Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Ước lượng chi phí của khoản nợ vay có rủi ro tại công ty quản lý tài sản quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.06 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................1
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ
TÀI SẢN QUỐC GIA..................................................................................................................5
1.THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI..............................................5
1.1.Khái niệm chung về thị trường tài chính...........................................................................5
1.2.Chức năng của thị trường tài chính................................................................................6
1.3.Cấu trúc của thị trường tài chính:..................................................................................9
2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ..............................................................11
3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ Ở VIỆT NAM........................12
4. CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN QUỐC GIA..................................................................14
4.1.Khái quát về công ty quản lý tài sản quốc gia.............................................................14
4.2.Hoạt động mua bán nợ của Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia...................................20
CHƯƠNG 2: SỰ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA
DOANH NGHIỆP (DATC) VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO DATC...........................30
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY MUA BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG
CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................................................30
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ TẠI CÔNG TY..........................................34
3. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO DATC...................38
3.1. Thành tựu đạt được.....................................................................................................38
3.2. Những vấn đề đặt ra cho DATC.................................................................................39
CHƯƠNG 3: ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ CỦA KHOẢN NỢ......................................................42
CÓ RỦI RO................................................................................................................................42
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM......................................................................................................42
1.1. Rủi ro là gì...................................................................................................................42
1.2. Chi phí vốn..................................................................................................................43
2. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN VAY CÓ RỦI RO THEO MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ


QUYỀN CHỌN BLACK SCHOLES (OPM)........................................................................44
2.1. Các giả thiết của mô hình............................................................................................44
2.2. Các vị thế....................................................................................................................45
2.3. Mối quan hệ giữa mô hình CAPM và OPM...............................................................46
2.4. Mô hình ước lượng chi phí của khoản nợ có rủi ro OPM...........................................52
3. PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ VỐN VAY CÓ RỦI RO ĐỐI VỚI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM..........................................................................................................53
3.1. Ước lượng lợi suất kỳ vọng của thị trường E(Rm).....................................................53
3.2. Ước lượng hệ số rủi ro β.............................................................................................56
3.3. Ước lượng chi phí vốn chủ sở hữu trong trường hợp doan nghiệp không sử dụng đòn
cân nợ ρ và phương sai của tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản б..........................................59
4. ÁP DỤNG VIỆC XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN VAY CÓ RỦI RO CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN.........................................................59

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.1. Một số quan sát tổng quan về chuỗi lợi suất của giá cổ phiếu LAF...........................59
KẾT LUẬN................................................................................................................................76
PHỤ LỤC..................................................................................................................................77

CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

 AMC Công ty Quản lý Tài sản
 KAMCO Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc
 S = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu

 B = Giá trị thị trường của nợ
 D = Giá trị sổ sách của nợ
 V = Hiện giá của một doanh nghiệp
 tC = Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
 ks = chi phí (hay suất sinh lợi kỳ vọng) vốn chủ sở hữu trong trường hợp
có vay nợ
 ρ = suất sinh lợi vốn chủ sở hữu trong trường hợp không vay nợ
 kb = Chi phí (hay suất sinh lợi kỳ vọng) nợ vay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 WACC = Chi phí vốn bình quân có trọng số
 Rf = tỷ lệ lãi suất phi rủi ro

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thị trường mua bán nợ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
rất phát triển, ngay ở các thị trường mới như Châu Á thì sự phát triển của thị
trường mua bán nợ cũng đang diễn ra mạnh mẽ. Tại Hàn Quốc, có Công ty Quản
lý tài sản KAMCO, tại Trung Quốc có bốn AMC hoạt động sôi nổi trên thị
trường, tại Thái Lan,…
Tại Việt Nam, thị trường mua bán nợ đang trong những bước đầu hình
thành và phát triển. Trên thị trường hiện nay, tình trạng nợ xấu, nợ tồn đọng,.. tại
các Ngân hàng và các doanh nghiệp khác chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Điều này
làm cho tình hình tài chính của các Công ty ngày càng xấu đi. Mặt khác, các
ngân hàng hay bản thân các doanh nghiệp cũng không có đủ công cụ pháp lý
cũng như khả năng để giải quyết tình trạng này. Bởi lẽ đó việc ra đời các định

chế tài chính để thực hiện các công việc này là hết sức cần thiết. Sự ra đời của
các Công ty Quản lý Tài sản (AMC) nói chung và sự ra đời của Công ty Mua
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) nói riêng không nằm ngoài
yêu cầu khách quan đó.
Để thay cho các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng Thương mại
nói riêng, các định chế tài chính nói trên phải có một khả năng xử lý cũng như có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong tay đầy đủ các công cụ thực hiện giải quyết vấn đề liên quan tới các khoản
nợ. Thế nhưng một thực trạng rõ ràng hiện nay đó là thị trường mua bán nợ ở
nước ta còn non trẻ, việc xác định giá trị khoản nợ vẫn là lĩnh vực chưa được
nhiều người quan tâm, những bước thực hiện còn chưa khoa học,vậy thì đâu sẽ là
cơ sở cho các AMC hoạt động?
Đề tài “Ước lượng chi phí của khoản nợ vay có rủi ro” được nghiên cứu
để đáp ứng phần nào nhu cầu thực tiễn trên.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục bảng biểu và thuật ngữ viết
tắt, danh sách tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm ba chương với nội dung
sau:
Chương 1: Tổng quan về thị trường mua bán nợ và Công ty Quản lý
Tài sản Quốc gia.
Chương 2: Sự ra đời của Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp-DATC và những vấn đề đặt ra cho DATC
Chương 3: Ước lượng chi phí của khoản nợ có rủi ro
Trong quá trình học tập tại trường kết hợp với thời gian thực tập tại Công
ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp DATC, được sự giúp đỡ hết

sức tận tình của các thầy cô và của công ty nói chung, Phòng Pháp chế nói riêng,
em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, và bước đầu tiếp cận với thị
trường mua bán nợ Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể nhân viên toàn Công ty
và Th.S Trần Chung Thuỷ cùng các thầy cô giáo khoa Toán Kinh Tế đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên
cứu, sửa chữa, nâng cao kiến thức cho bản thân trong quá trình hoàn thiện báo
cáo thực tập chuyên đề này.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mặc dù vậy, do còn có những hạn chế nhất định trong kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các
thầy cô cùng toàn thể bạn đọc để em có thể nâng cao lý luận và kiến thức thực
tiễn.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA
BÁN NỢ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN QUỐC
GIA
1.THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI
1.1.Khái niệm chung về thị trường tài chính
Nhu cầu về vốn để tiến hành đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát
sinh từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Trong đó, thường xảy ra tình
huống thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư

hoặc không biết đầu tư vào đâu. Từ đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ
tiết kiệm sang đầu tư. Cơ chế đó được thực hiện và điều chỉnh trong khuôn khổ
một thị trường đó là thị trường tài chính. Trên thị trường tài chính, những người
thiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ
phiếu, trái phiếu,… Những người có vốn dư thừa, thay vì trực tiếp đầu tư vào
máy móc thiết bị, nhà xưởng để sản xuất hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, sẽ đầu
tư (mua) các công cụ tài chính được phát hành bởi những người cần huy động
vốn.
Vậy, thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư
thừa vốn tới những người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể được định
nghĩa là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài
chính theo các quy tắc, luật lệ đã được ấn định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của thị trường tài
chính là tất yếu khách quan. Hoạt động trên thị trường tài chính có những tác
động, hiệu ứng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của các cá nhân của các doanh
nghiệp và hành vi của người tiêu dùng, và tới động thái chung của toàn bộ nền
kinh tế.
1.2.Chức năng của thị trường tài chính
- Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
Thị trường tài chính có chức năng cơ bản là dẫn vốn từ những người dư
thừa vốn sang những người cần vốn. Với những người dư thừa vốn, thu nhập lớn
hơn chi tiêu, những người này có thể là Chính phủ, các tổ chức hoặc cá nhân.
Trong khi đó, do chi tiêu lớn hơn thu nhập, Chính phủ, các tổ chức cá nhân khác

lại cần vốn. Sự chuyển dịch vốn này được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Chức năng dẫn chuyển vốn của thị trường tài chính
Các trung gian
tài chính

người cho
vay vốn.
1.hộ gia đình
2.doanh
nghiệp
3.chính phủ

Người đi vay
vốn
4.hộ gia đình
5.doanh
nghiệp
6.chính phủ

Thị trường tài
chính

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua sơ đồ trên ta thấy, sự chuyển dịch vốn được thực hiện qua hai con

đường, tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Trong tài trợ trực tiếp, những người
cần vốn huy động trực tiếp từ những người có vốn bằng cách bán các chứng
khoán cho họ. Các chứng khoán này là các công cụ tài chính, nó cung cấp các
quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản và các quyền khác cho chủ sở hữu đối với
người phát hành.các chứng khoán được mua bán rộng rãi trên thị trường cấp một
và thị trường cấp hai. Cách thức thứ hai để dẫn vốn là tài trợ gián tiếp thông qua
các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, các tổ chức bảo hiểm và các trung gian tài chính khác có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, đồng
thời các tổ chức này cũng có vai trò quan trọng trong việc cấp vốn và hỗ trợ cho
dòng tài chính trực tiếp như thông qua các hoạt động: đại lý, bảo lãnh, thanh toán
v.v..
Như vậy thông qua việc dẫn chuyển vốn , thị trường tài chính có vai trò
quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, trên
cơ sở đó làm tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Thị trường tài
chính trực tiếp cải thiện mức sống cho cả những ngưòi có vốn và những người
cần vốn.
- Xác định giá cả của các tài sản tài chính
Thông qua quan hệ giữa người mua và người bán (quan hệ cung cầu trên
thị trường) giá cả của các tài sản tài chính được xác định, hay nói cách khác, lợi
tức yêu cầu của tài sản tài chính được xác định. Vì vậy, thị trường tài chính là
nơi hình thành nên giá cả của các tài sản tài chính – các “hàng hoá” trên thị
trường.
-Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thị trường tài chính cung cấp một cơ chế để các nhà đầu tư có thể trao đổi,
mua bán các tài sản tài chính của mình trên thị trường thứ cấp, như vậy thị
trường tài chính tạo ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nếu thiếu tính
thanh khoản, người đầu tư sẽ buộc phải nắm giữ các công cụ nợ cho đến khi
công ty phá sản hoặc giải thể phải thanh lý tài sản.
Mức độ thanh khoản của các thị trường tài chính là khác nhau, nó phụ
thuộc vào sự phát triển của thị trường
-Giảm thiểu các chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường
Để cho các giao dịch có thể diễn ra, những người mua và những người bán
cần phải bỏ ra các chi phí như chi phí tìm kiếm đối tác và tìm kiếm thông tin
trong quá trình trước, trong và sau khi diễn ra các quyết định đầu tư. Nhờ tính
tập trung, các thông tin phục vụ quá trình đầu tư được cung cấp đầy đủ, chính
xác và nhanh chóng trên thị trường tài chính, từ đó cho phép giảm thiểu chi phí
đối với mỗi bên tham gia giao dịch và góp phần tăng hiệu quả đối với các chủ
thể trên thị trường cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế.
-Khuyến khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh
Thị trường tài chính là thị trường định giá các công cụ tài chính, vì vậy, sẽ
khuyến khích quá trình phân phối vốn một cách có hiệu quả, góp phần tăng tính
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và từ đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải tăng
hiệu quả kình doanh để có thể tồn tại và phát triển.
-Ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ
Thị trường tài chính có một chức năng quan trọng đó là ổn định và điều
hoà lưu thông tiền tệ, đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Chức năng này được thể hiện thông qua mua bán các trái phiếu, tín phiếu
và các giấy tờ có giá khác của Ngân hang trung ương trên thị trường tài chính và
thị trường tiền tệ. Thông qua đó Chính phủ có thể huy động được nguồn vốn lớn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

để bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. Ngoài ra, Ngân hàng Trung
ương cũng có thể mua bán ngoại tệ trên thị trương ngoại hối để điều chỉnh lượng
cung và cầu ngoại tề nhằm giúp Chính phủ ổn định tỷ giá hối đoái.
Như vậy, thị trường tài chính có chức năng hết sức quan trọng không
những đối với nền kinh tế mà cả đối với từng cá nhân, tổ chức kinh tế. Thị
trường tài chính tạo điều kiện cho phép vốn được chuyển từ người nhàn rỗi và
không có cơ hội đầu tư hiệu quả sang cho người có cơ hội đầu tư, có khả năng
sản xuất, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra
thị trường tài chính cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng
cách giúp họ chọn thời điểm mua sắm tốt hơn. Thị trường tài chính hoạt động
hiệu quả sẽ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế xã hội.
1.3.Cấu trúc của thị trường tài chính:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, người ta phân loại thị trường tài chính
thành các thị trường bộ phận.
* Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần:
Căn cứ vào phương thức huy động vốn của tổ chức phát hành, thị trường
tài chính được phân thành thị trường vốn cổ phần và thị trường nợ.
Thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận cổ
phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữư của công ty và phải chịu
trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền
yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công
ty. Cổ phiếu là vô thời hạn vì chúng không xác định cụ thể ngày mãn hạn. Người
sở hữu cổ phiếu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu đó trên thị
trường thứ cấp hoặc khi công ty tuyên bố phá sản.
Khác với thị trường vốn cổ phần, thị trường nợ là thị trường mà tại đó

mua bán các công cụ nợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi. Nguời cho
vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của
người vay, và trong mọi trường hợp nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả
theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Các công cụ nợ có thời
hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Tín phiếu và trái phiếu
là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ.
* Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn, thị trường tài chính được chia
thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính trong đó các công cụ nợ ngắn hạn
(kỳ hạn dưới một năm) được mua bán, còn thị trường vốn là thị trường giao
dịch, mua bán các công cụ nợ trung và dài hạn (gồm các công cụ vay nợ dài hạn
và cổ phiếu). Vốn ngắn hạn chủ yếu do các ngân hàng cung cấp còn thị trường
chứng khoán là đặc trưng cơ bản của thị trường vốn.
Các hàng hóa trên thị trường tiền tệ có đặc điểm là thời gian đáo hạn ngắn
hạn nên có tính lỏng cao, độ rủi ro thấp và ổn định. Thị trường tiền tệ bao gồm
thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị trường ngoại hối.
* Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Căn cứ vào tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính, thị trường
tài chính được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp (hay còn gọi là thị trường phát hành) là thị trường trong
đó các công cụ tài chính được mua bán lần đầu tiên..

Thị trường sơ cấp ít quen thuộc đối với công chúng đầu tư vì việc bán
chứng khoán tới người mua đầu tiên được tiến hành theo những phương thức và
đặc thù riêng, thông thường chỉ giới hạn ở một số thành viên nhất định.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thị trường thứ cấp: thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các công cụ
tài chính sau khi chúng được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp
còn được gọi là thị trường cấp hai.
Hoạt động trên thị trường thứ cấp diễn ra trong phạm vi rộng hơn với tổng
mức lưu chuyển vốn lớn hơn nhiều so với thị trường sơ cấp. Tuy nhiên việc mua
bán chứng khoán trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức
phát hành mà thực chất chỉ là quá trình chuyển vốn từ chủ thể này sang chủ thể
khác hay nói cách khác trên thị trường thứ cấp diễn ra việc trao đổi, mua bán các
“quyền sở hữu công cụ tài chính”.
Thị trường thứ cấp làm cho các công cụ tài chính có tính lỏng và tính sinh
lợi cao hơn và do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trên thị trường sơ
cấp. Vì vậy, có thể nói thị trường thứ cấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của
thị trường sơ cấp.
Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thứ cấp là mối quan hệ nội tại, hữư
cơ và biện chứng. Thị trường sơ cấp đóng vai trò là cơ sở, tiền đề cho thị trường
thứ cấp và ngược lại thị trường thứ cấp đóng vai trò là động lực thúc đẩy thị
trường sơ cấp phát triển.
2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ.
Là một bộ phận nằm trong thị trường tài chính, thị trường mua bán nợ

cũng mang đầy đủ vai trò của thị trường tài chính nói chung. Bên cạnh đó, thị
trường mua bán nợ cũng có vai trò nổi bật, cụ thể là:
Thị trường mua bán nợ giúp tình hình tài chính các doanh nghiệp trở nên
lành mạnh hơn.
Trước hết là đối với các Ngân hàng Thương mại. Như ta đã biết hiện nay
các khoản nợ xấu ở các Ngân hàng Thương mại là một con số không nhỏ. Theo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

báo cáo thực hiện phân loại nợ của các Ngân hàng Thương mại đến 31/12/2005,
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của khối Ngân hàng Thương mại cổ phần dưới 2%,
của khối Ngân hàng Thương mại quốc doanh bình quân là 5,4%. Ít ai tin vào số
liệu này. Theo ước tính của IMF, tỷ lệ nợ xấu là 15%, nợ xấu trong và ngoài
bảng của khối ngân hàng quốc doanh khoảng 6,2 tỷ USD, tức hơn 13%GDP cả
nước.Nó đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh tại hệ
thống các Ngân hàng. Một khi các khoản nợ xấu, nợ khó đòi được xử lý thì hệ
thống tài chính trong các Ngân hàng trở nên liền mạch, từ đó tạo uy tín cũng như
sức mạnh trong kinh doanh.
Còn đối với một doanh nghiệp nói chung, thông qua thị trường mua bán
nợ, các doanh nghiệp có thể mua, bán các khoản nợ để từ đó tiến hành tái cơ cấu,
tổ chức lại công ty để thu lợi nhuận, hoặc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp
hoà nhập với xu thế phát triển chung hiện nay.
3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ Ở VIỆT NAM
Trong vài năm trở lại đây, thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ , có
nhiều đóng góp to lớn cho sự tăng trưởng của nền kinh tế của nước ta. Tuy vậy
trong sự đóng góp đó thì thị trường mua bán nợ lại không chiếm tỷ lệ cao. Nhiều

người đã nhận định rằng thị trường mua bán nợ ở Việt Nam vẫn là “thị trường bị
bỏ ngỏ” .
Các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ra đời năm 2001, nhằm mục
đích xử lý, mua bán nợ quá hạn ngân hàng. Nhưng nó đã bị... “quên” cho một cơ
chế hoạt động mà vẫn chỉ chịu điều chỉnh theo Luật Doanh nghiệp, nên không đủ
để hoạt động.
Hiện bốn ngân hàng quốc doanh và vài ngân hàng thương mại cổ phần đã
thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Vì chưa có một hành lang pháp
lý cho hoạt động mua bán nợ, hoạt động của các công ty quản lý nợ còn đơn giản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và nội bộ. Có nhiều biện pháp để xử lý nợ, như bán tài sản bảo đảm, tái cơ cấu
công ty, chứng khoán hoá, phá sản công ty... Nhưng hiện nay phần lớn công ty
quản lý nợ vẫn chỉ cách làm truyền thống là xử lý tài sản đảm bảo; không thu hồi
được thì khởi kiện.
Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa hỗ trợ đầy đủ cho ngân hàng chủ
động xử lý tài sản đảm bảo mà không có sự can thiệp của toà án. Từ lúc khởi
kiện đến cưỡng chế, một vụ ít nhất mất hai năm, trung bình mất tám đến chin
năm.
Thêm vào đó, thị trường mua bán nợ chưa có người mua lại nợ. Theo ông
Dominic Scriven, giám đốc công ty quản lý quỹ Dragon Capital, quỹ của ông
vẫn đang đứng ngoài quan sát. Vì hệ thống pháp lý chưa hỗ trợ đầy đủ cho thị
trường nợ. “Nợ của ngân hàng mà ngân hàng còn không đòi được, làm sao người
khác dám mua?”.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thì thị trường mua bán nợ đang dần có

những bước phát triển mới. Thị trường nợ đựợc nhận định là thu hút các quỹ
nước ngoài. Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường nổi bật nhất
Châu Á đang thu hút các quỹ trái phiếu toàn cầu vì tỷ lệ tăng trưởng ngày một
tăng cũng như mức định giá tín nhiệm ngày một cao hơn ( hiện nay hạn mức tín
nhiệm nợ vay dài hạn của Việt Nam theo đánh giá của Moody’s là Ba2 )
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, đặc biệt là trong năm nay nước ta
đã chính thức gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, thì đây sẽ là một điều kiện
có tính chất đòn bẩy để thị trường mua bán nợ bước sang một giai đoạn phát
triển mới đầy triển vọng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4. CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN QUỐC GIA
4.1.Khái quát về công ty quản lý tài sản quốc gia
4.1.1..Sự cần thiết thành lập công ty quản lý tài sản Quốc gia
Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, các doanh nghiệp không
thể tránh khỏi việc phát sinh các khoản nợ. Doanh nghiệp có thể là chủ thể vay
nợ hoặc cũng có thể là chủ thể cho vay (chủ nợ) các đối tượng như Chính phủ,
các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác, người lao động…Việc thanh toán
các khoản nợ đúng thời hạn là một yêu cầu rất cần thiết.Tuy nhiên trên thực tế,
do cả những yếu tố chu quan và khách quan, có những khoản nợ không được
thanh toán đúng thời điểm. Điều đó làm phát sinh những khoản nợ đọng và nó sẽ
ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của nền kinh tế. Nợ tồn đọng sẽ gây mất
khả năng thanh toán của các doanh nghiệp. Ngoài ra nợ tồn đọng kéo dài còn
làm giảm khả năng cạnh tranh, khả năng hội nhập khu vực và quốc tế của các

doanh nghiệp. Khi có một sự đổ vỡ của một doanh nghiệp, nhất là đối với một tổ
chức tín dụng, sẽ kéo theo sự đổ vỡ có tính dây chuyền. Do đó việc tìm ra những
giải pháp làm giảm những khoản nợ tồn đọng trong nền kinh tế là rất quan trọng.
Một trong những giải pháp mà các nhà quản lý áp dụng là việc thành lập Công
ty Quản lý Tài sản Quốc gia.
Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia xét một cách tổng thể cũng là một
doanh nghiệp. Do đó để hiểu rõ hơn về Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia, trước
tiên cần hiểu rõ khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế - đó chính là các tế bào tạo nên nền
kinh tế của một quốc gia. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: “Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”.
Trên thực tế,các doanh nghiệp tồn tại rất đa dạng, chúng có thể được phân
loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ vào tiêu chí dùng để phân loại. Sau đây là
một số tiêu chí phân loại chủ yếu:
Phân loại theo hình thức sở hữu doanh nghiệp: Nếu lấy tiêu chí hình thức
sở hữu doanh nghiệp để phân loại thì có một số loại doanh nghiệp chính như sau:
 Doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước
 Doanh nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
 Doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể

 Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân
 Doanh nghiệp thuộc sở hữu hỗn hợp
Phân loại theo tính chịu trách nhiệm: Việc phân loại theo tiêu chí này để
nhận biết xem giới hạn chịu trách nhiệm của doanh nghiệp đến đâu đối với các
khoản nợ của doanh nghiệp. Theo tiêu chí này, doanh nghiệp được chia làm hai
loại:
 Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn
 Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn
Phân loại theo tư cách pháp lý của doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
 Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp thường được phân loại một cách cụ thể
theo sở hữu và mô hình hoạt động, bao gồm:
 Doanh nghiệp Nhà nước
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Công ty cổ phần
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
 Công ty hợp danh
 Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài
 Doanh nghiệp tư nhân
Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên
hoạt động trong lĩnh vực mua bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng trong nền kinh tế.
Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, có
tư cách pháp nhân và thuộc sở hữu của Nhà nước. Công ty Quản lý Tài sản Quốc

gia cũng có đặc điểm của một doanh nghiệp:
Thứ nhất, Công ty là một tổ chức kinh tế. Trong đời sống xã hội, có rất nhiều
tổ chức khác nhau, chúng được hình thành dựa trên cơ sở có sự liên kết của các
thành viên trong tổ chức.Tổ chức được hình thành bao giờ cũng vì những mục
đích nhất định. Đối với tổ chức kinh tế, mục đích chính của nó là tiến hành kinh
doanh để có lợi nhuận.
Thứ hai, Công ty có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định. Đặc
điểm này thể hiện tư cách chủ thể của doanh nghiệp khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật một cách độc lập.
Thứ ba, Công ty được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật. Đây
là dấu hiệu quan trọng thể hiện việc tham gia của doanh nghiệp trên thương
trường là hợp pháp và được Nhà nước bảo hộ.
Thứ tư, Công ty được thành lập với mục đích để tiến hành các hoạt động kinh
doanh. Đây là đặc điểm để có thể phân biệt Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia
với các doanh nghiệp khác. Ngoài mục tiêu lợi nhuận, Công ty Quản lý Tài sản
Quốc gia còn có một mục tiêu rất quan trọng là xử lý các khoản nợ và tài sản tồn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đọng trong nền kinh tế. Do đó các Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia phải là
Doanh nghiệp Nhà nước, do Chính phủ hoặc Bộ Tài chính lập ra.
Một số mô hình Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia trong khu vực Châu Á
* Hàn Quốc: Hàn Quốc là quốc gia Châu Á đi đầu trong việc thành lập công
ty chuyên về xử lý nợ và tài sản tồn đọng. Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc
(KAMCO) được thành lập theo luật “Bán hiệu quả các tài sản tồn đọng của các

tổ chức tài chính và thành lập Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc” năm1997.
KAMCO được thành lập nhằm thúc đẩy việc xử lý tài sản tồn đọng do các tổ
chức tài chính nắm giữ , và hỗ trợ có hiệu quả quá trình bình thường hoá quản lý
của các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn về thanh toán. KAMCO hoạt động
dưới sự điều hành của Ban quản trị và quản lý của Ban Giám đốc. Vốn điều lệ
của KAMCO là 1 nghìn tỷ won.
Hoạt động của KAMCO có một số đặc điểm là:
Thứ nhất, KAMCO đóng vai trò như một “bệnh viện” của các doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính, lựa chọn hợp lý các doanh nghiệp để khôi
phục bằng việc nỗ lực liên tục triển khai các nhiệm vụ, phát huy chuyên môn,
phát triển nguồn nhân lực và giám sát chặt chẽ việc quản lý kết quả thực hiện
nhằm ngăn chặn không cho các doanh nghiệp đã được khôi phục rơi vào tình
trạng khó khăn một lần nữa.
Thứ hai, KAMCO hợp tác với một số tổ chức hữu quan để tích cực khôi
phục và thúc đẩy thực hiện những vấn đề các bên cùng quan tâm như những
ngoại lệ trong đấu giá toà án hoặc phát hành chứng khoán có tài sản đảm bảo cho
các doanh nghiệp có khả năng phục hồi.
Thứ ba, các doanh nghiệp được khôi phục được xoá tên trong danh sách
các giao dịch xấu để có thể hoạt động bình đẳng cới các tổ chức tài chính.
KAMCO đã lập kế hoạch xoá tên họ trong các giao dịch xấu thông qua hợp tác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

với các tổ chức hữu quan khi các doanh nghiệp được không phục thanh toán trên
20% số nợ.
*Trung Quốc: Sự tác động của các nguyên nhân: chính sách tín dụng của

Chính phủ Trung Quốc dẫn đến các khoản vay không hiệu quả đối với doanh
nghiệp Nhà nước; các doanh nghiệp Nhà nước mất khả năng cạnh tranh ngày
càng thua lỗ; sự kém hiệu quả của các Ngân hàng thương mại…đã làm cho khối
lượng nợ tồn đọng của Trung Quốc tăng đột biến. Theo số liệu của Thống đốc
Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa công bố tháng 3/1998, tổng khối lượng nợ tồn
đọng trong nền kinh tế của Trung Quốc đã là 1.873 nghìn tỷ Nhân dân tệ (228 tỷ
USD), bằng 25% tổng khối lượng nợ. Trước tình hình đó năm 1999 Trung Quốc
đã thành lập 4 Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia (AMC), hoạt động dưới sự
giám sát của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa. Bốn AMC của
Trung Quốc sẽ hoạt động trong vòng 10 năm, có số vốn đăng ký là 10 tỷ nhân
dân tệ trên một Công ty. Phương pháp xử lý nợ của các AMC của Trung Quốc là
thu nợ trực tiếp, chuyển nợ thành vốn cổ phần, phát hành chứng khoán, mua và
tiếp nhận, cơ cấu lại thời hạn nợ,… Tính đến tháng 6/2001, tổng khối lượng nợ
tồn đọng mà bốn AMC đã mua là 168,6 tỷ USD , đã chuyển nợ thành cổ phần
41,12 tỷ USD. Nguồn tài chính của bốn AMC này là từ phát hành trái phiếu thời
hạn 10 năm do Bộ Tài chính bảo lãnh.
Đơn vị: tỷ USD
Tên AMC

Huaruong

Great Wall

Orient

Chinda

Cơ quan xử

NH Thương mại


Ngân hàng

Ngân hàng

Ngân hàng



và Công nghiệp

Nông nghiệp

Trung Hoa

Xây dựng

49,29

41,88

32,23

45,10

16,92

1,92

9,77


23,77

Khối lượng
NTĐ đã mua
Chuyển nợ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thành cổ phần
Bảng 1.1: Khối lượng Nợ tồn đọng đã mua và chuyển thành cổ phần của bốn
AMC Trung Quốc.
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của bốn AMC Trung Quốc)
*Thái Lan: Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997, nợ tồn đọng đã bùng
nổ tại Thái Lan. Theo thống kê tại thời điểm tháng 5/2000, khối lượng nợ tồn
đọng của Thái Lan là 48,63 triệu USD. Để xử lý khối lượng nợ tồn đọng này, Bộ
Tài chính của Thái Lan đã thành lập Công ty Quản lý Tài sản (AMC) với số vốn
hoạt động là 10 tỷ bath. Hoạt động chính của AMC là mua, quản lý, bán nợ và
tài sản tồn đọng. AMC của Thái Lan sử dụng phương pháp xử lý nợ tồn đọng
chủ yếu là cơ cấu thời hạn nợ, xoá, chuyển nợ thành cổ phần, bán nợ. Ở Thái
Lan, AMC còn được giúp đỡ bởi Cơ quan Tái cơ cấu Tài chính ( có vốn là 500
triệu bath). Mục đích hoạt động của Cơ quan Tái cơ cấu Tài chính là sáp nhập,
tăng vốn, bảo lãnh nợ cho các tổ chức tài chính gặp khó khăn về trả nợ.
4.1.2.Vai trò và đặc điểm của Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia
Nhìn chung, Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia có một số vai trò chung

như sau:
 Tạo công cụ thích hợp giúp doanh nghiệp xử lí các khoản nợ và tài sản tồn
đọng.
 Góp phần giải quyết những tồn tại về tài chính nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình sắp xếp, cổ phần hoá, giao, bán, khoán, và cho thuê doanh nghiệp.
 Góp phần thúc đẩy tiến trình hình thành, phát triển của thị trường chứng
khoán, thị trường tài sản, thị trường vốn.
 Tạo mô hình mẫu và định hướng cho việc hình thành, phát triển một số
hoạt động tài chính trung gian.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.1.3.Hoạt động của Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia
Hoạt động chủ yếu của Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia là mua, tiếp
nhận các khoản nợ và tài sản tồn đọng; xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng.
Cụ thể là:
Thứ nhất, mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao
gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản
vay nợ) bằng các hình thức: thoả thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá hoặc theo chỉ
định. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá
trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Thứ hai, xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận thông qua các
hình thức như: Tổ chức đòi nợ; Bán các khoản nợ và tài sản bằng các hình thức:
thoả thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá; Sử dụng các khoản nợ, tài sản để đầu tư
dưới các hình thức: góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh
theo quy định của Pháp luật; Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho

thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
Ngoài ra, Công ty còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: Huy
động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu để mua những khoản nợ có giá trị
lớn, có tài sản đảm bảo; Sử dụng vốn để đầu tư bằng các hình thức mua cổ phiếu,
trái phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức khác; Tư vấn, môi giới xử lý nợ
và tài sản tồn đọng; Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp
luật.
4.2.Hoạt động mua bán nợ của Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia
4.2.1.Khái niệm và phân loại nợ
i. Khái niệm về nợ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản nợ của doanh nghiệp
thường phát sinh do quan hệ tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và phát
hành trái phiếu. Trong hoạt động mua bán nợ, nợ được hiểu là một khoản tiền mà
khách nợ phải có nghĩa vụ thanh toán với chủ nợ vào một thời điểm nhất định.
Trong đó, khách nợ là các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có nợ phải trả; còn chủ
nợ là các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có nợ phải thu. Một khoản nợ thường
được xác định bởi các yếu tố: chủ nợ, khách nợ, giá trị khoản nợ, thời hạn thanh
toán( thời gian của khoản nợ), lãi suất, tài sản thế chấp…
Đối với Công ty Quản lý Tài sản Quốc gia, việc phân tích và phân loại các
khoản nợ là rất quan trọng vì nó giúp Công ty có thể xác định được giá trị và
mức độ rủi ro của khoản nợ - những yếu tố liên quan trực tiếp đến doanh thu và
chi phí của Công ty.

ii. Phân loại nợ
a. Phân loại theo thời gian
Nợ ngắn hạn: Thời gian của khoản nợ được hiểu là khoảng thời gian từ
thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán đến thời điểm thanh toán khoản nợ đó.
Thông thường những khoản nợ có thời gian dưới 12 tháng được coi là nợ ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn thường phát sinh trong quan hệ thương mại và tín dụng.
Nợ trung và dài hạn: là những khoản nợ có thời gian lớn hơn hoặc bằng 12
tháng. Nợ trung và dài hạn thường do phát hành trái phiếu hoặc tín dụng trung và
dài hạn.
b. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Nợ các tổ chức tín dụng: là loại nợ phổ biến nhất trong nền kinh tế. Trong
quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để bảo đảm nguồn
tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ Chính phủ: thường bao gồm các khoản nợ như thuế, phí, lệ phí… của
doanh nghiệp đối với Chính phủ. Những khoản nợ này thường không chiếm tỷ
trọng lớn, không thuờng xuyên và thường là nợ ngắn hạn.
Nợ các tổ chức khác: có thể bao gồm nợ doanh nghiệp khác, nợ người lao
động, các tổ chức nắm giữ trái phiếu của doanh nghiệp,… Phổ biến và chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong Nợ các tổ chức khác là nợ các doanh nghiệp khác hay còn
gọi là tín dụng thuơng mại. Loại nợ này hình thành một cách tự nhiên trong quan
hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
c. Phân loại theo tài sản đảm bảo

Nợ có tài sản đảm bảo: đa số các khoản nợ hiện nay trong kinh tế là nợ có
tài sản đảm bảo. Trong kinh doanh luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro, do đó chủ thể
cho vay thường yêu cầu chủ thể đi vay phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo
có rất nhiều hình thức: Đảm bảo bằng hàng hoá trong kho, đảm bảo bằng tài sản
cố định, đảm bảo bằng chứng khoán,…
Nợ không có tài sản đảm bảo : Nợ không có tài sản đảm bảo thường rủi ro
hơn trong trường hợp chủ thể đi vay gặp rủi ro trong kinh doanh, mất khả năng
thanh toán. Do đó nợ không có tài sản đảm bảo thường chỉ trong trường hợp chủ
thể đi vay là khách hàng có uy tín, có quan hệ lâu năm hoặc có sự bảo lãnh của
bên thứ ba.
d. Phân loại theo mức độ rủi ro của nợ
Căn cứ mức độ rủi ro của các khoản tín dụng cho vay đối với các khách
hàng là tổ chức kinh tế và cá nhân, Tổ chức Tín dụng thực hiện phân loại nợ theo
các nhóm nợ phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về
phân loại nợ. Theo Quyết định số 493/2004/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, nợ bao gồm:
d.1. Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Theo phương pháp phân loại tại Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:

- Các khoản nợ chưa được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Một phần các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn (theo quy

định tại khoản 2, Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN).


Theo phương pháp phân loại tại Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

d.2. Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý


Theo phương pháp phân loại tại Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:

- Các khoản nợ chưa được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn được phân loại vào
nhóm 2 (theo Khoản 2, Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ -NHNN).
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 2 do khách hàng có bất kỳ khoản nợ bị
chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn (theo quy định tại Khoản 3, Điều 6
Quyết định 493/2005/QĐ -NHNN).
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 2 do chất lượng của khoản nợ đó có dấu
hiệu suy giảm (theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ
-NHNN).


Theo phương pháp phân loại tại Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:

Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

d.3. Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn


Theo phương pháp phân loại tại Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:

- Các khoản nợ chưa được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến
dưới 180 ngày.
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 do khách hàng có bất kỳ khoản nợ bị
chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn (theo quy định tại Khoản 3, Điều 6
Quyết định 493/2005/QĐ -NHNN).
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 do chất lượng của khoản nợ đó có dấu
hiệu suy giảm (theo quy định tại Khoản 4, Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ
-NHNN).


Theo phương pháp phân loại tại Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:

Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi
nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi (đối với TCTD phân loại nợ theo
phương pháp quy định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ -NHNN ).
d.4. Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ


Theo phương pháp phân loại tại Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:


- Các khoản nợ chưa được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 4 do khách hàng có bất kỳ khoản nợ bị

chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn (theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết
định 493/2005/QĐ -NHNN).
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 4 do chất lượng của khoản nợ đó có dấu
hiệu suy giảm (theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ
-NHNN).


Theo phương pháp phân loại tại Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:

Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
d.5. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn


Theo phương pháp phân loại tại Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, bao gồm:


- Các khoản nợ chưa được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 5 do khách hàng có bất kỳ khoản nợ bị
chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn (theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết
định 493/2005/QĐ -NHNN).

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25


×