những trang thiết bị, tiện nghi cho 300 công nhân ăn ở, sinh hoạt. Trong vòng 3
tháng kể từ khi thành lập nhà máy đa đầu t khoảng hơn 2 tỉ dồng cho việc tạo
chỗ ở cho công nhân bao gồm tiền thuê đất, xây nhà ở, mua sắm trang thiết bị
phục vụ sinh hoạt cho công nhân.
- Đầu t hơn 300.000.000 đồng cho việc mua trang thiết bị phục vụ cho
công tác quản lý của công ty.
- Đầu t 150.000.000 đồng cho việc mua 2 máy đột tròn SMW của Nhật.
- Đầu t 50.000.000 đồng cho 1 máy sấy, là của Hàn Quốc.

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chỉ tính riêng trong 2 tháng đẩu tiên từ khi rút khỏi liên doanh, công ty
đã tiến hành đầu t hơn 800.000.000 đồng cho việc tạo tài sản cố định cho công
ty, thực hiện thêm 5 hợp đồng gia công, 1 hợp đồng sản xuất, đa vào thị trờng
hơn 10.000 sản phẩm các loại mang về 1.500.000.000 đồng tiền lãi (làm tròn
số).
3.5. Đặc điểm cung ứng nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào rất quan trọng trong quá trình sản xuất.
Bởi vậy vấn đề lựa chọn nguyên vật liệu đảm bảo số lợng và chất lợng góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chủ yếu của
công ty là vải, bởi thế hoạt dộng của công ty gắn bó mật thiết với sự hoạt động
của thị trờng vải may mặc ở Việt Nam. Việc đảm bảo nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất của công ty do một cán bộ riêng phụ trách. Cán bộ này sẽ theo dõi

tình hình hoạt động của công ty mà cụ thể là các đơn đặt hàng và hợp đồng mà
công ty kí kết, từ đó lập các bản định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tính toán cụ
thể chủng loại, số lợng, các tiêu chuẩn kĩ thuật cần thiết của nguyên vật liệu cần
mua cũng nh của nguyên vật liệu còn tồn tron kho. Sau đó lập bản báo cáo và đề
nghị giám đốc duyệt, công việc mua đợc tiến hành ngay sau khi bản báo cáo đợc
giám đốc ký. Việc quyết toán đợc thực hiện 2 tháng một lần, nhà máy luôn nắm
vững đợc tình hình dự trữ nguyên vật liệu để điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình sản xuất của công ty.
Chất lợng của nguyên vật liệu đợc theo dõi qua hồ sơ chất lợng. Mỗi loại
nguyên vật liệu đều có một hồ sơ chất lợng riêng. Trong hồ sơ đó bao gồm tất cả
các vấn đề có liên quan đến nguyên vật liệu: từ tình hình mua, xuất đến các
thông số kĩ thuật của sản phẩm làm từ nguyên vật liệu đó, các sơ đồ cấu tạo

Bản dự trù nguyên vật liệu cho đơn đặt 50.000 túi của Traenco
STT

Nội dung

1 Vải dù xanh lam
Khoa QTKD

Đ.v
tính
cuộn

SL

Đ.v

tính

180 m

SL

Đơn

Thành tiền Ghi

giá/m
chú
9,000 36,000 324,000,000
CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Vải dù đỏ (vải phối)
Chỉ loại 2,000 m
Quai 4 phân tím than
Khoá 5

TCN 4 phân
Then ngang 4 phân
Móc tam giác 4 phân
Đầu khoá
Dây lé
Vận chuyện
Tổng

cuộn
cuộn
cuộn
cuộn

40
500
40
100

cuộn

320

m
m
m
m
cái
cái
cái
cái

m

2,000
1,000,000
3,200
18,000
10,000
10,000
10,000
10,000
65,000

36,000
3,.250
8,000
6,000
2,000
2,000
3,000
800
800

72,000,000
325,000,000 đã có
25,600,000
108,000,000
20,000,000
20,000,000
30,000,000
8,000,000

52,000,000
40,000
984,640,000

Nguyên vật liệu của công ty chỉ yếu đợc cung cấp từ các hãng, cửa hàng
vật liệu may mặc tại Hà Nội, thỉnh thoảng đợc cung cấp từ Hàn Quốc theo mối
quan hệ của công ty với một số đơn vị kinh doanh mặt hàng này của Hàn Quốc.
3.6. Đặc điểm về vốn:
Vốn hoạt động của công ty hoàn toàn là nguồn vốn chủ sở hữu đợc đóng
góp từ hai thành viên sáng lập nên công ty. Với tổng số vốn điều lệ là 13 tỉ đồng,
thiệt hại mất gần 1,5 tỉ trong quá trình liên doanh với công ty Everest Hàn Quốc.
Sau khi tách ra khỏi liên doanh khoảng hai tháng thì công ty đã làm ăn có lãi và
dần đi vào ổn định.
Trong hoàn cảnh hiện tại công ty cha có ý định huy động nguồn vốn cho
sản xuất, thế nhng điều này cũng không đợc loại trừ trong quá trình hoạt động
của công ty trong tơng lai.

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần 2
Phân tích tình hình hoạt động của Công ty
TNHH Trang Tiên.
1. Công tác lập kế hoạch sản xuất:
Cùng với sự chuyển đổi về hình thức sở hữu, công tác lập kế hoạch của
công ty cũng biến dổi theo. Trong liên doanh, công ty hoạt động với một hình

thức khá thụ dộng: sản xuất và gia công sản phẩm theo đúng yêu cầu kĩ thuật đợc cung cấp từ phía công ty Hàn Quốc. Trong khi đó công ty Hàn Quốc sẽ chịu
trách nhiệm chủ yếu: cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, tìm kiếm khách hàng,
tiêu thụ sản phẩm. Giờ đây khi liên doanh không còn nữa thì Công ty TNHH
Trang Tiên phải đứng ra gánh vác gánh nặng chủ yếu, phải tự đứng bằng đôi
chân của mình, phải lo mọi khâu của một quá trình sản xuất kinh doanh, trong
đó có khâu lập kế hoạch sản xuất.
Từ bây giờ công tác lập kế hoạch sản xuất phải gắn liền với nhu cầu thị
trờng (khách hàng, nguyên vật liệu), khả năng sản xuất thực tế của công ty.
Công tác lập kế hoạch của công ty phải luôn gắn bó mật thiết với mọi hoạt động
của các bộ phận khác: hạch toán, quản lí, điều hành, marketinh để có thể có
đủ dữ liệu phục vụ công tác này. Hao tồn rất nhiều công sức trí tuệ, nhng công
tác này là rất cần thiết, có tính chiến lợc sống còn và không thể thiếu đợc trong
sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
Sử dụng hình thức khoán gọn từng khâu, tổng hợp số liệu ( đây là khâu
quan trọng nhất ) và rút ra những kết luận đúng đắn, cung cấp những số liệu và
kết luận này cho giấm đốc công ty để giám đốc có những xử lý kịp thời.
Kế hoạch sản xuất của công ty phải đợc tiến hành một cách cụ thể không
phải chỉ theo năm mà còn theo tháng, quý. Dựa theo kế hoạch đã đợc đề ra, công
tác sản xuất, kinh doanh của công ty có độ an toàn cao hơn, hiệu quả hơn và nhất
là có thể tránh đợc những rủi ro ngoài ý muốn.
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Tuy rất đợc coi trọng trong công ty nhng với đặc điểm và tuổi đời còn
non trẻ của mình, công tác kế hoạch của Công ty TNHH Trang Tiên vẫn không
mang lại hiệu quả nh ý muốn, một phần là do những nguyên nhân khách quan

nh sự thiếu kinh nghiệm, độ thiếu chính xác của các phơng tiện thu thập thông
tin số liệu thì còn có những nguyên nhân chủ quan: thiếu dân chủ, áp đặt ý kiến
trong điều hành lãnh đạo, không khách quan trong việc phân tích thông tin, thiếu
sự thận trọng trớc những vấn đề gai góc tất cả những vấn đề đó đã làm giảm đi
tính hiệu quả mà công tác này mang lại cho hoạt động của công ty.
Công tác lập kế hoạch của công ty cũng cần phải tham khảo quá trình
hoạt động của các công ty hoạt động cùng lĩnh vực khác, việc này sẽ giúp công
ty có một cái nhìn toàn thể hơn về thị trờng, khách hàng để có thể điều chỉnh
những kế hoạch của mình một cách đúng đắn nhất.

2. Công tác tổ chức nhân sự của Công ty TNHH Trang Tiên:
Sau khi rút khỏi liên doanh, để công ty có thể hoạt động hiệu quả, giảm
bớt các chi phí đầu vào, công ty đã tiến hành tinh giảm bộ máy quản lý, cải tổ lại
hoạt động với một sự phân công kĩ càng hơn về phạm vi cũng nh trách nhiệm
công việc của từng ngời. Để có thể phát huy khả năng của mỗi ngời nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất .
Là một Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, bộ máy nhân sự của Công
ty TNHH Trang Tiên đợc chia làm nhiều bộ phận để đáp ứng nhu cầu quản lý,
sản xuất, kinh doanh của công ty theo một trật tự cụ thể. Ban lãnh đạo gồm 1
giám đốc, 1 phó giám đốc, 4 trợ lý bao gồm:
- Một trợ lý sản xuất : phụ trách bộ phận sản xuât của nhà máy may Kim
Hà, thực hiện đúng tiến độ sản xuất theo kế hoạch đề ra, nắm chắc lực lợng sản
xuất bao gồm các nội dung sau:
+Trình độ tay nghề, kỹ thuật của từng chuyên nghành, xác định chính
xác bậc thợ, năng xuất lao động, định mức ngày công. đề xuất chơng trình bổ
túc, đào tạo và tuyển dụng cán bộ công nhân.
Khoa QTKD

CN42B



Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Quản lí theo dõi các chơng trình xuất nhập khẩu phục vụ cho chơng
trình sản xuất .
- Một trợ lý kinh doanh : cùng với phó giám đốc phụ trách công việc
giám sát hoạt động của nhà máy cũng nh khai thác thị tròng, tìm khách hàng, đối
tác và nguồn hạn nghạch nhập khẩu cho công ty. Đồng thời trực tiếp thực hiện
các khâu nghiệp vụ xuất nhập khẩu từ khâu đàm phán, ký hợp đồng, giao nhận
hàng và thanh toán.
- Một trợ lý hành chính : hoạt động trong lĩnh vực :
+ Tiếp xúc và giao dịch với các cơ quan hành chính, pháp luật nhà nớc và
địa phơng thuộc địa bàn công ty hoạt động.
+ Giải quyết kịp thời các thủ tục đăng kí tạm trú ngắn hạn và dài hạn cho
các chuyên gia nớc ngoaì đến làm việc cho công ty.
+ Quan tâm, viếng thăm những cán bộ công nhân viên công ty khi họ đau
yếu hoặc gia đình họ có việc hiếu hỉ.
- Một trợ lý tổ chức: Lập kế hoạch và tổ chức tuyển chọn, bổ nhiệm lao
động cho công ty
+ Quẩn lý nhân sự và quản lý hồ sơ nhân sự cho công ty.
+ Nắm và đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ và
phẩm chất của cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Thiết lập và phân bổ hợp lý, chính xác quỹ lơng, quản lý và theo dõi sử
dụng quỹ lơng, quỹ tiền thởng của các bộ phận công ty.
+ Theo dõi và giám sát ngày công, giờ công trong công ty. Đề xuất việc
phân bổ tiền thởng cho hợp lý nhằm khuyến khích lao động tăng năng xuất lao
động.
Tuỳ tình hình công việc của công ty vào từng thời điểm nhất định mà
mỗi một trợ lý có thể yêu cầu giám đốc công ty bổ sung thêm ngời cho công việc
của mình.


Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Ngoài ra công ty còn có những bộ phận khác mà mỗi bộ phận do 1 đến 2
ngời phụ trách, tuỳ vào yêu cầu của công việc.
- Bộ phận quản trị:
+ Lập kế hoạch sửa chữa, tu bổ, mua sắm dụng cụ đồ dùng đảm bảo cho
điều kiện làm việc của công ty
+ Quản lý và bảo quản tài sản, các trang thiết bị của công ty.
- Bộ phận thống kế:
+ Thống kê lao động, tiền lơng, thởng và các quỹ tài chính khác
+ Thống kê tài sản cố định, tài sản mau hỏng, văn phòng và các vật dụng
+ Thống kê vật t, nguyên phụ liệu, sản phẩm hàng hoá
+ Thống kế tài chính.
- Bộ phận kế hoạch:
+ Liên hệ với cán bộ các bộ phận khác để lập kế hoạc công tác tuần cho
toàn công ty ( Khối văn phòng và khối nhà máy )
+ Xuống nhà máy khai thác, su tầm số liệu, chủ động lập kế hoạch sản
xuất bao gồm kế hoạch năm, quý , phân bổ các kế hoạch đợc duyệt cho từng bộ
phận của công ty
+ Theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của từng bộ phận.
- Bộ phận tài chính:
+ Căn cứ vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, lên kế
hoạch chi tiêu tài chính trình giám đốc duyệt.
+ Giao chỉ tiêu tài chính cho các bộ phận liên quan và hớng dẫn các bộ

phận lập phiếu xin ứng tiền.
+ Lập phiếu cấp phát tài chính, giám đốc duyệt trớc khi đến trình thủ
quỹ.
- Bộ phận kế toán:
+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán trên hệ thống các sổ sách mẫu
biểu kế toán theo đúng luật thống kê kế toán.
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của giám đốc về hạch toán ghi
chép tài chính. Tuyệt đối giữ bí mật các số liệu và mục đích của hạch toán.
Trung thành giữ gìn kỉ luật tài chính của công ty.
+ Thực hiện công tác báo cáo tài chính đúng biểu mẫu, đúng thời hạn và
chính xác các số liệu.
- Bộ phận thủ kho
+ Lập sổ theo dõi nhng không quản lý mọi tài sản, vật t, nguyên phụ liệu,
sản phẩm hàng hoá giúp giám đốc quản lý tài sản.
+ Thực hành công tác xuất nhập kho chính xác đầy đủ. Lập kế hoạch
kiểm kê tài sản bất thờng trình giám đốc tổ chức tiến hành .
Các bộ phận này hoạt động dới sự hớng dẫn của các trợ lý giám đốc
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất nhầ máy, chịu trách nhiệm hoàn toàn
về quá trình hoạt động của nhà máy. Vai trò của giám đốc đợc coi là ngời điều
hành hoạt động của các bộ phận trọng công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Các
quyết định, yêu cầu của giám đốc đợc thông báo cho phó giám đốc hoặc các trợ
lý và những ngời này có trách nhiệm thi hành các yêu cầu đó.
Hoạt động của bộ phận sản xuất thuộc nhà máy đợc chia làm nhiều phần,

chúng đợc kết nối và tạo thành một dây chuyền may với các bộ phận thực hiện
những nhiệm vụ chuyên biệt bao gồm:
- Bộ phận tạo mẫu, giác mẫu
- Bộ phận vẽ, giải chuyền.
- Bộ phận cắt.
- Bộ phận may: một sản phẩm gồm nhiều chi tiết, mỗi bộ phận đảm nhận
một chi tiết, sau cùng sẽ ghép các chi tiết tạo thành sản phẩm
- Bộ phận đóng gói bao gồm: là hơi, đóng gói
Ngoài ra nhà máy còn thực hiện những khoá đào tạo tay nghề may cho
các đơn vị, cá nhân có yêu cẩu,trong đó có cả việc đào tạo tay nghề may cơ bản

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

cho những đơn vị may lớn nh đào tạo tay nghề may cơ bản cho 35 công nhân của
công ty may Metro, và khoảng hơn 50 cá nhân có yêu cẩu.
Hiện nay nhà máy đang xúc tiến việc thực hiện xuất khẩu những công
nhân có tay nghề cao sang làm việc các xí nghiệp may Hàn Quốc, mở đầu bằng
việc nâng cao tay nghề cho những công nhân có nhu cầu.
Về công tác đào tạo công nhân, Công ty TNHH Trang Tiên đã có những
kinh nghiệm nhất định. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã đào tạo cho hơn
1100 lợt ngời qua các khoá đào tạo tay nghề khác nhau ở những trình dộ khác
nhau. Thực tế hoạt động của những học viên sau khi kết thúc khoá học đã chứng
tỏ khả năng của công ty trong lĩnh vực này.
Với tổng số hơn 300 công nhân ở thời điểm hiện tại, hầu hết đều do công
ty tự đào tạo, số công nhân này đã đáp ứng đợc yêu cầu của công ty về tay nghề

cũng nh hiệu suất làm việc.
Cùng với việc đổi mới thiết bị công nghệ, thay thế dây chuyền may hiện
có bằng 2 dây chuyền của Nhật trong thời gian không xa, công ty cũng đang gấp
rút tiến hành việc đào tạo, hớng dẫn cho công nhân sử dụng hệ thống máy may
mới, 3 chuyên gia của Nhật đã đến Việt Nam và giới thiệu với những công nhân
Việt Nma làm quen với dây chuyền mới.
Kể từ ngày thành lập đến nay số lợng công nhân daođộng không nhiều,
tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh và số lợng trang thiết bị mà công ty có. Cụ
thể là bảng tổng kết số lao động của công ty trong thời gian qua.
Tháng
4
5
6

Thợ bậc 1 Thợ bậc 2 Thợ bậc 3
44
90
78
100
86
89
93
88
75

Thợ kĩ thuật
33
35
36


Thợ học việc
10
15
18

Tổng số
255
325
289

Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy số lợng các công không thay đổi
nhiều theo thời kì, tăng 27 % của tháng thứ 5 so với tháng thứ 4, nhng lại giảm
20 % từ tháng thứ 6 so với tháng thứ 5. Tơng ứng với nó là sự thay đổi về cơ cấu
của các bậc thợ giữa các thời kì với nhau, nguyên nhân của sự tăng giảm này là
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

do đó là thời điểm công ty liên doanh Kim Hà hoạt động mạnh, nhu cầu công
nhân lớn. Thế nhng khi liên doanh ngừng hoạt động thì lợng công nhân lại giảm
xuống do lúc đó công ty không có nhu cầu về một lợng công nhân lớn nh thế
nữa.
Ngoài ra một đặc điểm nhỏ nữa đang và sẽ tiếp tục làm biến dộng số lợng công nhân trong Công ty TNHH Trang Tiên. Vì là một công ty may, do đặc
điểm công việc nên 98% công nhân là nữ, ở vào độ tuổi tử 18 đến 30. Những
công nhân này không thể làm việc liên tục cho công ty trong một thời gian dài đợc, bỏi hơn 70% công nhân nữ sau khi nghỉ việc đều có nguyên nhân lập gia
đình hay sinh con và đa phần sau đó không trở lại làm việc. Đây cũng là một
thực tế đợc tính đến trong chiến lợc tuyển dụng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho

công nhân của công ty.
Thực tế hoạt động của nhà máy cho thấy, nhà máy luôn coi trọng công
tác đào tạo cán bộ, nhân viên. Đây chính là một yếu tố giúp nhà máy tận dụng đợc hết công suất của máy móc thiết bị, nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh
của công ty cũng nh hiện đại hoá trình độ, tay nghề của lực lợng cán bộ, công
nhân viên trong nhà máy
Cùng với việc quan tâm đến công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, công
nhân viên trong nhà máy thì công tác tính và trả lơng cũng khuyến khích rất
nhiều đến tinh thần của ngời lao động, tạo động lực đến ngời lao động trong quá
trình sản xuất
Nhà máy tiến hành trả lơng cho công nhân theo 2 cách:
- Cách 1: Trả lơng theo ngày công: Đặc điểm của nghành dệt may là quá
trình sản xuất một sản phẩm đợc chia làm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn lại có một độ khó và tầm quan trọng khác nhau. Căn cứ vào trình độ của
từng ngời mà ngời ta chia ngời thợ ra làm các bậc khác nhau. Công ty TNHH
Trang Tiên chia công nhân sản xuất của mình ra làm 3 bậc: 1, 2, 3 và một bậc
thợ kĩ thuật.
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty căn cứ vào các bậc thợ này mà phân công ngời lao động vào các
vị trí có tầm quan trọng khác nhau, đồng thời cũng có mức độ u đãi khác nhau.
Vào thời điểm hiện tại, mức lơng cơ bản của công nhân là đợc tính nh
sau
+ Thợ bâc 1

: 210.000 đồng/ ngời / 208 giờ


+ Thợ bậc 2

: 348.000 đồng / ngời /208 giờ

+ Thợ bậc 3

: 435.000 đồng / ngời / 208 giờ

+ Thợ kĩ thuật : 600.000 đồng / ngời / 208 giờ.
Ngoài mức lơng cơ bản ra, công ty còn trả lơng cho công nhân tuỳ thuộc
vào thâm niên làm việc của công nhân và vai trò cũng nh mức đô đóng góp của
công nhân với nhà máy.
- Cách 2: Mức lơng cơ bản trả cho 208 giờ làm việc của công nhân. Tuy
nhiên cũng có trờng hợp nhà máy nhận đợc những đơn hàng có số lợng lớn, khối
lợng công việc nhiều, thời gian yêu cầu hoàn thành công việc gấp, lúc đó nhà
máy sẽ phải yêu cầu công nhân làm việc thêm giờ và trả lơng cho công nhân tính
theo sản phẩm. Công ty TNHH Trang Tiên trả cho công nhân từ 500 1000
đồng / sản phẩm làm thêm ngoài giờ tuỳ thuộc vào cấu tạo của sản phẩm. Tính
trung bình thì công nhân có thể thu đợc từ 8.000- 10.000 đồng / giờ làm thêm.
Thu nhập của công nhân thuộc Công ty TNHH Trang Tiên tuỳ thuộc vào
việc họ có việc làm hay không, nói cách khác là tuỳ thuộc công ty có đơn đặt
hàng hay không. Sự không ổn định về thu nhập của công nhân vào khoảng giữa
tháng 5 và tháng 6 là nguyên nhân của việc 23 công nhân viết đơn xin nghỉ việc.
Đây cũng là thực tế mà công ty cần nghiên cứu để khắc phục nhằm tạo sự ổn
định cho hoạt động của công ty .Kể từ khi rút ra khỏi liên doanh Kim Hà, Công
ty TNHH Trang Tiên làm ăn bắt đầu có lãi, điều này đợc thể hiện rõ nét trong
việc mức lơng trung bình của công nhân trong công ty tháng 7 so với tháng 6
tăng 128.000 đồng, tháng 8 so với tháng 7 tăng 92.000 đồng đạt mức 432.000
đồng/ ngời / tháng. Đây là số liệu hết sức đáng khích lệ và nó càng là một tín

Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

hiệu đáng mừng hơn nữa khi con số công nhân làm việc trong nhà máy giữ ở
mức ổn định nh trong 2 tháng trớc đây.
Làm ăn hiệu quả và có lãi, công ty càng có điều kiện đầu t, cải thiện cơ
sở hạ tầng, điều kiện ăn ở cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty vừa
tiến hành đầu t, nâng cấo hệ thống điện, nớc cho khu nhà tập thể của công nhân,
trang thiết bị văn phòng mới cho bộ phận quản lý thuộc nhà máy, tăng tiền ăn tra
cho công nhân thêm 1000 đồng / ngời. Công ty đã hoàn thành việc trang bị, đảm
bảo an toàn lao động cho toàn bộ số công nhân làm việc tại nhà máy may Kim
Hà.
Công ty đang nghiên cứu việc mở rộng hoạt động sản xuất, xây thêm một
xởng sản xuất để có đặt dây chuyền may mới và tận dụng hệ thống cũ. Đây là
điều không đơn giản khi kết hợp hoạt động công nghệ của hai nớc khác nhau
( Nhật và Hàn Quốc ) có tuổi đời khác nhau nhng điều đó cho thấy đợc ý chí
quyết tâm, dũng cảm, chấp nhận mạo hiểm, biết khắc phục khó khăn của đội ngũ
cán bộ lãnh dạo công ty.

3. Hoạt động Marketing :
Trong các kì họp thòng kì của công ty, đây đợc coi là mặt yếu nhất của
công ty và cũng là bộ phận đợc sự quan tâm nhất của giới lãnh đạo công ty.
Không ai có thể phủ nhận vai trò cũng nh tầm quan trọng của công tác này, thế
nhng việc thiết lập cơ chế hoạt động cho bộ phận này của công ty lại là điều hết
sức khó khăn. Do đặc điểm là một công ty nhỏ, phạm vi thị trờng hoạt động nhỏ
hẹp và không lớn, công tác marketinh của công ty do phó giám đốc kinh doanh

kiêm nhiệm..
Hoạt động marketing của công ty chủ yếu do phó giám đốc phụ trách
kinh doanh và trợ lý kinh doanh tiến hành. Bằng việc gửi mẫu hàng đến chào
hàng những đơn vị có nhu cầu, thiết lập những mối quan hệ với các đối tác kinh
doanh trong lĩnh vực công ty quan tâm, tiến hành chăm sóc những khách hàng
có tiềm năng. Đó là những biện pháp chủ yếu của công ty để tạo nên những hợp
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

đồng tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Bởi vậy, vai trò của phó giám đốc và trợ lý
kinh doanh trong công ty là rất quan trọng.
Đó là hoạt động marketing và tìm kiếm thị trờng trong nớc, đôí với thị trờng nớc ngoài, công ty thiết lập quan hệ với công ty Moji của Nhật trong một
hợp đồng kí kết là công ty Moji có thể tìm kiếm cho Công ty TNHH Trang Tiên
những hợp đồng gia công hoặc sản xuất hàng may mặc. Công ty TNHH Trang
Tiên sẽ trả cho công ty MoJi một tỉ lệ phí môi giới thích hợp. Đây cũng là một
biện pháp tạo đầu ra mang lại hiệu quả cho công ty .
Hình thức thanh toán của công ty chủ yếu thông qua hình thức giao dịch
trực tiếp với những công ty trong nớc và thông qua chuyển khoản với những
công ty nớc ngoài. Việc thanh toán đợc diễn ra sau khi thủ tục giao hàng đợc
hoàn tất.
Công ty cũng có những hình thức nhất định trong việc bảo hành sản
phẩm cho khách hàng. Nếu khach hàng phát hiện lô hàng có tỉ lệ h hỏng vợt quá
mức cho phép, nhà máy sẵn sàng nhận lại để khắc phục, còn nếu tỉ lệ h hỏng có
thể chấp nhận đợc thì nhà máy có thể trích một phần triết khấu cho công ty.
Kế hoạch của công ty hiện nay diễn ra từng tuần, điều này tạo áp lực lớn
cho hoạt động marketinh của công ty khi luôn phải thay đổi cho phù hợp với

nhịp độ sản xuất trong nhà máy. Điều này không thể kéo dài trong tơng lai vì có
thể làm đảo lộn kế hoạch sản xuất, làm chậm đi nhịp độ phát triển của công ty
Tại thời điểm hiện nay, Công ty TNHH Trang Tiên đang phải tiến hàng
một cuộc cạnh tranh không cân sức với những đối thủ đầu đàn của nghành công
nghiệp dệt may, Những đối thủ có sự tích luỹ và xuất phát điểm ban đầu lớn hơn
công ty rất nhiều, các thị phần quan trọng các công ty này cũng đã chiếm lĩnh
hết. Những phần còn lại dành cho Công ty TNHH Trang Tiên chỉ là những hợp
đồng gia công đơn giản mà những công ty lớn đã không còn cần đến nữa.
Để không những tồn tại và phát triên mà còn chiếm lấy một chỗ đứng
quan trọng trong nền công nghiệp dệt may hiện nay của Việt Nam đòi hỏi sự cố
Khoa QTKD

CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

gắng rất nhiều của ban giám đôc cũng nh mọi thành viên của công ty. Trong lĩnh
vực marketinh, yêu cầu đòi hỏi phải tăng cờng quảng bá sản phẩm, xây dựng thơng hiệu , cố gắng thực hiện kênh phân phối trực tiếp thay vì gián tiếp để giảm
bớt chi phí đẩu vào, tăng cờng hiệu quả kinh doanh.

4. Tình hình quản lí một số yếu tố của Công ty TNHH Trang Tiên :
4.1. Quản lý tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình trong công ty hoàn toàn xuất phát từ nguồn vốn
chủ sở hữu, đến thời điểm 31 tháng 8 năm 2003 là 10.325.132.400 đồng dới các
dạng:
- Bất động sản

: 5.422.000.000 đồng


- Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất

: 4.167.432.000 đồng
( giá trị còn lại ).

- Thiết bị văn phòng

:

- Thiết bị vận tải ( 2 xe Daewoo 12 chỗ):

435.000.000 đồng.
300.000.000 đồng

Bộ phận tài chính chịu trách nhiệm quản lí tài sản cố định của công ty.
Theo dõi và lập báo cáo, thông báo thờng xuyên cho giấm đốc của công ty để
giám đốc của công ty có cái nhìn toàn thể về tài sản, từ đó đề ra hớng sử dụng
những tài sản này nhằm mang lại lợi ích công ty
4.2. Quản lý chất lợng sản phẩm của công ty :
Đây là một vấn đề quan trọng trong chiến lợc phát triển hiện nay của
công ty và đợc sự quan tâm rất sát sao của ban lãnh đạo. Bộ phận lập kế hoạch
trong công ty sẽ xem xét yêu cầu đề ra đối với sản phẩm trong hợp đồng sản xuất
hoặc gia công, từ đó lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm,
yêu cầu kĩ thuật cho từng sản phẩm phù hợp với năng lực sản xuất hiện nay của
công ty ( cho phép một tỉ lệ phế phẩm nhất định ). Trợ lý sản xuất dới nhà máy
phải theo dõi, điều chỉnh hoạt động sản xuất sao cho đạt yêu cầu đề ra. Sản phẩm
sản xuất ra sau khi đợc đem đi đóng gói còn đợc kiểm tra lại một lần nữa theo

Khoa QTKD


CN42B


Báo cáo thực tập tổng hợp

phơng pháp lựa chọn ngẫu nhiên nhằm kiểm tra độ tin cậy của lô hàng . Chỉ sau
khi vợt qua cánh cửa này thì lô hàng mới có lệnh xuất.
Để có thể đánh giá chất lọng sản phẩm của công ty sản xuất ra thật
khách quan, trợ lý quản lý của công ty tiến hành thu thập tất cả những ý kiến
phản hồi của khách hàng, hàng tuần đều tổng hợp lại để có hớng xử lý thích hợp
nhất
Với quan niệm chất lợng máy móc ảnh hởng rất nhiều đến chất lợng sản
phẩm. Nhà máy may Kim Hà cũng hết sức chú trọng công tác duy tu, bảo dỡng
máy móc, có kế hoạch riêng đợc lập ra cho công tác này và đợc thực hiện đều
đạn và thờng xuyên.
Hết sức chú trọng đến uy tín của công ty thông qua việc đảm bảo nghiêm
ngặt tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Công
ty TNHH Trang Tiên đã giành đợc sự tín nhiệm và tin cậy của đối tác, trong 3
đơn đặt hàng gần đây nhất của công ty, không có một lời phàn nàn nào của
khách hàng về chất lợng của các sản phẩm.
Trong một tơng lai không xa, công ty sẽ áp dụng hệ thống quản lý theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 2001. Hiện nay công việc nghiên cứu, tìm hiểu và lập kế
hoạch chuẩn bị đang đợc công ty gấp rút tiến hành. Việc áp dụng hệ thống quản
lý này, trong điều kiện của công ty hiện nay có thể sẽ mang lại lợi ích không nhỏ
cho thơng hiệu sản phẩm của công ty.

5. Phân tích tình hình tài chính của công ty:
5.1. Biến động của nguồn vốn của công ty:
Hoạt động đợc hơn 3 tháng kể từ khi rút ra khỏi liên doanh và hơn 8
tháng kể từ ngày thành lập, nguồn vốn của Công ty TNHH Trang Tiên trở lại

mức ban đầu, tính đến ngày 31/8/2003 là 13.012.546.700 đồng chênh lệch so với
số vốn điều lệ ban đầu khi đăng kí kinh doanh là hơn 2 triệu đồng ( trừ đi mọi
chi phí ), đó là một con số nhỏ bé so với tầm vóc và quá trình hoạt động của

Khoa QTKD

CN42B


×