Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông hồng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.03 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRỌNG KHANH

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CHẤT LƢỢNG TỐT
CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62 62 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2015


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HOAN
2. TS. PHẠM ĐỒNG QUẢNG

Phản biện 1: GS.TSKH. TRẦN DUY QUÝ
Viện Nghiên cứu hợp tác Khoa học kỹ thuật
Châu Á – Thái Bình Dƣơng

Phản biện 2 : PGS.TS. NGUYỄN THỊ TRÂM
Hội Giống cây trồng

Phản biện 3: PGS.TS. TRẦN VĂN QUANG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại


Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
-

Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

-

Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nhu cầu sử dụng gạo chất lượng tốt của người tiêu dùng
trong nước ngày càng tăng, tại miền bắc các loại gạo như Tám thơm Hải
Hậu, Bắc thơm 7… luôn cao do gạo của các giống lúa này có chất lượng
tốt nhất, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, có thương hiệu (VFA, 2014).
Tuy nhiên, bộ giống lúa chất lượng tốt của Việt Nam chưa đáp
ứng được đòi hỏi của sản xuất và thị trường, tuy đã có một số giống lúa
mới chất lượng tốt nhưng tính thích ứng còn hẹp, nhiễm nhiều loại sâu
bệnh (rầy, bạc lá, đạo ôn), khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi
của thời tiết không cao… nên việc mở rộng diện tích vẫn khó khăn và

chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Để đáp ứng đòi hỏi của sản xuất
và tiêu thụ thì việc nghiên cứu tạo ra bộ giống lúa mới có chất lượng
gạo tốt là cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định được các tiêu chí gạo chất lượng cao, phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng của cư dân vùng ĐBSH làm định hướng cho công tác
chọn giống trong thời gian tiếp theo.
- Thiết lập tập đoàn nguồn gen lúa phù hợp cho công tác chọn
giống lúa chất lượng cao
- Chọn tạo được 1-2 giống lúa chất lượng cao có thời gian sinh
trưởng 90-115 ngày, chất lượng gạo cao, năng suất đạt 55-70 tạ/ha, ít
nhiễm sâu bệnh hại chính, phù hợp với cơ câu luân canh của các tỉnh
miền Bắc.
- Khảo nghiệm và phát triển sản xuất một số giống lúa chất lượng
tốt tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu đã được hệ thống hoá về tiêu
chuẩn gạo chất lượng cao phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ở vùng đồng
bằng sông Hồng và các tỉnh miền Bắc.
+ Một số tính trạng liên quan đến chất lượng như: hàm lượng
protein, hàm lượng amylose, chiều dài hạt gạo được nghiên cứu về đặc
điểm di truyền là dữ liệu khoa học quan trọng để các nghiên cứu về
chất lượng gạo tiếp theo tham khảo.
1


1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Thu thập được 1040 mẫu giống lúa, đây là nguồn gen phong
phú, có giá trị cho công tác chọn tạo giống lúa ở Việt Nam.

+ Chọn tạo thành công và phát triển sản xuất được 02 giống lúa
Gia Lộc 105, Gia Lộc 159 có năng suất khá, chất lượng cao, nhiễm nhẹ
sâu bệnh hại góp phần đa dạng hóa bộ giống trong cơ cấu giống lúa tại
các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh miền Bắc.
1.3.3. Thời gian nghiên cứu: từ 2005 đến 2014.
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
+ Nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng gạo chất lượng cao vùng ĐBSH
được thực hiện trên đối tượng là người tiêu dùng tại các thành thị, nông
thôn vùng ĐBSH.
+ Nghiên cứu nguồn gen, quá trình chọn lọc, kỹ thuật canh tác
được thực hiện trên đối tượng là các giống lúa thuần thu thập trong và
ngoài nước và các giống lúa mới do bản thân tác giả tạo ra.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lượng cao tại một
số tỉnh vùng ĐBSH.
+ Gây tạo nguồn biến dị thông qua lai hữu tính và đột biến các
mẫu giống lúa thu thập trong và ngoài nước.
+ Khảo nghiệm sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn các
giống lúa thực hiện ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
1.5. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
+ Hệ thống hoá các tiêu chí gạo chất lượng cao phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng của cư dân vùng đồng bằng sông Hồng từ đó định hướng
cho các nhà nghiên cứu tạo giống lúa thích hợp.
+ Từ tập đoàn giống thu thập gồm 1040 mẫu giống được đánh giá
và phân loại, giúp các nhà chọn tạo giống lúa có cơ sở dữ liệu để tham
khảo, khai thác cho công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở Việt
Nam.
+ Các nghiên cứu về đặc điểm di truyền các tính trạng liên quan
đến chất lượng như: hàm lượng protein, amylose, chiều dài hạt gạo…là

dữ liệu khoa học quan trọng để các nhà tạo giống lúa tham khảo, định
hướng trước khi lai tạo để chọn giống lúa chất lượng.
2


+ Các giống lúa mới chọn tạo như Gia Lộc 105, Gia Lộc 159 có
chất lượng cao, năng suất khá, ít nhiễm sâu bệnh hại sẽ góp phần đa
dạng hóa bộ giống lúa thuần, gia tăng diện tích và sản lượng gạo chất
lượng cao đáp ứng đòi hỏi của sản xuất tại các tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÖA GẠO TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, dự báo trong giai
đoạn 2007-2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là nguồn
cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới: bao gồm Thái Lan, Việt
Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam
sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới.
Efferson (1995) dựa trên yêu cầu về chất lượng gạo của từng thị
trường đã phân thị trường lúa gạo trên thế giới ra làm 6 loại:
- Thị trường yêu cầu loại gạo hạt dài, chất lượng cao
- Thị trường yêu cầu loại gạo hạt dài, chất lượng trung bình khá
- Thị trường yêu cầu loại hạt ngắn và trung bình
- Thị trường ưa sử dụng gạo xát (gạo lật), nấu cơm bằng cách hấp,
hơi sượng.
- Thị trường ưa sử dụng gạo có mùi thơm.
- Thị trường thích sử dụng gạo d o, gạo nếp.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo chất lƣợng cao của
Việt Nam

Trong những năm gần đây, Việt Nam là nước luôn giữ vị trí nhì về
xuất khẩu gạo trên thế giới và trong khu vực. So với gạo Thái thì chất
lượng của gạo Việt Nam còn thấp hơn gạo thơm Thái nhưng vấn đề
quan trọng là giá cả thì giá gạo Việt Nam đang ngày càng trở nên hấp
dẫn so với gạo Thái (VFA, 2013).
Mục tiêu sản xuất lúa trong thời gian tới của ngành nông nghịêp là
giữ ổn định diện tích đất lúa, tăng năng suất lúa bình quân trong toàn
vùng và tăng sản lượng cả năm. Gia tăng chất lượng lúa gạo xuất khẩu
và xây dựng các mô hình sản xuất lúa theo hướng VietGAP.

3


2.2. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ TÍNH TRẠNG LIÊN
QUAN ĐẾN CHẤT LƢỢNG
2.2.1. Di truyền và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính thơm
Nhiều tác giả cho biết có từ 2 – 4 gen kiểm soát mùi thơm của lúa
nhưng hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng mùi thơm được kiểm soát
bởi một cặp gen lặn. Trong hương thơm của gạo có hơn 100 chất đã
được phát hiện. Ở Jasmine 85 có ít axit ferulic hơn Goolarah, Jasmine
85 và Goolarah lại có nhiều indole, Goolarah và YRF9 chứa nhiều 2acetyl-1-pyrroline hơn lúa Pelde, trong lúc Basmati chứa nhiều nhất 2phenylethanol và thấp nhất là hexanal trong tất cả các giống quan sát,
giống YRF9 và Goolarah có mùi thơm dứa trong lúc Basmati có mùi
bắp nổ (Widjaja et al., 1996).
2.2.2. Di truyền của kích thƣớc hạt
Nhiều kết quả nghiên cứu cho biết chiều dài hạt gạo được kiểm soát
bởi 1- 3 gen hoặc đa gen. Shao et al. (2010) đã phát hiện một QTL qGL7-2
nằm giữa chỉ thị phân tử RM351 và RM234 trên NST số 7. Fan et al.
(2009) xác định QTL GS3 nằm ở tâm động của NST số 3 là QTL đóng vai
trò chính. Qin et al. (2008) cũng xác định 3 QTL (qGL 1, qGL 3 và qGL
10) kiểm soát chiều dài hạt tuần tự nằm trên NST số 1, 3 và 10. Ramkumar

et al. (2010) thiết kế hệ thống chỉ thị phân tử có tên là DRR-GL sử dụng
phương pháp PCR với hai cặp mồi gồm cặp mồi ngoài (EFP và ERP) và
cặp mồi trong (IRSP và IFLP) phục vụ cho chọn giống nhờ chỉ thị phân tử.
2.2.3. Di truyền hàm lƣợng amylose
Huang and Li (1990) và Singh et al. (2000) xác định hàm lượng
amylose được kiểm soát bởi một gen chính và một số gen phụ. Hàm
lượng amylose cao và trung bình trội hoàn toàn so với hàm lượng
amylose thấp. Shen et al. (1990) cho rằng hàm lượng amylose do một
gen kiểm soát, gen kiểm soát hàm lượng amylose cao trội hoàn toàn với
gen kiểm soát hàm lượng amylose thấp khi lai giữa nhóm Indica có hàm
lượng amylose cao và lúa nếp. Tuy nhiên, trong tổ hợp lai giữa lúa
Indica có hàm lượng amylose thấp và lúa nếp thì tính di truyền amylose
được kiểm soát bởi đa gen.
Tính trạng d o của gạo được quyết định bởi hàm lượng amylose có
trong nội nhũ hạt, amylose chiếm khoảng 16-30% trong tinh bột gạo và
nó là yếu tố quyết định của tính d o, dính và trắng bóng của hạt gạo.
Gạo có hàm lượng amylose cao thường cứng và khô cơm, khi nấu hạt
4


gạo rời nhau.
2.2.4. Di truyền tính trạng hàm lƣợng protein
Các nhà chọn giống đã cố gắng nâng cao hàm lượng protein
trong hạt nhưng ít thành công. Nghiên cứu của Chang and Somrith
(1979) cho biết di truyền tính trạng protein do đa gen điều khiển có hệ
số di truyền khá thấp, có thể do ảnh hưởng tương tác mạnh mẽ giữa
kiểu gen và môi trường. Có sự tương quan nghịch giữa hàm lượng
amylose và protein giữa các giống lúa trên (Song and Zhang., 1992;
Yang et al., 2004; Zuo et al., 2001). Kết quả phân tích gen anti-Waxy
làm tăng hàm lượng protein thì làm giảm hàm lượng amylose (Okagaki

and Wessler., 1988; Shimada et al., 1993; Terada et al., 2000; Chen et
al., 2002; Liu et al., 2003). Theo Li et al. (2009) khuyến cáo nên
chuyển gen anti-Waxy vào các giống lúa japonica năng suất cao để có
được giống có hàm lượng protein cao.
2.2.5. Di truyền tính trạng nhiệt độ hóa hồ
Kết quả nghiên cứu về di truyền cho thấy nhiệt độ hóa hồ được điều
khiển bởi một gen (IRRI, 1976). Một số nghiên cứu khác của Heu and
Park (1976) lại cho rằng nhiệt độ hóa hồ được điều khiển bởi một gen
chính và vài gen phụ bổ sung. Chen (1992) cho rằng hai gen điều khiển
nhiệt độ hóa hồ. Tuy nhiên, vai trò đa gen cũng được đề cập đến. Năm
1976, IRRI công bố nhiệt độ hóa hồ cao trội không hoàn toàn so với nhiệt
độ hóa hồ thấp. Sau đó, Chen (1992) và báo cáo nhiệt độ hóa hồ cao trội
hoàn toàn so với nhiệt độ hóa hồ thấp. Nhiệt độ hóa hồ cao là lặn so với
nhiệt độ hóa hồ thấp. Các kết quả nêu trên cho thấy không có sự ổn định về
số gen điều khiển tính trạng nhiệt độ hóa hồ cũng như mối quan hệ giữa
tính trội và tính lặn (trích theo Kiani, 2008).
2.2.6. Di truyền tính trạng độ bền thể gel
Tang et al. (1991) ghi nhận độ bền thể gel được kiểm soát bởi đơn
gen, như geca điều khiển độ bền thể gel trung bình, gecb điều khiển độ
bền thể gel mềm. Độ bền thể gel cứng trội hơn độ bền thể gel cấp trung
bình và mềm (Kiani, 2008).
2.2.7. Di truyền một số tính trạng liên quan đến năng suất
- Số hạt/bông: Các nghiên cứu gần đây đã khẳng định số hạt trên
bông của cây lúa là tính trạng số lượng và được xác định do nhiều gen qui
định (tính trạng đa gen).
5


-Tỷ lệ hạt chắc: Tỷ lệ hạt chắc là yếu tố quan trọng quyết định đến
năng suất lúa. Đây là tính trạng số lượng, được kiểm soát bởi 1 nhóm

gen/locus (tính trạng đa gen). Các nghiên cứu gần đây đã đưa ra được một
số vùng gen/locus kiểm soát tính trạng này: gen qSSP11.1 trên NST số 11
liên kết với chỉ thị RM202 (Jing et al., 2010); gen pss12.1 trên NST số 12,
liên kết với chỉ thị RM7102 (Qiang et al., 2010). Theo Zhao et al. (2010) có
03 QTLs liên quan đến tỷ lệ đậu hạt nằm trên NST số 10, 11 và 12 và đều ở
lúa thường không liên quan đến lúa dại.
-Khối lượng 1000 hạt (M1000 hạt): Đây là tính trạng chủ yếu do đặc
tính di truyền của giống quyết định, ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường.
Khối lượng 1000 hạt của cây lúa là tính trạng số lượng, do nhiều gen/locus
kiểm soát và đã được nghiên cứu nhiều. Theo các nghiên cứu gần đây, có 3
vùng gen/locus chính qui định M1000 hạt đã được đưa ra: gen qGWt5.2 trên
NST số 5, liên kết với cặp chỉ thị RM440 – RM534; gen qGWt11.1 trên NST
số 11, liên kết với chỉ thị RM332-RM370 (Jing et al., 2010); gen kgw2.1 trên
NST số 2, liên kết với chỉ thị RM262 (Qiang et al., 2010).
- Năng suất hạt (năng suất): Nghiên cứu về các yếu tố di truyền kiểm
soát năng suất hạt ở cây lúa, các nhà nghiên cứu đều khẳng định đây là tính
trạng số lượng rất phức tạp, do nhiều gen/locus kiểm soát. Ngoài các vùng
gen/locus kiểm soát các yếu tố cấu thành, còn có vùng gen/locus riêng kiểm
soát năng suất hạt đã được tìm ra. Tuy nhiên, cơ chế kiểm soát năng suất
hạt của các vùng gen/locus này như thế nào và có liên quan gì đến các vùng
gen/locus kiểm soát các yếu tố cấu thành năng suất thì vẫn chưa được làm
rõ. Theo đó, có 5 vùng gen/locus kiểm soát năng suất hạt của lúa đã được
tìm ra: gen qDTY1.1 trên NST số 1 liên kết với chỉ thị RM431 (Vikram et
al., 2011); gen yld8.1 trên NST số 8 liên kết với chỉ thị RM256 (Qiang et
al., 2010); gen qSSP11.1 trên NST11 liên kết với cặp chỉ thị RM202 – 287,
gen qGYP2.1 trên NST số 2, liên kết với cặp chỉ thị RM110 – RM211 và
qGYP3.1 trên nhiễm sắc thể số 3 liên kết với cặp chỉ thị RM282 – RM49
(Jing et al., 2010).
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

- Các mẫu giống lúa địa phương, giống lúa mới được lai tạo có các
đặc điểm nông học tốt từ các vùng miền khác nhau, các Viện, Trung tâm
6


nghiên cứu lúa trong nước và nhập nội từ IRRI, Trung Quốc, Thái Lan…
làm vật liệu tạo giống.
- Các dòng thuần triển vọng là sản phẩm trung gian được kế thừa
từ các đề tài nghiên cứu chọn tạo giống giai đoạn trước.
- Giống đối chứng là Q5 (thâm canh), Bắc thơm số 7, HT1 (chất
lượng) và một số giống lúa khác đang được trồng phổ biến tại vùng
ĐBSH.
- Sử dụng 45 dòng, giống lúa chất lượng trong 1040 mẫu giống
thu thập, phân loại để đánh giá đặc điểm nông học, đa dạng di truyền.
Sau đó sử dụng một số dòng, giống trên lai tạo, chọn lọc, đánh giá và
tuyển chọn dòng, giống có triển vọng.
- Các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu về đặc điểm di truyền
của tính trạng hàm lương Protein gồm các giống có hàm lượng protein
thấp là: Khang dân 18 (KD18) và Q5, các giống có hàm lượng protein cao
là: P290, P6, P4, P1 và AC5 hiện đang được trồng phổ biến tại Việt Nam.
- Các loại gạo được điều tra gồm: Bắc thơm 7, Tám thơm Hải
Hậu, Gạo IR64 Điện Biên, HT1, RVT, BC15, P6, Nàng xuân, T10,
Nam Định 5, Gạo Xi23, Q5, KD18, KD đột biến, TBR-1.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lượng cao tại một
số vùng đô thị, nông thôn vùng ĐBSH.
- Thu thập và đánh giá nguồn gen lúa chất lượng tốt phù hợp với
mục tiêu tạo giống ở vùng ĐBSH.
- Nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số tính trạng chất lượng
ăn mếm, chất lượng dinh dưỡng ở một số giống lúa chất lượng tốt.

- Lai tạo, chọn lọc giống lúa chất lượng tốt cho vùng ĐBSH và các
tỉnh miền Bắc.
- Khảo nghiệm và phát triển sản xuất các giống lúa mới có triển
vọng tại một số tỉnh vùng ĐBSH và các tỉnh miền Bắc.
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lƣợng cao tại
một số vùng đô thị, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng
a) Địa điểm điều tra: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương,
Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình, Bắc Ninh.
b) Phương pháp
7


- Phỏng vấn sở thích tiêu thụ các loại gạo khác nhau của 500 người
tiêu dùng thuộc các nhóm đối tượng có thu nhập khác nhau (theo tiêu
chuẩn phân loại của VN, 2008):
+ Người có thu nhập thấp (<2 triệu đồng/tháng/người): 100 người
+ Người có thu nhập trung bình (2-6 triệu đồng/tháng/người): 200 người
+ Người có thu nhập cao (>6 triệu đồng/tháng/người): 200 người
+ Đối tượng phỏng vấn theo giới tính: nam/nữ là: 50/50
- Điều tra mức độ tiêu thụ các loại gạo khác nhau tại 100 địa điểm/
hộ kinh doanh gạo tại các điểm bán l và 3 siêu thị (BigC, Intimex,
Marko)
- Thu thập và phân tích chất lượng 30 mẫu gạo (chiều dài, rộng, tỉ
lệ dài/ rộng, độ trong, mùi thơm, hàm lượng amylose, độ bền thể gel,
nhiệt độ hoá hồ..).
c) Thời gian thực hiện: năm 2012
3.3.2. Thu thập và đánh giá nguồn gen lúa chất lƣợng cao
a) Đia điểm: Viện Cây lương thực-CTP, Gia Lộc, Hải Dương, trên đất
thịt nặng, phù sa sông Thái Bình, canh tác 2 vụ lúa/năm.

b) Thời gian thực hiện: từ năm 2006 đến năm 2013.
c) Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Bố trí thí nghiệm theo phương pháp khảo sát tập đoàn không nhắc
lại, diện tích mỗi mẫu giống là 5m2.
d) Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu
- Các chỉ tiêu theo dõi trên đồng ruộng được đánh giá và phân
nhóm theo tiêu chuẩn “Đánh giá nguồn gen cây lúa” của IRRI (2002).
- Đánh giá khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (rầy
nâu, đạo ôn, bạc lá) bằng phương pháp nhân tạo:
- Lây nhiễm, theo dõi, đánh giá và cho điểm đối với các dòng
giống lúa thử phản ứng với rầy nâu (theo phương pháp khay mạ thông
dụng của IRRI)
- Lây nhiễm, theo dõi, đánh giá và cho điểm đối với các dòng giống
lúa thử phản ứng bệnh đạo ôn (theo phương pháp nương mạ của IRRI)
- Lây nhiễm, theo dõi, đánh giá các dòng giống lúa thử phản ứng bệnh
bạc lá trong điều kiện nhà lưới.
- Sử dụng phương pháp phân tích sinh hoá để phân tích, đánh giá
các chỉ tiêu chất lượng cho các mẫu giống lúa.
8


- Hệ số tương đồng di truyền Jaccard và phương pháp UPGMA trong
NTSYSpc 2.1 được sử dụng để phân tích, đánh giá sự đa dạng di truyền,
và phân nhóm (cây di truyền) các mẫu giống lúa nghiên cứu dựa trên 10
tính trạng nông học (thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số nhánh hữu
hiệu/khóm, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu, chiều dài
hạt, tỷ lệ D/R, tỷ lệ gạo xát, hàm lượng amylose, hàm lượng Protein).
- Các số liệu phân tích thống kê bằng chương trình Excel, IRRISTAT.
3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số tính trạng chất
lƣợng dinh dƣỡng ở một số giống lúa chất lƣợng

3.3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm di truyền của tính trạng hàm lượng Protein
a) Địa điểm: Viện Cây lương thực-CTP, Gia Lộc, Hải Dương
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2009 đến năm 2012.
c) Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu
- Phân tích hiệu quả kiểu gen, tương tác gen & môi trường theo
phương pháp phân tích phương sai của Wricke (1965) và Bùi Chí BửuNguyễn Thị Lang (2002).
- Sử dụng PCR để bước đầu xác định mối liên hệ về vật chất di
truyền giữa bố mẹ và con lai của các tổ hợp lai có hàm lượng protein
cao.
- Phương pháp phân tích và nhận dạng ADN của quần thể F2 bằng chỉ
thị SSR
- Định lượng N - Protein bằng máy Kjeldahl
- Hàm lượng acid amine của các chất được phân tích bằng máy
quang phổ khối HPLC
3.3.3.2. Nghiên cứu mức độ trội của một số tính trạng chất lượng gạo
a) Đia điểm: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Gia Lộc, Hải Dương
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2012.
c) Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu
- Sử dụng 15 dòng lúa chất lượng được đánh giá trong thí nghiệm
đa dạng di truyền để lai theo cặp trong vụ Xuân 2011. Vụ Mùa 2011,
tiến hành gieo cấy các dòng bố mẹ, con lai F1 theo phương thức khảo
sát tập đoàn. Thu mẫu các dòng bố mẹ, con lai F1 để đánh giá, phân
tích các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng như: chiều dài hạt gạo, chiều
rộng hạt gạo, tỷ lệ D/R, hàm lượng amylose, hàm lương Protein.
- Phương pháp xác định mức độ trội - lặn của các chỉ tiêu liên
9


quan đến chất lượng gạo được tính theo công thức của Belli và Atkius
(1966) (Trích theo Nguyễn Minh Công và cs., 2004):

hp = F -mp/P – mp
Trong đó:
hp: Mức độ trội
F: Giá trị trung bình của tính trạng nghiên cứu ở F1
mp: Giá trị trung bình của tính trạng của 2 bố mẹ
P: Giá trị trung bình của tính trạng ở bố hoặc mẹ trội hơn.
Khi hp = 0 (không trội); hp =1 (trội hoàn toàn); 0 < hp <1 (trội không
hoàn toàn, thiên về dạng có trị số tuyệt đối của tính trạng lớn hơn, biểu hiện
ưu thế lai dương); còn khi -1 < hp < 0 (trội không hoàn toàn, thiên về dạng
có trị số tuyệt đối của tính trạng nhỏ hơn, thể hiện ưu thế lai âm); khi hp >
1 (siêu trội dương); còn khi hp < -1 (siêu trội âm).
3.3.4. Lai tạo, đánh giá và tuyển chọn giống lúa chất lƣợng tốt cho
vùng đồng bằng sông Hồng
a) Địa điểm: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Gia Lộc, Hải
Dương
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2011-2012.
c) Bố trí thí nghiệm
- Đối với thí nghiệm khảo sát: 26 dòng, giống và 2 đối chứng (BT7
và P6) được bố trí theo phương pháp tuần tự một lần nhắc, mỗi dòng 4
hàng, mỗi hàng 30 khóm, khoảng cách 20 x 15 cm, 1 cây/khóm.
- Sau thí nghiệm khảo sát trong vụ Xuân 2011 đã chọn được 8 dòng,
giống có triển vọng đưa vào thí nghiệm so sánh ở vụ Mùa 2011. Tương tự
ở thí nghiệm khảo sát trong vụ Mùa 2011 đã chọn được 06 dòng, giống có
triển vọng để đưa vào thí nghiệm so sánh trong vụ Xuân 2012.
- Đối với thí nghiệm so sánh giống: được bố trí theo khỗi ngẫu nhiên
hoàn chỉnh RCBD, với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô là 10 m2, 1
cây/khóm.
3.3.5. Khảo nghiệm và phát triển sản xuất các giống lúa mới có triển
vọng tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
a) Địa điểm: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng

b) Thời gian thực hiện: từ năm 2011-2013.
c) Bố trí thí nghiệm
- Đối với khảo nghiệm cơ bản:
10


- Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa”
(QCVN 01-55:2011/BNNPTNT).
- Đối với khảo nghiệm sản xuất:
Hai giống lúa Gia Lộc 105 và Gia Lộc 159 được trồng thử nghiệm ở
một số địa phương vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ. Diện
tích của mỗi giống tùy thuộc và diện tích qui vùng của địa phương (tối
thiểu là 1000m2), bên cạnh có trồng giống đối chứng chất lượng (HT1 và
BT7) và giống đối chứng năng suất (Q5, KD18).
3.4. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
3.4.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng
- Thời gian từ gieo đến trỗ: Xác định từ khi gieo đến khi cây có
10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng khoảng 5cm
- Thời gian trỗ: số ngày từ bắt đẫu trỗ (xác định từ khi có 10% số
cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng khoảng 5cm) đến kết thúc trỗ (khi có
80% số cây trỗ).
- Thời gian sinh trưởng: Tính số ngày từ khi gieo đến khi 85% số
hạt trên bông chín.
3.4.2. Đặc điểm nông sinh học của các giống
- Các chỉ tiêu nông sinh học như: Sức sống của mạ, độ thuần đồng
ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá, chiều cao cây… được theo
dõi và đánh giá theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT) và Hệ
thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của IRRI (SES, 2002).

3.4.3. Đặc điểm hình thái
Mô tả hình thái các giống lúa theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa (QCVN 0155: 2011/BNNPTNT) và Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa
của IRRI (SES, 2002).
3.4.4. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm
- Số bông hữu hiệu: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một
cây, đếm trên 5 cây mẫu ở giai đoạn chín.
- Số hạt/bông: Đếm tổng số hạt/cây, tính trung bình số hạt/bông,
đếm trên 5 cây mẫu ở giai đoạn chín.
- Tỷ lệ lép (%): Tính tỷ lệ phần trăm số hạt lép trên bông, tính
11


trung bình trên 5 cây mẫu ở giai đoạn chín.
- Khối lượng 1000 hạt (gam): Cân 8 mẫu 100 hạt ở độ ẩm 14%, lấy
một chữ số sau dấu phẩy, thực hiện ở giai đoạn chín.
- Năng suất hạt (tạ/ha): Cân khối lượng hạt trên mỗi ô ở độ ẩm hạt
14% ở giai đoạn chín, lấy hai chữ số sau dấu phẩy.
3.4.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh
- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại như: Bệnh đạo
ôn hại lá, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, sâu đục thân,
sâu cuốn lá, rầy nâu… được theo dõi và đánh giá theo Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa
(QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT) và Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
nguồn gen lúa của IRRI (SES, 2002).
3.4.6. Đánh giá chất lƣợng thóc gạo
Theo tiêu chuẩn TCVN 1643-1992, đánh giá các chỉ tiêu về tỷ lệ gạo
lật, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, chiều dài hạt gạo, tỷ lệ trắng trong, độ bạc
bụng, hàm lượng amilose, tỷ lệ dài/rộng hạt gạo, nhiệt độ hóa hồ.
3.4.7. Chất lƣợng cơm và các tiêu chuẩn đánh giá

Theo tiêu chuẩn 10TCN 590-2004.
3.5. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Các số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm được tổng hợp và
xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA),
chương trình IRRISTART 5.0 và EXCEL.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ THỊ HIẾU TIÊU DÙNG
GẠO CHẤT LƢỢNG CAO TẠI MỘT SỐ VÙNG ĐÔ THỊ, NÔNG
THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Kết quả điều tra giá bán và các chỉ tiêu chất lượng của các loại gạo
chính được bán tại một số siêu thị cho thấy: Tại các siêu thị chỉ bán một
số loại gạo có chất lượng cao và đã có thương hiệu, giá bán cùng chủng
loại gạo cao hơn so với thị trường bán buôn và bán l ngoài siêu thị từ
15-30%. Giá các loại gạo tại thời điểm điều tra biến động từ 18.000
đồng (gạo Xi23) đến 25.000 đồng (gạo Tám thơm Hải Hậu). Các loại
gạo có mùi thơm như: BT7, Tám thơm Hải Hậu, Nàng xuân, T10 cho
giá bán cao hơn so với nhóm gạo không có mùi thơm, với giá từ
12


22.000-25.000 đồng/kg. Tất cả các loại gạo được bày bán trong siêu thị
đều có độ bạc bụng điểm 0-1 (gạo trong và rất trong). Có 67% người
được hỏi ý kiến không quan tâm đến hạt gạo sẽ mua là gạo hạt dài hay
ngắn, 33% thích mua gạo hạt dài >7mm; có 67-68% người tiêu dùng
cho biết họ thích mua và sử dụng loại gạo hạt trong, không bạc bụng và
gạo có mùi thơm. Có 77% người tiêu dùng thích được ăn cơm mềm,
cơm không dính. Số còn lại là 33% thích cơm cứng, trong đó chủ yếu
thuộc về nhóm người tiêu dùng có thu nhập thấp.
Trên cơ sở điều tra đánh giá thị hiếu sử dụng gạo của người tiêu
dùng vùng ĐBSH kết hợp với đánh giá các đặc tính nông sinh học của

các giống lúa chất lượng cao được nông dân trong vùng canh tác có
hiệu quả, chúng tôi đề xuất Bộ tiêu chí cho giống lúa chất lượng cao
phù hợp cho canh tác lúa vùng ĐBSH, gồm các tiêu chí sau đây:
-Thời gian sinh trưởng: 120-140 ngày trong vụ xuân (trà xuân muộn)
95-115 ngày trong vụ mùa
- Năng suất: 60-70 tạ/ha trong vụ xuân, 55-65 tạ/ha trong vụ mùa
- Dạng hình cây: điểm 1-3
- Hàm lượng amylose: 17-23%
- Độ bạc bụng: điểm 0-1
- Mùi thơm: điểm 1-2
- Đặc tính chiều dài hạt gạo và dạng hình hạt không phải là yếu tố
quan trọng tham gia vào Bộ tiêu chuẩn này, nhu cầu của người tiêu
dùng ít quan tâm đến yêu cầu gạo dài hay trung bình hoặc ngắn, cũng
như dạng hình hạt thon dài hay trung bình.
- Nhiệt độ hoá hồ: thấp-trung bình
- Kháng bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn: điểm 1-5
- Kháng rầy nâu: điểm 1-5
- Khả năng chịu rét: điểm 1-5
- Độ cứng cây: điểm 1-3
4.2. KẾT QUẢ THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ KHAI THÁC
NGUỒN GEN LÖA
Tập hợp và đánh giá nguồn gen cây lúa phục vụ mục tiêu chọn tạo
giống lúa chất lượng tốt.
Trong những năm qua, chúng tôi đã tiến hành thu thập, đánh giá và
khai thác hơn 1040 mẫu giống nguồn gen lúa, trong đó có 200 mẫu
13


nguồn gen mới thu thập, nhập nội... và được phân loại theo các nhóm khác
nhau, gồm có 73 mẫu giống thuộc nhóm ngắn ngày, 69 mẫu giống thuộc

nhóm năng suất cao, 45 mẫu giống thuộc nhóm chất lượng gạo cao và
13 mẫu giống kháng được rầy nâu, bạc lá và đạo ôn
Để khai thác nguồn gen lúa mới thu thập, chúng tôi đã tiến hành lai
tạo được hơn 600 tổ hợp lai (trong đó có khoảng 500 tổ hợp lai đơn, 60 tổ
hợp lai kép và 55 tổ hợp lai lại); kết hợp với nuôi cấy bao, hạt phấn và xử lý
đột biến (300 mẫu). Các định hướng lai đã được tiến hành như sau:
- Các giống ngắn ngày, năng suất cao với các giống có khả năng
kháng rầy, đạo ôn và bạc lá.
- Các giống chất lượng cao với các giống cực ngắn ngày các giống
lúa năng suất cao với các giống chất lượng cao.
- Các giống lúa chất lượng cao với các giống kháng bạc lá, đạo ôn, rầy
nâu;
- Các giống ngắn ngày, chất lượng cao với các giống có năng suất cao.
- Các giống cực ngắn ngày, ngắn ngày với các giống lúa kháng bạc
lá, đạo ôn, rầy nâu.
Căn cứ vào định hướng đã đề ra trong tập đoàn 840 mẫu giống đã
đánh giá chúng tôi chọn được 45 mẫu giống đạt yêu cầu.
4.3. KẾT QUẢ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN CỦA MỘT
SỐ TÍNH TRẠNG LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƢỢNG DINH
DƢỠNG CỦA CÁC MẪU GIỐNG LÖA NGHIÊN CỨU
Kết quả tìm hiểu đặc điểm di truyền của hàm lượng Protein trong
gạo của một số giống lúa
- Hiệu quả gen tham gia qui định tính trạng hàm lượng protein ở lúa
Để xem xét giá trị kiểu gen, chúng ta xét một locus với 2 allen Pr1
(qui định hàm lượng protein thấp) và Pr2 (qui đinh hàm lượng protein
cao) và các giá trị +a, -a và d theo sơ đồ:
Pr1Pr1
Pr1Pr2
Pr2Pr2
Kiểu gen

Giá trị kiểu gen
-a
0
d
+a
Trong đó:
+ Pr2 làm tăng hàm lượng Pr2Pr2 có giá trị là +a (tăng hàm lượng
Protein trong hạt), giá trị của d tùy thuộc vào mức độ trội của Pr1 và Pr2;
14


+ d là tính trội (dominance) - Biểu hiện tính trội, lặn giữa hàm
lượng protein cao và hàm lượng protein thấp;
+ a là tính cộng (additive) biểu hiện % hàm lượng protein trong hạt;
+ d+ d = a: Trội hoàn toàn (complete dominance);
+ d>a: Siêu trội (over dominance);
+ d = 0: Không có tính trội (no dominance).
+ Mức độ trội có thể được biểu thị bằng tỷ số d/a.
Để hiểu rõ hơn, chúng tôi đã tiến hành thiết lập các tổ hợp lai hồi
giao giữa các giống có hàm lượng protein cao và giống có hàm lượng
protein thấp như bảng 4.1.
Bảng 4.1. Các cặp lai giữa giống có hàm lƣợng Protein thấp, nền di
truyền tốt (mẹ) và giống có hàm lƣợng Protein cao (bố), năm 2009
Giống
mẹ
KD18
Q5

P1

KD18 x P1
Q5 x P1

P4
KD18 x P4
Q5 x P4

Giống bố
P6
P290
AC5
KD18 x P6 KD18 x P290 KD18 x AC5
Q5 x P6
Q5 x P290 Q5 x AC5

Hình 4.1. Hình ảnh ADN của cây bố mẹ và các con lai sử dụng
chỉ thị SSR
Ghi chú: M: Marker; 1: KD18; 2: Q5; 3: a; 4: b; 5: c; 6: d; 7: e; 8: f; 9:
g; 10: h; 11: i; 12: j; 13: AC5; 14: P1; 15: P4; 16: P6; 17: P290.
Trong đó, a: cặp lai KD 18 x P1; b: cặp lai KD 18 x P4; c: cặp lai KD18
x P6; d: cặp lai KD 18 x P290; e: cặp lai KD 18 x AC5; f: cặp lai Q5 x P1; g:
cặp lai Q5 x P4; h: cặp lai Q5 x P6; i: cặp lai Q5 x P290; j: cặp lai Q5 x AC5

15


Bảng 4.2. Mức độ trội của gen qui định hàm lƣợng protein cao ở các
giống lúa
Giống
P1

P4
P6
P290
AC5

Tính cộng
(a)
1,75
1,85
2,00
2,10
1,75
1,85
1,50
1,60
1,25
1,35

Tính trội
(d)
0,10
0,30
0,10
0,02
0,10
0,05
0,10
0,20
0,10
0,10


Mức độ
trội (D)
0,057
0,162
0,050
0,010
0,057
0,027
0,067
0,125
0,080
0,074

TB hàm lượng
protein

KD18/P1
8,75
KD 18/P4
9,00
KD18/P6
8,75
KD18/P290
8,50
KD18/AC5
8,25
Q5 / P1
8,65
Q5 / P4

8,90
Q5 / P6
8,65
Q5/P290
8,40
Q5/AC5
8,15
Ghi chú: a = giá trị tuyệt đối (Hàm lượng của protein của bố (hoặc mẹ) –
giá trị hàm lượng protein trung bình của bố, mẹ); d = giá trị hàm lượng protein của
con lai - giá trị hàm lượng protein trung bình của bố, mẹ; Mức độ trội D = d/a.

+ Đánh giá ảnh hưởng của các tham số di truyền đến hàm lượng
protein tổng số của một số giống lúa
Kết quả phân tích hàm lượng protein và sự biến động qua các thế
hệ F1, F2 và BC1F1 của các tổ hợp lai cho thấy: Di truyền tính trạng
hàm lượng protein ở các thế hệ con lai mang hiệu quả trội (trội không
hoàn toàn) và hiệu quả cộng tính. Các con lai có kiểu gen giống mẹ hơn
so với bố. Con lai có đầy đủ thành phần axit amin không thể thay thế
như các giống bố, mẹ. Sự tác động của môi trường và giống lên tính
trạng protein tổng số là khá cao. Do đó, trong các chương trình lai tạo,
nên chọn các dòng mẹ có hàm lượng protein cao hơn thì sẽ có hệ số di
16


truyền lớn, ảnh hưởng trội sẽ cao và có thể chọn lọc được các cá thể có
hàm lượng protein cao.
+ Kết quả đánh giá mức độ trội của một số tính trạng chất lượng
Bảng 4.3. Đánh giá mức độ trội của tính trạng chiều dài hạt gạo
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tổ hợp lai
HT1/OM2395
Thái Lan3/IR71705
Khẩu Sửu/Tequing
OM5240 /Xuân Mai
M5240/AC10
P6/Xi23
AC5/JJ92
P6/HHZ
PĐ211/AC10
AC10 /PC10

Mẹ
6,0
7,2
6,5
6,9
6,9
7,1
7,1

7,1
7,0
6,8

Bố
7,1
6,8
6,6
5,5
6,8
6,0
8,5
6,8
6,8
6,8

F1
6,8
7,0
6,5
6,5
7,0
6,8
7,8
7,0
7,0
6,8

Độ trội
0,5

0,0
-1,0
0,4
3,0
0,5
0,0
0,3
1,0
0,0

Đánh giá
Trội không hoàn toàn
Không trội
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Siêu trội dương
Trội không hoàn toàn
Không trội
Trội không hoàn toàn
Trội hoàn toàn
Không trội

Kết quả phân tích mức độ trội ở con lai F1 về tính trạng chiều dài
hạt gạo cho thấy: chiều dài hạt có biểu hiện trội không hoàn toàn ở thế
hệ F1 nên khi lai cần có sự sai khác rõ giữa bố mẹ về tính trạng này. Để
cho con lai F1 có hình dạng hạt thon dài nên chọn dòng Thái Lan3,
IR71705, AC5, JJ92 làm bố hoặc mẹ để lai.
Khi lai các dòng có hàm lượng amylose khác nhau thì con lai F1
có giá trị gần với giá trị trung bình của hai bố mẹ.
Bảng 4.4. Đánh giá mức độ trội của tính trạng hàm lƣợng Amylose

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tổ hợp lai
HT1/OM2395
Thái Lan3/IR71705
Khẩu Sửu/Tequing
OM5240 /Xuân Mai
OM5240/AC10
P6/Xi23
AC5/JJ92
P6/HHZ
PĐ211/AC10
AC10 /PC10

Mẹ
19,0
18,0
22,0
18,0
18,0

17,0
18,0
17,0
18,0
21,0

Bố
25,0
19,0
20,0
22,0
21,0
23,0
20,0
19,0
21,0
22,0
17

F1
22,0
18,8
21,5
20,5
20,0
19,5
19,5
18,5
21,0
21,5


Độ trội
0,0
0,6
0,5
0,3
0,3
-0,2
0,5
0,5
1,0
0,0

Đánh giá
Không trội
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội hoàn toàn
Không trội


Kết quả phân tích mức độ trội ở con lai F1 về tính trạng hàm lượng
protein cho thấy hàm lượng protein có xu hướng giảm ở con lai F1 khi
lai giữa hai bố mẹ có hàm lượng protein gần nhau nhưng có xu thế là
trung gian giữa 2 bố mẹ khi có hàm lượng này sai khác lớn.

Bảng 4.5. Đánh giá mức độ trội của tính trạng hàm lƣợng Protein
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tổ hợp lai
HT1/OM2395
Thái Lan3/IR71705
Khẩu Sửu/Tequing
OM5240 /Xuân Mai
OM5240/AC10
P6/Xi23
AC5/JJ92
P6/HHZ
PĐ211/AC10
AC10 /PC10

Mẹ
6,2
6,8
6,8
6,5

6,5
10,5
9,3
10,5
9,8
6,7

Bố
6,1
6,7
6,2
6,5
6,7
6,6
6,4
6,0
6,7
7,2

F1
6,0
6,5
6,0
6,3
6,5
8,9
8,7
8,8
8,5
6,5


Độ trội
-3,0
-5,0
-1,7
0,0
-1,0
0,2
0,6
0,2
0,2
-1,8

Đánh giá
Siêu trội âm
Siêu trội âm
Siêu trội âm
Không trội
Siêu trội âm
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Siêu trội âm

4.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, TUYỂN CHỌN DÕNG, GIỐNG LÖA
TRIỂN VỌNG
4.4.1. Kết quả tuyển chọn các dòng lúa chất lƣợng cao
Trong năm 2009, 2010 các thí nghiệm chọn lọc tập đoàn vật liệu lúa
chất lượng cao được thực hiện từ 50 tổ hợp lai. Qua đánh giá, chọn lọc có

26 tổ hợp lai cho nhiều biến dị tổ hợp tốt, trong năm 2011 chúng tôi đã
tuyển chọn được: trong vụ Xuân là 8 dòng, giống sau: Gia Lộc 102, Gia
Lộc 152, Gia Lộc 153, Gia Lộc 107, Gia Lộc 159, Gia Lộc 105, Gia Lộc
106, Gia Lộc 160; trong vụ Mùa là 6 dòng, giống: Gia Lộc 159, Gia Lộc
104, Gia Lộc 105, Dòng 219, Dòng 308, Dòng 309 để tiếp tục đưa vào thí
nghiệm so sánh giống trong vụ Mùa 2011 và vụ Xuân 2012.
4.4.2. Kết quả so sánh một số dòng thuần có triển vọng
Trong vụ Mùa 2011, chúng tôi tiến hành thí nghiệm so sánh 8
dòng, giống lúa thuần được chọn từ thí nghiệm khảo sát trong vụ Xuân
2011. Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, mức độ nhiễm
sâu bệnh hại chính, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng, giống cho thấy: Thời gian sinh trưởng trong vụ Mùa của các
giống biến động từ 90-95 ngày (Gia Lộc 102, Gia Lộc 160) đến 11018


115 ngày (Gia Lộc 159).
- Các dòng giống bị nhiễm nhẹ rầy nâu, từ điểm 1 (Gia Lộc 107, Gia
Lộc 159) đến điểm 3 (Gia Lộc 102…). Đối với bệnh bạc lá, đạo ôn và khô
vằn, các dòng giống đều bị hại ở mức độ rất nhẹ (điểm 1) đến nhẹ (điểm 3).
- Năng suất thực thu của các dòng, giống biến động từ 60,1 tạ/ha
(Gia Lộc 102) đến 69,8 tạ/ha (Gia Lộc 105). Tất cả các giống đều có
năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng BT7 có ý nghĩa và có 2
giống là Gia Lộc 159 và Gia Lộc 105 có năng suất cao hơn có ý nghĩa
so với giống đối chứng Q5.
Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, mức độ nhiễm sâu
bệnh và năng suất, chúng tôi đã chọn được 03 giống có triển vọng nhất là:
Gia Lộc 105, Gia Lộc 159, Gia Lộc 106 phù hợp với điều kiện vụ Mùa ở
vùng đồng bằng sông Hồng.
Trong vụ Xuân 2012, chúng tôi tiến hành thí nghiệm so sánh 6
dòng, giống lúa thuần được chọn từ thí nghiệm khảo sát trong vụ Mùa

2011. Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, mức độ nhiễm
sâu bệnh hại chính, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng, giống cho thấy: Thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân của các
giống biến động từ 131 ngày (Gia Lộc 104) đến 140 ngày (Dòng 309).
- Các dòng giống có khả năng chịu rét tốt (điểm 1-3). Đối với
bệnh khô vằn các dòng giống đều nhiễm ở mức độ rất nhẹ (điểm 1).
Đối với bệnh đạo ôn, trong điều kiện tự nhiên, các dòng giống nhiễm ở
mức độ nhẹ (điểm 1-2) còn trong điều kiện nhân tạo, mức độ nhiễm từ
nhẹ điểm 3 (Gia Lộc 159, Gia Lộc 105) đến trung bình, điểm 5 (Dòng
219). Đối với bệnh bạc lá, trong điều kiện tự nhiên, các dòng giống
nhiễm ở mức độ nhẹ (điểm 1-3) còn trong điều kiện nhân tạo, mức độ
nhiễm từ nhẹ điểm 3 (Gia Lộc 104, Gia Lộc 105) đến trung bình, điểm
5 (Dòng 219). Đối với rầy nâu, các dòng giống đều bị hại rất nhẹ (điểm
1), riêng 2 giống đối chứng bị hại ở mức độ nhẹ (điểm 3).
- Năng suất thực thu của các dòng, giống biến động từ 67,8 tạ/ha
(Gia Lộc 104) đến 76,5 tạ/ha (Gia Lộc 105). Tất cả các giống đều có
năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng BT7 có ý nghĩa và có duy
nhất giống Gia Lộc 105 có năng suất thực thu cao hơn có ý nghĩa so với
giống đối chứng P6.
19


Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, mức độ nhiễm sâu bệnh
và năng suất, chúng tôi đã chọn được 03 giống có triển vọng nhất là: Gia
Lộc 105, Gia Lộc 159, Dòng 309 phù hợp với điều kiện vụ Xuân ở vùng
đồng bằng sông Hồng.
4.5. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG LÖA
THUẦN MỚI
4.5.1. Kết quả khảo nghiệm trong mạng lƣới quốc gia
Chúng tôi đã tiến hành gửi khảo nghiệm quốc gia và khảo nghiệm

sản xuất các giống như: Gia Lộc 102, Gia Lộc 105, Gia Lộc 106, Gia Lộc
107 và Gia Lộc 159. Nhìn chung các giống có tên là Gia Lộc đều thích
hợp ở các vùng như Đồng bằng sông Hồng (Hải Dương, Hưng Yên, Hà
Nam) và vùng Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh). Năng suất bình quân của các
giống trong vụ Xuân đạt 60,7 tạ/ha (Gia Lộc 107) đến 70,2 tạ/ha (Gia Lộc
105), trong vụ Mùa đạt 54,5 tạ/ha (Gia Lộc 107) đến 62,7 tạ/ha (Gia Lộc
105). Thông qua kết quả khảo nghiệm sản xuất và khảo nghiệm quốc gia,
chúng tôi đã chọn được 2 giống là Gia Lộc 105 và Gia Lộc 159 để phát
triển sản xuất ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh miền Bắc.
4.5.2. Kết quả phát triển sản xuất giống lúa Gia Lộc 159
Giống GL159 có TGST tương đương với HT1, dài hơn BT7 5-10
ngày trong vụ mùa, thuộc loại hình V gọn, cao cây, lá màu xanh đậm,
hạt thóc dài, màu vàng nâu sẫm, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt
như HT1. Đặc điểm nổi bật của GL159 là khá cứng cây, bông to và dài,
số hạt/bông rất cao (220-250 hạt/bông) hạt gạo dài đẹp xấp xỉ 6,9 mm.
Giống GL159 nhiễm bệnh đạo ôn nhẹ trong điều kiện tự nhiên và
nhiễm vừa khi lây nhiễm nhân tạo; nhiễm vừa bệnh bạc lá trong điều kiện
tự nhiên và nhân tạo. Đặc biệt khi lây nhiễm quần thể rầy nâu nhân tạo Gia
Lộc 159 chỉ nhiễm nhẹ. Giống có khả năng chống đổ tốt (điểm 1-3).
Giống GL159 có tỷ lệ gạo lật, gạo xát và gạo nguyên tương đương
với HT1, hạt gạo khá trong, dạng hình thon dài, đặc biệt hạt gạo dài hơn
hai đối chứng (đạt 6,9 mm), hàm lượng amylose là 17,5 %, nhiệt độ hoá
hồ trung bình, hàm lượng protein cao hơn hai đối chứng. Đặc biệt cơm
trắng, bóng, mềm nhưng không dính, giòn, có mùi thơm, ngon hơn hẳn
HT1 và được đánh giá chất lượng cơm xấp xỉ với BT7 nên rất phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng gạo chất lượng cao ở miền Bắc và
20


miền Trung Việt Nam.

Qua các vụ khảo nghiệm từ vụ Xuân 2012 đến Xuân 2013 tại 20
điểm thuộc các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình,
Ninh Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, Điện Biên, Hà Tĩnh,
Quảng Bình với tổng diện tích khảo nghiệm là từ 30-55 ha/vụ, chúng
tôi nhận thấy giống Giống GL159 cho năng suất bình quân tại các điểm
khảo nghiệm đạt 65,8- 59,1 tạ/ha trong vụ Xuân và 57,7 tạ/ha trong vụ
Mùa. Gia Lộc 159 cho năng suất luôn cao hơn hai đối chứng từ 6-15%,
chất lượng gạo cao hơn so với HT1 và xấp xỉ BT7. Giống Gia lộc 159
có khả năng chống chịu sâu bệnh hại, đặc biệt là bệnh bạc lá tốt hơn
hẳn BT7 trong điều kiện đồng ruộng.
Bảng 4.6. Một số đặc điểm nông, sinh học chính của giống GL159
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


Tên dòng, giống

Chỉ tiêu
Thời gian sinhVụ Xuân
trưởng (ngày) Vụ mùa
Độ thuần đồng ruộng (điểm)
Chiều cao cây (cm)
Dạng cây
Độ cứng cây (điểm)
Chiều dài lá đòng (cm)
Góc lá đòng (độ)
Màu sắc lá
Màu sắc hạt thóc
Độ thoát cổ bông (điểm)
Thời gian trỗ (ngày)
Chiều dài bông (cm)
Chiều dài hạt gạo (mm)
Số bông hữu hiệu/khóm
Số hạt /bông
Vụ Xuân
Tỉ lệ hạt lép (%)
Vụ mùa
M1000 hạt (gram)

GL159
130-135
110-115
1-3
110-115
V gọn

1-3
25-35
25-30
Xanh đậm
Vàng nâu sẫm
1
5-6
24-26
6,90
5,0-5,8
220-250
8-13
10-18
23-25

21

BT7
120-125
100-105
1
100-105
V gọn
3-5
20-30
25-30
Xanh vàng
Vàng nâu
1
5

18-22
5,67
4,5-5,8
130-170
5-10
7-12
18-19

HT1
130-135
110-115
1-3
105-110
V gọn
5-7
25-35
25-30
Xanh
Vàng nâu
1
5
19-23
6,34
4,3-5,5
140-180
7-12
10-16
23-25



4.5.3. Kết quả phát triển sản xuất giống lúa Gia Lộc 105
Giống lúa Gia Lộc 105 có sức sinh trưởng tốt ở giai đoạn mạ điểm
1-3. Khả năng chịu rét rất tốt (điểm 1). Thời gian sinh trưởng của giống
Gia Lộc 105 thuộc loại ngắn ngày: Vụ Xuân 130 - 135 ngày, vụ Mùa 105110 ngày. Chiều cao cây trung bình 100-105cm. Dạng hình cây gọn đẹp;
lá đòng nhỏ, đứng, cứng, xanh đậm. Thời gian trỗ thoát tập trung (3-4
ngày), thời gian hạt vào chắc khá nhanh: 25-28 ngày.
Giống lúa Gia Lộc 105 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày hơn so
với giống lúa Q5 (5 ngày) và dài hơn Khang dân 18 (5 ngày). Gia Lộc
105 có chiều dài bông 22-23 cm, xếp hạt trung bình, dạng hạt bầu dài,
vàng sáng. Khả năng đ nhánh trung bình (5-6 dảnh hữu hiệu/ khóm).
Số hạt/ bông đạt 155 hạt/ bông, tỷ lệ hạt lép thấp (5-8%) và khối lượng
1000 hạt (25 g), số bông hữu hiệu đạt 230-260 bông/ m2.
Bảng 4.7. Một số đặc điểm nông sinh học chủ yếu
của giống lúa Gia Lộc 105 trong năm 2012
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu
Cao cây (cm)

Góc độ lá đòng (điểm)
Kích thước lá đòng (cm)
Màu sắc lá
Số dảnh hữu hiệu
Chiều dài hạt gạo (mm)
Tỷ lệ dài/rộng
Số hạt/ bông
Tỷ lệ lép (%)
M1000 hạt ( g)
Độ thuần đồng ruộng
Xuân
TGST ( ngày )
Mùa

Gia Lộc 105
104,6
1
26,6 x 1,40
Xanh đậm
5-6
5,9
2,7
155 ± 10
5- 8,0
25
1
125 - 130
105 - 110

Q5

98,3
1
26,5 x 1,45
Xanh TB
4-5
5,6
2,3
150 ± 10
7-9
26
1
135 - 140
110 - 115

KD18
91,5
1
29,6 x 1,43
Xanh TB
5-6
5,7
2,7
140 ± 10
10-11
23,6
1
120-125
100-105

Giống lúa Gia Lộc 105 có tỷ lệ gạo xát đạt 70,5% cao hơn so với

giống lúa Q5 (69,4) và KD18 (68,1). Gạo của Gia Lộc 105 bạc bụng vởi tỉ
lệ thấp ở mức 3,0% do vậy có chất lượng thương trường cao hơn rõ rệt so
với 2 giống đối chứng. Hàm lượng Amylose của giống Gia Lộc 105
(19,8%) ở mức thấp hơn Q5 (26,3%), và cao hơn KD18 (25,4%), nhiệt
22


độ hóa hồ ở mức trung bình. Qua đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng cơ
bản cho thấy giống Gia lộc 105 có chất lượng thương trường, chất
lượng nấu nướng tốt hơn so với 02 giống đối chứng.
Giống lúa Gia lộc 105 đã được gửi khảo nghiệm sản xuất liên tiếp
trong 3 vụ từ vụ Xuân 2012 đến Xuân 2013. Kết quả cho thấy giống lúa
Gia lộc 105 có ưu điểm nổi trội về khả năng chống chịu sâu bệnh hại và
chống đổ, cụ thể: kháng rầy khá, kháng cao bệnh đâọ ôn, nhiễm nhẹ
khô vằn, bạc lá. Độ cứng cây tốt hơn hẳn giống KD18. Giống lúa Gia
lộc 105 có năng suất tiềm năng 85-90 tạ/ha, năng suất thực thu tại 10
điểm khảo nghiệm đạt trung bình 60 - 65tạ/ha trong vụ Mùa, vụ Xuân
đạt 70-75 tạ/ha. Chất lượng cơm gạo ngon hơn Q5, KD18 tương đương
P6. Trong vụ Mùa 2013 diện tích canh tác thử nghiệm giống Gia Lộc 105
đạt khoảng 300 ha tại 15 tỉnh vùng ĐBSH và Bắc Trung bộ.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Gạo chất lượng tốt được tiêu thụ tại vùng ĐBSH mang đầy đủ
các tiêu chí của gạo Việt Nam chất lượng cao như gạo trong, không bạc
bụng, nhiệt độ hoá hồ trung bình hoặc thấp, có thể có mùi thơm, nhưng
có điểm khác biệt là: yếu tố chiều dài hạt gạo không nhất thiết phải dài
7 mm và hình dạng hạt cũng không nhất thiết phải là dạng thon dài.
2) Xác định được một số tiêu chí cơ bản của giống lúa chất lượng
cao phù hợp với canh tác vùng ĐBSH là: ngắn ngày (95-115 ngày trong
vụ mùa), năng suất phải đạt 55tạ/ha-70 tạ/ha, gạo trong không bạc

bụng, hàm lượng amylose 17-23%, nhiệt độ hoá hồ thấp hoặc trung
bình, có mùi thơm. Tính trạng chiều dài hạt gạo có thể được chọn lọc
hạt ngắn, trung bình và dài. Tương tự như vậy hình dạng hạt có thể
được chấp nhận các loại hạt thon dài, trung bình, bầu.
3) Đã thu thập được 1040 mẫu giống lúa để thiết lập tập đoàn
công tác và đã đánh giá được đặc điểm của 840 mẫu giống. Thông qua
kết quả đánh giá 45 mẫu giống đã được chọn cho chương trình phát
triển giống lúa chất lượng cao ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh
miền Bắc, đáp ứng được mục tiêu đề ra.
23


×