Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Bài 12. Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.12 KB, 45 trang )

Giáo án: Địa lí 6
Tuần:1
Tiết :1

Năm học: 2015 - 2016

BÀI MỞ ĐẦU

Ngày soạn:19/8/2015
Ngày dạy : 21/8/2015

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh bước đầu hiểu được mục đích việc học tập môn Địa Lí
trong nhà trường phổ thông.
- Giúp học sinh nắm được cách học, cách đọc sách, biết cách quan sát hình ảnh, sử
dụng bản đồ, vận dụng những đều đã học vào thực tế.
2/Kĩ năng: Biết cách sưu tầm các tài liệu có liên quan đến bô môn
3/ Thái độ, hành vi: Yêu quí Trái Đất- môi trường sống của con người, có ý thức
bảo vệ các thành phần tự nhiên của môi trường. Tham gia tích cực vào các hoạt động bảo
vệ, cải tạo môi trường trong trường học, ở điạ phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống gia đình, cộng đồng.
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số
liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, Bản đồ
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:


2/ KTBC: (4phút) Ở cấp I các em đã học Địa lí bao gồm các thành phần tự nhiên,
các châu lục, đại dương, thủ đô, quốc gia …
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Bắt đầu ở lớp 6 Địa lí sẽ là môn học riêng, giúp các em
có những hiểu biết về Trái Đất, môi trường sống của chúng ta.
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI
DUNG
phút
HĐ1: (10 ) GV hướng dẫn cách học môn Địa lí
- HS chuẩn bị bài trước, đọc kênh chữ, kênh hình, trả lời câu hỏi
SGK, hình ảnh, lược đồ, sưu tầm tranh ảnh có liên quan.
- Cách học trên lớp: Đọc hiểu, trả lời câu hỏi SGK, nghe giảng,
thảo luận nhóm, đóng góp xây dựng bài mới, ứng dụng vào thực tế.
- GV đóng vai trò hướng dẫn HS học tập, trả lời các câu hỏi, khai 1. Nội
thác triệt để kênh hình SGK.
dung
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề để HS tự giải quyết bằng cách chia của môn
nhóm thảo luận, hoặc cá nhân trả lời dưới sự hướng dẫn của GV.
Địa lí
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS (Bài cũ, bài tập, tập bản đồ, bài mới, - Gồm
tài liệu sưu tầm)
* Kiến thức
- Hiểu
- Ghi nhớ: Tái hiện kiến thức, địa danh, khái niệm, số liệu… về bản
Trường THCS Quế Ninh

1

GV: Nguyễn Thế Viên



Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

( 20%)
- Hiểu: Giải thích chứng minh, phân tích các mối quan hệ Địa lí
với các sự vật hiện tượng ( 20%)
- Vận dụng vào thực tế (vận dụng kiến thức đã học vào tình huống
mới hoặc để giải thích một số vấn đề thường gặp trong trong thực tiễn,
có liên quan đến kiến thức đã học.( 20%)
* Kĩ năng: Sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu… để khai thác, trình
bày kiến thức địa lí ( 20%)
* Thái độ: Thể hiện sự bảo vệ thiên nhiên và các thành quả lao động
của cộng đồng, môi trường, dân số( 20%)
* Bài kiểm tra: Bao gồm các câu hỏi kiểm tra trí nhớ (tái hiện kiến
thức) với số điểm chiếm 20%. Câu hỏi kiểm tra kĩ năng chiếm 40%. Câu
hỏi phát triển tư duy, suy luận chiếm 40%
HĐ2: (10phút) Nội dung của môn Địa lí
GV: Gọi Hs đọc phần 1 SGK
H: Qua môn Địa lí giúp các em hiểu được những gì?
H: Em hãy kể các thành phần tự nhiên mà em biết? => Đất nước, khí
hậu sinh vật…
H: Quan sát bản đồ em hiểu được những gì?
=> Nội dung về bản đồ là một phần của chương trình môn học, giúp các
em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng
chúng trong học tập và trong cuộc sống.
=> Ngoài ra còn hình thành và rèn luyện kĩ năng về bản đồ, kĩ năng thu
thập, phân tích… đó là những kĩ năng co bản, rất cần thiết cho việc học

tập bộ môm và nghiên cứu Địa lí.
H: Cấu tạo 1 bài học gồm những phần nào? => tên bài, kênh chữ, kênh
hình, ghi nhớ, câu hỏi bài tập, bài đọc thêm.
HĐ3: (10phút) Cần học Địa lí như thế nào?
GVHDHS đọc sach giáo khoa
- Sự vật và hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt
chúng ta. Vì vậy học Địa lí, nhiều khi các em phải quan sát chúng trên
tranh ảnh, hình vẽ, nhất là trên BĐ
- Ví dụ: Một số hiện tượng tự nhiên ( bão, núi lửa, động đất… các em
phải quan sát qua tranh ảnh, phim… Vì khó nhìm trước mắt
H: Cần học như thế nào?
H: Vận dụng như thế nào cho phù hợp
=> Để học tất môn Địa lí, các em còn phải biết liên hệ những đều đã học
với thực tế, quan sát những sự vật và hiện tựng địa lí xảy ra ở xung qunh
mình để tìm cách giải thích chúng.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết:
- Qua bài học em nắm được những gì?
- Cách học mông Địa lí như thế nào?
2. Hướng dẫn học tập:
Trường THCS Quế Ninh

2

đồ

phương
pháp sử
dụng
bảng đồ.

Rèn
luyện kĩ
năng vận
dụng
thực tế
ngoài
cuộc
sống.
2.Cần
học Địa
lí như
thế nào?
Biết
khai thác
kênh
chữ
,
kênh
hình
Biết
vận
dụng
những
đều đã
học vào
thực tế,
và tìm
cách giải
quyết
cho

đúng.

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

- Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK,
Chuẩn bị bài Bài 1 :Vị trí - hình dạng và kích thước của Trái Đất.
- Tìm hiểu vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Tìm hiểu hình dạng, kích thước của Trái Đất
-Rút kinh nghiệm:

Trường THCS Quế Ninh

3

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

Tuần: 2
Tiết : 2

Ngày soạn: 26/8/2015

Ngày dạy : 28/8/2015

BÀI 1:
VỊ TRÍ HÌNH DẠNG VÀ KÍCH
THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Học sinh biết được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và
kích thước của Trái Đất
- Trình bày được khái niệm: kinh tuyến, vĩ tuyến. Biết quy ước về kinh tuyến gốc,
vĩ tuyến gốc; kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu
Đông, Tây, Nam, Bắc
2/Kĩ năng: Xác định được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ
Xác định được: kinh tuyến gốc, các kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến gốc,
các vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, Đông, Tây trên quả Địa Cầu
* Kĩ năng sống: - Tư duy: Tìm kiếm và xử lý thông tin về vị trí của TĐ trong hệ MT, về
hình dạng và kích thước của TĐ, về hệ thống kinh, vĩ tuyến trên lược đồ và trên QĐC.
- Tự nhận thức: Tự tin khi làm việc cá nhân.
- Giao tiếp: Phản hồi/ lắng nghe tích cực, giao tiếp, hợp tác khi thảo luận nhóm.
- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm, quản lý thời gian khi làm việc nhóm về
các công việc được giao.
* Các phương pháp: Động não, HS làm việc cá nhân, suy nghĩ-cặp đôi-chia sẻ, trình bày
1 phút
3/Thái độ, hành vi: Yêu quí Trái Đất- môi trường sống của con người, có ý thức
bảo vệ các thành phần tự nhiên của môi trường.
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng
hình vẽ, tranh ảnh,

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, Quả Địa Cầu, tranh lưới kinh vĩ tuyến
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Hỏi: Cần học Địa lí như thế nào? Đáp: => Biết khai thác kênh
chữ, kênh hình. Biết vận dụng những đều đã học vào thực tế, và tìm cách giải quyết cho
đúng.
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Trái Đất là một hành tinh xanh trong hệ Mặt Trời, là
tiên thể duy nhất có sự sống. Từ xưa đến nay, con người luôn tìn cách khám phá những bí
ẩn vủa Trái Đất.
4/ Tiến trình bài học:
OẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
phút
HĐ1: (15 ) Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời
1.Vị trí của
Trường THCS Quế Ninh

4

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

* MT: Học sinh biết được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời
* KN: Xác định được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình

vẽ
* Cách tiến hành: GV HDHS quan sát ảnh hệ Mặt Trời
GV: Khái quát hệ Mặt Trời: Người đầu tiên tìm ra hệ Mặt trời là
Nicôlaicôpecnic (1473-1543). Thuyết nhật tâm hệ cho rằng MT là
trung tâm.
H: Quan sát hình 1, hãy tên 9 hành tinh trong hệ Mặt Trời theo
thứ tụ xa dần? => Mặt Trời, Sao Thuỷ, Sao Kim, Trái Đất, Sao
Hoả, Sao Mộc, Sao Thổ, Thiên Vương, Hải Vương, Diên Dương.
H: Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy?
- Hành tinh: Thiên thể không tự phát ra ánh sáng
- Hằng tinh: Ngôi sao. Hệ Mặt Trời: Hệ thống gồm có MT và và
các thiên thể chuyển động xung quanh Mặt Trời.
- Ngân hà: Dải sáng màu trắng có các ngôi sao tạo thành.
- Mặt Trời là một ngôi sao lớn tự phát ra ánh sáng, chính vì thế
nhân dân ta cũng goị Mặt Trời là sao
HĐ2: (20phút) Hình dạng kích thước của Trái Đất và hệ thống
kinh, vĩ tuyến
* MT: Trình bày được khái niệm: kinh tuyến, vĩ tuyến
* KN: Xác định được: kinh tuyến, vĩ tuyến trên hình vẽ
* Cách tiến hành: GVHDHS quan sát ảnh
GV: Trong tưởng tượng của người xưa, Trái Đất có hình dạng như
thế nào qua phong tục tập quán, bánh chưng, bánh dày ( vuông,
tròn) =>Ngày nay qua ảnh vệ tinh nhân tạo là hình cầu.
H: Trái Đất có hình gì? Kích thước như thế nào? => hình cầu
( hình cầu Trái Đất là một khối hình cầu, hình tròn là một hình
trên mặt phẳng)
GV: HDHS quan sát quả Địa Cầu (cách đặt, quan sát, phương
hướng, xem chủ giải…)
H: Quả Địa Cầu là gì, trên quả Địa Cầu có những đường nào? =>
Quả Địa Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất

- Gv chốt kiến thức, dùng quả Địa Cầu khẳng định hình dạng
Trái Đất.- Gv kể chuyện bánh chưng , bánh dày .
*Tìm hiểu về hệ thống kinh, vĩ tuyến (suy nghĩ-cặp đôi-chia
sẻ)
H: Cho biết đường nối liền hai điểm cực bắc và nam là những
đường gì? ( kinh tuyến)
H: Vòng tròn lớn nhất, chia quả Địa Cầu 2 phần bằng nhau là
đường? ( xích đạo)
H: Các đường song song với đường xích đạo là đường gì?
H: Nếu mỗi kinh tuyến cách nhau 10 thỉ trên quả Địa Cầu có bao
nhiêu kinh tuyến? (360 kinh tuyến)
H: Mỗi vĩ tuyến cách nhau 10 thì bề mặt qủa Địa cầu có bao nhiêu
Trường THCS Quế Ninh

5

Trái Đất trong
hệ Mặt Trời
- Trái Đất nằm
ở vị trí thứ ba
trong chín hành
tinh theo thứ tự
xa dần Mặt Trời
- Mặt Trời là
một ngôi sao
lớn tự phát ra
ánh sáng
2. Hình dạng
kích thước của
Trái Đất và hệ

thống kinh, vĩ
tuyến
- Trái Đất có
hình cầu, kích
thước rất lớn
- Quả Địa Cầu
là mô hình thu
nhỏ của Trái
Đất, trên quả
Địa Cầu có vẽ
hệ thống kinh,
vĩ tuyến.
- Kinh tuyến là
đường nối liền
hai điểm cực
Bắc và cực
Nam trên bề
mặt quả Điạ
Cầu
- Vĩ tuyến là
vòng tròn trên
bề mặt Địa Cầu
vuông gốc với
kinh tuyến
- Kinh tuyến
gốc đi qua đài
thiên văn Grinuýt nước Anh
- Vĩ tuyến gốc
chính là đường


GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

vĩ tuyến? ( 90 vĩ tuyến Bắc, 90 vĩ tuến Nam)
xích đạo
GV: Theo qui ước kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grin-uýt - Kinh tuyến
nước Anh và được đánh số 00 , vĩ tuyến gốc chính là đường xích Đông là những
đạo.
kinh tuyến nằm
H: Xác định kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vĩ tuyến bắc, vĩ bên phải kinh
tuyến Nam ( dựa vào hình 3)
tuyến gốc
GV: Gọi HS lên xác định kinh tuyên gốc, vĩ tuyến gốc trên quả - Vĩ tuyến Bắc
Địa cầu
là những vĩ
=> GV tóm tắt và chốt kiến thức, nêu ý nghĩa của hệ thống kinh tuyến nằm từ
vĩ tuyến Ngoài thực thế trên bề mặt Trái Đất không có đường Xích đạo đến
kinh, vĩ tuyến các đường này chỉ vẽ trên bản đồ, quả Địa Cầu để cực Bắc
phục vụ cho cuộc sống hàng ngày ( xác định địa điểm trên thực tế, - Nửa cầu Bắc
dự báo thời tiết, phục vụ hàng hải…)
là nửa bề mặt
GV: HDHS xác định nửa cầu Bắc, Nam, Đông, Tây
Địa Cầu tính từ
o
Nửa cầu Đông là nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 20 T và Xích Đạo đến
1600Đ: có các châu: Âu, Á, Phi, Đại Dương

cực
- Kinh tuyến Tây: những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc
- Vĩ tuyến Nam: những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực
- Nửa cầu Đông: nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 20 0T và
1600Đ, trên đó có các châu: Âu, Á, Phi, Đại Dương
- Nửa cầu Tây: nửa cầu nằm bên trái vòng kinh tuyến 20 0T và
1600Đ, trên đó có toàn bộ châu Mỹ
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết:
- Xác định vị trí Trái Đất trên hành tinh
- Xác định kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả Địa Cầu
- Xác định nửa cầu Bắc, Nam, cực bắc, Nam
- Vẽ sơ đồ Trái Đất ghi đầy đủ nội dung (cực Bắc, Nam, Đông, Tây, kinh, vĩ tuyến,
nửa cầu…
2. Hướng dẫn học tập:
* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK,
- Chuẩn bị bài 3: Tỉ lệ bản đồ
- Tìm hiểu khái niệm bản đồ là gì? Tỉ lệ bản đồ là gì?
- Ý nghĩa của 2 loại: số tỉ lệ và thước tỉ lệ.
* Rút kinh nghiệm: Khái niệm cực Bắc, Nam: là những điểm cố định trên Trái Đất.
Từ hai điểm cố định này người ta vẽ được các đường kinh tuyến và các đường vĩ tuyến.
Người ta có thể vẽ vô vàng kinh, vĩ tuyến nhưng chỉ vẽ một số để làm mốc.
Bài tập 1: - Nếu 100 vẽ một kinh tuyến thì có 36 kinh tuyến
- Nếu 100 vẽ một vĩ tuyến thì có 9 vĩ tuyến Bắc và 9 vĩ tuyến Nam

Trường THCS Quế Ninh

6

GV: Nguyễn Thế Viên



Giáo án: Địa lí 6

Trường THCS Quế Ninh

Năm học: 2015 - 2016

7

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6
Tuần: 3
Tiết : 3

Năm học: 2015 - 2016
Ngày soạn: 2/9/2015
Ngày dạy : 4/9/2015

BÀI 2:
TỈ LỆ BẢN ĐỒ

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Định nghĩa đơn giản về bản đồ
Học sinh biết được sơ lược tỉ lệ bản đồ là gì, và nắm được ý nghĩa của hai loại tỉ lệ
(số tỉ lệ và thước tỉ lệ)
- Biết cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ và thước tỉ lệ.
2/Kĩ năng: Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được khoảng cách trên thực tế theo đường

chim bay và ngược lại
* Kĩ năng sống: - Tư duy: Thu thập và xử lý thông tin qua bài viết và bản đồ để tìm hiểu
ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ và cách đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ bản đồ.
- Giao tiếp: Phản hồi/lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, giao tiếp, hợp
tác khi làm việc nhóm.
- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm trong nhóm
* Các phương pháp: Thảo luận theo nhóm nhỏ, đàm thoại, gợi mở, thực hành, thuyết
giảng tích cực.
3/ Thái độ, hành vi:
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng
hình vẽ, tranh ảnh
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, hai bản đồ có tỉ lệ khác nhau
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Xác định kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả Địa Cầu
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều nhỏ hơn kích
thước thực của chúng. Để làm được điều này, người vẽ bản đồ đã phải tìm chách thu nhỏ
theo tỉ lệ khoảng cách và kích thước của các đối tượng địa lí để đưa lên bản đồ. Vậy tỉ lệ
bản đồ có công dụng gì ?
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
phút
HĐ1: (8 ) Bản đồ là gì (đàm thoại gợi mở, thuyết trình tích cực)
1. Bản đồ là

* MT: Định nghĩa đơn giản về bản đồ

* KN: Cách sử dụng bản đồ
- Bản đồ là
* Cách tiến hành: GV: Giới thiệu hai loại bản đồ (quả Địa Cầu và hình vẽ thu
bản đồ tự nhiên)
nhỏ trên mặt
GV cho HS quan sát bản đồ tự nhiên với quả Địa Cầu so sánh hình phẳng của
dáng diện tích của châu lục trên bản đồ và quả Địa Cầu
giấy, tương
H: Bản đồ là gì ? => Là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác đối
chính
Trường THCS Quế Ninh

8

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất
H: Trong SGK có các loại bản đồ ngoài ra còn có những loại bản đồ
nào ? nhằn mục đích gì ? => Bản đồ thời tiết, BĐ khí hậu, du lịch,
giao thông ….
HĐ2: (10phút) Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ
* MT: Học sinh biết được sơ lược tỉ lệ bản đồ là gì
* KN: Tính được khoảng cách trên thực tế

* Cách tiến hành: GV: Treo hai bản đồ có tỉ lệ khác nhau, sau đó
HDHS phần chú giải, thước tỉ lệ, số tỉ lệ
Nhắc lại cách tính đơn vị: km, hm,dam,m, dm,cm,mm
H: Yêu cầu HS đôc tỉ lệ bản đồ .
Ví dụ: tỉ lệ 1: 100 000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ bằng 100 000 cm
hay 1 km trên thực tế.
H: Tỉ lệ 1: 200 000 có nghĩa như tyhế nào?
H: Khoảng cách 1cm trên bản đồ có tỉ lệ 1:200 000 bằng bao nhiêu
km trên thực địa? => 2km trên thực địa
H: Tỉ lệ bản đồ là gì? => Chỉ rõ mức độ thu nhỏ
H: Tỉ lệ bản đồ biểu hiện mấy dạng? => Hai dạng số và thước.
H: Quan sát bản đồ các hình 8, 9, cho biết: Mỗi cm trên mỗi bản đồ
ứng với bao nhiêu mét trên thực địa? => Hình 8, 1cm trên bản đồ ứng
với 75m trên thực tế, Hình 9, 1cm trên bản đồ ứng với 150m trên thực
tế,
H: Bản đồ nào trong hai bản đồ có tỉ lệ lớn hơn? bản đồ nào thể hiện
các đối tượng địa lí chi tiết hơn? => Bản đồ hình 8 có tỉ lệ lớn hơn (1:
7 500), thể hiện chi tiết rõ hơn.
GV: Tỉ lệ bản đồ có liên quan đến mức độ thể hiện các đối tượng địa lí
trên bản đồ. Tỉ lệ càng lớn thì mức độ chi tiết của bản đồ càng cao. (tỉ
lệ 1: 7 500 > tỉ lệ 1: 15 000)
GV giải thích rõ bản đồ có tỉ lệ lớn, trung bình, nhỏ
HĐ3: (20phút) Hoạt động nhóm: Đo tính khoảng cách
* MT: Biết cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ và thước tỉ lệ
* KN: Tính được khoảng cách trên thực tế
* Cách tiến hành: GV HDHS cách đo khoảng cách, dùng thước, cách
đặt thước, hoặc dùng compa để đo khoảng cách trên bản đồ, dựa vào tỉ
lệ tính khoảng cách thực tế
Dựa vào tỉ lệ 1: 7 500 ( 1cm trên bản đồ ứng với 7 500cm hay 75m
thực tế)

- KS Hải Vân -> KS Thu Bồn: 5,5cm -> 413m
- KS Hoà Bình -> KS Sông Hàn: 4cm -> 300m
- Đường Phan Bội Châu: 4cm -> 3000m
- BV khu vực I -> KS Hoà Bình: 9cm -> 675m
GV: Gọi nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, GV
nhận xét
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
Trường THCS Quế Ninh

9

xác về một
khu vực hay
toàn bộ bề
mặt Trái Đất
2. Ý nghĩa
của tỉ lệ bản
đồ
- Tỉ lệ bản
đồ cho ta
biết khoảng
cách
trên
bản đồ đã
thu nhỏ bao
nhiêu lần so
với
kích
thước thực
của chúng

trên thực tế.
- Thí dụ: Tỉ
lệ 1: 100
000 có nghĩa
là 1 cm trên
bản đồ bằng
100 000 cm
hay 1 km
trên thực tế.
- Có hai
dạng tỉ lệ
bản đồ: tỉ lệ
số và tỉ lệ
thước
3. Đo tính
khoảng
cách
- Muốn biết
khoảng cách
trên thực tế,
người ta có
thể dùng số
ghi tỉ lệ hoặc
thước tỉ lệ
trên bản đồ.

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6


Năm học: 2015 - 2016

1. Tổng kết:
Câu 1: Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay
toàn bộ bề mặt Trái Đất. Trong việc học tập Địa lí, nếu không có bản đồ, chúng ta sẽ
không có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng địa lí tự nhiên cũng
như KT-XH ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất
* Củng cố: Tỉ lệ bản đồ là gì ?
- Tỉ lệ 1 : 300 000 có nghĩa như thế nào ?
- Cách đo và tính khoảng cách thực tế .
2. Hướng dẫn học tập:
* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, làm bài tập bản đồ. Chuẩn bị bài 4
* Rút kinh nghiệm: Bài tập 3: Khoảng cách thực tế = 105 km
Khoảng cách trên bản đồ = 15 cm. Hỏi tỉ lệ bao nhiêu? => Khoảng cách thực tế =
tỉ lệ x khoảng cách trên bản đồ. Tỉ lệ = KC thực tế / KC trên bản đồ = 10 500 000 : 15 =
700 000
Vậy ti lệ : 1: 700 000

Trường THCS Quế Ninh

10

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016


Tuần: 4, 5
Tiết : 4, 5

Ngày soạn: 9/9/2015
Ngày dạy : 11/9/2015
: 18/9/2015

BÀI 4:
PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ.
KINH ĐỘ VĨ ĐỘ VÀ TẠO ĐỘ ĐỊA LÍ

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Học sinh biết được sơ lược về phương hướng trên bản đồ, lưới kinh,
vĩ tuyến
- Khái niệm kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí của một điểm, cách viết tọa độ địa lí của
một điểm
2/Kĩ năng: Xác định phương hướng, tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ và quả
Địa Cầu
3/ Thái độ, hành vi:
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số
liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh,
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, bản đồ Việt Nam, quả Địa Cầu
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Kiểm tra bài tập 2,3

3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Việc sử dụng bản đồ là quan trọng nhất, người đi biển
phải biết xác định được vị trí để tránh bảo. Chúng ta đang đi du lịch ở một địa phương lạ,
trong tay chúng ta có tấm bản đồ địa phương với những con đường và các điểm tham
quan. Chúng ta làm thế nào để đi được đúng hướng dựa vào bản đồ.
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
phút
HĐ1: (10 ) Phương hướng trên bản đồ
1. Phương hướng
* MT: Biết được sơ lược về phương hướng trên bản đồ
trên bản đồ
* KN: Xác định phương hướng, trên bản đồ và quả Địa Cầu
* Cách xác định
* Cách tiến hành: GV: Treo bản đồ HDHS quan sát, vẽ hình phương hướng trên
10 lên bảng
bản đồ:
H: Em hãy kể tên các hướng chính trên bản đồ? Xác định 4 - Với bản đồ có
hướng trên bản đồ.
kinh , vĩ tuyến: phải
GV: Gọi HS xác định các đường kinh vĩ tuyến trên bản đồ
dựa vào các đường
H: Vậy muốn xác định phương hướng trên bản đồ ta phải dựa kinh tuyến và vĩ
vào đâu? => Dựa vào các đường kinh vĩ tuyến trên bản đồ
tuyến để xác định
GV: Việc xác định phương hướng, bao giờ cũng xuất phát từ phương hướng. Đầu
một điểm trung tâm. Nếu ở ngoài thực địa thì điểm trung tâm phía trên và dưới chỉ
là vị trí đứng của người quan sát. Có xác định được điểm hướng Bắc và Nam.
trung tâm trên bản đồ thì mới xác định được các phương Đầu bên phải và trái
Trường THCS Quế Ninh


11

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

hướng ở xung quanh. Trên bản đồ, phần chính giữa là trung
tâm, phía trên là hướng bắc, phía dưới là hướng Nam, ía tay
phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây
GV: Ngoài ra một số bản đồ không có kinh, vĩ tuyến phải dựa
vào mũi tên chỉ hướng Bắc, hoặc những bản đồ có chỉ dẫn
riêng về phương hướng (cực Bắc, cực Nam)
HĐ2: (10phút) Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí
* MT: Biết được kinh tuyến, vĩ tuyến
* KN: Biết tọa độ địa lí
* Cách tiến hành: GV: Vẽ hình 11 lên bảng
H: Hãy tìm điểm C là giao nhau của hai đường kinh, vĩ tuyến
nào? => kinh tuyến 200 Tây và vĩ tuyến 100 Bắc
H: Kinh độ của một điểm là gì? => Là khoảng cách tính bằng
số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc.
H: Vĩ độ của một điểm là gì? => Là khoảng cách tính bằng số
độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc.
GV: Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là toạ độ
địa lí. Khi viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường
viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới
200T

C
100B
HĐ3: (15phút) Thảo luận nhóm
* MT: Xác định phương hướng trên bản đồ
* KN: HS xác định phương hướng trên bản đồ
* Cách tiến hành: GV: Chia 4 nhóm xác định phương hướng
trên bản đồ. Giả sử ta muốn đi đến đâu thì đó là điểm trung
tâm -> tìm hướng còn lại để đi.
- Xác định toạ độ địa lí dựa vào hình 12 (SGK)
- Quan sát hình 13(SGK) muốn xác định đúng phái xác định
được các đường kinh, vĩ tuyến
GV: Việc xác định toạ độ địa lí trên bản đồ có ý nghĩa rất lớn,
cho phép nhận ra vị trí của bất kì địa điểm nào trên bề mặt
Trái Đất. Nhờ toạ độ địa lí, chúng ta có thể suy ra được các
địa điểm đó nằm ở đới khí hậu nàohay dự báo thời tiết…

chỉ hướng Đông và
Tây
- Bản đồ không vẽ
kinh, vĩ tuyến phải
dựa vào mũi tên chỉ
hướng Bắc để xác
định các hướng còn
lại
2. Kinh độ, vĩ độ và
toạ độ địa lí
- Kinh độ của một
điểm là khoảng cách
tính bằng số độ, từ
kinh tuyến đi qua

điểm đó đến kinh
tuyến gốc.
- Vĩ độ của một điểm
là khoảng cách tính
bằng số độ, từ vĩ
tuyến đi qua điểm đó
đến vĩ tuyến gốc.
- Kinh độ và vĩ độ
của một điểm được
gọi chung là toạ độ
địa lí
- Cách viết kinh độ ở
trên, vĩ độ ở dưới
3. Bài tập
- HN -> Viêng Chăn:
Tây Nam
- HN-> Giacata:
Nam
- HN -> Malili: Đông
Nam
- OA: Bắc; OC:
Nam; 0B: Đông; OD:
Tây

IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết:
Căn cứ vào đâu để xác định phương hướng trên bản đồ. Đáp: => Dựa vào các
đường kinh, vĩ tuyến, đầu phía trên chỉ hướng Bắc…
Gọi HS lên bảng xác định một số điểm trên bản đồ
2. Hướng dẫn học tập:

* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, Chuẩn bị bài 5
Trường THCS Quế Ninh

12

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

* Rút kinh nghiệm: - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ, trước hết chúng ta
cần nhớ là phần chính giữa của bản đồ là trung tâm, phía trên là hướng Bắc…..
- Nếu bản đồ có kinh, vĩ tuyến là đường cong và không có hướng theo qui ước thì
dựa vào hướng của kinh, vĩ tuyến.
- Xác định trên quả Địa Cầu, kinh tuyến là đường nối cực Bắc và cực Nam. Vĩ
tuyến là những đường vuông gốc với các đường kinh tuyến.
- Nếu bản đồ không vẽ kinh, vĩ tuyến phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc để xác
định hướng

Trường THCS Quế Ninh

13

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6


Năm học: 2015 - 2016

Tuần: 6
Tiết : 6

Ngày soạn: 23/9/2015
Ngày dạy : 25/9/2015

BÀI 5:
KÍ HIỆU BẢN ĐỒ. CÁCH BIỂU
HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Học sinh biết được kí hiệu bản đồ là gì, biết được các kí hiệu bản đồ
- Biết cách đọc các kí hiệu trên bản đồ, sau khi đối chiếu với bảng chú giải, đặc biệt
là kí hiệu về độ cao của địa hình (các đường đồng mức)
2/ Kĩ năng: Đọc và hiểu nội dung bản đồ dựa vào kí hiệu bản đồ
3/Thái độ, hành vi:
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số
liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, sử dụng 2 loại bản đồ có kí hiệu khác nhau
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Hỏi: Muốn xác định phương hướng trên bản đồ phải dựa vào đâu?
Đáp: => Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến, đầu phía trên chỉ hướng Bắc….

3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Kí hiệu bản đồ là những dấu hiệu qui ước dùng để thể
hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Muốn đọc và sử dụng bản đồ, chúng ta đọc bảng chú
giải để hiểu ý nghĩa của kí hiệu
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI
DUNG
phút
HĐ1: (20 ) Các loại kí hiệu bản đồ
1.
Các
* MT: Biết được kí hiệu bản đồ
loại

* KN: Hiểu được kí hiệu bản đồ
hiệu bản
* Cách tiến hành: GV:Kí hiệu bản đồ là những hình vẽ, màu sắc, chữ đồ
cái,…dùng để thể hiện trên bản đồ, những đối tượng địa lí.
Bảng
GV: Cho HS quan sát BĐVN xem một số kí hiệu
chú giải
H: Quan sát hình 14, hãy kể tên một số đối tượng địa lí được thể hiện giúp
bằng các loại kí hiệu, các dạng kí hiệu? => Ba loại kí hiệu: kí hiệu điểm, chúng ta
kí hiệu đường, kiế hiệu diện tích – Ba dạng kí hiệu: kí hiệu hình học, kí hiểu nội
hiệu chữ, kí hiệu tương hình
dung và ý
GV: Gọi HS lên xác định các loại kí hiệu trên bản đồ
nghĩa của
H: Tại sao muốn biết kí hiệu phải đọc chú giải? => Vì bảng chú giải cho các kí hiệu
ta biết các loại kí hiệu.

trên bản
Trường THCS Quế Ninh

14

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

GV: Gọi HS lên bảng xac định các dạng kí hiện trên bản đồ
đồ.
* Kí hiệu điểm: Thường dùng để biểu hiện vị trí của các đối tượng có - Có ba
diện tích tương đối nhỏ. Chúng được dùng với mục đích chính là xác loại

định vị trí. Phần lớn không không cần theo tỉ lệ bản đồ. Các kí hiệu điểm hiệu:
thường biểu hiện dưới dạng kí hiệu hình học hoặc tượng hình.
điểm,
* Kí hiệu đường: Thể hiện những đối tượng phô bố theo chiều dài là đường,
chính: Địa giới, đường giao thông, sông ngòi…
diện tích
* Kí hiệu diện tích: Thường dùng để thể hiện các hiện tượng phân bố - Có ba
theo diện tích: diện tích đất trồng, rừng, đồng cỏ, vùng trồng cây…Các kí dạng

hiệu diện tích phản ánh trực quan về vị trí, hình dáng, độ lớn, …của các hiệu: hình
đối tượng địa lí.
học, chữ,
* Để thể hiện độ cao của địa hình trên bản đồ, người ta thường dùng tượng

màu hoặc đường đồng mức
hình
phút
HĐ2: (15 ) Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
2. Cách
* MT: Biết cách đọc các kí hiệu trên bản đồ
biểu hiện
* KN: Xác định độ cao trên bản đồ
địa hình
* Cách tiến hành: GV: Vẽ hình 16 lên bảng
trên bản
H: Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét? => 100m
đồ
GV: Ngoài cách biểu hiện độ cao địa hình bằng thanh màu, (dẫn chứng - Độ cao
trên bản đồ) người ta còn dùng các đường đồng mức
của
địa
H: Đường đồng mức là những đường như thế nào? => Là những đường hình trên
nối những điểm có cùng một độ cao
bản
đồ
H: Dựa vào khoảng cách các đường đồng m,ức ở hai hai sườn núi, hãy được biểu
cho biết sườn nào có độ dốc ? => Nếu đường đồng mứccàng dày, sít vào hiện bằng
nhau, thì địa hình nơi đó càng dốc. Vì vậy các đường đồng mức, một mặt thanh màu
biểu hiện được độ cao. mặt khác cũng biểu hiện được đặc điểm của địa hoặc
hình.
đường
H: Các đường đồng mức càng gần nhau thì địa hình như thế nào? => đồng mức.
Sườn dốc đứng
- Đường

H: Ngoài đường đồng mức thể hiện độ cao còn thể hiện bằng gì? => đồng mức
Thang màu
là những
GV: Gọi HS xác định thanh mùa trên bản đồ (xác định từng độ cao dựa đường nối
vào màu)
những
Kết luận: Hệ thống các loại kí hiệu bản đồ rất đa dạng nên khi đọc bản điểm có
đồ, trước hết chúng ta cần tìm đọc bảng chú giải để nắm được đầy đủ ý cùng một
nghĩa của các kí hiệu sử dụng trên bản đồ
độ cao
GV: Cho HS lên bảng theo đội tìm các dạng kí hiện và loại kí hiệu.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết:
Gọi HS xác định các loại kí hiệu và dạng kí hiệu trên bản đồ
- Tại sao khi sử dụng bản đồ trước tiên phải xem bảng chú giải => Vì bảng chú giải
cho ta biết các loại kí hiệu.
- Xác định độ cao dựa vào thang màu
2. Hướng dẫn học tập::
Trường THCS Quế Ninh

15

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, Chuẩn bị ôn tập từ bài 1 -> 5

* Rút kinh nghiệm: Câu 1: Trước khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần đọc kĩ bảng
chú giải bởi vì trong bảng chú giải có giải thích đầy đủ về quy ước của các kí hiệu, có hiểu
được các kí hiệu thì chúng ta mới đọc được bản đồ và tìm thấy các thông tin trên bản đồ

Trường THCS Quế Ninh

16

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6
Tuần: 7
Tiết : 7

Năm học: 2015 - 2016

ÔN TẬP

Ngày soạn: 1/10/2015
Ngày dạy : 3/10/2015

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Hệ thống lại kiến thức từ bài 1 đến bài 5; Trình bày được kiến thức
phổ thông, cô bản về Trái Đất trong hệ hệ Mặt Trời, hình dạng Trái Đất và cách thể hiện
bề mặt Trái Đất trên bản đồ
- Chuẩn bị tốt cho kiểm, tra 1 tiết
2/ Kĩ năng: Quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lí qua hình vẽ, tranh ảnh..
Tính toán. Thu thập, trình bày các thông tin điạ lí. Vận dụng kiến thức để giải thích các sự
vật, hiện tượng địa lí ở mức độ đơn giản

3/ Thái độ, hành vi: Yêu thích bộ môn, có ý thức bảo vệ các thành phần tự nhiên
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số
liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, hệ thống câu hỏi
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Dựa vào hệ thống câu hỏi
3/ Tiến trình bài học:
- Trái Đất có vị trí thứ ba trong chín hành tinh của hệ Mặt Trời
- Trái Đất có dạng hình cầu, quả Địa Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất
- Hiểu các đường kinh, vĩ tuyến, biết cách vẽ được mô hình Trái Đất
- Nêu được khái niệm bản đồ, cách vẽ bản đồ, kí hiệu bản đồ, thang màu, đường
đồng mức
- Hiểu được ý nghĩa tỉ lệ bản đồ, cách đo tính khoảng cách trên bản đồ, so với
thực tế
- Xác định đúng các phương hướng trên bản đồ
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết:
2. Hướng dẫn học tập: Ôn lại các hình vẽ SGK

Trường THCS Quế Ninh

17

GV: Nguyễn Thế Viên



Giáo án: Địa lí 6
Tuần: 8
Tiết : 8

Năm học: 2015 - 2016

KIỂM TRA 1 TIẾT

Ngày soạn: 6/10/2015
Ngày dạy : 8/10/2015

I. MỤC TIÊU KIỂM TRA:
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học
và giúp đỡ học sinh một cách kịp thời.
Nội dung của đề kiểm tra 1 tiết Địa lí 6 với số tiết là: 6 tiết (bằng 100%), Bài mở đầu,
Trái đất: 2 tiết (32%), Bản đồ: 4 tiết (68%)
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
Trắc nghiệm và tự luận
Nội
Mức độ
Nhận biết
Thông
Vận dụng
dung
hiểu
Vận dụng Vận dụng
Chủ đề
thấp

cao
Bài mở Bài mở đầu
C1-C12
đầu
Vị trí hình dạng kích thước của
Trái đất trái đất
30% TSĐ …% TSĐ ...% TSĐ ....% TSĐ
32%TSĐ = 3 điểm
= 3điểm
= …điểm
=...điểm
=...điểm
Bản đồ

Phương hướng trên bản đồ kinh
độ vĩ độ và tọa độ địa lý
Tỷ lệ bản đồ
Ký hiệu bản đồ cách biểu hiện
địa hình trên bản đồ
68% TSĐ = 7 điểm
TSĐ 10
Tổng số câu ..

C13, C15b

C14

C15 a

…% TSĐ

= điểm

40% TSĐ
= 4 điểm

20% TSĐ
= 2điểm

10% TSĐ
= 1điểm

3 điểm
30% TSĐ

4 điểm;
30% TSĐ

2 điểm;
20% TSĐ

10 điểm;
10% TSĐ

III. XÂY DỰNG MA TRẬN:

Trường THCS Quế Ninh

18

GV: Nguyễn Thế Viên



Giáo án: Địa lí 6
Trường THCS Quế Ninh
Họ và tên : ………………………
Lớp
: 6/….
Điểm

Năm học: 2015 - 2016
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
Môn
:
Địa lí 6
Thời gian :
45 phút
Lời phê của thầy, cô giáo.

Đề bài;
I.Trắc nghiệm (3.0 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu ý em cho là đúng trong các câu sau.
Câu 1: Theo thứ tự xa dần Mặt Trời Trái Đất là hành tinh đứng thứ mấy trong hệ Mặt
Trời
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 2: Trái Đất có dạng hình:
A. Tròn .
B. Vuông

C. Cầu
D. Tròn
Câu 3:Để thể hiện độ cao địa hình trên bản đồ người ta thể hiện bằng:
A. Thang màu
B. Đường đồng mức
C. Kí hiệu diện tích
D. Cả A và B
Câu4: Có mấy loại ký hiệu thường được sử dụng để thể hiện các đối tượng địa lý trên
bản đồ;
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 5:Kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc có chung điểm là cùng có số độ bằng;
A. 00
B. 300
C. 900
D. 1800
Câu 6: Kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grin-uyt ngoại ô thành phố luân Đôn nước anh
là:
A. Vĩ tuyến gốc
B. Kinh tuyến Đông
C. Kinh tuyến tây
D. Kinh tuyến gốc
Câu 7. Câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm về thời tiết của nhân dân ta:
A - “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa”
C - “Chị ngã em nâng”
B - “Đầu chạy đuôi lọt”
D - “Có công mài săc có ngày nên kim”
Câu 8. Một bản đồ có tỉ lệ 1: 2000000, khoảng cách từ A đến B trên bản đồ đo được

5cm. Vậy trên thực địa khoảng cách đó là bao nhiêu km?
A.10km
B.100km
C.1000km
D.10000km
Câu 9. Khi các đường đồng mức nằm gần nhau, có nghĩa là bề mặt địa hình mà
chúng biểu thị sẽ có dạng:
A. Bằng phẳng
B. Thoai thoải
C. Thẳng đứng
D. Dốc
Câu 10. Để biểu thị các vùng trồng trọt trên bản đồ, người ta sử dụng kí hiệu:
A. Kí hiệu đường
B. Kí hiệu điểm
C. Kí hiệu diện tích
D. Kí hiệu hình học
Câu 11. Trong các tỉ lệ bản đồ sau, tỉ lệ bản đồ nào thuộc loại lớn?
A. 1: 150000
B. 1: 250000
C. 1: 500000
D. 1: 1000000
Trường THCS Quế Ninh

19

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6


Năm học: 2015 - 2016

Câu 12. Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến số:
A. 00
B. 1800
C. 1000

D. 900

II.Tự luận ;7 điểm
Câu 13: (2đ): Hãy ghi các hướng của bản đồ vào sơ đồ vẽ dưới đây:

Câu 14: (2đ): Hai bản đồ có tỉ lệ số là: 1:200.000 và 1: 5.000.000. Khoảng cách trên thực
tế là bao nhiêu km nếu khoảng cách đo được trên bản đồ lần lượt là:
a. 2 cm
b. 4 cm
Câu 15. (3đ) Dựa vào kiến thức đã học và bản đồ hình 12, em trả lời các câu hỏi sau:

a. Hãy ghi tọa độ địa lí của điểm A, B, G?
b. Hướng bay từ:
- Hà Nội đến Ran-gun
- Hà Nội đến Ma-ni-la
- Ma-ni-la đến Gia-cac-ta

Trường THCS Quế Ninh

20

GV: Nguyễn Thế Viên



Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU CHẤM

I.Trắc nghiệm 3đ.
Khoanh đúng mỗi câu được 0.5 điểm.
1 2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
B C D B A D B B D C A A
II.Tự luận:(7đ)
Câu 13: (2đ)
Xác định phương hướng trên bản đồ:
- Xác định được 4 hướng chính (Bắc, Nam, Đông, Tây) mỗi hướng 0.25*4 =
1điểm
- Xác định được 4 hướng phụ
0.25*4 = 1điểm
Câu 14:
- Với bản đồ có tỉ lệ: 1:200.000
+ 2 cm đo được trên bản đồ thì tương ứng với 2*2 = 4 km trên thực tế(0.5 điểm)
+ 4 cm đo được trên bản đồ thì tương ứng với 4*2 = 8 km trên thực tế(0.5 điểm)
- Với bản đồ có tỉ lệ: 1:5.000.000

+ 2cm đo được trên bản đồ thì tương ứng với 2*50 = 100 km trên thực tế
(0.5 điểm)
+ 4cm đo được trên bản đồ thì tương ứng với 4*50 = 200 km trên thực tế
(0.5 điểm)
Câu 15: Tọa độ địa lí của các điểm
1300Đ
100B
1100Đ
100N
1300B
150N

a.
A

B

G

b. Không phân biệt kinh độ hay vĩ độ viết trên hay dưới, mỗi phần kinh độ hay vĩ
độ đúng chấm 0.25 điểm
Tây Nam, Đông Nam, Tây Nam (mỗi câu đúng 05đ)

Trường THCS Quế Ninh

21

GV: Nguyễn Thế Viên



Giáo án: Địa lí 6
Tuần: 9
Tiết : 9

Năm học: 2015 - 2016

BÀI 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH
TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ

Ngày soạn: 13/10/2015
Ngày dạy : 15/10/2015

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: ( Câu hỏi 1 phần câu hỏi và bài tập không yêu cầu HS trả
lời)
1/ Kiến thức: Trình bày được chuyển động tự quay quanh trục, hướng, thời gian
và tính chất của chuyển động
- Trình bày được một hệ quả của sự chuyển động của Trái Đất quanh trục.
- Hiện tượng ngày và đêm kế tiếp nhau ở khắp nơi trên Trái Đất
- Mọi vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều có sự lệch hướng
2/Kĩ năng: Dựa vào hình vẽ để mô tả hướng chuyển động tự quay của Trái Đất
quanh trục và hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển
động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất
* Kĩ năng sống: - Tư duy: Tìm kiếm và xử lý thông tin qua bài viết, hình vẽ, bản đồ về
vận động tự quay quanh trục của TĐ và hệ quả của nó (các khu vực giờ trên TĐ, về hiện
tượng ngày đêm kế tiếp nhau trên TĐ)
- Giao tiếp: Phản hồi/lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, giao tiếp,
hợp tác khi làm việc nhóm.
- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm trước nhóm về công việc được giao,
quản lý thời gian khi trình bày kết quả làm việc trước nhóm và tập thể lớp.
* Các phương pháp: Thảo luận theo nhóm nhỏ, đàm thoại gợi mở, thuyết giảng tích

cực.
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng
hình vẽ, tranh ảnh
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, quả Địa Cầu, tranh, bản đồ thế giới
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Hỏi: Tại sao khi sử dụng bản đồ trước tiên phải xem bảng chú
giải ? Đáp: Trước khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần đọc kĩ bảng chú giải bởi vì trong
bảng chú giải có giải thích đầy đủ về quy ước của các kí hiệu, có hiểu được các kí hiệu
thì chúng ta mới đọc được bản đồ và tìm thấy các thông tin trên bản đồ
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Sự vận động của Trái Đất quanh trục là một vận
động chính của Trái Đất. vận động này có hai hệ quả: Ngày đêm ở khắp nơi trên Trái
Đất và sự lệch hướng của các vật chuyển động
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
phút
HĐ1: (15 ) Sự vận động của Trái Đất quanh trục
1. Sự vận động
* MT: Trình bày được chuyển động tự quay quanh trục
của Trái Đất
* KN: Mô tả hướng chuyển động tự quay của Trái Đất quanh trục quanh trục
* Cách tiến hành: GV: Giới thiệu quả Địa Cầu, độ nghiêng của - Trái Đất tự
Trường THCS Quế Ninh


22

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

trục 660 33’ trên mặt phẳng quỷ đạo => trục nghiêng là tưởng
tượng
GV dùng tay đẩy quả Địa Cầu quay đúng hướng để cho HS quan
sát
GV: Gọi HS lên quay quả Địa Cầu, xác định phương hướng trên
QĐC
H: Cho biết TĐ tự quay quanh trục theo hướng nào? => Tây sang
Đông
H: Thời gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục trong một ngày
một đêm được quy ước là bao giờ ? = > 24 giờ
GVHDHS quan sát hình 20 các khu vực giờ trên Trái Đất
=> Để tiện cho việc tính giờ trên thế giới, người ta chia bế mặt Trái
Đất ra 24 giờ khu vực. mỗi khu vực có giờ riêng, nước ta nằm ở
khu vực giờ thứ 7
=> Giờ gốc là 0 thì Việt Nam ở khu vực 7
* Bài tập: (Thảo luận theo nhóm nhỏ) khu vực giờ gốc là 12 giờ
thì:
- Việt Nam là mấy giờ : 12 + 7 = 19
- Bắc Kinh
: 12 + 8 = 20
- Tô Ki Ô

: 12 + 9 = 21
- Niu-yooc
: 19 – 12 = 7
* Mỗi quốc gia có giờ riêng, phía Đông có giờ sớm hơn phía Tây.
Đường đổi ngày quốc tế là kinh tưyến 1800 , 00
HĐ2: (14phút) Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái
Đất
* MT: Trình bày một hệ quả của sự chuyển động của T Đất quanh
trục
* KN: Nắm được hiện tượng ngày và đêm
* Cách tiến hành: GV: Dùng quả Địa Cầu làm thí nghiệm hiện
tượng ngày đêm liên tiếp nhau trên Trái Đất.
H: Nơi được chiếu sáng là gì ? => Ngày
H: Tại sao có ngày và đêm liên tiếp nhau ? => Do Trái Đất quay
quanh trục từ Tây sang Đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều
lần lượt có ngày và đêm
GV: Trái Đất có hình cầu. Mặt Trời chỉ chiếu sáng được mọêt nửa.
nửa chiếu sáng là ngày, nửa trong bóng tối là đêm, vì vậy trên Trái
Đất có hiện tượng ngày và đêm.
H: Nếu Trái Đất không tự quay quanh trục thì hiện tượng ngày
đêm trên TĐất sẽ ra sao ? => Sẽ không có hiện tượng ngày và đêm
liên tiếp nhau.
H: Tại sao hàng ngày chúng ta thấy Mặt Trời chuyển động theo
hướng Đông sang Tây ? => Mặt Trời đứng yên, Trái Đất chuyển
động từ Tây sang Đông
GVHDHS quan sát hình 22 sự lệch hướng do vật động tự quay của

Trường THCS Quế Ninh

23


quay quanh một
trục
tưởng
tượng nối liền
hai cực và
nghiêng 66033’
trên mặt phẳng
quỷ đạo
- Hướng tự
quay từ Tây
sang Đông
- Thời gian tự
quay một vòng
quanh trục là 24
giờ. Vì vậy, bề
mặt Trái Đất
được chia ra
thành 24 khu
vực giờ
- Nước ta nằm
ở khu vực giờ
thứ 7
2. Hệ quả sự
vận động tự
quay
quanh
trục của Trái
Đất
- Do Trái Đất

quay quanh trục
từ Tây sang
Đông nên khắp
mọi nơi trên
Trái Đất đều lần
lượt có ngày và
đêm
- Sự lệch hướng
của các vật,
nhìn xuôi theo
chiều chuyển
động, thỉ nửa
cầu Bắc, vật
chuyển động sẽ
lệch về bên
phải, còn ở nửa
cầu Nam lệch
về trái

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6

Năm học: 2015 - 2016

H: Ở nửa cầu Bắc hướng (bị lệch) của vật chuyển động từ phía cực
về xích đạo là hướng nào ? => hướng Đông Bắc – Tây Nam
H: Ở nửa cầu Bắc hướng (bị lệch) của vật chuyển động từ phía
xích đạo lên cực là hướng nào ? => hướng Tây Nam - Đông Bắc

=> Nếu nhìn xuôi theo chiều chuyển động, thỉ nửa cầu Bắc, vật
chuyển động sẽ lệch về bên phải, còn ở nửa cầu Nam lệch về trái
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết:
Gọi HS lên quay quả Địa Cầu, xác định phương hướng
- Tính giờ một số điểm khi giờ gốc thay đổi
- Tại sao có ngày và đêm liên tiếp nhau? => Do Trái Đất quay quanh trục từ
Tây sang Đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm
2. Hướng dẫn học tập: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, Chuẩn bị bài 8 (đọc và trả
lời trước các câu hỏi trong bài)
* Rút kinh nghiệm: Bài tập 1: Nếu dựa vào kinh tuyến mà tính giờ trong sinh
hoạt phức tạp,vì ngay trong một nước có nhiều giờ khác nhau. Nếu chia bề mặt Trái Đất
ra 24 giờ, mỗi khu vực rộng 150 có một giờ thống nhất, thì việc tính giờ trong sinh hoạt
sẽ thuận lợi hơn, vì các hoạt động của mọi người dân sống trong khu vực sẽ được thống
nhất về mặt thời gian. Còn những nước có lãnh thổ rộng giờ chung tính giờ qua thủ đô
nước đó.

Trường THCS Quế Ninh

24

GV: Nguyễn Thế Viên


Giáo án: Địa lí 6
Tuần: 10
Tiết : 10

Năm học: 2015 - 2016


BÀI 7:
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI
ĐẤT QUANH MẶT TRỜI

Ngày soạn: 20/10/2015
Ngày dạy : 22/10/2015

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: (Câu hỏi 3 phần câu hỏi và bài tập không yêu cầu HS trả
lời)
1/ Kiến thức: Trình bày được chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (quỹ
đạo, thời gian chuyển động và tính chất của sự chuyển động)
2/Kĩ năng: Dựa vào hình vẽ mô tả hướng chuyển động, quỹ đạo chuyển động, độ
nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất khi chuyển động trên quỹ đạo; trình bày
hiện tượng các mùa
* Kĩ năng sống: - Tư duy: Tìm kiếm và xử lý thông tin qua bài viết và hình vẽ về
chuyển động của TĐ quanh MT và hệ quả của nó.
- Giao tiếp: Phản hồi/lắng nghe tích cực trình bày suy nghĩ, ý tưởng, giao tiếp,
hợp tác khi làm việc nhóm.
- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm trước nhóm về công việc được giao,
quản lý thời gian khi trình bày kết quả làm việc trước nhóm và tập thể lớp.
* Các phương pháp: Thảo luận theo nhóm nhỏ, đàm thoại, gợi mở, thuyết giảng tích
cực.
3/Thái độ, hành vi:
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng số liệu thống kê,
sử dụng hình vẽ, tranh ảnh
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, tranh, quả Địa Cầu

- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Hỏi: Tại sao có ngày và đêm liên tiếp nhau ? Đáp=> Do Trái
Đất quay quanh trục từ Tây sang Đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có
ngày và đêm
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Trái Đất trong khi chuyển động quanh Mặt Trời vẫn
giữ nguyên độ nghiêng và hướng của trục trên quỹ đạo, sinh ra các hệ quả.
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
phút
HĐ1: (20 ) Sự chuuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời 1. Sự chuuyển
* MT: Trình bày được chuyển động của Trái Đất quanh Mặt động của Trái Đất
Trời
quanh Mặt Trời
* KN: Mô tả hướng chuyển động
- Trái Đất chuyển
* Cách tiến hành: - Quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời là động quanh Mặt
đường di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Trời theo một quỹ
- Hình elip gần tròn (hình bầu dục)
đạo có hình eilp
- Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời có đặc điểm là gần tròn
Trường THCS Quế Ninh

25

GV: Nguyễn Thế Viên



×