Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

hoàn thiện chương trình thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.82 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp Cao học

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đ HỌC QUỐC GIA T.P. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ T.P. HỒ CHÍ MINH

TÁC GIẢ:

HÀ NAM SƠN
ĐỀ TÀI :

Hoàn thiện chương trình " THẨM ĐỊNH DỰ ÁN " tại các Ngân hàng thương
mại, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện của nền kinh tế hiện
nay.

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
MÃ SỐ : 5.02.09
LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PTS PHẠM VĂN NĂNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày tháng

năm 1999


Luận văn tốt nghiệp Cao học



2

Mục lục :
Chương I : KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ : ……………………………………… trang : 2
I - KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN . . . . . . . . . . . .. . . . . . .. . . . ..trang : 4
1 - Đầu tư
trang 4
2 - Khái niệm dự án đầu tư
trang 4
3- Đặc điểm cơ bản của dự án
trang 7
4 - Quy mô của dự án
trang 9
5 - Chu trình một dự án
trang 9
II - THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ . . . . … . . . .. . . .. . . . . . . . .. .trang 12
1 - Mục đích
2- Khái niệm
3 - Vai trò
4 - Cơ sở thẩm đònh

trang
trang
trang
trang

12
12
12

13

III - CÁC LÃNH VỰC THẨM ĐỊNH .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . trang 13
1 - Thẩm đònh tính pháp lý dự án
2 - Thẩm đònh thò trường
3 - Thẩm đònh Kỹ thuật
4 - Thẩm đònh Tài chính
5 - Thẩm đònh hiệu quả kinh tế
6 - Thẩm đònh kinh tế xã hội
7 - Thẩm đònh nhu cầu nhân lực quản lý

trang
trang
trang
trang
trang
trang

14
17
18
19
21
22

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I - TIẾN TRÌNH THẨM ĐỊNH . . .. . . .. . . . .. . . .. . . . . . .. . . . . . .trang 25
1- Xác đònh dự án
2 - Vốn cho dự án


trang 31
trang 33


Luận văn tốt nghiệp Cao học

3

II - QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH .. . . . .. . .. . . . .. . . . .. . .. . . .. . . .. trang
1- Hiện trạng . . . . .. . .
2 - Quy trình
3 - Phương pháp tính toán
4 - Về công tác đào tạo
- Về thông tin cho dự án

trang
trang
trang
trang
trang

35
35
35
39
41
43

CHƯƠNG III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP

I - MỐC THỜI GIAN TRONG THẨM ĐỊNH .. . . . .. .. . .. . . . . . . . . .trang 47
II - QUY TRÌNH KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH .. . . . . . . . . . .. . . .. . . .. trang 50


Luận văn tốt nghiệp Cao học

4

CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Ngày nay các nước trên thế giới, đã và đang phát triển kinh tế một
cách nhanh chóng trên mọi lãnh vực. Theo xu hướng chung đó để không tụt hậu
so với các nước, tụt hậu so với tình hình chung thì nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, khoa học phát triển là một vấn đề quan trọng và hết sức cấp bách
đối với nước ta
Với một nước mới phát triển, muốn đưa nền kinh tế hòa nhập vào tình
hình chung của nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải tận dụng mọi tiềm năng, mọi
năng lực sản xuất, mọi tiến bộ của công nghệ trên thế giới, vận dụng tốt nhất và
sáng tạo mọi thành quả của các nước trong việc phát triển kinh tế vào hiện thực
của công cuộc phát triển kinh tế ở nước mình. Muốn như vậy thì không có con
đường nào khác ngoài con đường đầu tư vào tất cả các lónh vực kinh tế với một
nhòp độ và quy mô lớn. Nhưng để đạt được điều đó đối với những nước mới phát
triển quả là một thách thức to lớn, mà một trong nhửng thách thức to lớn nhất là
VỐN để đầu tư.
Khi đầu tư thì luôn luôn phải bỏ một khoản vốn nhất đònh, tuỳ theo
quy mô của các dự án, và một điều quan trọng khác là khi bỏ vốn thì phải có
hiệu quả.
Trên thế giới hình thức đầu tư dự án không phải là mới mẽ, từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ 2 đã trỡ thành phổ biến và ngày càng phát triển. Tuy

nhiên khi thực hiện đầu tư cho một dự án thì không đơn giản mà nó gắn chặt
nhiều yếu tố, nhiều vấn đề rộng lớn liên quan với nhau trong một mối liên hệ
khăng khít với nhau bao gồm : Tài chính , Kỹ thuật , Thò trường , Kinh tế , Kinh
tế - Xã hội , Nhân lực , Các chính sách … . Qua đây cho ta thấy tính phức tạp
của công việc đầu tư cho dự án.
Đối với Việt nam chúng ta, đang trong thời kỳ thực hiện cải cách và
đổi mới kinh tế, từng bước thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
từ một nước có nền kinh tế lạc hậu. Đảng và chính phủ đã thực hiện chính sách
mở cửa kinh tế, kêu gọi đầu tư từ nước ngoài cũng như đầu tư trong nước.
Tuy nhiên do quan điểm phát triển kinh tế theo cơ chế bao cấp đã ăn
sâu vào tiềm thức của nhiều người do vậy khi thực hiện đầu tư cho dự án thì gặp
rất nhiều khó khăn trở ngại đặc biệt là hệ thống Ngân hàng ….. Chúng ta phải


Luận văn tốt nghiệp Cao học

5

từng bước tiếp cận và thực hiện đúng các quy trình, kỹ thuật khi thực hiện đầu
tư cho dự án theo một chuẩn mực kinh tế kỹ thuật nhất đònh.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀØ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Đầu Tư
a) Khái niệm :
Khái niệm về đầu tư có thể hiểu theo một cách đơn giản là : Việc bỏ
chi phí nhằm mang lại một lợi ích nhất đònh.
b) Ý nghóa :
Công việc đầu tư chiếm vai trò rất quan trọng trong bất cứ xã hội nào,
nếu không có đầu tư thì xã hội không thể có phát triển . Đầu tư sẽ tạo cho xã hội
một cơ sở vật chất kỹ thật, đầu tư sẽ tạo cho các doanh nghiệp có thể mở rộng
quy mô sản xuất, có thể áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình

công nghệ, cho phép thay thế các tài sản cố đònh đã lạc hậu về kỹ thuật. Như
vậy đầu tư là nhân tố kích thích sản xuất phát triển, tận dụng các năng lực hiện
có, là nhân tố chính làm tăng tổng sản phẩm xã hội, và tác động lớn đến hàng
loạt vấn đề của xã hội như : tạo công ăn việc làm , nâng cao mức sống …
Ngoài ra đầu tư còn tạo ra tích lũy tư bản, là tiền đề cho việc tái đầu
tư, từng bước hạn chế sự lệ thuộc vào tư bản của nước ngoài
Đối với từng doanh nghiệp thì đầu tư là cơ sở, là tiền đề cơ bản nhằm
thực hiện mục tiêu là : Lợi nhuận, là tăng thu nhập cho chủ thể đầu tư.
Từ những yếu tố trên cho thấy : Một xã hội muốn phát triển, muốn
vượt qua sự nghèo nàn và lạc hậu thì nhất quyết phải đầu tư và phải có chính
sách đầu tư đúng đắn, chính đầu tư góp phần quyết đònh đến tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế và cũng chính là thước đo của sự văn minh của một xã hội.
2. Khái niệm dự án đầu tư :
2.1 - Khái niệm :
Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp về tài chính, kỹ thuật, xã hội,
pháp luật … được soạn thảo một cách khoa học nhằm sử dụng hợp lý nhất các
nguồn tài nguyên, các chi phí, các chính sách …. Có liên quan mật thiết với nhau
theo một chiến lược được hoạch đònh cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu nhất đònh.
2.2 - Sự ra đời của dự án


Luận văn tốt nghiệp Cao học

6

Từ xa xưa con người đã thực hiện các chương trình đầu tư, nhằm
tăng cường cơ sở vật chất cho xã hội, nhưng những công việc đó thực hiện rời
rạc, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của từng người do vậy hiệu quả đầu tư không
cao.
Ban đầu họ chỉ đầu tư vào các công trình có quy mô nhỏ nhưng dần

dần do tích lũy được kiến thức và vốn cho nên họ đã tiến hành đầu tư vào những
công trình lớn hơn tuy nhiên đều có một mục đích chung nhất đó là : lợi nhuận
càng cao càng tốt. Họ chỉ lao vào đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận và điều này đã
dẫn đến những hậu quả là: sản xuất thừa gây ra những cuộc khủng hoảng kinh
tế vào những năm đầu của thế kỷ 20 và những năm 1929 - 1933
Lúc này các chuyên gia kinh tế bắt đầu nghiên cứu các nguyên nhân
gây ra hậu quả và nghuên nhân chính là các chủ Tư bản đầu tư cho quá trình sản
xuất không có căn cứ vào thò trường, xã hội, kỹ thuật …Vốn thường sử dụng
không đúng mục đích, không có hiệu quả, gây lãng phí, khi đầu tư không có sự
kiểm tra thích đáng ….Từ những yếu tố đó các nhà nghiên cứu đã đi tìm một
phương án đầu tư mới cho phù hợp hơn có hiệu quả hơn…… đó là đầu tư bằng các
dự án …
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, các nhà lý luận bắt đầu chú ý
đến và quan tâm tới dự án, với nhiệm vụ tiên phong Ngân hàng thế giới đã
nghiên cứu, phát triển và áp dụng nội dung dự án vào các công trình. Tại hội
nghò Bretton Woods năm 1944 các điều khoản đã được thông qua quy đònh rằng
: " Các khoản do Ngân hàng cho vay hay bảo lãnh, trừ những trường hơp đặc
biệt, đều phải nhằm vào các dự án " Điều này có nghóa là Vốn dùng cho đầu tư
phải được thực hiện vào những mục tiêu nhất đònh, có hiệu quả trên tất cả các
mặt và phải có khoa học.
Như vậy muốn đầu tư thì phải lập dự án trên cơ sở các tính toán phải
chặt chẽ, hợp lý, trên cơ sở các nguồn tài nguyên, tài chính hiện có. Hình thức
này từng bước mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư, cho xã hội và ngày càng phổ
biến.
2.3 - Mục đích nghiên cứu dự án
Thực tế đầu tư ở nước ta trong thời gian qua, mặc dù chưa có thể
thống kê đầy đủ và xác minh, tính toán cụ thể nhưng chúng ta cũng có thể nhận
thấy nhiều dự án thực hiện mà không mang lại hiệu quả như ý muốn, hoặc có
những công trình thất bại hoàn toàn.



Luận văn tốt nghiệp Cao học

7

Ở phần trên đã xác đònh vai trò của dự án trong công cuộc đầu tư ở
đây chúng ta đề cập đến mục đích nghiên cứu dự án.
2.3.1 - Nghiên cứu tính khả thi của dự án.
Thông qua các số liệu trình bày cụ thể trong dự án, chúng ta có thể
xác đònh tính hợp lý, thực tiễn của các số liệu từ đó cho phép loại bỏ các số liệu
chưa phù hợp và sẽ tính toán lại các chỉ tiêu nhằm xem xét mức độ chính xác
của các số liệu so với ý tưởng của các nhà đầu tư.
Thông qua các mục trình bày trong dự án chúng ta có thể đánh giá
mức độ ảnh hưởng của dự án tới các mặt như kinh tế, chính trò, văn hóa,xã hội …
từ đó kết hợp với việc tính toán các số liệu ở trên giúp chúng ta có thể nhìn tổng
quát toàn bộ khung cảnh của dự án trong tương lai và từ đó có thể quyết đònh
tính khả thi của dự án
2.3.2- Tìm cơ hội đầu tư :
Trong quá trình nghiên cứu dự án trên các phương diện như tài chính,
kỹ thuật, thò trường, xã hội … chúng ta có thể nhận đònh khả năng sản xuất của
dự án, tính chất sản phẩm của dự án, đánh giá sản phẩm của dự án sẽ cung cấp
cho thò trường nào (tiêu dùng của nhân dân hay tiêu dùng cho sản suất) và nếu
là tiêu dùng cho sản xuất thì chắc chắn sẽ tạo ra thêm những cơ hợi đầu tư mới.
Cũng với suy luận tương tự cho đầu vào của dự án, ai sẽ là người cung cấp vật tư
nguyên liệu cho dự án ? trong trường hợp này người ta nói lên tính chất dây
chuyền của dự án tức là khi thực hiện dự án này sẽ kéo theo các dự án khác ra
đời.
2.3.3 - Xác đònh khả năng đầu tư.
Trong quá trình nghiên cứu các phương diện chúng ta cũng xác đònh
được những phần không rỏ ràng, không phù hợp với tình hình thò trường, kỹ

thuật … từ đó có thể cho chúng ta :
+ Điều chỉnh cho phù hợp
+ Tạm hoãn đầu tư
+ loại bỏ dự án
2.3.4- Công dụng của dự án


Luận văn tốt nghiệp Cao học

8

+ Qua việc phân tích trên chúng ta nhận thức được rằng để có thể
đầu tư có hiệu quả trên tất cả các mặt thì trước khi đầu tư chúng ta phải lập,
chứng minh bằng các số liệu trên cơ sở khoa học từ đó mới thực hiện đầu tư,
diều này cũng có nghóa là dự án sẽ là một công cụ để thực hiện tốt kế hoạch đầu
tư, kế hoạch phát triển kinh tế ngành, cơ sở, đồng thời tạo ra những lợi ích cụ thể
cho các nhà đầu tư cũng như cho xã hội.
+ Là cơ sở cho việc thực hiện công tác thẩm đònh dự án và quyết
đònh đầu tư
3. Đặc điểm của dự án đầu tư :
3.1 - Đặc điểm :
3.1.1 Khi nói đến dự án đầu tư chúng ta nhận thức rằng dự án là một
bản nghiên cứu khoa học, một báo cáo về các mặt kinh tế, chính trò, văn hóa xã
hội được thể hiện cụ thể bằng các con số có tính thuyết phục
3.1.2 Khi quyết đònh đầu tư thì phải tiến hành nhiều công đoạn thẩm
đònh, nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của dự án từ đó sẽ mang lại hiệu quả
cho các nhà đầu tư cũng như cho xã hội.
3.1.3 Một khía cạnh quan trong khi nhận đònh về dự án đó là tính thời
gian, về thời gian của dự án có thể phân chia thành 2 giai đoạn chính đó là :
- Thời gian khi dự án bắt đầu thực hiện xây dựng cho đến khi xây

dựng xong
- Thời gian khi dự án hoạt động tạo ra sản phẩm
Sự phân chia thời gian như trên chưa nói lên hết bản chất của dự án
mà chúng ta cần phân tích rỏ hơn như sau :
+ Dự án khi bỏ vốn đầu tư thì đồng thời tạo ra sản phẩm ngay.
+ Dự án khi bỏ vốn tiến hành đầu tư thì phải mất một thời gian xây
dựng, khi xây dựng xong thì đi vào giai đoạn hoạt động tạo ra sản phẩm.
+ Dự án khi bỏ vốn đầu tư thì chỉ cần bỏ một phần vốn để tiến hành
xây dựng một phần của dự án ( gọi là hạng mục công trình ) khi hạng mục này
xây dựng xong thì sẽ cho đi vào hoạt động, đồng thời sẽ bỏ tiếp vốn xây dựng
hạng mục công trình tiếp theo, hạng mục này hoàn thành sẽ đưa vào sử dụng và
lại tiếp tực xây dựng hạng mục tiếp theo, tiến trình sẽ tiếp diễn cho đến khi


Luận văn tốt nghiệp Cao học

9

hoàn tất việc xây dựng dự án, và thời gian sau đó sẽ là thời gian hoạt động
chung của dự án.
Đây là việc phân chia có tính chất quan trọng, là cơ sở cho việc tính
toán các chỉ số cần thiết sau này.
3.1.4 - Khi các nhà đầu tư thực hiện việc bỏ vốn, vật tư, kỹ thuật, lao
động thì kết quả của quá trình này sẽ tạo ra tài sản, hoặc là tài sản cố đònh, từ
các tài sản này các nhà đầu tư hy vọng sẽ tạo ra sản phẩm như mong đợi
3.1.5 - Khi bỏ vốn đầu tư bất cứ nhà đầu tư nào cũng mong muốn sẽ
có lợi ích từ dự án và phải thu hồi được vốn đầu tư bỏ ra ( trừ dự án đặc biệt mà
vốn thường do nhà nước bỏ ra ). Như vậy việc thu hồi vốn đầu tư là một trong
những yếu tố quan trọng của tư tưởng chỉ đạo ở các nhà đầu tư. Tuy nhiên chúng
ta lưu ý việc thu nợ sẽ được tiến hành như thế nào, lấy nguồn từ đâu ?

Trong hoạt động kinh tế thì việc thu hồi vốn bỏ ra được phân chia
thành 2 bộ phận chính đó là :
+ Trong hoạt động kinh doanh thương m, khi bỏ vốn kinh doanh thì
người bỏ vốn cũng làm động thái là bán hàng tuy nhiên trong giá bán đó đã hàm
chứa vốn bỏ ra từ ban đầu, như vậy họ chỉ cần trích từ giá bán ra bằng giá vốn
ban đầu để tiến hành trả nợ khoản vốn bỏ ra ban đầu.
+ Nếu xét về hoạt động của dự án thì khi tạo ra tài sản từ vốn bỏ ra
không ai muốn bán tài sản đó để tiến hành thu nợ, như vậy đối với dự án sẽ là:
khi tạo ra sản phẩm các nhà đầu tư sẽ tiến hành bán sản phẩm và tính toán xem
lợi ích thu được từ dự án đó có thể trang trãi các chi phí và còn phần nào thu lại
vốn đã bỏ ra hay không ? Trong các nguồn dùng thu hồi vốn đầu tư bao gồm :
Từ khấu hao cơ bản và một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động của dự án.
Đây là điều khác cơ bản trong quá trình thực hiện dự án so với các hoạt động
kinh tế khác.
- Căn cứ tính chất thực hiện công việc khi thực hiện đầu tư mà người
ta chia ra thành :
+ Dự án đầu tư xây dựng mới
+ Dự án đầu tư cải tạo và mở rộng sản xuất
+ Dự án đầu tư cải tiến kỹ thuật
+ Dự án thay thế tài sản cố đònh lạc hậu về kỹ thuật


Luận văn tốt nghiệp Cao học

10

4. Quy mô của dự án :
Khi xác đònh quy mô của dự án đầu tư thì căn cứ vào những chỉ tiêu
nào ? có lẽ chúng ta không thể đưa ra được các chỉ tiêu đó vậy tại sao hiện nay
người ta lại chia dự án ra thàng các quy mô sau :

+ Dự án có quy mô nhỏ
+ Dự án có quy mô vừa
+ Dự án có quy mô lớn
Thực ra khi xác đònh quy mô của dự án thì hoàn toàn không có một
ranh giới nào cụ thể thế nào là nhỏ, cở nào là vừa ?
Trên thực tế hiện nay thông thường người ta căn cứ vào số vốn được
sử dụng cho dự án để đánh giá quy mô. Việc xác đònh như vậy có hợp lý không
? trên thực tế có nhiều dự án ( nhất là các dự án cải tiến kỹ thuật ) có thể dùng
số vốn lớn, nhưng không tạo thêm phần kiến trúc xây dựng, ngược lại có những
dự án vốn không lớn lắm nhưng khi thực hiện thì ở trên một diện tích rất lớn,
như trong nông nghiệp hay trồng rừng … vì thế việc phân chia này chủ yếu mang
tính chất quản lý dự án mà thôi, còn nói về quy mô thì nên căn cứ vào giá trò sản
phẩm hàng hóa do dự án tạo ra.
5 - CHU TRÌNH CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Để có một dự án đầu tư thì các nhà chuyên môn cần thực hiện rất
nhiều công đoạn, mỗi công đoạn trong dự án sẽ là một giai đoạn nhất đònh và
khi đánh giá xong giai đoạn này sẽ tiến hành thực hiện giai đoạn tiếp theo, có
thể tóm tắt chu trình của dự án như sau
CƠ HỘI ĐẦU TƯ
NHÀ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN TIỀN KHẢ
THI DỰ ÁN KHẢ THI THIẾT KẾ CHI TIẾT
QUYẾT ĐỊNH XÂY
DỰNG
ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
KẾT THÚC DỰ ÁN.
- GIAI ĐOẠN CƠ HỘI ĐẦU TƯ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi mong muốn của các nhà
kinh doanh là làm sao để có thể phát triển sản xuất kinh doanh được nhiều hơn
đa dạng hơn, từ đó họ tìm mọi cơ hội để phát triển đây chính là động cơ trực tiếp
thúc đẩy tìm tòi nghiên cứu tìm ra những cơ hội mới, và cũng là tiền đề cho một

dự án mới ra đời. Cơ hội đầu tư có thể xuất phát từ mọi người, từ các doanh
nghiệp, và từ chính phủ. Để thực hiện ước mơ, lý tưởng này thông thường họ


Luận văn tốt nghiệp Cao học

11

trình bày lại cho các nhà tư vấn và nhờ các nhà tư vấn giúp đỡ thêm về nhiều
vấn đề có liên quan.
- GIAI ĐOẠN Ở CÁC NHÀ TƯ VẤN.
Khi các nhà tư vấn nhận được những yêu cầu của các cá nhân, tổ chứ
hay chính phủ về việc hỗ trợ trong việc thiết lập các cơ sở cho một dự án tương
lai, công việc của các nhà tư vấn là thu thập các thông tin có liên quan đến cơ
hội đầu tư từ đó sẽ bàn bạc với bên có yêu cầu , khi bên yêu cầu đồng ý thì các
nhà tư vấn tiến hành xây dựng một dự án theo yêu cầu của nhà đầu tư. Dự án
này là dự án ban đầu mang tính chất cơ sở, hay gọi là dự án tiền khả thi .
- GIAI ĐOẠN DỰ ÁN TIỀN KHẢ THI
Khi các nhà tư vấn thực hiện xong nhiệm vụ, cho ra đời dự án cơ sở.
Tuy nhiên đến giai đoạn này sau khi xong dự án cơ sở thì người ta chưa thể tiến
hành xây dựng dự án mà người ta phải tiến hành kiểm tra, đánh giá, xem xét tất
cả các tư liệu trong dự án có phù hợp không . Nếu có một sự thiếu sót nào thì
cùng nhau bàn bạc sữa đổi cho phù hợp vì thế ở giai đoạn này người ta gọi dự án
cơ sở ban đầu đó là dự án tiền khả thi.
Ở dự án tiền khả thi các thông tin, tư liệu, số liệu có liên quan đến dự
án có một tầm quan trọng rất lớn, nếu độ chính xác cao thì sẽ tiết kiệm nhiều
công sức kiểm tra sau này, mặt khác khi chủ đầu tư kiểm tra lại mà các số liệu
đó làm cho nhà đầu tư cảm thấy yên tâm thì khả năng để thực hiện dự án là điều
có thể.
- GIAI ĐOẠN DỰ ÁN KHẢ THI

Như đã phân tích ở trên, khi dự án tiền khả thi lập xong do nhiều
yếu tố khách quan hoặc chủ quan mà người ta cần phải xem xét toàn bộ các vấn
đề được trìng bày trong dự án, chứ người ta chưa thực hiện xây dựng dự án. Việc
phân tích đánh giá này là cần thiết, được các nhóm chuyên gia khác độc lập với
dự án kiểm tra đánh giá, theo những quy tắc quy phạm, chỉ tiêu kinh tế, xã hội …
nhất đònh. Khi nhóm chuyên gia này thực hiện xong nhiệm vụ và các sai sót đã
được cân nhắc và điều chỉnh phù hợp và kết luận : DỰ ÁN CÓ TÍNH KHẢ THI
và như vậy nhà đầu tư cóthể yên tâm và có thể tiến hành thực hiện việc xây
dựng dự án, như vậy khi tiến hành xong giai đoạn này ta mới chỉ có được dự án
khả thi.
- GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ CHI TIẾT.


Luận văn tốt nghiệp Cao học

12

Sau khi có dự án khả thi, nhà đầu tư sẽ chuyển giao cho các nhà thiết
kế để tiến hành việc thiết kế chi tiết kỹ thuật, xây dựng ….căn cứ theo những
yêu cầu đã được đưa ra trong dự án khả thi.
- GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
Khi có các bản vẽ thiết kế chi tiết của dự án thì người ta sẽ tiến
hành cho phép xây dựng dự án, các nhu cầu về vật tư kỹ thuật, vốn đầu tư, lao
động sẽ được huy động phục vụ cho nhu cầu xây dựng.
- GIAI ĐOẠN ĐƯA DỰ ÁN VÀO HOẠT ĐỘNG
Sau khi việc xây dựng dự án hoàn tất, người ta sẽ cho phép vận
hành dự án , ở giai đoạn này người ta sẽ cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho quá
trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm mong muốn.
- GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN
Sau một thời gian sử dụng dự án, khi mà sản phẩm do dự án tạo ra

không còn tiêu thụ trên thò trường nữa hoặc là do kỹ thuật quá lỗi thời phải hủy
bỏ, hay kết thúc hợp đồng … thì người ta chấm dứt hoạt động của dự án
Như vậy bất cứ một dự án đầu tư nào cũng cần phải thực hiện tốt
nhất các chu trình trên nếu bỏ qua bất cứ một giai đoạn nào đều có thể dẫn đến
những hậu quả khó lường.
II - THẨM ĐỊNH DỰ ÁN .
1. Mục đích :
Trong quá trình lập dự án đầu tư có thể có một vài yếu tố không phù
hợp với điều kiện thực tế có thể là do :
- Tính chủ quan của người lập
- Các thông tin dùng cho dự án thiếu chính xác
- Chính sách kinh tế quân sự của Chính phủ
- Nôn nóng đưa dự án vào thực hiện
- Điều tra khảo sát thiếu cân nhắc...
Do vậy, trước khi đưa dự án vào thực hiện, cần phải xem xét tổng
quát toàn bộ dự án để quyết đònh đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao.


Luận văn tốt nghiệp Cao học

13

2. Khái niệm :
Thẩm đònh dự án là việc phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề được
trình bày trong dự án theo một qui trình, một trình tự khoa học nhằm rút ra được
những kết luận chính xác. Từ đó quyết đònh đầu tư đúng mức, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
3. Vai trò :
- Ngăn chặn những dự án không tốt. Bảo vệ cho dự án tốt khỏi bò bác
bỏ.

- Xác đònh các phần của dự án có phù hợp không ?
- Quyết đònh làm thế nào nhằm giảm thiểu rủi ro.
4. Cơ sở để thẩm đònh :
- Các tài liệu nói về chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng
và Nhà nước.
- Kết quả điều tra qui hoạch phân vùng kinh tế.
- Các tiêu chuẩn về đònh mức kinh tế kỹ thuật.
- Các thông tin cần cho dự án.
- Tham khảo dự án tương tự .
III - CÁC LÃNH VỰC THẨM ĐỊNH.
Trong quá trình thực hiện thẩm đònh một dự án đầu tư , chúng ta cần
phải chia ra nhiều công đoạn bởi vì mỗi công đoạn của dự án cho ta các thông
tin , các nội dung của từng mục trong dự án , mỗi công đoạn phản ánh tình hình
về một mặt nào đó của dự án như : Phương diện kỹ thuật phản ánh cho chúng ta
thấy tình hình kỹ thuật sẽ sử dụng cho dự án , còn phương diện Tài chính phản
ánh tình hình tài chính của dự án .
Các lãnh vực thẩm đònh dự án bao gồm :
1. Thẩm đònh tính pháp lý của dự án :
Hiện nay công việc đầu tư các dự án không còn là duy nhất của chính
phủ như trong thời kỳ bao cấp . Do trong thời kỳ quá độ còn nhiều thành phần
kinh tế và mỗi thành phần kinh tế đều có khả năng phát triển vì thế sẽ có dự án
đầu tư của nhiều thành phần kinh tế .


Luận văn tốt nghiệp Cao học

14

Khi Ngân hàng nhận hồ sơ là dự án của một đơn vò kinh tế nào đó thì
công việc đầu tiên là phải nhận đònh , phân tích tính pháp lý của dự án . Thông

thường khi xác đònh tính pháp lý của dự án chúng ta xem xét trên hai điểm cơ
bản sau :
1.1 - Tính pháp lý của dự án .
Khi xác đònh tính pháp lý của dự án cần xem dự án này thuộc thẩm
quyền của cơ quan ban ngành nào hay của các doanh nghiệp tư nhân . Ai là
người đề xướng và ai là chủ đầu tư ? . Trong trường hợp chủ đầu tư là đại diện
của các bộ các ngành thuộc cơ quan nhà nước thì công việc này khgông phài xác
đònh mà chuyển sang xác đònh tính chất pháp lý của giám đốc hay người điều
hành dự án .Trong trường hợp dự án là của các doanh nghiệp tư nhân thì cần xác
đònh ai là người ra quyết đònh thực hiện dự án này ? Đồng thời cũng tiến hành
xác đònh tính pháp lý của chủ đầu tư .
Xác đònh tính pháp lý của người quản lý hay chủ dự án là xem người
đó có tư cách pháp nhân hay không , trước đó công tác ở đâu và làm nghề gì ?
có vi phạm pháp luật hay không …
1.2 - Xác đònh tính hợp pháp của sản phẩn do dự án sản xuất ra .
Ngay từ khi nhận được hồ sơ Ngân hàng nên xem xét dự án khi hoạt
động thì tạo ra sản phẩm gì ? Phải đánh giá được tính chất của sản phẩn đó trên
nhiều khía cạnh như : có ảnh hưởng như thế nào môi trường sinh thái , có đủ tiêu
chuẩn an toàn cho người tiêu dùng hay không ? Có ảnh hưởng gì đến phong tục
tập quán và văn hóa dân tộc hay không ? …
2. Thẩm đònh thò trường :
Thò trường là nơi “gặp gỡ” giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Là
nơi để người sản xuất bán hàng hóa của mình. Là nơi mà người tiêu thụ đáp ứng
được khả năng, sở thích theo nhu cầu của mình.
Sản phẩm của doanh nghiệp được đưa ra thò trường chúng ta phả xem
xét rất nhiều yếu tố :
a) Xem xét các đối thủ của dự án :
Khi hàng hóa đem ra thò trường chắc chắn sẽ gặp đối thủ và phải tìm
cho ra các thông tin sau :



Luận văn tốt nghiệp Cao học

15

- Đối thủ sử dụng kỹ thuật – công nghệ như thế nào ? Mới hay cũ, của
nước nào chế tạo, khả năng công suất, mức độ tự động hóa...
- Nguyên vật liệu mà đối thủ sử dụng sản xuất sản phẩm có đặc tính
như thế nào ? Xem xét phẩm chất nguyên liệu, các chất phụ gia, nơi cung cấp...
- Giá cả của sản phẩm : phân tích chi phí, các khoản thuế đánh giá tại
sao đối thủ bán giá này ? Chú ý xem xét mức giá cạnh tranh hay giá qui đònh
của Nhà nước hay giá giả tạo ?
- Lợi nhuận dự kiến đạt được : từ đây sẽ suy ra được sức sống của sản
phẩm, khả năng thay thế kỹ thuật thay thế sản phẩm cùng loại, thay đổi sản
phẩm...
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cơ cấu tổ chức :
+ Xem xét trình độ tay nghề của công nhân
+ Xem xét trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật. Chú ý phân tích
khả năng “Thạo việc” của công nhân viên. Xem xét trình độ tổ chức, trình độ
quản lý của Ban giám đốc, người điều hành...
- Chiến lược quảng cáo tiếp thò : Xem xét mẫu mã, phương thức
quảng cáo, phương pháp tiếp thò thò trường, trên cơ sở đó đánh giá phương án
của dự án mình...
v.v...
Có thể nói việc phân tích các chỉ tiêu của đối thủ là yếu tố rất quan
trọng, việc đánh giá đúng hay sai sẽ dẫn đến những kết quả tốt, hay những hậu
quả khó lường.
Từ kết quả của phân tích trên, có thể đưa ra các nhận xét cho dự án
của mình :
- Về mặt kỹ thuật : có hơn hoặc bằng kỹ thuật của đối thủ không ?

- Nguyên vật liệu chuẩn bò cho dự án ra sao ?
- Giá cả dự kiến có bằng hoặc thấp hơn đối thủ hay cao hơn. Tìm các
nguyên nhân.
- Xem xét lợi nhuận dự kiến của dự án so với đối thủ từ đó nhận đònh
dự án của mình so với đối thủ...


Luận văn tốt nghiệp Cao học

16

- Nếu có những vấn đề cho thấy dự án của mình bất lợi trước đối thủ
thì có thể phải thay đổi các nội dung của chi phí để dự án tốt hơn.
b) Đánh giá trên thò trường :
Xem sản phẩm của dự án được sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong
nước hay để bán trên thò trường thế giới. Bất kể là thò trường ở đâu, đều có thể
có được các thông tin :
- Xu hướng của thò trường
- Nhu cầu của thò trường
Có thể dùng một số chỉ tiêu :
+ Tỷ lệ chiếm lónh thò trường của dự án :
Hàng hóa do dự án SX ra
Tỷ lệ = ––––––––––––––––––––––––––––
∑ hàng hóa cùng loại trên thò trường
+ Tỷ lệ chiếm lónh thò trường nội đòa :
Hàng hóa do dự án SX ra
dự kiến bán nội đòa
Tỷ lệ = ––––––––––––––––––––––––––––
∑ hàng hóa cùng loại
+ Tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu do dự án cung cấp

Hàng hóa XK của dự án
Tỷ lệ = ––––––––––––––––––––––––––––
Hàng hóa cùng loại xuất khẩu
- Hàng hóa là đồng nhất : thì xem xét khi đưa sản phẩm ra thò trường
thì phản ứng của đối thủ như thế nào ?
+ Nếu hàng hóa là độc quyền : thông thường phải quan tâm đến chính
sách của Chính phủ hoặc xem Chính phủ chòu bao nhiêu chi phí để xem mức
tăng trưởng của loại sản phẩm này trong tương lai.
+ Việc phân tích thò trường phải gắn liền với việc phân tích nhu cầu
và sở thích của người tiêu dùng.


Luận văn tốt nghiệp Cao học

17

+ Xem xét mức tăng trưởng kinh tế.
- Kết quả của các sự phân tích trên sẽ tạo ra một loạt các thông số dự
báo cho suốt chu kỳ của dự án :
+ Số lượng hàng hóa mà dự án sẽ sản xuất ra :
nếu :

Số lượng > nhu cầu
Số lượng = nhu cầu
Số lượng < nhu cầu

+ Giá bán và lợi nhuận của hàng hóa do dự án tạo ra.
+ Các loại thuế ảnh hưởng đến dự án
+ Trợ cấp dành cho sản xuất
+ Xu hướng sản phẩm xét eho công nghệ

+ Các giải pháp tiếp thò
+ Cơ cấu điều hành và tổ chức..
Và cũng trên cơ sở những kết quả trên có thể phải :
+ Thay đổi qui trình công nghệ
+ Tăng thêm vốn đầu tư
+ Có thể tạm hoãn dự án.
Khi phân tích thò trường đặc biệt chú ý đến hàng nhập lậu.
3 . Thẩm đònh kỹ thuật :
a) Phân tích kỹ thuật :
Trong việc phân tích này, hình thức sử dụng các cố vấn kỹ thuật là tối
ưu nhất. Tuy nhiên, họ phải là người không nằm trong tổ thiết kế và không nằm
trong dự án.
Nhóm cố vấn kỹ thuật này sẽ cho chúng ta các thông tin có liên quan :
- Số lượng theo từng chủng loại, các loại vật tư cần thiết cho qui trình
xây dựng dự án.
- Giá các loại vật tư, nguồn cung cấp.


Luận văn tốt nghiệp Cao học

18

- Nhu cầu vật tư cần thiết cho việc vận hành dự án nguồn cung cấp
vật tư này.
- Thông tin về chu kỳ kỹ thuật của dự án.
Dựa vào các thông tin trên, kết hợp với việc phân tích thò trường, các
nhà phân tích taiø chính sẽ kết hợp lại và ước tính chi phí về kỹ thuật cho dự án.
Đồng thời, nêu ra các khoản thu hợp lý để bù đắp chi phí về kỹ thuật. Thẩm
đònh kỹ thuật cần phải cho ra các chỉ số về kỹ thuật, tính bền vững của kỹ thuật,
đồng thời sẽ xác đònh thêm :

- Nhu cầu về lao động phân theo kỹ năng
- Tính chất sản phẩm của dự án sẽ gây ra tác động đến môi trường
xung quanh như thế nào ?
Ngoài ra phải xem xét công nghệ kỹ thuật xử lý chất thải của dự án.
4 . Thẩm đònh tài chính :
Là khâu đầu tiên cho phép chúng ta gắn các biến số kỹ thuật, kinh tế
vào biến số tài chính. Hay nói cách khác là từ các thông số kỹ thuật, kinh tế sẽ
cho chúng ta các thông số tài chính.
Việc thẩm đònh tài chính là việc tiến hành xây dựng dự toán cân đối
thu chi của dự án. Từ đó, xác đònh các khoản thu và chi cho suốt quá trình của
dự án.
Phân tích tài chính cần phải trả lời các câu hỏi sau :
- Áp dụng mức độ tin cậy tới đâu đối với các biến số thu chi trong
phân tích tài chính và những nhân tố nào tác động tới các biến số và tác động
theo cách nào ?
ví dụ : Khoản chi nộp ngân sách (các khoản thuế) trước hết xem xét
tỷ lệ :
Mức đóng góp ngân sách
Tỷ lệ nộp nộp ngân sách = ––––––––––––––––––––––––––––
Vốn đầu tư
Đánh giá tỷ lệ này theo các chỉ tiêu chính : từ doanh thu, từ tỷ lệ nộp
thuế, chính sách thuế của Nhà nước.


Luận văn tốt nghiệp Cao học

19

- Nguồn tài chính được sử dụng để trả cho các chi phí của dự án lấy từ
đâu ? các phương án tài chính cho dự án ?

Các nguồn gồm :
+ Vốn vay (có vay với lãi suất ưu đãi không?)
+ Viện trợ (có hay không hoàn lại?)
+ Cổ phần..
- Mức thu thuần tối thiểu cần thiết cho dự án để duy trì được hoạt
động của dự án.
- Mức thu thuần đủ lớn làm cho dự án khả thi về mặt tài chính, đảm
bảo nguồn lực tài chính tốt sau này.
Bên cạnh những dữ liệu trên, khi thẩm đònh tài chính, cần phải biết
được là dự án sẽ được tài trợ bằng cách nào ? Cần phải có sự trao đổi với các
nhà đỡ đầu dự án, các ngân hàng và các bên có liên quan để xác đònh tỷ trọng
từng nguồn vốn mà các bên sẽ cam kết, việc xử lý các khoản nợ ngắn hạn, dài
hạn xác đònh tỷ suất nợ / vốn cổ phần của dự án.
Mục tiêu cuối cùng của thẩm đònh tài chính đó là xác đònh dự toán chi
phí tối ưu của dự án, sau khi đã có những thay đổi khi thẩm đònh kỹ thuật, thò
trường... Nếu có một sự trở ngại nào trong tương lai thì phải điều chỉnh sửa đổi
ngay.
Do yêu cầu cơ bản là xác đònh các chi phí và lợi ích của dự án , đồng
thời trên cơ sở đó phân tích lợi ích và chi phí của dự án nhằm trả lời cho chúng
ta là dự án có khả thi về mặt tài chính hay không
5 . Thẩm đònh hiệu quả kinh tế :
Mục đích của khâu phân tích này đó là : đánh giá dự án từ quan điểm
kinh tế, nhằm xác đònh xem việc thực hiện dự án có cải thiện được lợi ích kinh
tế hay không ?
Khi thẩm đònh hiệu quả thì phải đưa các thông số tài chính sang thông
số hiệu quả và từ đây đánh giá hiệu quả trên giác độ của toàn bộ nền kinh tế,
phân tích đánh giá các chỉ tiêu : lợi nhuận, kế hoạch, giá cả, nộp ngân sách, các
tỷ lệ kinh doanh... của dự án so với của nền kinh tế, nếu có sự sai biệt nào đó
xảy ra thì cần phải xét và thẩm đònh lại những biến số trươc.



Luận văn tốt nghiệp Cao học

20

Ví dụ : Hiệu quả của xã hội (nền kinh tế) là 8%, nhưng hiệu quả của
dự án là 15%. Vậy sự khác biệt này do đâu ? Nếu các biến số trước là hợp lý thì
tăng cường đầu tư, nếu các biến số trước chưa hợp lý thì cần phải điều chỉnh để
các biến số phù hợp với chỉ số chung của nền kinh tế.
Khi phân tích hiệu quả, cần trả lời các câu hỏi sau :
Qui mô của sự khác biệt giữa các giá trò kinh tế và giá trò tài chính
do tác động của các qui chế hoặc điều tiết của Chính phủ hoặc do
các chính sách ?
Qui mô của sự khác biệt giữa các giá trò kinh tế và giá trò tài chính
do những tác động khác của thò trường.
Áp dụng mức độ tin cậy tới mức nào với việc tính toán các dự toán
thu – chi tài chính.
Phải điều chỉnh các biến số kinh tế tới mức độ nào thì kết quả
thẩm đònh mới cho thấy dự án là khả thi.
- Để xác đònh dự án có cải thiện được phúc lợi kinh tế của quốc gia
hay không, cần tìm hiệu rõ chi phí cơ hội của các nguồn lực được sử dụng cho dự
án.
Mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế của dự án và quốc gia. Có 4 khối
A, B, C, D.
A : Dự án tạo nên được lợi ích cho chủ đầu tư và nền kinh tế.
B : Dự án tạo lợi ích cho chủ đầu tư nhưng hại cho xã hội (trồng rau sử
dụng nhiều thuốc trừ sâu).
C : dự án tạo lợi ích kinh tế cho xã hội nhưng gây lỗ cho chủ đầu tư
D : Dự án gây lỗ cho cả 2
Nền kinh tế

(+)

(–)

A

B (+)

(+)

(-)

(+)
Chủ đầu tư
(–) C

(-) D


Luận văn tốt nghiệp Cao học

21

Ngoài những vấn đề trên khi thẩm đònh hiệu quả kinh tế chúng ta cần
xem giá trò kinh tế của dự án là bao nhiêu ? và hiện giá kinh tế của dự án là bao
nhiêu . Giá kinh tế được xác đònh bằng cách lấy giá thò trường trừ đi phần tham
gia của chính phủ trong giá đó mà chủ yếu là thuế
Từ việc phân tích này chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của việc
xác đònh được dự án vừa hấp dẫn về mặt tài chính vừa có lợi cho toàn xã hội.
6 . Thẩm đònh kinh tế xã hội .

Thẩm đònh hiệu quả kinh tế – xã hội liên quan tới việc xác đònh, đònh
lượng hóa những tác động khác ngoài khía cạnh kinh tế. Những khía cạnh này
bao gồm :
- Ảnh hưởng của dự án đối với phúc lợi của những nhóm đặc biệt.
- Ai là người hưởng lợi của dự án
- Ai là người chòu chi phí của dự án.
Việc phân tích xã hội thường sử dụng các yếu tố của phân tích tài
chính, kinh tế nhưng nó lại có ý nghóa khác như :
Dự án đạt hiệu quả cao nhưng không trợ giúp người tiêu dùng vùng
đó hoặc không làm tăng thêm nhu cầu hàng hóa và dòch vụ.
Khi thẩm đònh xã hội thường tiến hành dưới dạng các câu hỏi sau :
- Dự án có thể đạt được những mục tiên nào của Chính phủ ?
- Dự án gây ra tác động gì về chính trò – xã hội ?
- Có thể đạt mục tiêu xã hội theo phương pháp khác không ? và chi
phí là bao nhiêu ?
Khi tiến hành thẩm đònh xã hội cần ghi nhớ 2 nguyên tắc :
- Phải lập luận rõ ràng về dự án sẽ gây ảnh hưởng tới xã hội theo
cách nào ?
- Do Nhà nước có nhiều dự án đầu tư để đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội. Vậy dự án của mình cần phải so sánh với mục tiêu kinh tế – xã hội mà
Chính phủ đã đề ra.
- Thẩm đònh ảnh hưởng của dự án tới môi trường .


Luận văn tốt nghiệp Cao học

22

- Trong thời đại ngày nay khi mà con người nhận thức được tầm quan
trọng của môi trường đến sự sống trên trái đất thì một vấn đề quan trọng được

đặt ra cho các nhà đầu tư là : liệu khi tiến hành thực hiện dự án thì dự án đó có
làm ảnh hưởng tới môi trường không ? nếu có thì đánh giá tác động và ảnh
hưởng tới mức nào ? Khi đánh giá cần căn cứ vào các chỉ tiêu do ủy ban công
nghệ và môi trường ban hành . Từ những nhận xét khách quan đó phải đề ra
được những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu tới môi trường .
Cần lưu ý rằng một dự án tốt và rất tốt về mặt tài chính cũng có thể bò bác bỏ vì
gây ô nhiễm nhiều tới môi trường .
7 . Nhu cầu nhân lực và quản lý
Để đạt hiệu quả, qui trình thẩm đònh dự án không thể chỉ dừng lại ở
việc phân tích các chi phí, kỹ thuật, lợi ích kinh tế... Hiện nay ở ta chưa có sự hỗ
trợ của Nhà nước về mặt hành chính (tổ chức bộ máy quản lý của dự án). Có
nhiều dự án thất bại do không có khả năng quản lý hành chính.
Triển vọng về lợi ích kinh tế, tài chính, xã hội có được hay không là
tùy thuộc vào khả năng quản lý của cơ quan chòu trách nhiệm thực hiện dự án.
Nội dung của việc phân tích này là :
Gắn nhu cầu kỹ thuật với nguồn nhân lực cung cấp cho dự án
Gắn nhu cầu quản lý với nguồn nhân lực cấp cho dự án.
2 yếu tố trên sẽ được phân tích rõ :
- Trình độ chuyên môn của lao động
- Khả năng cung ứng lao động (thò trường lao động)
- Tình hình thu nhập của lao động.
Nhìn chung, về nhân lực cần được chia nhỏ theo ngành nghề và kỹ
năng, được đánh giá theo khả năng cung cấp của thò trường. Hai yếu tố này có
ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án.
Phân tích năng lực quản lý của những nhà điều hành mô phỏng cơ
cấu tổ chức quản lý.


Luận văn tốt nghiệp Cao học


23

Kết luận chung
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chọn lựa dự án, chúng ta
phải thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trong suốt giai đoạn thẩm đònh. Một
sai sót nhỏ nào đó trong quá trình thẩm đònh đều dẫn đến sai sót về lợi ích và tài
chính của dự án.
Việc xây dựng nguồn thông tin tốt, không thiên vò là nền tảng cho
việc thẩm đònh có kết quả.
Do việc đảm bảo nhân lực và tài chính dành cho việc thẩm đònh có
thể khan hiếm. Chúng ta có thể áp dụng thẩm đònh các công đoạn khác nhau
trong quá trình thẩm đònh. Như vậy mỗi công đoạn sẽ được thực hiện với độ tin
cậy cao, cuối cùng tổng hợp lại và đi đến kết luận : có nên chấp thuận dự án hay
không ? Điều cần nhớ việc thẩm đònh bất kỳ công đoạn nào cũng đòi hỏi phải
tiến hành đánh giá các dự án từ các khía cạnh tài chính, kinh tế và xã hội.
Do công việc thẩm đònh một dự án được trình bày ở nhiều phương
diện cho nên cần rất nhiều công sức , thời gian cũng như nguồn thông tin …
trong giới hạn của luận văn này vì cần tập trung vào công việc thẩm đònh tài
chính của các dự án tại Ngân hàng nên các phần sau ngoài việc đánh giá thực
trạng của công tác thẩm đònh dự án đầu tư tại thì cá nhân chủ yếu đề cập đến
việc phân tích lợi ích và chi phí của dự án đồng thời đưa ra các giải pháp kỹ
thuật để thực hiện chương trình : kỹ thuật thẩm đònh tài chính một dự án dự án
đầu tư áp dụng cho Ngân hàng .


Luận văn tốt nghiệp Cao học

24

CHƯƠNG II


THỰCTRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I - TIẾN TRÌNH THẨM ĐỊNH
Hiện nay tại các Ngân hàng thương mại công tác thẩm đònh dự án được xác đònh
là một trong những công tác quan trọng nhất , trực tiếp ảnh hưởng đến việc
quyết đònh cấp tín dụng cho các phương án kinh doanh . Chính vì thế mà các
Ngân hàng đã thiết lập một bộ phận thẩm đònh , tùy theo mức độ hoạt động của
từng Ngân hàng mà bộ phận này được biên chế thành tổ 3-5 người hay thành
một phòng thẩm đònh riêng .
Công việc của các nhà thẩm đònh có thể được mô phỏng theo tiến trình như sau :
_ Tiếp nhận hồ sơ .
Khi ho sơ xin vay vốn của khách hàng được gửi đến Ngân hàng các cán bộ sẽ
tiến hành xem xét hồ sơ đó có đủ tính pháp lý hay không , nếu đủ thì sẽ chuyển
hồ sơ này sang phòng thẩm đònh .
- Xử lý
Căn cứ vào những vấn đề mà chủ đầu tư trình bày trong dự án các nhà thẩm
đònh sẽ tiến hành xem xét từng vấn đề , dùng các chỉ tiêu kinh tế , xả hội để
đánh giá các chỉ tiêu đã trìng bày trong dự án
- Kết luận .
Nếu kết quả mà các nhà thẩm đònh đánh giá đạt những yêu cầu thì họ sẽ quyết
đònh là dự án này có tính khả thi và trên cơ sở đó có thể cấp tín dụng . Nếu dự
án không đạt được những chỉ tiêu mong muốn thì sẽ bác bỏ tính khả thi và sẽ
không cấp tín dụng .
Sau đây là một dự án cấp cơ sở do Ngân hàng thiết lập và thẩm đònh .
Mặc dầu công tác thẩm đònh tại các Ngân hàng đã được coi trọng tuy nhiên
trong hoàn cảnh thực tế hiện nay còn bộc lộ nhiều vấn đề tồn tại .
1- Xác đònh dự án .
Xác đònh dự án là việc xem xét hình thức đầu tư nào được gọi là dự án . trước
đây trong thời kỳ bao cấp toàn bộ việc xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội đều

do nhà nước quyết đònh , tổ chức xây dựng …. Mà vào thời kỳ đó thì hầu hết là
phát triển những công trình có quy mô từ trung bình trơ õlên được nhà nước xem
xét và phê duyệt thì được gọi là dự án .


Luận văn tốt nghiệp Cao học

25

Có thể do ảnh hưởng của những tư duy trong thời kỳ bao cấp để lại và vương
vấn cho đến nay, cho nên hiện nay khi xác đònh dự án vẫn còn cho rằng : dự án
đầu tư là những công trình những nhà máy xí nghiệp, nông trường có quy mô
lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế ! Nhưng hiện nay
khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thò trường có nhiều thành phần thì cần
phải xem xét lại , như việc mua một chiếc xe tải , một chiếc thuyền đánh cá ,
hay trồng vài trăm m2 mía vẫn chỉ coi là phương án kinh doanh bình thường ?
Như trong chương một có giải thích khi xác đònh dự án phải căn cứ vào một số
tính chất cơ bản của quá trình đó là khi đầu tư một vấn đề gì sau đó sẽ có lợi ích
như thế nào và nguồn thu để trả nợ vốn đầu tư được tính toán như thế nào.
Vì thế việc xác đònh dự án có ảnh hưởng rất lớn trong việc xác đònh các mục
tiêu sau này như tính chất sản phẩm , khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thò trường
, khả năng trả nợ vốn đầu tư , và mức lợi nhuận do dự án tạo ra …
Hiện nay tại các Ngân hàng thương mại nhất là các Ngân hàng các quận và
nông thôn khi cho khách hàng vay để mua một chiếc xe tải để chở hàng thì coi
như là một phương án kinh doanh ngắn hạn và xác đònh thu hồi vốn bằng cách
ấn đònh cho khách hàng một mức nào đó và trả trong thời hạn bao lâu . Cũng
như việc cho vay trồng lúa cán bộ Ngân hàng chỉ coi đây là phương án kinh
doanh ngắn hạn , cho nên việc xác đònh thu nợ chỉ giao cho khách hàng một mức
nhất đònh và sau một thời hạn ấn đònh … Việc xác đònh như vậy có những mặt
hạn chế sau :

1.1 - Không tổ chức quản lý theo dự án .
Nếu xác đònh là dự án đầu tư thì việc xây dựng các kế hoạch như vốn , quy mô
kế hoạch tiêu thụ , kế hoạch trả nợ … sẽ được thực hiện một cách có khoa học và
cụ thể trên cơ sở đó sẽ tiến hành theo đõi và phân tiùch được tiến trình thực hiện
các kế hoạch đã đề ra .
- Khi thực hiện cấp vốn vay cho dự án thì phải xác đònh thời hạn thực hiện
đầu tư cơ bản của dự án , trong thời gian này không được tính toán một khoản trả
nợ vốn nào .
- Chỉ khi dự án hoạt động có sản phẩm thì tiến hành tính toán lại mức thu
nhập của dự án qua đó phân tích tình hình lợi nhuận của dự án để tiến hành
cùng nhau xem khả năng trích bao nhiêu lợi nhuận dùng trả nợ vay . Đồng thời
xem xét mức khấu hao cơ bản có phù hợp trên cơ sở đó tính tổng khả năng trả
nợ vốn vay đầu tư của dự án .


×