Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 180 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRỌNG KHANH

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG TỐT
CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRỌNG KHANH

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHẤT LƢỢNG TỐT
CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
Mã số: 62 62 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HOAN
TS. PHẠM ĐỒNG QUẢNG

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nêu trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc dùng bảo vệ để
lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày…tháng….năm 2015
Tác giả luận án

Nguyễn Trọng Khanh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các
thầy, cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan và
TS. Phạm Đồng Quảng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài cũng nhƣ hoàn chỉnh luận án.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Cây lƣơng thực
và Cây thực phẩm, Ban Quản lý đào tạo, các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền và
chọn giống cây trồng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Trung tâm Nghiên cứu lúa thuần, Bộ
môn Chọn giống lúa cho vùng khó khăn, Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm
đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ các phƣơng tiện, trang thiết bị và kinh phí để thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Sau cùng là gia đình đã luôn động viên khích lệ, tạo điều kiện về thời
gian, công sức và kinh tế để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Trọng Khanh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục chữ viết tắt


vi

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

xi

Trích yếu luận án

xii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3


1.3

Tính mới và những đóng góp của đề tài

3

1.4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

1.5

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

5

2.1.1


Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới

5

2.1.2

Các kết quả nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo chất lƣợng
tốt của Việt Nam

10

2.2

Đặc điểm di truyền của một số tính trạng liên quan đến chất lƣợng

14

2.2.1

Di truyền và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính thơm

14

2.2.2

Di truyền của kích thƣớc hạt

21

2.2.3


Di truyền hàm lƣợng amylose

22

2.2.4

Di truyền tính trạng hàm lƣợng protein

24

2.2.5

Di truyền tính trạng nhiệt độ hóa hồ

25

2.2.6

Di truyền tính trạng độ bền thể gel

26

2.2.7

Di truyền một số tính trạng liên quan đến năng suất

26

2.3


Nghiên cứu về chọn tạo giống lúa chất lƣợng cao có mùi thơm

30

2.3.1

Nghiên cứu về chọn tạo giống lúa chất lƣợng cao

30

iii


2.3.2

Nghiên cứu về tác động của các yếu tố môi trƣờng và kỹ thuật canh tác
tới chất lƣợng gạo

31

2.3.3

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm

33

2.3.4

Phƣơng pháp đánh giá mùi thơm ở lúa


38

PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

Vật liệu nghiên cứu

40

3.2

Nội dung nghiên cứu

40

3.3

Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng

41

3.3.1

Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lƣợng cao tại một số vùng
đô thị, nông thôn vùng ĐBSH


41

3.3.2

Thu thập và đánh giá nguồn gen lúa chất lƣợng cao

41

3.3.3

Nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số tính trạng chất lƣợng dinh
dƣỡng ở một số giống lúa chất lƣợng tốt

3.3.4

Nội dung 4: Lai tạo, đánh giá và tuyển chọn giống lúa chất lƣợng tốt cho
vùng đồng bằng sông Hồng

3.3.5

42

44

Nội dung 5: Khảo nghiệm và phát triển sản xuất các giống lúa mới có
triển vọng tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng

45

3.4


Các chỉ tiêu theo dõi

46

3.4.1

Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng

46

3.4.2

Đặc điểm nông sinh học của các giống

46

3.4.3

Đặc điểm hình thái

47

3.4.4

Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm

48

3.4.5


Mức độ nhiễm sâu bệnh

48

3.4.6

Đánh giá chất lƣợng thóc gạo

51

3.4.7

Chất lƣợng cơm và các tiêu chuẩn đánh giá

51

3.5

Phƣơng pháp phân tích số liệu

52

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1

53

Kết quả điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lƣợng tốt tại một số
vùng đô thị, nông thôn ở đồng bằng sông Hồng


53

4.2

Kết quả thu thập, đánh giá và khai thác nguồn gen lúa

64

4.2.1

Tập hợp và đánh giá nguồn gen cây lúa phục vụ mục tiêu chọn tạo giống
lúa chất lƣợng tốt

64

iv


4.2.2

Phân nhóm các mẫu giống lúa chất lƣợng cao theo tính trạng

4.3

Kết quả tìm hiểu đặc điểm di truyền của một số tính trạng liên quan đến
chất lƣợng dinh dƣỡng của các mẫu giống lúa nghiên cứu

4.3.1


74

78

Kết quả tìm hiểu đặc điểm di truyền của hàm lƣợng protein trong gạo của
một số giống lúa

78

4.4

Kết quả đánh giá, tuyển chọn dòng, giống lúa có triển vọng

88

4.4.1

Kết quả tuyển chọn các dòng lúa chất lƣợng tốt

88

4.4.2

Kết quả so sánh một số dòng thuần có triển vọng

98

4.5

Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống lúa thuần mới


103

4.5.1

Kết quả khảo nghiệm trong mạng lƣới khảo nghiệm quốc gia

103

4.5.2

Kết quả phát triển sản xuất giống lúa Gia Lộc 159

107

4.5.3

Kết quả phát triển sản xuất giống lúa Gia Lộc 105

112

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

116

5.1

Kết luận

116


5.2

Đề nghị

117

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án

118

Tài liệu tham khảo

119

Phụ lục

128

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa

ADN


Axít Deoxyribonucleic

ARN

Axít ribonucleic

AFLP

Đa hình chiều dài đo n phân cắt đƣợc nhân bội
(Amplified Fragment Length Polymorphism)

BT7

Giống lúa Bắc thơm 7

BT KBL

Giống lúa Bắc thơm kháng bạc lá

cM

Centimorgan

CMS:

Bất dục đực tế bào chất, ký hiệu là dòng A
(Cytoplasmic Male Sterile)

ĐBSH


Đồng bằng sông Hồng

(đ)

Điểm kháng sâu bệnh hại, điều kiện bất thuận,
theo thang điểm của IRRI

Đb

Đột biến

GCA

Khả năng kết hợp chung
(General Combining Ability)

MAS

Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử
(Marker Assisted Selection)

QTL

Locus tính trạng số lƣợng
(Quantitative Trait Loci)

SCA:

Khả năng kết hợp riêng
(Special Combining Ability)


TGST

Thời gian sinh trƣởng

WCG

Gen tƣơng hợp rộng
(Wide Compatibility Gene)

SSRs

Trình tự lặp lại đơn giản
(Simple sequence repeats)

SNP

Đa hình nucleotit đơn
(Single nucleotide polymorphisms)

vi


RIL

Dòng tự thụ tái tổ hợp
(Recombinant inbred lines)

UTL


Ƣu thế lai

VX

Vụ lúa xuân

VM

Vụ lúa mùa

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

2.1

Mƣời alen đƣợc phát hiện kiểm soát mùi thơm của các giống lúa

16

2.2

Kiểu gen kiểm soát di truyền hàm lƣợng amylose


22

2.3

Kiểu gen kiểm soát di truyền nhiệt độ hóa hồ

25

2.4

Kiểu gen kiểm soát di truyền độ bền thể gel

26

2.5

Mức độ đóng góp của các yếu tố vào năng suất lúa

30

2.6

Hai cặp mồi đƣợc sử dụng trong phân tích

37

3.1

Mồi SSR và trình tự nucleotide phân tích


43

4.1

Giá bán và các chỉ tiêu chất lƣợng của các loại gạo chính đƣợc bán tại
các siêu thị Marko, BigC, Intimex tại thời điểm 12/2012

4.2

Giá bán và các chỉ tiêu chất lƣợng của các loại gạo chính đƣợc bán tại
các cửa hàng bán lẻ tại thời điểm 12/2012

4.3

57

Kết quả phỏng vấn sở thích của ngƣời tiêu dùng đối với một số tiêu chí
liên quan đến chất lƣợng gạo

4.5

55

Tỉ lệ bán ra của các loại gạo tại các đại lý bán buôn và của hàng bán lẻ
trong tháng 12/2012 của một số thị trƣờng tại đồng bằng sông Hồng

4.4

54


58

Kết quả đánh giá một số đặc tính nông học, đặc điểm hình thái của các
giống lúa có gạo đƣợc tiêu thụ nhiều trên thị trƣờng vùng đồng bằng
sông Hồng vụ xuân và vụ mùa năm 2013

4.6

60

So sánh một số tiêu chí chất lƣợng gạo tốt của vùng đồng bằng sông
Hồng với đồng bằng sông Cửu Long và một số thị trƣờng tiêu thụ gạo
khác trên thế giới

63

4.7

Kết quả thu thập, duy trì và đánh giá nguồn gen lúa

65

4.8

Một số đặc đặc điểm nông học của các giống lúa có chất lƣợng tốt

66

4.9


Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống trong vụ
Xuân 2010

4.10

67

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống trong vụ
Mùa 2010

68

4.11

Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của các mẫu giống lúa chất lƣợng tốt

70

4.12

Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của các mẫu giống

72

viii


4.13


Phân nhóm các mẫu giống lúa nghiên cứu theo thời gian sinh trƣởng,
chiều cao cây và số nhánh hữu hiệu

74

4.14

Phân nhóm các mẫu giống lúa nghiên cứu theo kích thƣớc hạt

75

4.15

Phân nhóm các mẫu giống lúa nghiên cứu theo chất lƣợng dinh dƣỡng

75

4.16

Phân nhóm các mẫu giống dựa trên đa dạng về kiểu hình

76

4.17

Các cặp lai giữa giống có hàm lƣợng Protein thấp, nền di truyền tốt (mẹ)
và giống có hàm lƣợng Protein cao (bố), năm 2009

79


4.18

Hàm lƣợng protein của các giống bố mẹ tham gia thí nghiệm

79

4.19

Hàm lƣợngprotein và sự biến động của các tổ hợp lai thế hệ F1

80

4.20

Hàm lƣợng protein và sự biến động của các tổ hợp lai thế hệ F2

80

4.21

Hàm lƣợngprotein và sự biến động của các tổ hợp lai thế hệ BC1F1

81

4.22

Mức độ trội của gen qui định hàm lƣợng protein cao ở các giống lúa

82


4.23

Thành phần và hàm lƣợng acid amnine trong protein của giống bố, mẹ và
hạt F2 (% so với protein)

4.24

84

Ma trận tƣơng đồng của các giống lúa phân tích khi sử dụng mồi SSR
Sửa kh thập phân sang dấu phảy !

85

4.25

Thiết lập hệ di truyền trên các tổ hợp lai

86

4.26

Đánh giá mức độ trội của tính trạng chiều dài hạt gạo

86

4.27

Đánh giá mức độ trội của tính trạng tỷ lệ dài/rộng hạt gạo


87

4.28

Đánh giá mức độ trội của tính trạng hàm lƣợng Amylose

87

4.29

Đánh giá mức độ trội của tính trạng hàm lƣợng protein

88

4.30

Kết quả chọn lọc dòng thuần từ các tổ hợp lai tốt trong 2 năm 2009, 2010
tại Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm

89

4.31

Một số đặc điểm nông học của các dòng thuần trong năm 2011

90

4.32

Một số đặc điểm hình thái của các dòng thuần trong năm 2011


92

4.33

Khả năng kháng sâu bệnh hại, chống chịu điều kiện bất thuận của các
dòng thuần trong năm 2011 (điểm)

4.34

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng thuần trong vụ
Xuân 2011

4.35

94
95

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng thuần trong vụ
Mùa 2011

96

4.36

Một số chỉ tiêu chất lƣợng của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Mùa 2011

97

4.37


Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa tham gia thí nghiệm vụ
Mùa 2011

99

ix


4.38

Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các dòng lúa tham gia thí nghiệm
vụ Mùa 2011

4.39

99

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lúa tham gia
thí nghiệm vụ Mùa 2011

4.40

100

Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng triển vọng tham gia thí
nghiệm trong vụ Xuân năm 2012

4.41


101

Mức độ nhiễm sâu bệnh và chống chịu điều kiện bất thuận của các dòng
triển vọng tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân năm 2012

4.42

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng triển vọng
tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân năm 2012

4.43

103

Năng suất thực thu của các dòng giống triển vọng tham gia thí nghiệm
khảo nghiệm tại một số địa phƣơng

4.44

102

104

Năng suất thực thu của các giống tham gia khảo nghiệm quốc gia vụ
Xuân 2012

105

4.45


Năng suất thực thu của các giống tham gia khảo nghiệm quốc gia vụ Mùa 2012

106

4.46

Một số đặc điểm nông, sinh học chính của giống lúa GL159

107

4.47

Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính, khả năng chịu rét,
chống đổ của giống Gia Lộc 159

108

4.48

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của giống lúa Gia Lộc 159

109

4.49

Đánh giá chất lƣợng cơm của giống lúa Gia Lộc 159 bằng cảm quan

109

4.50


Kết quả khảo nghiệm tác giả giống lúa GL159 tại một số địa phƣơng
trong vụ Xuân năm 2012

4.51

110

Kết quả khảo nghiệm tác giả giống lúa GL159 tại một số địa phƣơng
trong vụ Mùa năm 2012

4.52

111

Kết quả khảo nghiệm tác giả giống lúa GL159 tại một số địa phƣơng
trong vụ Xuân năm 2013

4.53

112

Một số đặc điểm nông sinh học chủ yếu của giống lúa Gia Lộc105 trong
năm 2012

113

4.54

Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của giống lúa Gia Lộc 105


113

4.55

Đánh giá chất lƣợng cơm của giống lúa Gia Lộc 105

114

4.56

Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống lúa Gia Lộc 105 tại một số địa phƣơng

115

x


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Vị trí gen thơm trên NST số 8


18

2.2

Cấu trúc của gen thơm fgr

19

2.3

Trình tự amino acid BAD1 protein đƣợc mã hóa trên NST số 4.

20

4.1

Phân nhóm di truyền 45 mẫu giống lúa dựa trên 10 tính trạng kiểu hình

77

4.2

Hình ảnh ADN của cây bố mẹ và các con lai sử dụng chỉ thị SSR

83

xi


TRÍCH YẾU CỦA LUẬN ÁN

1. Tóm tắt mở đầu:
-

Tên tác giả: Nguyễn Trọng Khanh

-

Tên luận án: Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lƣợng tốt cho vùng Đồng bằng
song Hồng.

-

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng

-

Mã số: 62 62 01 11

-

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

2. Nội dung bản trích yếu
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án:
- Xác định đƣợc các tiêu chí gạo chất lƣợng tốt, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của
cƣ dân vùng ĐBSH làm định hƣớng cho công tác chọn giống trong thời gian tiếp theo.
- Thiết lập tập đoàn nguồn gen lúa phù hợp cho công tác chọn giống lúa chất
lƣợng tốt.
- Chọn tạo đƣợc 1-2 giống lúa chất lƣợng tốt có thời gian sinh trƣởng 90-115
ngày, chất lƣợng gạo tốt, năng suất đạt 55-70 tạ/ha, ít nhiễm sâu bệnh hại chính, phù

hợp với cơ câu luân canh của các tỉnh ĐBSH.
- Khảo nghiệm và phát triển sản xuất một số giống lúa chất lƣợng tốt tại các tỉnh
ĐBSH.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
- Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lƣợng cao tại một số vùng đô thị,
nông thôn vùng ĐBSH sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sở thích tiêu thụ các loại gạo
khác nhau của ngƣời tiêu dùng thuộc các nhóm đối tƣợng có thu nhập khác nhau kết
hợp với thu thập và phân tích chất lƣợng các mẫu gạo.
- Thu thập và đánh giá nguồn gen lúa chất lƣợng cao đƣợc Bố trí thí nghiệm
theo phƣơng pháp khảo sát tập đoàn không nhắc lại.
- Phƣơng pháp đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của các giống lúa đƣợc đánh
giá và phân nhóm theo tiêu chuẩn “Đánh giá nguồn gen cây lúa” của IRRI (2002).
- Phƣơng pháp đánh giá sự đa dạng di truyền: Hệ số tƣơng đồng di truyền
Jaccard và phƣơng pháp UPGMA trong NTSYSpc 2.1 đƣợc sử dụng để phân tích, đánh
giá sự đa dạng di truyền, và phân nhóm (cây di truyền) các mẫu giống lúa nghiên cứu

xii


dựa trên 10 tính trạng nông học (thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, số nhánh hữu
hiệu/khóm, số hạt/bông, khối lƣợng 1000 hạt, năng suất thực thu, chiều dài hạt, tỷ lệ
D/R, tỷ lệ gạo xát, hàm lƣợng amylose, hàm lƣợng Protein)
- Các phƣơng pháp đƣợc áp dụng để nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số
tính trạng chất lƣợng dinh dƣỡng ở một số giống lúa chất lƣợng tốt, cụ thể:
+ Nghiên cứu đặc điểm di truyền của tính trạng hàm lƣợng Protein:
* Phân tích hiệu quả kiểu gen, tƣơng tác gen & môi trƣờng theo phƣơng pháp
của Bửu-Lang (2002) và Diễn-Tú (1995).
* Sử dụng PCR để bƣớc đầu xác định mối liên hệ về vật chất di truyền giữa bố
mẹ và con lai của các tổ hợp lai có hàm lƣợng protein cao.
* Phƣơng pháp phân tích và nhận dạng ADN của quần thể F2 bằng chỉ thị SSR

+ Nghiên cứu mức độ trội của một số tính trạng chất lượng gạo: Phƣơng pháp
xác định mức độ trội - lặn của các chỉ tiêu liên quan đến chất lƣợng gạo đƣợc tính theo
công thức của Belli and Atkius (1966)
-Lai tạo, đánh giá và chọn giống lúa chất lƣợng tốt: lai hữu tính, chọn lọc theo
phƣơng pháp gia hệ
- Khảo nghiệm và phát triển sản xuất các giống lúa mới có triển vọng: thí
nghiệm khảo nghiệm cơ bản theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa” (QCVN 01-55:2011/BNNPTNT).
2.3. Các kết quả, phát hiện chính và kết luận:
Đã cung cấp cơ sở dữ liệu đã đƣợc hệ thống hoá về tiêu chuẩn gạo chất lƣợng tốt
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ở vùng ĐBSH.
Một số tính trạng liên quan đến chất lƣợng nhƣ: hàm lƣợng protein, hàm lƣợng
amylose, chiều dài hạt gạo đƣợc nghiên cứu về đặc điểm di truyền là dữ liệu khoa học
quan trọng để các nghiên cứu về chất lƣợng gạo tiếp theo tham khảo.
Thu thập đƣợc 1040 mẫu giống lúa, đây là nguồn gen phong phú, có giá trị cho
công tác chọn tạo giống lúa ở Việt Nam.
Chọn tạo thành công và phát triển sản xuất đƣợc 02 giống lúa Gia Lộc 105, Gia
Lộc 159 có năng suất khá, chất lƣợng tốt, nhiễm nhẹ sâu bệnh hại góp phần đa dạng hóa
bộ giống trong cơ cấu giống lúa tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), thƣơng mại lúa gạo toàn
cầu tăng 2,4% hàng năm từ năm 2007 đến 2016. Đến năm 2016 thƣơng mại lúa
gạo toàn cầu đạt mức 35 triệu tấn, tăng gần 25% so với mức năm 2002. Trong
những năm tới gạo trắng, hạt dài dự tính chiếm khoảng 75% thị trƣờng lúa gạo
toàn cầu. Gạo trắng, hạt dài sẽ đƣợc nhập khẩu bởi nhiều nƣớc Nam và Đông

Nam Á, Trung Đông và phần lớn các nƣớc vùng Sahara Châu Phi và các nƣớc
Châu Mỹ la tinh. Gạo hạt ngắn và hạt trung bình dự kiến tăng 10-12% thƣơng
mại toàn cầu, với các nƣớc nhập khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Thổ Nhĩ Kỳ, Jordan, Papue New Guine v.v.
Trong những năm gần đây, thị trƣờng gạo thế giới mua bán khoảng 30
triệu tấn/năm, giá trị khoảng 10 tỷ USD; thị phần gạo thơm khoảng 2-3 triệu tấn,
trong đó gạo thơm Thái Lan chiếm khoảng 1,6-1,8 triệu tấn, gạo Basmati Ấn Độ
chiếm khoảng 300 ngàn tấn (FAO, 2012)
Năm 2013, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 6,68 triệu tấn và đứng thứ hai
thế giới. Song về chất lƣợng, đa số gạo xuất khẩu của nƣớc ta thuộc loại thấp và
một ít đạt loại trung bình nên hiệu quả kinh tế không cao, đời sống ngƣời dân
trồng lúa rất chậm cải thiện. Trong khi đó, Thái Lan xuất khẩu hàng năm 5,0-7,0
triệu tấn gạo (luôn đứng đầu thế giới), gạo thơm chất lƣợng chiếm 25,0-30,0%,
giống chủ lực là Khao Dawk Mali 105, RD15, Jasmine, Basmati..., các giống này
đều đã có thƣơng hiệu trên thị trƣờng Quốc tế. Mặt khác, nhu cầu gạo thơm ngon
của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ngày càng tăng, giá của các loại gạo thơm truyền
thống nhƣ Tám thơm, Tám xoan, Dự hƣơng… còn cao do các giống lúa thơm
này còn nhiều hạn chế nhƣ thời gian sinh trƣởng dài, năng suất thấp, chống chịu
sâu bệnh yếu, không đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất (Hiệp hội Lƣơng thực Việt
Nam, 2014).
Ở Việt Nam, lúa chất lƣợng cao, lúa thơm đƣợc khuyến khích trồng để
xuất khẩu và sử dụng trong nƣớc không có giới hạn. Tuy nhiên bộ giống lúa chất
lƣợng cao của Việt Nam hiện nay chƣa đa dạng, tính thích ứng còn hẹp, các
giống lúa thơm, lúa nếp, japonica nhập nội có tiềm năng năng suất khá, gạo thơm

1


ngon nhƣng nhiễm nhiều loại sâu bệnh (rầy, bạc lá, đạo ôn..) nên việc mở rộng
diện tích vẫn khó khăn. Công tác chọn tạo và phát triển giống lúa thơm, nếp,

japonica trong thời gian qua còn mang tính chất nhỏ lẻ, không đồng bộ, đầu tƣ
không đầy đủ vì vậy các giống lúa thơm, lúa nếp, japonica chọn tạo ra chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu sản xuất. Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính và lớn nhất
nƣớc là đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL);
trong đó vùng ĐBSCL có diện tích trồng lúa lớn nhất cả nƣớc, đóng góp hơn
50% sản lƣợng lúa của Việt Nam và cung cấp khoảng trên 90% lƣợng gạo xuất
khẩu, tỷ trọng lúa hàng hóa chiếm 57,2- 60% so với tổng sản lƣợng lúa hàng hóa
cả nƣớc (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013).
Ngoài ra còn có các vùng khác (Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung
bộ và Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, Đông Nam bộ), tuy nhiên các vùng
này diện tích và sản lƣợng thấp, chủ yếu dành cho tiêu thụ tại chỗ, lƣợng lúa hàng
hóa không nhiều (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011).
Tại vùng ĐBSH, diện tích canh tác các giống lúa ngắn ngày, năng suất
khá, chất lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc thị hiếu ngƣời tiêu dùng, nâng cao giá trị hàng
hóa của sản phẩm lúa gạo nhƣ BT7, LT2, P6, AC5, RVT, Nàng xuân, BC15,
Thiên ƣu 9, HT1.... đang ngày càng tăng lên. Canh tác lúa của các tỉnh ĐBSH có
nhiệm vụ chính là đảm bảo an ninh lƣơng thực, đáp ứng tiêu thụ nội địa. Tuy
nhiên, do sự tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế vùng, thu nhập của ngƣời tiêu
thụ tăng lên trong những năm qua nên đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng về gạo chất
lƣợng cao cũng ngày tăng.
Để xây dựng thƣơng hiệu gạo chất lƣợng tốt, Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã đề ra một số giải pháp cụ thể nhƣ chọn tạo ra thêm các giống lúa có chất
lƣợng cao mới, tổ chức sản xuất lúa hàng hóa tập trung, xây dựng "cánh đồng
mẫu lớn”, vùng nguyên liệu tập trung, canh tác theo tiêu chuẩn GAP, nhằm tạo ra
khối lƣợng lúa gạo lớn và đồng bộ. Bên cạnh đó, phát triển công nghệ sau thu
hoạch, xây dựng quy chuẩn về các nhà máy xay xát gạo xuất khẩu, hệ thống kho
dự trữ gạo.... Đồng thời, hình thành hệ thống thu mua lƣơng thực, khuyến khích
hợp đồng tiêu thụ giữa doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và ngƣời sản xuất. Trên
cơ sở đó, công ty kinh doanh lúa gạo chịu trách nhiệm về thƣơng hiệu của công
ty (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013).

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, việc tiến hành nghiên cứu
chọn tạo giống lúa chất lƣợng tốt là cấp thiết, đáp ứng đòi hỏi của sản xuất giống

2


lúa mới chất lƣợng tốt cho các tỉnh ĐBSH.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định đƣợc các tiêu chí gạo chất lƣợng tốt, phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng của cƣ dân vùng ĐBSH làm định hƣớng cho công tác chọn giống trong thời
gian tiếp theo.
- Thiết lập tập đoàn nguồn gen lúa phù hợp cho công tác chọn giống lúa
chất lƣợng tốt.
- Chọn tạo đƣợc 1-2 giống lúa chất lƣợng tốt có thời gian sinh trƣởng 90115 ngày, chất lƣợng gạo tốt, năng suất đạt 55-70 tạ/ha, ít nhiễm sâu bệnh hại
chính, phù hợp với cơ câu luân canh của các tỉnh ĐBSH.
- Khảo nghiệm và phát triển sản xuất một số giống lúa chất lƣợng tốt tại
các tỉnh ĐBSH.
1.3. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hoá các tiêu chí gạo chất lƣợng tốt phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng của cƣ dân vùng ĐBSH từ đó định hƣớng cho các nhà nghiên cứu tạo giống
lúa thích hợp.
- Từ tập đoàn giống thu thập gồm 1040 mẫu giống, trong đó 840 mẫu
giống đƣợc đánh giá và phân loại, giúp các nhà chọn tạo giống lúa có cơ sở dữ
liệu để tham khảo, khai thác cho công tác chọn tạo giống lúa chất lƣợng cao ở
Việt Nam.
- Các nghiên cứu về đặc điểm di truyền các tính trạng liên quan đến chất
lƣợng nhƣ: hàm lƣợng protein, amylose, chiều dài hạt gạo…là dữ liệu khoa học
quan trọng để các nhà tạo giống lúa tham khảo, định hƣớng trƣớc khi lai tạo để
chọn giống lúa chất lƣợng.
- Các giống lúa mới chọn tạo nhƣ Gia Lộc 105, Gia Lộc 159 có chất lƣợng

cao, năng suất khá, ít nhiễm sâu bệnh hại sẽ góp phần đa dạng hóa bộ giống lúa
thuần, gia tăng diện tích và sản lƣợng gạo chất lƣợng tốt đáp ứng đòi hỏi của sản
xuất lúa tại các tỉnh vùng ĐBSH.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu đã đƣợc hệ thống hoá về tiêu chí gạo chất
lƣợng tốt phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ở vùng ĐBSH.

3


- Một số tính trạng liên quan đến chất lƣợng nhƣ: hàm lƣợng protein, hàm
lƣợng amylose, chiều dài hạt gạo đƣợc nghiên cứu về đặc điểm di truyền là dữ liệu
khoa học quan trọng để các nghiên cứu về chất lƣợng gạo tiếp theo tham khảo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thu thập đƣợc 1040 mẫu giống lúa, đây là nguồn gen phong phú, có giá
trị cho công tác chọn tạo giống lúa ở Việt Nam.
- Chọn tạo thành công và phát triển sản xuất đƣợc 02 giống lúa Gia Lộc
105, Gia Lộc 159 có năng suất khá, chất lƣợng tốt, nhiễm nhẹ sâu bệnh hại góp
phần đa dạng hóa bộ giống trong cơ cấu giống lúa tại các tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng.
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng gạo chất lƣợng tốt vùng ĐBSH đƣợc thực
hiện trên đối tƣợng là ngƣời tiêu dùng tại các thành thị, nông thôn vùng ĐBSH.
- Nghiên cứu nguồn gen, quá trình chọn lọc, kỹ thuật canh tác đƣợc thực
hiện trên đối tƣợng là các giống lúa thuần thu thập trong và ngoài nƣớc và các
giống lúa mới do bản thân tác giả tạo ra.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lƣợng tốt tại một số tỉnh

vùng ĐBSH.
- Gây tạo nguồn biến dị thông qua lai hữu tính và đột biến các mẫu giống
lúa thu thập trong và ngoài nƣớc.
- Khảo nghiệm sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn các giống lúa
thực hiện ở một số tỉnh vùng ĐBSH.
- Thời gian nghiên cứu: từ 2005 đến 2014.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÖA GẠO TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
2.1.1.1. Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng lúa gạo
Nghiên cứu ngƣời tiêu dùng đối với các sản phẩm lƣơng thực phụ thuộc
vào tâm lý, cảm quan tại thời điểm mua, trong quá trình sử dụng sản phẩm. Phản
ứng của ngƣời tiêu dùng khác nhau đối với cùng 1 loại lƣơng thực, thực phẩm
cũng rất khác nhau. Do đó, hầu nhƣ những nghiên cứu ngƣời tiêu dùng chỉ tập
trung nghiên cứu cảm quan (Garber, 2003). Cũng có rất nhiều những nghiên cứu
về sở thích, phân tích thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nhằm để định lƣợng, phân tích
và giải thích về sở thích của ngƣời tiêu dùng đối với những sản phẩm nhất định.
Hori (1996) đã sử dụng phân tích thị hiếu ngƣời tiêu dùng đối với các loại gạo
thơm khác nhau tại Anh. Mục đích nhằm nghiên cứu thái độ của ngƣời tiêu dùng
đối với việc lựa chọn giữa gạo truyền thống và gạo nhập khẩu. Tƣơng tự,
Azabagaoglu (2009) cũng sử dụng phƣơng pháp phân tích thị hiếu ngƣời tiêu
dùng dựa trên các cuộc thảo luận nhóm và phân tích định lƣợng các kết quả điều
tra ngƣời tiêu dùng để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thị hiếu của ngƣời tiêu
dùng tai Thổ Nhĩ Kỳ đối với gạo trong nƣớc và nhập khẩu. Kết quả từ các cuộc

thảo luận nhóm chỉ ra rằng, gạo nhập khẩu từ Mỹ sẽ có hình dáng đẹp hơn, sạch
hơn, nấu ngon hơn vì vậy mà ngƣời tiêu dùng sẵn sang trả giá cao hơn so với gạo
địa phƣơng. Đồng thời, kết quả phân tích định lƣợng cũng chỉ ra rằng giữa các
loại gạo nhập khẩu, ngƣời tiêu dùng cũng sẵn sàng trả mức giá khác nhau dựa
trên độ bóng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, độ đồng đều của hạt gạo và dễ
dàng nấu chín (Hayatnia et al., 2013).
Đối với tiêu dùng lúa gạo, đã có rất nhiều nghiên cứu nhƣ Nourri (2005)
sử dụng mô hình hệ thống cầu tƣơng đối lý tƣởng (AIDS – Almost Ideal Demand
System) đã xác định giá mà ngƣời tiêu dùng bỏ ra để mua gạo phụ thuộc chính vào
giá thành sản xuất, giá gạo trên thế giới và tỷ lệ lạm phát. Dilip and Nasiruddine
(2004) sử dụng mô hình hàm thỏa dụng gián tiếp (Translog indirect Utility
function model) để nghiên cứu cầu gạo tại Ấn Độ. Rejesus et al., (2012) đã sử
dụng mô hình AutoRegressive Model (AR) để nghiên cứu và dự báo nhu cầu tiêu

5


thụ gạo trên toàn cầu và gần đây nhất là Lantican et al., (2013) đã sử dụng mô hình
AIDS để xác định nhu cầu tiêu dùng gạo của Philippines.
Việc đánh giá diễn biến, xu hƣớng sản xuất tiêu thụ gạo của các nƣớc sẽ
giúp Việt Nam hiểu và có đƣợc định hƣớng chung cho các sản phẩm lúa gạo của
mình (Đào Thế Anh và cs.,2012).
2.1.1.2. Sản xuất và tiêu thụ gạo tại một số nước sản xuất lúa gạo và thị
trường tiêu thụ chính
Tổ chức FAO đánh giá thƣơng mại gạo năm 2012/2013 tăng lên 37,5 triệu
tấn, chủ yếu khoảng 60-70% là gạo trắng, hạt dài, chất lƣợng cao; thị phần gạo
thơm chiếm khoảng 2-3 triệu tấn chiếm khoảng 10%, trong đó gạo thơm Thái Lan
chiếm khoảng 1,6-1,8 triệu tấn, gạo Basmati Ấn độ chiếm khoảng 300 ngàn tấn
(FAO, 2013)
Theo Bộ Thƣơng mại Thái Lan ở thời điểm tháng 10/2013 loại gạo có giá

cao nhất là gạo thơm hạt dài, trong đó gạo basmati 2% tấm của Ấn Độ có giá
1.515-1.525 USD/tấn, gạo Thai Hommali 92% có giá 1.075-1.085 USD/tấn, còn
gạo Jasmine của Việt Nam có giá từ 530-540 USD/tấn (Thailand Ministry of
Commerce , 2013).
Theo VFA thì gạo thơm, hạt dài luôn có giá cao hơn gạo trắng hạt dài từ
2-3 lần và gạo thơm Jasmine của Việt Nam cũng chỉ có giá trị tƣơng đƣơng với
mức giá cao nhất của chủng loại gạo trắng, hạt dài chất lƣợng cao của thế giới.
Các giống lúa thơm của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan là giống lúa Khao Dawk
Mali 105 và Basmati.
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, dự báo trong giai đoạn 20072017, các nƣớc sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là nguồn cung cấp gạo xuất
khẩu chính của thế giới: bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu
gạo của hai nƣớc Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lƣợng gạo
xuất khẩu của thế giới (USDA, 2013).
Dự báo thị phần xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ trên thị trƣờng thế giới sẽ
giảm từ 12% năm 2007 xuống chỉ còn khoảng 10% vào năm 2017. Lý do, tăng
nhu cầu trong nƣớc và mở rộng sản xuất ở các vùng có diện tích hẹp, năng suất
tăng chậm làm ảnh hƣởng đến xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ (FAO, 2012).
Trong các nƣớc xuất khẩu gạo với khối lƣợng nhỏ hơn nhƣ Úc, Achentina,
các nƣớc Nam Mỹ khác (Uruguay, Guyana, Surinam) dự kiến sẽ tăng xuất khẩu

6


trong giai đoạn tới. Úc dự kiến sẽ tăng xuất khẩu từ 150 nghìn tấn năm 2007/08
lên 220 nghìn tấn vào năm 2008/09. Xuất khẩu gạo Achentina dự kiến sẽ tăng 34% năm trong giai đoạn 2007/08 đến 2016/17, do sản lƣợng gạo tăng dự kiến
vƣợt nhu cầu gạo nội địa. Xuất khẩu gạo của các nƣớc Nam Mỹ (chủ yếu từ
Uruguay) dự báo tăng 2-3% mỗi năm, do tăng trƣởng sản lƣợng thấp hơn mức
tăng tiêu dùng (FAO, 2012).
Ai Cập và EU cũng xuất khẩu gạo, nhƣng dự báo xuất khẩu gạo của Ai
Cập dự báo sẽ giảm trong 10 năm tới, do tăng trƣởng tiêu dùng gạo mạnh vƣợt

mức tăng sản lƣợng. Xuất khẩu gạo EU dự báo không tăng và ổn định trong suốt
giai đoạn 2008/09 đến 2016/17. EU không cạnh tranh về giá trên thị trƣờng gạo
thế giới. Hầu hết xuất khẩu gạo EU tới các thị trƣờng Bắc Phi, Trung Đông,
Trung Á và các nƣớc châu Âu khác (FAO, 2007).
2.1.1.3. Giá của một số loại gạo tại các thị trường chính
Efferson (1995) dựa trên yêu cầu về chất lƣợng gạo của từng thị trƣờng đã
phân thị trƣờng lúa gạo trên thế giới ra làm 6 loại nhƣ sau:
- Thị trƣờng yêu cầu loại gạo hạt dài, chất lƣợng cao
- Thị trƣờng yêu cầu loại gạo hạt dài, chất lƣợng trung bình khá
- Thị trƣờng yêu cầu loại hạt ngắn và trung bình
- Thị trƣờng ƣa sử dụng gạo xát (gạo lật), nấu cơm bằng cách hấp, hơi sƣợng.
- Thị trƣờng ƣa sử dụng gạo có mùi thơm.
- Thị trƣờng thích sử dụng gạo dẻo, gạo nếp.
Gạo hạt dài chất lƣợng cao (dƣới 4% tấm) đƣợc tiêu thụ chủ yếu tại thị
trƣờng châu Âu, Trung Đông. Trong khi đó châu Á là thị trƣờng tiêu thụ chính
của loại gạo hạt dài, chất lƣợng trung bình khá (trên 4% tấm). Loại gạo có hạt
ngắn là yêu cầu riêng biệt mang tính đặc thù cao của nhiều vùng, thị trƣờng trên
thế giới. Ngƣời tiêu dùng vùng Trung Đông và châu Phi ƣa thích sử dụng loại
gạo phù hợp với hấp (cơm đồ), cơm hơi sƣợng.
Theo Tolentino and Noveno (2001), giá gạo trên thị trƣờng thế giới khác
biệt rất lớn giữa các quốc gia và các vùng, giá gạo cao nhất đƣợc ghi nhận tại thị
trƣờng Nhật Bản, với khoảng 4 lần đắt hơn giá chung của thị trƣờng thế giới. Giá
gạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đó là:
- Chất lƣợng gạo đáp ứng theo yêu cầu của từng vùng
- Giá lao động, giá của các nguyên liệu đầu vào khác nhƣ: giống, phân

7


bón, thuốc trừ sâu bệnh, tƣới tiêu...

- Chính sách của Nhà nƣớc trong việc hỗ trợ hay không cho việc sản xuất,
chế biến, tiêu thụ gạo...
2.1.1.4. Các thị trường nhập khẩu gạo chính trên thế giới
Các nghiên cứu thị trƣờng những năm gần đây cho thấy hiện nay các thị
trƣờng nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới phân theo vùng lãnh thổ nhƣ sau:
Châu Phi: Theo dự báo năm 2012 nhập khẩu gạo của châu Phi khoảng
10,5 triệu tấn, giảm 2% so với năm 2011 (Giraud, 2010). Do nguồn cung dồi dào
khiến một số nƣớc nhƣ Benin, Guinea, Sierra Leone và Tanzania cắt giảm lƣợng
gạo nhập khẩu. Tổ chức FAO (2012) cũng dự báo lƣợng gạo nhập khẩu của Ai Cập
khoảng 100 nghìn tấn, giảm so với mức 350 nghìn tấn năm 2011. Trong khi đó,
một số thị trƣờng lớn khác trong khu vực nhƣ Senegal dự kiến sẽ tăng 4% lƣợng
gạo nhập khẩu lên ở mức 780 nghìn tấn; Cote d’Ivoire và Nam Phi tăng lên ở
mức tƣơng ứng là 900 nghìn và 950 nghìn tấn.
Các nƣớc Mỹ Latinh và Caribe: nhập khẩu gạo của các nƣớc châu Mỹ
Latinh và vùng Caribe dự báo cũng tăng 6% lên 3,7 triệu tấn trong năm 2012. Dự
báo sản lƣợng trong nƣớc giảm khiến Brazil phải tăng lƣợng gạo nhập khẩu lên 800
nghìn tấn, cao hơn 200 nghìn tấn so với năm 2011. Thiếu hụt sản lƣợng tại Haiti,
Mexico, Panama và Peru cũng buộc các quốc gia phải nhập khẩu gạo nhiều hơn.
Trong khi đó, sản lƣợng tại Colombia có những dấu hiệu phục hồi là yếu tố khiến
lƣợng gạo nhập khẩu năm 2012 của nƣớc này trở về mức bình thƣờng (khoảng 20
nghìn tấn). Đất nƣớc Cuba, với dự báo sản lƣợng sẽ giảm 5% nên lƣợng gạo nhập
khẩu dự báo năm 2012 vào khoảng 570 nghìn tấn. Phù hợp với mục tiêu tự cung tự
cấp, giới quan chức Cuba thông báo nƣớc này đang hƣớng tới việc thay thế 117
nghìn tấn gạo nhập khẩu bằng lƣợng gạo sản xuất trong nƣớc (Bloomberg, 2013).
Châu Âu, dự báo lƣợng gạo nhập khẩu của 27 nƣớc EU vào khoảng 1,3
triệu tấn, tăng 8% so với năm 2011. Kể từ tháng 1 năm 2012, châu Âu đã tăng
cƣờng các biện pháp nghiêm ngặt hơn đối với gạo và các sản phẩm làm từ gạo có
nguồn gốc từ Trung Quốc, sau hàng loạt vụ phát hiện các loại gạo biến đổi gen
(GMO) kể từ năm 2010. Theo quy định mới, tất cả các thƣơng nhân phải gửi
thông báo nếu nhập khẩu gạo từ Trung Quốc, thời gian đến và địa điểm nhập

hàng, tiến hành kiểm tra các lô hàng trƣớc và sau khi giao hàng xem có bất kỳ
loại sinh vật biến đổi gen trái phép nào không. Quy định này sẽ đƣợc tiến hành rà

8


soát lại sau 6 tháng có hiệu lực và đƣợc coi là quy định có giá trị cao nhất trong
số các quy định tƣơng tự có hiệu lực từ năm 2008, thời điểm lô hàng đầu tiên của
Trung Quốc bị phát hiện là thuộc loại gạo biến đổi gen. Theo số liệu dự báo
chính thức, năm 2012 là năm thứ hai liên tiếp lƣợng gạo nhập khẩu của châu Âu
từ Hoa Kỳ tăng 650.000 tấn, trong đó theo tổ chức FAO dự báo Liên bang Nga
tiếp tục mua thêm 180.000 tấn trong năm nay (Bloomberg, 2013).
Châu Á, đây là khu vực sản xuất nhiều láu gạo nhất trên thế giới nhƣng cũng
là nơi tiêu thụ nhiều lúa gạo nhất. Nhu cầu của Trung Quốc thực tế vẫn tiếp tục tăng
đã góp phần quan trọng làm hạn chế đà giảm của giá gạo, theo USDA nhận định,
nhập khẩu gạo của Trung Quốc sẽ tăng 6,3%, lên mức 3,4 triệu tấn trong niên vụ
2013/2014. Các nƣớc khác cũng có nhu cầu cao về lúa gạo tại Châu An nhƣ Iran
cũng tiếp tục có xu hƣớng ra tăng lƣợng nhập khẩu lúa gạo. Mặc dù, nhu cầu lúa gạo
tiếp tục tăng ở nhiều nƣớc châu Á, nhƣng giá xuất khẩu lại không tăng nhiều do
nguồn cung có xu hƣớng tăng mạnh hơn cầu về lúa gạo (Bloomberg, 2013)
2.1.1.5. Định hướng nghiên cứu và phát triển lúa gạo đáp ứng nhu cầu của
từng thị trường
Nghiên cứu chọn tạo và sản xuất lúa gạo chất lƣợng cao là một trong
những ƣu tiên hàng đầu của hầu hết các nƣớc sản xuất lúa gạo trên thế giới, đặc
biệt là khi kinh tế phát triển, nhu cầu gạo trên đầu ngƣời giảm dần về số lƣợng,
ngƣời tiêu dùng có đòi hỏi ngày càng cao về chất lƣợng. Tại Nhật trong bốn thập
kỷ gần đây lƣợng gạo tiêu thụ trên đầu ngƣời đã giảm từ 120 kg xuống còn 60
kg, nhƣng gạo chất lƣợng cao lại đƣợc tiêu thụ tăng lên một cách rõ rệt. Để thỏa
mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, việc nghiên cứu và chọn tạo giống lúa chất
lƣợng cao đƣợc ƣu tiên hàng đầu và hầu hết các giống lúa trong sản xuất đều là

các giống có hạt gạo trong, ít bạc bụng, hàm lƣợng amylose thấp (từ 15-20%),
cơm mềm, dẻo, ngon, đó là xu hƣớng chung đã và đang diễn ra tại các nƣớc sử
dụng lúa gạo là cây lƣơng thực chính nhƣ Đài Loan, Hàn Quốc (Ito, 2004). Tại
Trung Quốc, các giống lúa dạng Japonica cho cơm mềm, dẻo ngon đã và đang
đƣợc phát triển mạnh (Chen, 2004). Htike and Myo (2008) cho biết Myanma
cũng đang chuyển từ việc nghiên cứu và sản xuất các giống lúa năng suất cao,
chất lƣợng thấp sang các giống lúa tuy cho năng suất thấp hơn, nhƣng chất lƣợng
cao, cần lƣợng đầu tƣ phân bón thấp hơn nhƣng có thể mang lại lợi nhuận cao
hơn gấp 5-7 lần các giống lúa khác. Tại Hàn Quốc công tác chọn tạo các giống lúa
chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng đang đƣợc đặt lên là ƣu tiên

9


hàng đầu trong công tác nghiên cứu và sản xuất lúa (Lý Hoàng Mai và cs., 2007).
Trong chƣơng trình nghiên cứu về lúa chính phủ Úc cũng đã dành tới 49% kinh phí
cho nghiên cứu và chọn tạo giống lúa mới, đặc biệt là các giống lúa cho năng suất
cao, ổn định trong điều kiện thay đổi thời tiết, khí hậu và có chất lƣợng cao thỏa
mãn tiêu chí xuất khẩu, nhất là cho thị trƣờng Nhật Bản (Blakeney, 2008). Nghiên
cứu và sản xuất lúa chất lƣợng cao cũng đặc biệt đƣợc quan tâm tại Thái Lan. Để
tăng cƣờng tính cạnh tranh trên thị trƣờng lúa gạo thế giới, Thái Lan đã có những
chƣơng trình nghiên cứu lớn, hàng năm đầu tƣ hàng triệu đô la Mỹ cho việc phát
triển các giống lúa thơm, hạt dài và có chất lƣợng cao (Vanavichit et al., 2004).
Tại Thái Lan, theo Forssel (2009), chính phủ Thái Lan đã có nhiều chính
sách tác động đối với thị trƣờng lúa gạo nƣớc này để hỗ trợ cho hàng triệu nông
dân Thái, trong đó nổi bật là chƣơng trình trợ giá của chính phủ Thái cho ngƣời
trồng lúa vào tháng 11/2011 nhằm đảm bảo ngƣời trồng lúa bán đƣợc gạo giá cao
nhất. Chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên mốt số công đoạn. Đầu tiên nông dân
sẽ vận chuyển thóc tới các trung tâm thu mua lúa của chính phủ đặt tại các nhà
máy xay xát , tại đây, lúa sẽ đƣợc xác định độ ẩm, chất lƣợng và cung cấp chứng

nhận về số lƣợng và chất lƣợng lúa cho nông dân . Nông dân sẽ đƣợc cầm các giấy
chứng nhận đó để ra các ngân hàng quốc doanh nhận tiền dƣới dạng nguồn vốn
vay. Vào cuối vụ, ngƣời nông dân có thể bán lúa của mình ra thị trƣờng và trả lại
khoản vay hoặc là bán lúa của mình cho chính phủ Thái để trả nợ. Với mức giá
đƣợc đƣa ra từ trƣớc vụ thu hoạch, năm 2012 rất nhiều nông dân đã chọn phƣơng
án bán thóc cho chính phủ. Thóc sau khi đƣợc các cơ sở xay xát thành gạo sẽ đƣợc
vận chuyển để bảo quản tại các kho dự trữ lƣơng thực quốc gia Thái. Do giá lúa
gạo năm 2012 trên thị trƣờng rất thấp nên lƣợng thóc mà chính phủ Thái phải mua
với giá cao để lƣu kho rất lớn. Điều này có ảnh hƣởng tiêu cực đến khả năng xuất
khẩu của gạo Thái Lan (Boonsirichai et al., 2013).
2.1.2. Các kết quả nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo chất
lƣợng tốt của Việt Nam
2.1.2.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam là nƣớc luôn giữ vị trí nhì về xuất
khẩu gạo trên thế giới và trong khu vực. Tuy nhiên, chất lƣợng gạo xuất khẩu còn
kém so với các nƣớc nhƣ Thái Lan, Myanmar, Pakistan, Ấn Độ… nên giá trị xuất
khẩu không cao.
Năm 2012 diện tích sản xuất lúa của cả nƣớc đạt khoảng 7,76 triệu ha,
tăng 117.000 ha so với năm 2011. Tổng sản lƣợng ƣớc đạt khoảng 43,96 triệu

10


×