Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Đại học y khoa thái nguyên sức khỏe nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 204 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN

SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ NỘI - 2007


CHỦ BIÊN
PGS. TS. Đỗ Văn Hàm
BAN BIÊN SOẠN:
PGS. TS. Đỗ Văn Hàm
ThS. Nguyễn Ngọc Anh

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình lao động sản xuất, người lao động thường xuyên tiếp
xúc với các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp và có thể mắc bệnh nghề nghiệp.
Trong vòng 50 năm trở lại đây việc nghiên cứu vệ sinh lao động và các rối
loạn bệnh lý nghề nghiệp ở nước ta đã có những tiến bộ đáng kể. Đội ngũ
thầy thuốc làm việc xung quanh vấn đề này ngày một đông đảo song vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội nước ta. Trải qua nhiều năm
giảng dạy và phục vụ sự nghiệp bảo vệ sức khỏe người lao động đặc biệt là
qúa nhiều khóa đào tạo sinh viên đại học, chúng tôi đã từng bước rút kinh
nghiệm để hoàn chỉnh cuốn "Tài liệu học tập Sức khỏe nghề nghiệp " này.
Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về Y học lao động và bệnh
nghề nghiệp bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Trong tương lai cùng với
sự phát triển kinh tế - xã hội, các tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp
sẽ có khả năng thay đổi nhiều. Các tác giả hy vọng cuốn sách này sẽ giúp


cho các thầy thuốc tương lai có những kiến thức cơ bản ban đầu về lý
thuyết và thực hành Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp để sau khi ra
trường có thể giải quyết cụ thể những vấn đề chuyên môn ngày một tốt hơn.
Cuốn “Tài liệu học tập sức khỏe nghề nghiệp” là một trong những tài
liệu chuyên môn phục vụ trong chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa. Tài
liệu biên soạn dựa trên cơ sở sau:
- Khung chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa của Bộ Y tế Việt Nam Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển. Văn kiện tiểu dự án CBE - 2003.
- Chương trình CBE ban hành theo quyết định số 272/YK-QĐ ngày 15
tháng 7 năm 2005 của trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
Trong quá trình biên soạn Bộ môn đã nhận được sự giúp đỡ to lớn
của CTHTYT VN - TĐ; VỤ KH-ĐT Bộ Y tế, các chuyên gia và giảng viên
có kinh nghiệm. Bộ môn xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ to lớn và
có hiệu quả này.
Do đặc điểm Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp là vấn đề rất rộng
và phức tạp có sự đan xen của nhiều ngành khoa học, cùng với kinh nghiệm
ít nhiều còn hạn chế nên cuốn sách chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết và
chưa đầy đủ. Kính mong các quý vị độc giả, các bạn đồng nghiệp lượng thứ
và đóng góp về mọi mặt để lần xuất bản sau cuốn sách được hoàn chỉnh
hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
T/M BAN BIÊN SOẠN
PGS. TS. Đỗ Văn Hàm
3


MỤC LỤC
Lời nói đầu............................................................................................................... 3
Hướng dẫn sử dụng tài liệu ..................................................................................... 5
Chương trình chi tiết môn học................................................................................. 6
Phần lý thuyết
Đại cương vệ sinh lao dộng và bệnh nghề nghiêp................................................... 8

Vi khí hậu trong lao động sản xuất........................................................................ 22
Tiếng ồn trong sản xuất và điếc nghề nghiệp ........................................................ 42
Độc chất trong sản xuất ......................................................................................... 56
Nhiễm độc chì vô cơ nghề nghiệp ......................................................................... 68
Bụi và các bệnh phổi do bụi .................................................................................. 84
Nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật trong lao động ........................................... 107
Tai nạn và an toàn lao động................................................................................. 124
Sinh lý lao động và mệt mỏi trong lao động ....................................................... 137
Vấn đề tư thế và điều kiện lao động hợp lý......................................................... 150
Phần thực hành
Xác định các yếu tố vi khí hậu nơi làm việc ....................................................... 161
Đo cường độ tiếng ồn .......................................................................................... 172
Xét nghiệm hơi khí độc trong không khí............................................................. 181
Đánh giá vệ sinh bụi ở các cơ sở sản xuất........................................................... 192
Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế môn học......................... 199
Hướng dẫn đánh giá môn học.............................................................................. 200
Đáp án câu hỏi tự lượng giá cuối bài................................................................... 201
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 203

4


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Để giúp cho quá trình học tập môn Sức khỏe nghề nghiệp của sinh
viên được tốt hơn cuốn tài liệu này được biên soạn bao gồm hai phần, phần
lý thuyết và phần thực hành, phù hợp đối tượng nghiên cứu của môn học và
thực tiễn hiện nay. Cả hai phần này đều bao gồm các bài học có nội dung
theo đúng những chủ đề mà chương trình đào tạo của Bộ Y tế đã ban hành.
Mỗi bài học được trình bày theo 4 mục:
Mục tiêu

- Nội dung
- Tự lượng giá
- Hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế.
Trong đó phần "tự lượng giá" sẽ bao gồm 2 phần: công cụ tự lượng
giá, hướng dẫn tự lượng giá. Phần "Hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên
cứu và vận dụng thực tế" bao gồm các phần: hướng dẫn phương pháp học,
tài liệu đọc thêm, tài liệu tham khảo và vận dụng vào thực tế.
- Để quá trình học tập có hiệu quả cao trước khi nghiên cứu nội dung
từng bài sinh viên nên đọc kỹ phần chương trình chi tiết của môn học để có
cái nhìn tổng quát về mục tiêu, nội dung và thời lượng của môn học. Khi
học từng bài, trước tiên sinh viên cần xem xét kỹ mục tiêu của bài mà sinh
viên phải đạt được. Phần nội dung cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ
bản bao phủ mục tiêu bài học, sinh viên nên tìm kiếm thông tin trong phần
nội dung để lần lượt trả lời từng mục tiêu của bài học.
- Phần tự lượng giá cung cấp cho sinh viên các công cụ tự lượng giá
nên sau khi học từng bài sinh viên hãy sử dụng công cụ này để tự biết được
mình đã thực sự hiểu bài và nắm vững các kiến thức mà bài học yêu cầu
hay chưa. Đối với các bài thực hành sinh viên cần học kỹ các bài lý thuyết
có liên quan tới bài thực hành trước khi học bài thực hành. Các bài học
trong phần lý thuyết đã được sắp xếp một cách tương đối logic, sinh viên
nên đọc theo tuần tự từ đầu đến cuối phần này, riêng các bài ở phần thực
hành được sắp xếp tuần tự tương ứng với những bài lý thuyết ở phần trước
để sinh viên dễ dàng theo dõi.
- Cuối cuốn sách là phần đáp án các câu hỏi tự lượng giá, phần này sẽ
giúp sinh viên tự kiểm tra lại kiến thức của mình sau khi đã trả lời các câu
hỏi tự lượng giá.
5


- Phần mục lục sẽ giúp sinh viên nhanh chóng tìm thấy nội dung bài

học cần tìm.
Ban Biên soạn trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của độc giả!

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT MÔN HỌC
HỌC PHẦN: SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP

Đối tượng đào tạo: Sinh viên y đa khoa năm thứ 3
Số đơn vị học trình: Tổng số. 2,5

Lý thuyết: 2

Số tiết:

Lý thuyết: 30

Tổng số. 46

Thực hành: 1/2
Thực hành: 16

Số điểm kiểm tra: 03 (trong đó 02 điểm lý thuyết và 01 điểm thực hành)
Số điểm thi: 01
Thời gian thực hiện: Học kỳ VI

(Năm thứ ba)

MỤC TIÊU
Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng:
1. Nêu được những khái niệm - nội dung cơ bản của Sức khỏe nghề nghiệp
2. Trình bày được các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động và những

ảnh hưởng của nó đến sức khỏe người lao động
3. Đề xuất được một số giải pháp can thiệp thích hợp để cải thiện điều kiện
lao động và phòng chống các yếu tố nguy cơ bảo vệ sức khỏe con người.
4. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe người
lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

NỘI DUNG
Số tiết
TT

Tên bài học

Tổng
số


thuyết

Thực
hành

Phần lý thuyết
6


1

Đại cương vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp

3


3

2

Vi khí hậu trong lao động sản xuất

4

4

3

Tiếng ổn trong sản xuất và điếc nghề nghiệp

3

3

4

Độc chất trong sản xuất

3

3

5

Nhiễm độc chì vô cơ nghề nghiệp


3

3

6

Bụi và các bệnh phổi do bụi

4

4

7

Nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật trong lao
động

3

3

8

Tai nạn và an toàn lao động

2

2


9

Sinh lý lao động và mệt mỏi trong lao động

2

2

10

Vấn đề tư thế và điều kiện lao động hợp lý

3

3

Phần thực hành
11

Xác định các yếu tố VKH ở nơi làm việc

4

4

12

Đo cường độ tiếng ồn

4


4

13

Xét nghiệm hơi khí độc trong không khí

4

4

14

Đánh giá vệ sinh bụi

4

4

Tổng số

46

30

16

7



ĐẠI CƯƠNG VỆ SINH LAO DỘNG VÀ
BỆNH NGHỀ NGHIỆP

MỤC TIÊU
Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng:
1. Nêu được các khái niệm về bệnh nghề nghiệp và tác hại nghề nghiệp
trong lao động sản xuất.
2. Trình bày được các đặc điểm của bệnh nghề nghiệp và nhóm bệnh nghề
nghiệp.
3. Liệt kê được các phương hướng bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh
nghề nghiệp cho người lao động
4. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ sức khỏe người lao
động trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

1. Mở đầu
Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp là môn học về các khoa học
nghiên cứu và thực hành, phục vụ đối tượng người lao động và các vấn đề
có liên quan. Thực chất nó là môn khoa học nghiên cứu về các tác hại nghề
nghiệp sinh ra do lao động và điều kiện lao động. Cũng như các loại bệnh
tật và sức khỏe của những người chịu tác động của những điều kiện đó gây
nên. Thông qua nghiên cứu thực trạng và phỏng đoán, người ta có thể tìm
kiếm các phương pháp bảo vệ và tăng cường sức khỏe người lao động,
phòng chống các bệnh nghề nghiệp cũng như các bệnh có liên quan, trên cơ
sở tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng chống độc
hại và nâng cao năng suất lao động.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động (VSLĐ) và bệnh
nghề nghiệp (BNN) không những chỉ quan tâm đến các quy trình công
nghệ, điều kiện lao động, chế độ và tổ chức lao động, nhằm tìm ra những
tác hại nghề nghiệp, các yếu tố phù hợp với con người và môi trường lao
động, mà còn phải phát hiện, điều trị và dự phòng các bệnh nghề nghiệp có

8


thể xảy ra do hậu quả của môi trường lao động và các điều kiện có liên
quan không hợp lý.
2. Lịch sử phát triển ngành Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
Từ thời kỳ sơ khai, người ta cũng đã biết tác hại nghề nghiệp và bệnh
nghề nghiệp xảy ra do lao động. Tuy vậy, những khái niệm lúc bấy giờ hết
sức đơn giản.
Vào thế kỷ V, VI trước Công nguyên Aristot và Lukresi đã ghi nhận
thấy những người lao động nặng nhọc, mang vác nhiều thường hay bị đau
xương sườn. Avigia và Pluta đã ghi nhận rằng có sự liên quan chặt chẽ giữa
lao động nặng nhọc và tử vong sớm ở một số nghề nặng nhọc như đào
quặng, xây cất nhà cửa, lăng mộ...
Thời Hypocrate (thế kỷ IV trước Công nguyên) người ta đã thấy nhiều
thợ mỏ bị chết sớm so với các nghề khác. Vào cuối đời, đa số những người
thợ mỏ này bị khó thở, đặc biệt là khi làm các công việc nặng nên
Hypocrate gọi là cơn khó thở của những người thợ mỏ.
Vào đầu thế kỷ XVI - XVII, khi nền công nghiệp bắt đầu phát triển ở
các nước Tây Âu, cũng là lúc người ta hiểu được bản chất của nhiều hiện
tượng, ví dụ như bản chất của các hơi khí độc, các loại bụi, các yếu tố vật
lý... hàng loạt các yếu tố ra đời và được phát hiện, đồng thời với nó là các
bệnh nghề nghiệp cũng được ghi nhận một cách rõ nét hơn. Các thầy thuốc
đã chủ động quan sát những tác hại nghề nghiệp để phát hiện ra những tác
hại của nó và các mối liên quan, trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp phòng
chống. Người ta gọi thời kỳ này là thời kỳ quan sát chủ động và dự phòng
thụ động của các nhà y học lao động. Các tác giả như: Agricola, Paracelus
người Đức, là những thầy thuốc phục vụ cho các tập đoàn, các chủ mỏ của
ngành luyện kim đã viết những dòng Y văn đầu tiên về tác hại nghề nghiệp
và bệnh có liên quan đối với những người lao động ở các khu mỏ, các nhà

máy luyện kim...
Vào đầu thế kỷ XX, khi nền công nghiệp phát triển mạnh, các môn
khoa học tự nhiên và xã hội cũng đạt đến đỉnh cao, người ta không những
hiểu biết về bản chất các tác hại nghề nghiệp trong lao động mà người ta
cũng hiểu biết tương đối nhiều về các rối loạn bệnh lý cũng như các bệnh
nghề nghiệp xảy ra do lao động. Khoa học vệ sinh lao động và bệnh nghề
nghiệp đã chuyển sang thời kỳ nghiên cứu mang tính chất tổng hợp và lấy
9


xu hướng dự phòng là chính. Khoa bệnh nghề nghiệp đầu tiên được xây
dựng vào năm 1910 ở Milan Devoto. Sau đó có nhiều viện nghiên cứu về
VSLĐ và BNN được hình thành ở nhiều nước trên thế giới: Pháp, Anh,
Nhật, Tây Ban Nha, Mỹ, Nga... Đặc biệt vào những năm 50 trở lại đây,
những nghiên cứu sâu được tiến hành ngày một khoa học hơn. Trước khi
phóng những con tàu vũ trụ ra khỏi trái đất người ta đã biết được các phi
công vũ trụ có thể tiếp xúc với các yếu tố tác hại nào trong vũ trụ và những
rối loạn bệnh lý và bệnh gì có thể xảy ra, nên đã có những phương án dự
phòng trước khi thực hiện các chuyến bay...
Mặc dù con người đã biết nhiều nhưng hàng trăm nghìn các hóa chất
và dung môi độc hại được đưa vào sản xuất và phục vụ đời sống cũng như
hàng trăm các yếu tố tác hại vật lý, sinh học có ở trong các môi trường sống
và lao động, vẫn hàng ngày tác động lên sức khỏe con người có khả năng
gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc làm mất cân bằng các phản ứng sinh
lý, sinh hóa của cơ thể trong thời kỳ mới tiếp xúc. Còn nhiều điều chưa giải
thích được và còn phải nghiên cứu. Trong thực tế do những bí mật về nghề
nghiệp, kinh doanh hoặc người ta chưa đủ khả năng nghiên cứu nên còn
nhiều tác hại nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp chưa được nghiên cứu và giải
quyết.
Ở Việt Nam khoa học nghiên cứu VSLĐ và BNN đã được đặt nền

móng và phát triển từ những năm 60 của thế kỷ trước trở lại đây, song chủ
yếu là những nghiên cứu phát hiện điều kiện vệ sinh môi trường, các yếu tố
lý hóa, vi sinh vật... trong sản xuất. Những năm gần đây, những nghiên cứu
về sinh lý, sinh hóa lao động, lâm sàng bệnh nghề nghiệp cũng được phát
triển, song chưa đồng bộ nên các biện pháp dự phòng, bảo vệ công nhân,
nâng cao năng suất lao động và phòng chống các bệnh nghề nghiệp chưa có
hiệu lực cao. Do đất nước chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang phương thức
thị trường hóa trên cơ sở các phương tiện và điều kiện sản xuất lạc hậu,
không đồng bộ, đồng thời với nhịp độ sản xuất tăng nhanh trong khi môi
trường lao động đang bị ô nhiễm nặng nề. Các tác hại nghề nghiệp không
ngừng tăng lên. Hậu quả của nó là các rối loạn bệnh lý, các bệnh nghề
nghiệp ngày càng gia tăng, đây là vấn đề hết sức nan giải trong điều kiện
kinh tế nước ta hiện nay, đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành phải phối hợp giải
quyết vì mục tiêu sức khỏe cho người lao động mới của đất nước.
3. Các tác hại nghề nghiệp
10


Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố trong quá trình sản xuất và điều
kiện lao động có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng lao động của
công nhân gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc các bệnh nghề nghiệp đối
với những người tiếp xúc.
Tác hại nghề nghiệp có thể phân ra các loại như sau:
3.1. Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động không hệ lý
- Tổ chức lao động không hợp lý có thể gây rất nhiều tác hại lên sự
cân bằng trạng thái sinh lý, sinh hoá của cơ thể người lao động, từ đó sinh
ra các rối loạn bệnh lý.
- Thời gian lao động quá lâu dài có thể gây nên sự căng thẳng về thần
kinh, thể chất bởi sự đáp ứng quá ngưỡng: lao động lâu, năng lượng bị cạn
dần các sản phẩm trung gian tăng lên ở các khối cơ, gây đau mỏi, thậm chí

co cứng cơ, mất khả năng hoạt động (ví dụ: acid lactic tăng lên, cơ bị co
cứng).
- Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương sẽ huy động khối
lượng cơ bắp, thần kinh lớn tham gia nhiều trong một thời gian ngắn, điều
này sẽ làm tăng nhanh sự tiêu hao năng lượng và hoạt động của các cơ
quan. Khi sự đáp ứng vượt quá ngưỡng bình thường như: khối lượng cơ
hoạt động quá lớn, nhu cầu đáp ứng năng lượng cao, cơ thể có thể không
đáp ứng kịp. Lao động nặng, tim phải cung cấp máu nhiều qua hệ tuần hoàn
đến tổ chức nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng, tăng năng lượng và trao
đổi khí, có thể gây nên tình trạng giãn tim đột ngột và tử vong ở những vận
động viên. Do lao động quá khẩn trương, sự phối hợp giữa các nhóm cơ,
các bộ phận không hợp lý dễ gây nên tai nạn lao động, hoặc tăng nhanh quá
trình mệt mỏi. Chế độ lao động và nghỉ ngơi không hợp lý dễ làm tăng
nhanh quá trình mệt mỏi, phát sinh các bệnh nghề nghiệp. Những lao động
nặng tiêu hao năng lượng nhiều hoặc tiếp xúc với nhiều yếu tố độc hại sẽ
chịu nhiều ảnh hưởng xấu lên sức khỏe nên cần được rút ngắn thời gian lao
động và kéo dài thời gian nghỉ ngơi, để các trạng thái sinh lý, sinh hóa của
cơ thể được hồi phục nhanh, khi chưa đến ngưỡng mất thăng bằng. Lao
động nặng kéo dài sẽ làm tăng các sản phẩm trung gian, cạn kiệt năng
lượng nếu ta cho nghỉ sớm các sản phẩm trung gian chưa xuất hiện nhiều,
chưa đầu độc tế bào, năng lượng còn đủ để kích thích nhanh quá trình hồi
phục.
11


- Tư thế lao động không phù hợp với máy móc hoặc phương thức,
phương tiện lao động sẽ gây nên sự bất thường cho các hoạt động chức
năng, vì thế, các rối loạn bệnh lý dễ xảy ra hoặc quá trình mệt mỏi tế bào sẽ
đến sớm. Trong thực tế, nhiều người lao động phải làm việc ở các tư thế
không hợp lý, nhiều nhóm cơ vận động trong tình trạng vận cơ tĩnh hoặc

tạo các góc quá nhiều, nhiều động tác uốn, vặn, sẽ làm tăng nhanh sự mệt
mỏi của thần kinh và thể chất.
- Các cơ quan bị căng thẳng do hoạt động không đồng bộ dễ gây nên
sự mệt mỏi cục bộ. Trong các cơ quan dễ bị mệt mỏi sớm nếu hoạt động
không phù hợp, người ta thấy đứng đầu là các giác quan, ví dụ: nhìn lâu
mỏi mắt
3.2. Những tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất các yếu tố tác hại nghề nghiệp mang đặc
trưng vật lý lý hóa, vi sinh vật... có thể phát sinh hoặc tăng tác dụng xấu lên
cơ thể người lao động.
- Các yếu tố vật lý như vi khí hậu, bức xạ, áp lực không khí không
bình thường, rung chuyển... Thường xuyên tác động lên cơ thể làm ảnh
hưởng đến sự cân bằng các phản ứng sinh lý, sinh hóa... Vi khí hậu xấu có
thể là quá nóng hoặc quá lạnh. Trong các lò nung vật liệu nhiệt độ tăng lên
tới hàng nghìn độ, có thể phát sinh ra nhiều loại bức xạ tử ngoại hoặc hồng
ngoại... làm nóng nhiệt độ không khí hơn nhiệt độ da, cơ thể cảm nhận
được gây trạng thái tích nhiệt, có thể làm cho quá trình thoát nhiệt của cơ
thể bị ngừng trệ gây say nóng.
- Các yếu tố lý hóa trong môi trường như bụi, hơi khí độc gây rất
nhiều rối loạn bệnh lý và BNN, đứng đầu là các loại bụi vô cơ gây xơ hóa
phổi không hồi phục gây tàn phế bộ máy hô hấp. Một số loại bụi hữu cơ
như lông súc vật, bông, đay, phấn hoa gây phản ứng dị ứng co thắt khí phế
quản. Các chất độc có trong môi trường lao động có thể ở dạng bụi hoặc khí
gây nên nhiều bệnh nhiễm độc nguy hại như: nhiễm độc chì, asen, thuỷ
ngân, thuốc trừ sâu... Có những loại chất độc dễ quan sát nhưng cũng có rất
nhiều loại chất độc không mùi vị, khó quan sát, dễ gây nhiễm độc, cấp cứu
khó khăn như oxytcarbon, thuỷ ngân...
Trong môi trường lao động có nhiều yếu tố sinh học gây hại như các
vi trùng, ký sinh trùng, các loại sinh vật phẩm có tính chất kháng nguyên
12



gây nên viêm nhiễm hoặc phản ứng dị ứng, các nấm hoặc vi trùng có khả
năng tồn tại cao ở ngoại cảnh như lao, bạch hầu dễ gây bệnh cho những
người công nhân vệ sinh, các thầy thuốc.
3.3. Những tác hại nghề nghiệp liên quan tới điều kiện vệ sinh kém
Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường lao động là tập hợp bởi nhiều
yếu tố tạo nên cảm giác hoặc trực giác đối với người lao động. Ví dụ như
độ thông thoáng trong môi trường, các thiết bị vệ sinh và an toàn lao động,
nhằm ngăn cản sự phát sinh các yếu tố độc hại từ nguồn hoặc bảo vệ thụ
động như: khẩu trang, các loại máy hút bụi, ánh sáng thiếu làm giảm khả
năng hoạt động của thị giác. Môi trường thiếu thông thoáng làm giảm khả
năng trao đổi nhiệt, khí...Các yếu tố do điều kiện vệ sinh của môi trường
lao động kém sẽ tác động lên người lao động làm cho các giác quan cung
như toàn thân chóng mệt mỏi gây đến giảm năng xuất lao động, dễ gây các
tai nạn nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp.
4. Bệnh nghề nghiệp
- Bệnh nghề nghiệp là loại bệnh phát sinh do các tác hại nghề nghiệp.
- Thông thường người ta hiểu bệnh nghề nghiệp mang tính chất đặc
trưng của một nghề nào đó do yếu tốc độc hại trong nghề tác động thường
xuyên lên cơ thể người lao động, gây nên những rối loạn bệnh lý cấp hoặc
mạn tính. Tuy nhiên cũng không nên hiểu theo khuynh hướng quá rộng coi
các bệnh xảy ra có liên quan đến môi trường lao động đều là bệnh nghề
nghiệp. Ví dụ: bệnh tim mạch ở người lao động nặng. Song nếu quan mềm
là bệnh đặc trưng như đau bụng chỉ đối với người công nhân tiếp xúc với
chì thì sẽ bỏ sót nhiều bệnh nghề nghiệp như thiếu máu do nhiễm độc chì,
viêm ống thận cấp do nhiễm độc các kim loại nặng... Có thể nói bệnh nghề
nghiệp là một trong các loại bệnh môi trường bao gồm cả tình trạng cấp
tính và mạn tính, ví dụ nhiễm độc cấp tính do oxytcarbon, viêm phế quản
mạn tính trong môi trường có nhiều bụi...

Có rất nhiều bệnh nghề nghiệp, để dễ nhận biết và có các biện pháp
phòng chống phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp người ta phân chia các bệnh
nghề nghiệp thành 5 nhóm dựa trên nhóm yếu tố tác hại nghề nghiệp gây
bệnh.
Nhóm 1: gồm những bệnh sinh ra do tác hại của bụi trong môi trường
lao động ví dụ bệnh bụi phổi do các bụi vô cơ, bệnh dị ứng đường hô hấp
13


do các bụi hữu cơ.
Nhóm 2: gồm các bệnh sinh ra do các tác hại nghề nghiệp mang tính
chất vật lý như tiếng ồn, áp lực cao, rung chuyển...
Nhóm 3: các bệnh sinh ra do các tác nhân hóa học như các hóa chất
độc ô nhiễm môi trường lao động: nhiễm độc thuốc trừ sâu, nhiễm độc kim
loại nặng...
Nhóm 4: nhóm bệnh sinh ra các tác nhân sinh học như các nấm men,
vi sinh vật gây bệnh, gặp ở môi trường lao động của nông dân, những
người lao công...
Nhóm 5: bao gồm các bệnh sinh ra do hiện tượng căng thẳng thần
kinh, cơ, xương, khớp, thường xẩy ra với các loại lao động đặc biệt, tác
động lên một số bộ phận của cơ thể một cách không đồng đều.
Các bệnh nghề nghiệp mang những đặc trưng so với các loại bệnh
khác bởi yếu tố gây bệnh, sự phát sinh, phát triển bệnh lý chính vì vậy vấn
đề chẩn đoán, điều trị bệnh cũng mang những đặc thù riêng. Ngoài ra bệnh
nghề nghiệp còn mang tính chất xã hội chính vì vậy đòi hỏi trách nhiệm
phòng tránh bệnh, giám định bệnh nghề nghiệp cho người lao động của
những người sử dụng lao động.
4.1. Đặc điểm về nguyên nhân
Do nhiều yếu tố độc hại khác nhau trong môi trường lao động tác
động lên cơ thể nên bệnh thường phức tạp. Một nguyên nhân có khả năng

gây nên nhiều hội chứng bệnh lý khác nhau ví dụ như chì có thể gây nên
hội chứng thiếu máu, rối loạn thần kinh thực vật... Ngược lại một hội chứng
cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động gây nên ví dụ
benzen, chì, asen đều gây thiếu máu suy nhược cơ thể tuy cơ chế có khác
nhau.
4.2. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh nghề nghiệp bao gồm các trạng thái cấp tính hoặc mạn tính.
Thông thường các trường hợp cấp tính dễ phát hiện và xử trí. Đa số các
bệnh nghề nghiệp là tiến triển mạn tính, diễn biến bệnh lý phát triển chậm,
dấu hiệu lâm sàng nghèo hoặc có nhưng không đặc trưng, ví dụ nhiễm độc
chì giai đoạn đầu chỉ như một trường hợp suy nhược cơ thể. Bệnh bụi phổi
phải 5 - 10 năm sau mới có biểu hiện suy hô hấp. Biểu hiện ho ở những
14


người mắc bệnh bụi phổi hoặc nhức đầu ở những người nhiễm độc benzen
là dấu hiệu bệnh lý của nhiều bệnh khác. Trong quy trình khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp cần thận trọng và thực hiện đúng các tiêu chuẩn trên cơ
sở các yếu tố độc hại tiếp xúc, biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng đặc hiệu.
Nói chung nên nghĩ đến bệnh nghề nghiệp để không bỏ sót song chi nên kết
luận chẩn đoán khi đã loại trừ được các bệnh không phải do nghề nghiệp ví
dụ thiếu máu do chỉ được chẩn đoán sau khi loại trừ các bệnh nội khoa và
các bệnh ký sinh trùng...
4.3. Những ưu tiên về điều trị
Thông thường muốn điều trị đạt được kết quả cao cần phải đưa bệnh
nhân tách ra khỏi môi trường độc hại và loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể.
Các bệnh nghề nghiệp thường làm suy giảm chức năng của các cơ quan
hữu quan đặc biệt là các cơ quan đóng vai trò quan trọng đối với sự sống
như gan, thận, hệ thống tạo huyết... Do vậy tuỳ các trường hợp khác nhau
mà có thể có các phương thức giải quyết cho phù hợp. Có thể khu trú chất

độc vào một nơi nào đó trong cơ thể để tránh nồng độ cao trong máu và
nước tiểu hoặc thải độc từ từ song song với nâng cao thể trạng. Nhìn chung
cần ưu tiên khả năng tự đào thải các chất độc hoặc tự hồi phục của các cơ
quan chức năng, đồng thời với việc nâng cao sức đề kháng, thể trạng cho
bệnh nhân.
4.4. Bệnh nghề nghiệp mang tính chất xã hội
Lao động là bắt buộc trong quá trình phát triển kinh tế xã hội loài
người, có lao động là có tiếp xúc với các yếu tố độc hại và có thể mắc các
bệnh nghề nghiệp. Vì vậy bệnh nghề nghiệp là vấn đề có liên quan đến các
yếu tố xã hội trong nền kinh tế quốc dân. Người mắc bệnh nghề nghiệp
phải được giới chủ hay cơ quan chủ quản hoặc hệ thống bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm đảm bảo về tinh thần, vật chất và các vấn đề sức khỏe một cách
thoả đáng theo các quy định của mỗi quốc gia và quốc tế.
Vì tính chất xã hội nên những người làm công tác chăm lo sức khỏe
cũng như các nhà quản lý phải luôn luôn xác định được thái độ nghiêm túc
chuẩn mực trong mọi mặt công tác có liên quan đến bệnh nghề nghiệp.
4.5. Một số bệnh nghề nghiệp được đền bù ở Việt Nam
Ở các quốc gia phát triển đa số các bệnh nghề nghiệp đều được đền
bù, song ở nước ta do điều kiện kinh tế đang phát triển, khả năng phát hiện
15


các bệnh nghề nghiệp chưa cao nên phải đến ngày 19/5/1976 lần đầu tiên
Nhà nước ta đưa ra danh mục 8 bệnh nghề nghiệp được đền bù. Ngày
25/12/1991 danh sách bệnh nghề nghiệp được đền bù nâng thêm 8 bệnh
nữa, do đó cho đến năm 1991 ở nước ta đã có 16 bệnh được đưa vào danh
mục các bệnh nghề nghiệp được đền bù (bảo hiểm). Đến ngày 4/2/1997
danh sách bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm được bổ sung thêm 5 bệnh nữa.
Hiện nay "Danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở Việt Nam"
gồm cố 21 bệnh sau:

1. Bệnh bụi phổi - silic.
2. Bệnh bụi phổi Atbet.
3. Bệnh nhiễm độc Chì và các hợp chất của nó.
4. Bệnh nhiễm độc Benzen và các đồng đẳng của nó.
5. Bệnh nhiễm độc Thuỷ ngân và các hợp chất của nó.
6. Bệnh nhiễm độc Mangan và các hợp chất của nó.
7. Bệnh nhiễm độc quang tuyến X và các chất phóng xạ.
8. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.
9. Bệnh viêm da, chăm tiếp xúc do Crôm.
10. Bệnh sạm da nghề nghiệp.
11. Bệnh rung chuyển.
12. Bệnh bụi phổi bông.
13. Bệnh tạo nghề nghiệp.
14. Bệnh viêm gan Virút nghề nghiệp.
15. Leptospira nghề nghiệp.
16. Bệnh nhiễm độc TNT.
17. Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất asen nghề nghiệp.
18. Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp.
19. Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp.
20. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
21. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.
16


Với xu hướng phát triển xã hội danh sách các bệnh nghề nghiệp được
đền bù trong tương lai sẽ phải tăng lên không những chỉ đền bù cho các
bệnh nghề nghiệp mạn tính mà còn đối với các bệnh mạn tính mang tính
chất nghề nghiệp, nhằm đảm bảo công bằng xã hội cho tất cả những người
lao động và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các nhà quản lý các nhà
doanh nghiệp. (Hiện nay số bệnh nghề nghiệp được đền bù đã lên tới 21

bệnh và tương lai danh sách này sẽ còn tăng lên nữa).
5. Một số biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động
Nhằm mục đích bảo vệ và tăng cường sức khoẻ phòng chống các tác
hại nghề nghiệp cho người lao động những vấn đề sau cần được ưu tiên.
5.1. Cải tiến kỹ thuật
Vấn đề cải tiến kỹ thuật bao gồm những tiến bộ trong sản xuất, tự
động hóa và cơ giới hóa không những làm giảm gánh nặng lao động mà
còn làm giảm thời gian tiếp xúc với các tác hại nghề nghiệp, vấn đề này
được các tác giả trên thế giới coi là vấn đề trọng tâm số một vì nó giảm
thiểu các tác hại nghề nghiệp ngay từ nguồn phát sinh một cách chủ động.
5.2. Tổ chức lao động hợp lý
Vấn đề tổ chức lao động hợp lý bao gồm phân bố lao động phù hợp
với cấu trúc giải phẫu, tâm sinh lý của người lao động, cường độ lao động,
chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, ví dụ máy móc phù hợp với kích
thước giải phẫu của cơ thể, lao động có các nhóm cơ hoạt động hài hoà,
thời gian lao động từng môi trường khác nhau phù hợp sẽ tăng năng suất
lao động và giảm nguy cơ mắc các rối loạn bệnh lý nghề nghiệp.
5.3. Các biện pháp phục hồi sức khỏe người lao động
Sau một quá trình hoặc 1 ca lao động cơ thể người lao động cần được
phục hồi lấy lại thăng bằng sinh lý, sinh hóa... các biện pháp nhằm phục hồi
sức khỏe người lao động bao gồm chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý, chế
độ nghỉ ngơi giải trí luyện tập phục hồi chức năng.
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào các hoạt động tinh thần cũng đóng góp
một phần không nhỏ tạo điều kiện nâng cao sức khỏe người lao động. Sau
cùng là việc chăm lo sức khỏe, khám phát hiện các rối loạn bệnh lý và bệnh
nghề nghiệp sớm với tinh thần chăm sóc sức khỏe ban đầu cho tất cả mọi
người, như vậy mới từng bước cải thiện và tăng cường sức khỏe cho công
17



nhân một cách hữu hiệu.
TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ lượng giá
Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 14 bằng cách
đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai.
TT

Câu hỏi

1.

Tác hại nghề nghiệp là các yếu tố sinh ra trong quá trình lao động
sản xuất và có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và khả năng lao động.

2.

Tác hại nghề nghiệp là các yếu tố gây bệnh nghề nghiệp

3.

Thời gian lao động quá dài cũng là một yếu tố tác hại nghề nghiệp

4.

Bệnh nghề nghiệp là bệnh sinh ra do các yếu tố tác hại nghề
nghiệp

5.

Mỗi bệnh nghề nghiệp đặc trưng cho một nghề.


6.

Tất cả các bệnh có liên quan tới môi trường lao động đều là bệnh
nghề nghiệp.

7.

Một yếu tố tác hại nghề nghiệp có thể gây nhiều rối loạn bệnh lý
cho người lao động và ngược lại một rối loạn bệnh lý có thể do
nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp gây ra.

8.

Bệnh nghề nghiệp chỉ có trạng thái mạn tính, không có trạng thái
cấp tính.

9.

Chỉ chẩn đoán xác định là bệnh nghề nghiệp khi người lao động có
tiếp xúc với các yếu tố tác hại nghề nghiệp phù hợp.

10.

Tách người lao động khỏi các tác hại nghề nghiệp là yếu tố quan
trọng để điều trị bệnh nghề nghiệp có hiệu quả cao.

11.

Khi người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao

động phải có trách nhiệm đền bù về vật chất và đảm bảo sức khỏe
cho người lao động.

12.

Kể từ năm 1997 Việt Nam có 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm

13.

Cải tiến kỹ thuật là biện pháp tích cực nhất để loại trừ các tác hại
nghề nghiệp.

14:

Để bảo vệ sức khỏe người lao động, thời gian lao động và nghỉ

A

B

18


giải lao phải tuỳ thuộc vào loại hình và môi trường lao động.

Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ câu 15 đến câu 18 bằng
cách đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được
lựa chọn.
Câu hỏi


A

B

C

D

15. Thời gian lao động thể lực quá lâu dài có thể gây tất cả
các hậu quả sau, ngoại trừ:
A. Căng thẳng về thần kinh tâm lý
B. Năng lượng cạn dần.
C. Đau mỏi cơ, co cứng cơ
D. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
16. Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương có
thể gây nên:
A. Tình trạng giãn tim đột ngột và tử vong
B. Viêm loét dạ dày tá tràng.
C. Suy nhược cơ thể
D. Rối loạn thần kinh thực vật.
17. Tư thế lao động không phù hợp với máy móc hoặc
phương thức, phương tiện lao động có thể gây nên tất cả
các tình trạng sau, ngoại trừ:
A. Quá trình mệt mỏi tế bào đến sớm.
B. Tăng nhanh sự mệt mỏi của thần kinh và thể chất.
C. Bệnh nghề nghiệp.
D. Tai nạn lao động
18. Có rất nhiều bệnh nghề nghiệp, để dễ nhận biết người
ta phân chia bệnh nghề nghiệp làm 5 nhóm dựa trên:
A. Cơ quan bị bệnh

B. Tác nhân gây bệnh
19

E


C. Nhóm yếu tố tác hại nghề nghiệp gây bệnh.
D. Tình trạng bệnh lý.

Điền các từ hoặc nhóm từ thích hợp vào chỗ trông trong các câu 19 và 20:
19. Ba nhóm yếu tố tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản
xuất là:
A.............................................................................................................
B.............................................................................................................
C.............................................................................................................
20. Bệnh nghề nghiệp được chia làm 5 nhóm dựa trên các yếu tố tác
hại nghề nghiệp gây bệnh đó là:
Nhóm 1: bệnh nghề nghiệp sinh ra do.................. A................
Nhóm 2: bệnh nghề nghiệp sinh ra do................ B...................
Nhóm 3: các bệnh nghề nghiệp sinh ra do các tác nhân hóa học.
Nhóm 4: bệnh nghề nghiệp sinh ra do tác nhân sinh học.
Nhóm 5: Các bệnh sinh ra do hiện tượng căng thẳng thần kinh, cơ,
xương, khớp.
2. Hướng dẫn tự lượng giá
Để có thể trả lời đúng các câu hỏi trên sinh viên cần đọc kỹ bài theo
các phần sau:
- Phần "Tác hại nghề nghiệp" trả lời các câu 1 đến câu 3, câu 15 đến
câu 17 và câu 19.
- Phần "Bệnh nghề nghiệp" trả lời cho các câu hỏi 4 đến câu 11 và câu
18; 20

- Phần "Một số bệnh nghề nghiệp được đền bù ở nước ta" trả lời cho
câu 12.
- Phần "Một số biện pháp bảo vệ sức khỏe phòng chống các tác hại
nghề nghiệp" trả lời câu 13 và 14.
Sau khi tự tìm kiếm và lý giải cho các câu trả lời có thể đối chiếu
20


kiểm tra lại bởi phần đáp án cho các câu hỏi tự lượng giá ở cuối cuốn sách.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TẬP, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG
THỰC TẾ
1. Phương pháp học
Tự nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc thêm, tài liệu
tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện Trường Đại học Y khoa Thái
Nguyên.
Trước những loại hình lao động cụ thể tại cộng đồng cần tìm hiểu
những tác hại có thể có do công việc gây ra từ đó tìm hiểu cách khắc phục
mà cộng đồng đang áp dụng, đề xuất thêm những cách phòng tránh tác hại
có tính khả thi nếu có.
2. Vận dụng thực tế
Trong mọi công việc khi bố trí không hợp lý đều có các yếu tố tác hại
ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu quả. Cần bố trí thời gian học tập và nghỉ
ngơi hợp lý để hiệu quả học tập và nghiên cứu cao hơn. Trong lao động sản
xuất nói chung nếu thiếu hiểu biết về công việc và thiếu ý thức phòng tránh
các tác hại do công việc gây nên thì đều có nguy cơ đến sức khỏe trước mắt
và lâu dài.
Khi xuống học tập và làm việc ở cộng đồng sinh viên cần ghi nhớ mỗi
công việc đều có những mặt tích cực nhưng cũng có những yếu tố bất lợi cho
sức khỏe, phát huy các yếu tố tích cực và hiểu biết về các yếu tố bất lợi trong

công việc để có biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động là vấn đề mọi cán bộ
y tế đều cần chú ý. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động là trách nhiệm
của mọi nhà sử dụng lao động và các cấp, các ngành, các nhà lãnh đạo cộng
đồng. Sức khỏe người lao động được tăng cường góp phần to lớn trong việc
tăng năng suất lao động cũng như bảo vệ sức khỏe cả cộng đồng nói chung
chính vì vậy cần huy động sự tham gia của các tầng lớp xã hội trong việc phát
hiện các yếu tố nguy cơ và bảo vệ sức khỏe người lao động.

21


VI KHÍ HẬU TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Nêu được đặc điểm của vi khí hậu nóng
2. Trình bày được cơ chế điều nhiệt của cơ thể.
3. Mô tả được những biến đổi sinh lý trong khi lao động của các cơ quan
trong cơ thể.
4. Giải thích được các rối loạn bệnh lý trong lao động nóng.
5. Đề xuất được các bước cần thiết để xử lý các rối loạn bệnh lý trong lao
động nóng và phòng chông nóng ở tuyến y tế cơ sở.

Vi khí hậu trong lao động sản xuất hay còn gọi là điều kiện khí tượng
trong môi trường sản xuất bao gồm độ nóng, độ ẩm, tốc độ vận chuyển
không khí, và đặc biệt là bức xạ nhiệt ở môi trường lao động nóng. Điều
kiện khí tượng đó có thể ảnh hưởng tới các quá trình sinh học trong điều
hoà nhiệt độ của cơ thể và có thể gây bệnh tật cho người lao động khi mà
các phản ứng sinh lý sinh hóa bị rối loạn.
Trong thực tế sản xuất điều kiện khí tượng khác thường như nóng quá

hoặc lạnh quá đều có ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, cụ thể là sẽ
ảnh hưởng tới cơ quan điều hoà thân nhiệt, ảnh hưởng tới các quá trình sinh
lý. Tuy vậy điều kiện vi khí hậu quá nóng sẽ nguy hiểm hơn quá lạnh. Ở
nước ta có nhiều ngành nghề phải làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng,
làm việc ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết khí hậu
dưới trời nắng, nóng, cũng có lúc lại phải làm việc dưới trời mưa rét như
công nhân giao thông, lâm nghiệp hay nông dân...
1. Đặc điểm của vi khí hậu nóng
Khác với môi trường xung quanh, môi trường sản xuất được chia ra
làm 3 loại cơ bản: vi khí hậu nóng, vi khí hậu lạnh, vi khí hậu ngoài trời. Ở
nước ta, trong sản xuất thường gặp vi khí hậu nóng và ngoài trời là chính.
Đặc điểm cơ bản của vi khí hậu nóng là vấn đề nhiệt độ và bức xạ quá lớn,
22


vượt qua cảm giác dễ chịu của cơ thể, ảnh hưởng đến khả năng điều nhiệt
của cơ thể. Ngoài ra, các yếu tố vi khí hậu khác như vận tốc gió, độ ẩm
không khí, các yếu tố khác của môi trường cũng làm thay đổi sức nóng của
môi trường. Đôi khi vi khí hậu nóng có thể gây nên những rối loạn bệnh lý
như say nóng, say nắng...
1.1. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí là khái niệm về sự nóng hay lạnh của không khí
được đo bằng độ C, độ F... Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến nhiệt độ da
và nhiệt độ cơ thể. Trong sản xuất nhiệt độ không khí cao gặp ở nhiều
ngành nghề như luyện kim, hầm mỏ...
Tiêu chuẩn nhiệt độ tối đa cho phép trong môi trường lao động của
Việt Nam là: Trong điều kiện bình thường không vượt quá 300C.
- Xung quanh các lò công nghiệp không vượt quá 400C.
- Nhiệt độ trong cơ sở sản xuất không bệnh lệch với bên ngoài quá 3 - 50C.
1.2. Độ ẩm của không khí

- Độ ẩm của không khí là khái niệm chỉ lượng hơi nước có trong
không khí.
- Có 3 đại lượng đo độ ẩm, trong đó độ ẩm tuyệt đối được tính bằng
số gam hơi nước có trong 1m3 không khí, độ ẩm tối đa là lượng hơi hơi
nước bão hoà trong không khí ở mỗi nhiệt độ nhất định. Trong thực tế khái
niệm hay dùng là độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đối là tỷ lệ % giữa độ ẩm
tuyệt đối trên độ ẩm tối đa. Việt Nam quy định độ ẩm tương đối trong môi
trường lao động là dao động quanh 75%.
1.3. Tốc độ chuyển động của không khí
Tốc độ chuyển động của không khí hay còn gọi là gió thường biểu thị
bằng m/s, gió làm tăng hoặc giảm thải nhiệt của cơ thể. Khi nhiệt độ môi
trường sản xuất tăng cao như nhiệt độ xung quanh gần lò luyện cán thép, lò
nấu thuỷ tinh v.v.. gió có thể đưa không khí nóng tới chỗ người lao động
làm việc và nghỉ ngơi hoặc gió có thể đưa không khí mát ở bên ngoài tới.
1.4. Bức xạ nhiệt
Là các tia bức xạ là năng lượng nhiệt phát ra từ bề mặt của các vật thể
nóng hoặc con người gồm các tia thấy, hồng ngoại và tử ngoại. Nhiệt độ bề
23


mặt càng cao thì cường độ bức xạ nhiệt càng lớn và có nhiều tia sóng ngắn.
Khi chiếu bức xạ nhiệt vào các vật thể thì năng lượng bức xạ chuyển thành
năng lượng nhiệt làm nóng vật thể lên. Bảng sau đây là mối liên quan giữa
năng lượng bức xạ và cảm giác.
calo/cm2/phút
0,4 - 0,8
0,9 – 1,3
1,3 - 2,3
2,3 - 3,0
3,0 - 4,0

4,0 - 5,0
>5

Cường độ bức xạ đối với cảm giác chủ quan
Yếu, có thể chịu đựng vô thời hạn
Yếu vừa, có thể chịu đựng 3 - 5 phút
vừa, có thể chịu đựng 40 - 60 giây
Cao vừa có thể chịu đựng 20 - 30 giây
Cao, có thể chịu đựng 12 - 24 giây
Mạnh, có thể chịu đựng 8 - 10 giây
Rất mạnh, có thể chịu đựng 2 - 5 giây

Cường độ bức xạ nhiệt tối đa cho phép ở Việt Nam là từ 1 đến 1,5
calo/cm2/phút.
Ngoài các yếu tố trên, sự trao đổi nhiệt của cơ thể người lao động và
môi trường còn chịu ảnh hưởng của quần áo và cường độ lao động.
2. Các đáp ứng sinh lý trong điều kiện lao động nóng
Trong các đáp ứng sinh lý của cơ thể đối với môi trường vi khí hậu
nóng thì điều hoà thân nhiệt là phản ứng sinh lý quan trọng nhất. Cơ thể
con người có những phương thức đáp ứng khác nhau tuỳ thuộc vào môi
trường và khả năng thích nghỉ của cơ thể với môi trường do vậy hoạt động
của một số bộ phận trong cơ thể con người cũng thay đổi. Hầu hết các cơ
quan trong cơ thể con người đều nhậy cảm với vi khí hậu nóng.
2.1. Điều nhiệt của cơ thể
2.1.1. Cơ chế điều hoà thân nhiệt
Trong điều kiện bình thường thân nhiệt của con người không thay đổi
theo nhiệt độ bên ngoài, thân nhiệt ổn định nghĩa là quá trình thu và toả
nhiệt hoàn toàn ngang nhau. Như vậy cơ thể không tích trữ nhiệt và cũng
không toả nhiều nhiệt lượng, tức là cơ thể không nóng cũng không lạnh.
Mọi cơ chế sinh lý học đảm bảo cho sự trao đổi nhiệt lượng giữa cơ

thể và ngoại cảnh được tiến hành thuận lợi, duy trì đều nhiệt độ của cơ thể,
24


không bị nhiệt độ bên ngoài chi phối gọi là điều hoà thân nhiệt. Quá trình
điều hoà thân nhiệt được thực hiện bởi sự chỉ huy của trung tâm điều hoà
thân nhiệt nằm ở vùng dưới đồi. Do sự điều hoà có ảnh hưởng của nhiều
yếu tố môi trường nên cơ thể có 2 cách điều hoà thân nhiệt là điều hoà vật
lý (toả nhiệt) và điều hoà hóa học (tăng sinh và giảm sinh nhiệt) tuỳ thuộc
vào các hoàn cảnh khác nhau.
a. Điều hoà vật lý
- Điều hoà vật lý phụ thuộc nhiều vào da. Da ướt dễ truyền nhiệt hơn
da khô. Ở nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm cao người ta thấy khó chịu hơn
khi độ ẩm thấp. Ngoài ra, không khí ẩm làm tăng sức dẫn nhiệt của quần
áo.
- Sự chuyển động của không khí là một yếu tố quan trọng trong việc
điều hoà thân nhiệt:
+ Khi nhiệt độ không khí thấp hơn nhiệt độ da, sự đối lưu của không
khí sẽ không ngừng đưa đến không khí mới và mát. Lúc đó luồng
không khí làm tăng toả nhiệt bằng truyền dẫn. Ngoài ra lượng hơi
nước lưu động thường xuyên trong không khí dưới mặt trong quần
áo, do đó có thể làm tăng toả nhiệt bằng bốc hơi.
+ Trong trường hợp nhiệt độ không khí và nhiệt độ da chênh lệch
nhau rất ít và lao động chân tay nặng, thì sự lưu thông của không
khí lại càng quan trọng (vì truyền dẫn và bức xạ giảm nhiều).
+ Khi nhiệt độ không khí cao hơn nhiệt độ da, sự lưu động của không
khí sẽ làm cho da tăng nóng và làm tăng thân nhiệt, do đó ảnh
hưởng không tốt đến việc điều hoà thân nhiệt. Nhưng khi nhiệt độ
cao, độ ẩm tương đối thấp có thể hút nhiều hơi nước sẽ giúp việc
toả nhiệt bằng bốc hơi dễ dàng.

Theo Rubner, tốc độ 0,3m/giây của không khí lưu động bắt đầu có
ảnh hưởng đối với việc điều hoà thân nhiệt và cảm giác chủ quan. Theo
Macsac với tốc độ 0,03m/giây của không khí lưu động mà ta chưa cảm
nhận thấy đã có thể làm cho nhiệt độ da giảm.
Gần đây, người ta lợi dụng sự lưu động của không khí để cải thiện
điều kiện lao động trong buồng máy như tắm không khí với tốc độ 1 5m/giây.
25


×