Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần dệt 10-10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.26 KB, 43 trang )

Mục lục
Lời mở đầu................................................................................................
Phần I: Những vấn đề lý luận về vốn lu động
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động.............................................................................................
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lu động
trong doanh nghiệp..................................................................................

1, Khái niệm vốn lu động..............................................................................
2. Phân loại vốn lu động................................................................................
2.1. Phân loại vốn lu động theo hình thái biểu hiện..........................
2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lu động trong từng
khâu trong sản xuất kinh doanh...................................................................
2.3. Phân loại vốn lu động căn cứ vào thời gian huy động vốn
và nguồn vốn lu động tạm thời......................................................................
3. Vai trò của vốn lu động.............................................................................
II. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp..................................

1. Chu kỳ kinh doanh tơng ứng với nghiệp vụ kinh doanh của
doanh nghiệp .................................................................................................
2. Những yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động của
doanh nghiệp .................................................................................................
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động...................................................................................................

1. Quản lý vốn dự trữ....................................................................................
2. Quản lý khoản phải thu............................................................................
3. Quản lý vốn bằng tiền...............................................................................
IV. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động đối với hoạt động của doanh nghiệp................


1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động......................
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.........................
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động..................................................
2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động......................................................
2.4. Các chỉ số về hoạt động ...............................................................
2.5. Hệ số sinh lời vốn lu động ...........................................................
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.....................
Phần II: Thực trạng quản lý và sử dụng
vốn lu động tại Công ty cổ phần dệt 10/10..........................
1


I. Khái quát chung về đặc điểm tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty cồ phần dệt 10/10...............

1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................
2. Tổ chức quản lý kinh doanh ....................................................................
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty..........................................
2.1.1. Ban giám đốc..............................................................................
2.1.2. Các phòng ban...............................................................................
2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu..........................
2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ...........................
2.3.1. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty :..........................................
2.3.2. Tổ chức bộ máy...........................................................................
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Dệt 10/10 Hà Nội năm 2001-2003.................................................................
II. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động của
công ty cổ phần dệt 10/10.......................................................................

1. Tình hình vốn và sử dụng vốn của Công ty ............................................

1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.............................................
1.2. Cơ cấu vốn của công ty.................................................................
2. Tình hình sử dụng vốn lu động tại Công ty.............................................
2.1. Tình hình sử dụng vốn lu động của Công ty ..............................
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty ................................
Phần III: nhận xét và kiến nghị một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động................
I. Một số nhận xét........................................................................................

1. Những mặt tích cực việc sử dụng vốn lu động của Công ty
cổ phần Dệt 10/10..........................................................................................
1.1. Về tình hình sử dụng vốn lu động của Công ty ..........................
1.2. Về hiệu quả sử dụng vốn lu động ................................................
1.3. Về tình hình khả năng thanh toán...............................................
2. Những mặt hạn chế trong việc sử dụng vốn lu động của
Công ty cổ phần Dệt 10/10............................................................................
2.1. Tình hình sử dụng vốn lu động của Công ty ..............................
2.2. Mức luân chuyển vốn lu động......................................................
2.3.Mức tiết kiệm vốn của Công ty .....................................................
3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế trong việc sử dụng vốn
lu động của Công ty.......................................................................................
4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
2


®éng cña C«ng ty .........................................................................................
kÕt luËn....................................................................................................

3



Lời mở đầu
Vốn là một trong những tiền đề mang tính quyết định cho sự ra đời và tồn
tại của một doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc chia thành hai bộ phận vốn
lu động và vốn cố định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc sử dụng vốn
lu động có hiệu quả là trực tiếp mang lại sự thành công trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng vốn lu động trong sản xuất
kinh doanh , sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần dệt 10/10. Cùng với
sự hớng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên trong phòng Tài vụ của Công ty,
đặc biệt là sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Thanh Bình, em đã
quyết định lựa chọn đề tài:
" Vốn lu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của Công ty cổ phần dệt 10/10" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cho
mình.
Từ những kiến thức đợc đào tạo tại trờng áp dụng vào thực tế, em nhận
thấy vấn đề sử dụng có hiệu quả vốn lu động luôn là mục tiêu của Công ty , nhng
không phải Công ty nào cũng hoàn thành mục tiêu đó. Xuất phát từ nhận thức
đó, em lựa chọn đề tài trên trớc hết là để tập sự khả năng vận dụng lý thuyết vào
thực tế của mình, sau đó em muốn đa ra một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý vốn lu động của Công ty.
Do khả năng có hạn, cộng với thời gian thực tập ngắn nên trong luận văn
không tránh khỏi những sai sót. Vậy mong các thầy cô và các bạn góp ý để cho
luận văn đợc hoàn thiện hơn.

4


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận về vốn lu động và sự cần thiết phải

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Phần II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty cổ
phần dệt 10/10.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị một số biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động tại Công ty cổ phần dệt 10/10.

5


Phần I: Những vấn đề lý luận về vốn lu động
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động.
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lu động
trong doanh nghiệp.

1, Khái niệm vốn lu động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần có ba yếu tố: T liệu lao
động , đối tợng lao động và sức lao động . Trong đó hai yếu tố t liệu lao động và
đối tợng lao động đều là lao động vật hoá và đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ
đợc gọi là vốn. Khác với t liệu lao động , đối tợng lao động khi tham gia vào sản
xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi giá trị sản
phẩm đợc thực hiện. Đặc điểm này của đối tợng lao động quyết định đặc điểm
luân chuyển của vốn lu động.
Đối tợng lu động: Về hiện vật, đợc gọi là tài sản lu động, về giá trị gọi là
vốn lu động.
Tài sản lu động của doanh nghiệp thờng bao gồm hai bộ phận : Tài sản lu
động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông.
- Tài sản lu động trong sản xuất bao gồm một bộ phận là những vật t dự
trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh: Nguyên liệu, vật liệu,

nhiên liệu và một bộ phận là những sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản
xuất.
- Tài sản lu động trong lu thông bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ
vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
- Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh thờng xuyên, liêu tục đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do vậy để hình
thành nên tài sản lu động doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t vào tài sản
này. Số vốn đó đợc gọi là vốn lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hoá qua
nhiều hình thức khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất , vốn lu động từ hình

6


thái ban đầu là tiền đợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ và tiếp tục chuyển
hoá lần lợt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết
thúc quá trình tiêu thụ là trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn l u
động nh vậy đợc diễn ra liên tục. Vì thế sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn
ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động . Quá trình này đợc thể hiện qua công thức sau:
T - H sản xuất H' - T'
Từ sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn
ứng ra để hình thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thể hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn
bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động.
Để đạt đợc hiệu quả cao trong việc quản lý sử dụng vốn lu động cần phải
phân loại vốn lu động theo một số tiêu thức nhất định. Thông thờng có một số
cách phân loại sau:
2.1. Phân loại vốn lu động theo hình thái biểu hiện.
Vốn lu động có đặc điểm chu chuyển nhanh, thời gian chu chuyển ngắn

do vậy nó đợc bù đắp nhanh chóng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , vốn lu động thờng tồn tại dới hình thức tiền mặt, hàng
hoá dự trữ, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu và tài sản lu động khác.
Trong đó:
- Vốn bằng tiền: Là một bộ phận cấu thành của vốn lu động , nó đợc biểu
hiện dới hình thái tiền tệ. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà nó có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất
định.
Ngoài ra, vốn bằng tiền còn là bộ phận quan trọng giúp doanh nghiệp có
thể tận dụng tốt thời cơ trong kinh doanh cũng nh việc đảm bảo khả năng thanh
toán những khoản nợ đến hạn, tạo dựng uy tín trong kinh doanh . Việc xác định
mức vốn bằng tiền hợp lý lại phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp ở
từng thời kỳ để đảm bảo khả năng thanh toán , đáp ứng nhu cầu kinh doanh là
vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.

7


- Vốn vật t hàng hoá dự trữ: Là giá trị bằng tiền các tài sản đang dự trữ
cho sản xuất kinh doanh nh: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm dở dang đợc gọi chung là hàng tồn kho.
- Vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm các loại sau:
+ Vốn nguyên liệu vật liệu chính: Là giá trị các vật t dự trữ cho sản xuất
mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành nên thực thể chính cuảsản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật t dự trữ dùng trong sản xuất .
Các loại vật t này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính là thay đổi mầu sắc, mùi vị hình dáng bề ngoài hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện đợc bình thờng, thuận
lợi.

+ Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiêu liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn về phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật t dùng để thay đổi, sửa
chữa các tài sản cố định hoặc công cụ, dụng cụ.
+ Vốn về công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ không đủ tiêu chuẩn là
tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn về sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Vốn về chi phí trả trớc: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên cha thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này mà còn đợc tính dần vào giá thành sản phẩm của
một chu kỳ tiếp theo nh: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí
xây dựng , lắp đặt công trình tạm thời
+ Vốn về thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã đợc sản xuất xong
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đã đợc nhập kho. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì bộ
phận vốn dự trữ chủ yếu là vốn hàng hoá, thể hiện giá trị các loại hàng hoá
doanh nghiệp mua vào dự trữ trong kho để chuẩn bị cho việc bán ra.
- Vốn đầu t tài chính ngắn hạn: Là biểu hiện bằng tiền hay tài sản của
doanh nghiệp đầu t vào các tổ chức tài chính khác với mục đích thu lợi
nhuânhững trong kỳ kinh doanh ngắn hạn nh: Các loại tín phiếu kho bạc, trái

8


phiếu ngắn hạn và các khoản đầu t bằng tài sản hoặc tiền trong lĩnh vực liên
doanh liên kết.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đôi khi không sử dụng hết vốn hoặc
doanh nghiệp muốn phân tán rủi ro thì họ dùng nguồn vốn này đầu t ngắn hạn
nhằm thu lợi.
- Vốn là các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khcơ sở hạ tầng

nông thôn hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong
quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra
trong một số trờng hợp mua sắm hàng hoá, doanh nghiệp còn phải ứng tiền cho
ngời cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Mua bán giữa các doanh nghiệp là hoạt động thờng xuyên xẩy ra tới khi
để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng doanh nghiệp , phải trả trớc một
khoản tiền nào đó, vì vậy hình thành nên các khoản phải thu, còn biểu hiện bằng
giá trị tài sản lu động hoặc bằng tiền mà doanh nghiệp cung cấp cho các đơn vị
trực thuộc goị là các khoản phải thu nội bộ.
Khi các doanh nghiệp là khcơ sở hạ tầng nông thôn nợ mà gặp những rủi
ro thì có thể dẫn tới tình trạng phá sản, lúc này tình hình thanh toán với doanh
nghiệp là chủ nợ sẽ gặp khó khăn và nẩy sinh các khoản phải thu khó đòi. Vì vậy
để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng và để bảo toàn đợc vốn,
các doanh nghiệp phải nạp dự phòng các khoản phải thu.
- Tài sản lu động khác: Là một bộ phận của vốn lu động trong doanh
nghiệp nó biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi
phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp ký quỹ, ký cớc
ngắn hạn.
Việc phân loại vốn lu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lu động trong từng khâu trong
sản xuất kinh doanh.
Dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn lu động thành các khoản chủ yếu:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất : Vốn lu động trong khâu này
bao gồm các khoản sau: Vốn nguyên liệu, vật liệu chính vốn vật liệu phụ, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ.
9



- Vốn lu động trong khâu sản xuất : Vốn lu động trong khâu này bao gồm
các khoản sau: Vốn về sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán,
những khoản phải thu tạm ứng.
Việc phân loại vốn lu động theo tiêu thức này giúp cho việc xem xét đánh
giá tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp hơn
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của
vốn lu động.
2.3. Phân loại vốn lu động căn cứ vào thời gian huy động vốn và nguồn
vốn lu động tạm thời.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục thì tơng ứng với
một quy mô kinh doanh nhất định thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu động
nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm các khoản dự
trữ về nguyên vật liệu , sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách
hàng. Do vậy những tài sản lu động này đợc gọi là tài sản lu động thờng xuyên
ứng với khối lợng taì sản lu động này là vốn lu động thờng xuyên.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn.
Hoặc :
- Nguồn vốn lu động = Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của
thờng xuyên

thờng xuyên

tài sản cố định.

Trong đó:
+ Tổng nguồn vốn thờng xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.

+ Giá trị còn lại của = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
tài sản cố định

tài sản cố định

luỹ kế

- Nguồn vốn lu động tạm thời: Là nguồn vốn ứng ra với tài sản lu động
hoà thành không có tính chất thờng xuyên, nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn
( khoảng một năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời bất thờng phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
10


gồm: Nợ phải trả ngời bán, phải trả nội bộ, những khoản ngời mua trả tiền trớc,
tiền lơng, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, thuê và khoản nộp ngân sách Nhà
nớc cha đến kỳ phải trả.
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lu
động thờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời trong việc đảm bảo nhu cầu
chung về vốn lu động của doanh nghiệp . Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể
đánh giá mức độ sử dụng nguồn vốn lu động thờng xuyên tại một thời điểm.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lu động và tài sản lu động
của doanh nghiệp nh sau:
- Nguồn vốn lu động = Nguồn vốn lu động + Nguồn vốn lu động
thờng xuyên

tạm thời

Hoặc :
- Tài sản lu động = Nguồn vốn lu động + Nguồn vốn lu động

thờng xuyên
Mối quan hệ trên đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

11

tạm thời


Nguồn vốn tạm
thời
Nợ
ngắn hạn

Tài sản
lu động
Nguồn vốn thờng
xuyên

Nợ trung và
dài hạn

n lu động thờng
xuyên

Vốn chủ
sở hữu

Tài sản
cố định


3. Vai trò của vốn lu động.

Vốn lu động là một trong những nguồn lực lớn của doanh
nghiệp . Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu với sự ra đời và phát triển của
doanh nghiệp . Trớc hết vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp thực hiện thủ
tục pháp lý thành lập, tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh có vốn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn lu động thực hiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh .
Vốn là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại, mở rộng sản xuất
kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu lợi
nhuận từ đó cải thiện cơ sở vật chất và đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng , vốn là yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
Thiếu vốn doanh nghiệp không thể chủ động sản xuất kinh doanh không
thể mở rộng quy mô, bị đối thủ mạnh hơn cạnh tranh, nh vậy quy mô sẽ bị thu
hẹp thậm chí dẫn đến phá sản.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh sự vận động của hàng hoá kiểm tra
quá trình mua bán và dự trữ tại từng thời điểm, thời kỳ sản xuất kinh doanh . Sử
dụng vốn hợp lý có thể tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động sẽ giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đổi mới và phát triển.

12


Vậy việc tìm hiểu và nghiên cứu sử dụng vốn lu động là rất cần thiết nhằm
đa ra các giải pháp tối u phục vụ cho chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
II. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.


Nhu cầu vốn lu động gồm các nhu cầu gắn liền với kinh doanh và ngoài
kinh doanh của doanh nghiệp . Quan niệm này có vai trò rất quan trọng để phân
tích nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ quan niệm này , ta bắt đầu từ chu kỳ kinh doanh là nguồn gốc
của nhu cầu vốn lu động kinh doanh.
1. Chu kỳ kinh doanh tơng ứng với nghiệp vụ kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Mua nguyên vật liệu chính và phụ, dự trữ mua nguyên vật liệu
các loại,tiến hành sản xuất , dự trữ sản phẩm , bán sản phẩm.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp.

13


Mua nguyên
vật liệu

Dự trữ nguyên
vật liệu

Quỹ
tiền
mặt

Dự trữ
sản phẩm
dở dang
Dự trữ
sản phẩm
hoàn thành


Hoá đơn
phải thu

Ngời ta có thể chia chu kỳ kinh doanh thành ba giai đoạn sau:
- Giai đoạn cung cấp : Giai đoạn này mua sắm và dự trữ vật t
- Giai đoạn sản xuất : Trong giai đoạn này, vật t đợc sử dụng và chuyển
hoá thành sản phẩm dở dang.
- Giai đoạn thơng mại hoá: Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp cần thiết ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi sử dụng khoản tín dụng của ngời cung cấp nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp có thể xác định theo công thức sau:
=+Số vốn lu động doanh nghiệp trực tiếp ứng ra tuy thuộc vào nhu cầu vốn lu
động trong từng thời kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu vốn lu động đợc xác định đứng đắn là cơ sở để doanh nghiệp tổ
chức các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lu động cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục và có hiệu quả.
2. Những yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong
đó cần chú ý đến một số yếu tố sau:

14


- Những yếu tố về tính chất ngành nghề kinh doanh , chu kỳ kinh doanh .
Tính chất thời vụ trong công việc, những thay đổi về công nghệ sản xuất có ảnh
hởng rất lớn đến lợng vốn lu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian
trong đó vốn phải ứng ra.
- Những yếu tố mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm : Bao gồm các yếu tố

+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với ngời cung cấp vật t, hàng hoá.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng.
+ Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải.
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ tín dụng và
tổ chức thanh toán. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hởng lớn đến kỳ hạn thanh toán, kỳ thanh toán chi phối đến nợ phải
trả và nợ phải thu. Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán
và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng ảnh hởng không nhỏ đến nhu câù vốn
của doanh nghiệp.
- yếu tố về giá cả vật t hoặc hàng hoá dự trữ: Sự biến động về giá cả vật t
hoặc hàng hoá dự trữ cũng ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh
nghiệp trong kỳ.
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động.

Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lu động ngời ta phải quản lý chặt chẽ
các yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới việc sử dụng vốn lu động , các biện pháp nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn lu động gồm có:
1. Quản lý vốn dự trữ:
Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là phải quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho.
Việc quản lý vốn dự trữ nhằm đặt tới các mục tiêu sau:
+ Tổ chức hợp lý việc dự trữ đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên
tục, tránh mọi sự gián đoạn do việc dự trữ gây ra.
+ Quản lý mức thấp nhất có thể đợc số vốn cần thiết cho việc dự trữ.
Doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp sau:

15



- Xác định đứng đắn lợng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần dùng trong
kỳ và lợng tồn kho dự trữ thờng xuyên.
- Xác định và lựa chọn ngời cung ứng thích hợp.
- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng vật t, hàng hoá. Từ đó
dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc
hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trớc biến động của thị trờng.
- Lựa chọn các phơng tiện vận chuyển thích hợp , giảm bớt chi phí vận
chuyển , xếp dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hàng hoá, áp dụng thởng phạt vật chất thích đáng để tránh bị tình trạng hao hụt mất mát quá mức
hoặc vật t, hàng hoá bị mất phẩm chất.
- Thờng xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật t hoặc hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật t đó để
thu hồi vốn nhanh.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật t , hàng hoá, lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Đây cũng là biện pháp giúp cho doanh nghiệp chủ động
thực hiện bảo toàn vốn.
2. Quản lý khoản phải thu.
Trong hoạt động kinh doanh thờng xuyên nẩy sinh việc doanh nghiệp giao
thành phẩm hàng hoá cho khách hàng sau một thời gian nhất định mới thu đợc
tiền. Tình hình đó làm nảy sinh các khoản phải thu từ khách hàng. Quản lý
khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi những lẽ sau:
- Việc quản lý khoản phải thu có liên quan chặt chẽ tới tiêu thụ sản phẩm
từ đó có ảnh hởng lớn tới doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp tăng lợng hàng hoá bán ra và tăng lợi nhuận.
- Quản lý khoản phải thu liên quan đến việc tổ chức và bảo toàn vốn lu
động . Việc tăng nợ phải thu sẽ kéo theo chi phí để thu hồi nợ, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm thêm nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu cho quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo và phải trả lãi tiền vay.
Để quản lý tốt nợ thu từ khách hàng doanh nghiệp cần chú ý đến một số

biện pháp sau:
16


- Xác định chính sách bán chịu và mức độ thu hồi. Mỗi doanh nghiệp cần
xác định chính sách, định lợng bán chịu cho khách hàng căn cứ vào các mục tiêu
cụ thể của doanh nghiệp.
- Kiểm soát nợ phải thu và các biện pháp thu hồi nợ: Kiểm soát chặt chẽ
nợ phải thu từ khách hàng.
Để thực hiện tốt việc thu hồi các khoản nợ phải thu cần chú ý đến một số
biện pháp sau:
- Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kỳ hạn thanh toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục và đôn đốc khách hàng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
- Chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá
hạn.
3. Quản lý vốn bằng tiền.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển hoá thành
các loại tài sản khác. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh
toán của một doanh nghiệp . Tơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi
hỏi thờng xuyên phải có một lợng tiền tơng ứng mới đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thờng. Chính vì những lẽ nêu trên, nên
việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp . Nội dung quản lý vốn bằng tiền gồm:
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, chi bằng tiền, để tránh sự mất mát
hoặc lạm dụng.Xác định các khoản tạm ứng tiền mặt về đối tợng, số lợng và thời
hạn thanh toán tạm ứng.
- Đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì dự trữ tiền mặt ở mức cần thiết.
Một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác tài chính doanh nghiệp là phải thờng xuyên đảm bảo khối lợng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
và các khoản chi tiêu khác hàng ngày của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải

thực hiện tốt kế hoạch hoá lu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Trong đó, cần xác
định mức dự trữ tiền tệ cần thiết bao gồm cả tiền mặt tại quỹ và tiền gửi. Khi xác
định mức dự trữ tiền tệ cần thiết nên chú ý xem xét về yếu tố giao dịch kinh
doanh và yếu tố dự phòng.
IV. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động đối với hoạt động của doanh nghiệp.

17


1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì trớc hết việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp phải đem lại
hiệu quả cao. Để đạt đợc mục tiêu này, trong từng thời điểm khác nhau, doanh
nghiệp phải có những biện pháp quản lý phù hợp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những mục tiêu
nhằm giảm chi phí sử dụng vốn vay, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận làm
tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho việc củng cố hoạch
toán kinh tế của doanh nghiệp.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác
nhau, do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động phải xem xét từ nhiều
khía cạnh. Để thấy rõ tình hình luân chuyển vốn lu động ta xem xét một số chỉ
tiêu sau:
- =
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trớc điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lu động tăng và ngợc lại.
- =

Từ hai chỉ tiêu trên, ta có mức độ lãng phí hay tiết kiệm vốn lu động
- Vtk () = x ( K0 - K1)
Trong đó:
K0: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
KTTC: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ trớc.
Vkt (): Số vốn lu động có thể tiết kiệm ( - ) hay phải tăng thêm ( + ).
2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
- Hệ đảm nhiệm vốn lu động =

18


Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng vốn
lu động.
2.3. Các hệ số về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể trả các
món nợ trong thời điểm tiến hành phân tích.
- Hệ số thanh toán tổng quát =
Chỉ tiêu này là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp sử
dụng với tổng số nợ phải trả.
- Hệ số thanh toán hiệu thuần =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán.
-Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả ngay, không dựa vào
việc phải bán các loại vật t hàng hoá.
- Hệ số thanh toán tức thời =
Hệ số này phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho dự trữ.
2.4. Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một

doanh nghiệp
- Kỳ thu tiền trung bình = x 360
Kỳ thu tiền trung bình cho biết độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền
bán hàng phải thu từ khi bán đến khi thu tiền.
- Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết sự luân chuyển của hàng hoá dự trữ.
2.5. Hệ số sinh lời vốn lu động
- Hệ số sinh lời vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.

19


Trên là một số chỉ tiêu đánh giá trong việc quản lý - sử dụng và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp , giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất , là yếu tố không
thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh . Mặt khác do tính chất của vốn
lu động phức tạp và khó quản lý . Nếu sử dụng vốn lu động tốt sẽ có ảnh hởng
tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngợc lại.
Do tác động của nền kinh tế thị trờng lên việc huy động vốn của doanh
nghiệp ngày càng khó khăn và số lãi phải trả do việc huy động vốn hàng năm
của doanh nghiệp ngày càng cao do vậy các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc
nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp để hạn chế bớt các
khoản phải chi trả do huy động vốn gây ra.
Có thể nói việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong điều kiện
hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp . Nó có ý nghĩa quyết định để sự tăng trởng và phát triển của mỗi

doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

20


Phần II: Thực trạng quản lý và sử dụng
vốn lu động tại Công ty cổ phần dệt 10/10
I. Khái quát chung về đặc điểm tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty cồ phần dệt 10/10.

1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Dệt 10/10 ( tên giao dịch quốc tế 10/10 extile ioint Soooc
Campany) trực thuộc sở công nghiệp Hà nội đây có tên là xí nghiệp dệt 10 -10
đợc thành lập ngày 10/10/1974 theo quyết định số 262/GD - UBND của uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội . Quá trình gần 30 năm hoạt động và phát triển của
Công ty có thể chia thành 4 giai đoạn chủ yếu sau.
Giai đoạn 1: Giai đoạn chế thử ( từ đầu năm 1923 đến tháng 6/1975) đầu
năm 1973 sở công nghiệp Hà nội giao cho một nhóm gồm 14 cán bộ công nhân
viên thành lập, nghiên cứu sợi cô - két sản xuất vải tuyn trên cơ sở nguyên liệu
và thiết bị của Cộng hoà Dân chủ Đức do sở công nghiệp Hà Nội cung cấp. Sau 1
thời gian ngắn chế thử thành công, sở công nghiệp Hà nội đề nghị UBND thành
phố Hà Nội đầu t thêm cơ sở vật chất , thiết bị kỹ thuật lao động và quyết định
chính thức thành lập xí nghiệp vào ngày giải phóng thủ đô lấy tên là Xí nghiệp
Dệt 10/10, trụ sở chính thức tại số 6 phố Ngô Văn sở- Hà Nội.
Giai đoạn 2: Từ tháng 7/1975 đến hết năm 1982.
Đây là giai đoạn bớc đầu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nớc .
Từ ngày 1/7/1975 xí nghiệp chính thức nhận chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc .
Trong giai đoạn này, xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch Nhà nớc giao cho từ
khâu sản xuất kinh doanh cho tới khâu tiêu thụ.
Giai đoạn 3: Từ đầu năm 1983 đến hết năm 1999.

Cũng nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác xí nghiệp Dệt 10/10 bớc sang
giai đoạn hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng và đổi tên thành Công ty
Dệt 10/10. Cũng trong thời gian này, Công ty đã đổi mới nguyên liệu chính để
nâng cao chất lợng sản phẩm , sử dụng sợi Petex thay cho sợi poliamit, đã góp
phần làm cho sản phẩm sản xuất ra đạt đợc chất lợng cao, hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng nên có chỗ đứng khá vững vàng trên thị trờng.

21


Giai đoạn 4 : Từ đầu năm 2000 đến nay - Công ty thực hiện cổ phần hoá
doanh nghiệp theo QĐ 5784/QD - UBND ngày 29/12/1999 của UBND Thành
phố Hà nội. Từ ngày 1/1/2001 tên của Công ty đổi thành: Công ty Cổ phần Dệt
10/10. Tên giao dịch tiếng anh: 10/10 Textile jank Skck Company ( TEXIOCO).
Các hoạt động chính của Công ty hiện nay là :
- Tổ chức sản xuất kinh doanh vải tuyn , màn tuyn, vải rèm che cửa và các
loại hàng dệt, may phục vụ trong nớc và xuất khẩu.
- Nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu hoá chất
của ngành dệt - nhuộm phục vụ sản xuất và kinh doanh .
- Kinh doanh thơng mại và dịch vụ các loại.
- Hợp tác, liên doanh tiên kết và làm đại lý cho các đơn vị kinh tế trong và
nớc ngoài nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán theo quy định
của Nhà nớc.
Thành tích đã đạt đợc:
Từ ngày thành lập, nhiều năm liền Công ty đã đợc trao huy chơng vàng tại
hội trợ triểm lãm thành tựu khoa học kỹ thuật. Đến năm 2003 Công ty đã đợc
trao 15 huy chơng vàng và 7 huy chơng bạc, cùng nhiều bằng khen , cờ thi đua
xuất sắc. Một số thành tựu chính:
- Huân chơng lao động hạng 1,2,3 các năm 1983, 1982 và 1981.

- Chứng chỉ ISO 9001: 2000 năm 2001.
2. Tổ chức quản lý kinh doanh
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty
Bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty bố trí theo
kiểu trực tuyến tơng đối khoa học và hợp lý thể hiện tính linh hoạt trong công tác
quản lý ( áp dụng thích hợp cho các Công ty có quy mô sản xuất vừa) nh sơ đồ
sau:

22


23


Hội đồng
quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phó giám đốc
sản xuất

Phòng
kỹ
thuật

điện


Phòng
tổ
chức
bảo vệ

Phòng
kiểm
tra
chất l
ợng

Phòng
xởng
dệt I

Phòng
xởng
dệt II

Phòng
hành
chính
y tế

Phòng
xởng
cắt

Phòng

xởng
vãng
cất

Phòng
kinh
tế - tài
chính

Phòng
kế
hoạch

Phòng
xởng
may 1

Chú ý:
Mối quan hệ thực hiện chức năng hớng dẫn
Mối quan hệ thực hiện chức năng nghiệp vụ

24

Phòng
kinh
doanh

Phòng
xởng
may 2



2.1.1. Ban giám đốc
- Giám đốc điều hành: Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng Quản trị điều hành
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty : Đại diện của Công ty
trong các quan hệ đối ngoại với khách hàng, bạn hàng trong và nớc ngoài , trực
tiếp đàn phán, ký kết các hợp đồng kinh tế , mua bán vật t, sản phẩm , tín dụng,
phụ trách công tác tài chính , cổ phần cổ phiếu , công tác văn th
- Phó giám đốc: Công ty có hai phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám
đốc và chịu trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận đợc Giám đốc uỷ quyền.
+ Phó giám đốc sản xuất : Đợc Giám đốc uỷ quyền điều độ và chỉ đạo
hàng ngày việc thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh : Đợc giám đốc uỷ quyền phụ trách công tác
tiêu thụ và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2. Các phòng ban.
- Phòng kỹ thuật - cơ điện: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ kỹ thuật và quy
trình sản xuất , kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho. Xây
dựng chơng trình kỹ thuật toàn bộ hàng năm.
- Phòng kiến trúc s: Có toàn bộ nhân viên quản lý , thợ bậc cao kiểm tra
chất lợng sản phẩm của các công đoạn sản xuất . Nghiên cứu , soạn thảo văn bản
liên quan đến hệ thống quản lý chất lợng ISO để ban hành trong Công ty.
- Phòng tổ chức - bảo vệ: Có chức năng tổ chức và quản lý nhân sự tuyển
chọn, đề bạt và sử dụng lao động
- Phòng kế hoạch sản xuất : Xây dựng kế hoạch sản xuất, quản lý toàn bộ
hệ thống vật t, cấp phát và sử dụng vật t
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ,
tìm hiểu thị trờng, quảng cáo giới thiệu sản phẩm , ký kết các hợp đồng mua bán,
tiêu thụ sản phẩm
- Phòng hành chính - y tế: Làm công tác quản lý công trình công cộng, đời
sống và sinh hoạt của ngời lao động trong Công ty , y tế

- Phòng kế toán - tài chính : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của
Công ty , tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , tình hình quản lý và sử dụng

25


×