Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tại cụm công nghiệp quang trung, quận 12, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 75 trang )

Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Có thể nói các khu công nghiệp là một trong những điểm đến trọng yếu đối với
các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tại Việt Nam. Tính đến cuối tháng
9/2010, Việt Nam đã có 254 khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu chế xuất, trong
đó 171 khu đã đi vào hoạt động và có mặt tại 57 tỉnh, thành trong cả nước.
Với sự phát triển của các khu công nghiệp như thế, đã góp phần tích cực vào sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra hệ thống
kết cấu hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng trên cả nước.
Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và các khu chế xuất còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết,
đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường. Quận 12 – Tp. Hồ Chí Minh là một trong những
quận nằm trong bối cảnh chung đó.
Quận 12 nằm về phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, được bao quanh một
phần Quốc lộ 1A và hệ thống giao thông dày đặc và cũng là một trong những khu vực
kinh tế trọng điểm, Quận 12 có vị trí và cửa ngõ giao thông khá quan trọng của thành
phố nối liền với các tỉnh miền Đông Nam Bộ, có nhiều tuyến đường quan trọng đi qua
địa bàn quận như Quốc lộ 1A nối miền Tây, miền Đông Nam Bộ và Quốc lộ 22 đi Tây
Ninh. Ngoài ra, trên địa bàn Quận có một số dự án về công nghiệp, đô thị đã và đang
hình thành sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận.
Việc xử lý chất thải tại các khu, cụm công nghiệp tại Quận 12 hầu hết còn
manh mún, tự phát, chưa có thiết kế quy hoạch chi tiết và xây dựng kết cấu hạ tầng bảo
vệ môi trường của từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp nên việc xử lý ô nhiễm
không đáp ứng được các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.

Trang 1



Đồ án tốt nghiệp
Mặt khác, những doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp như là cụm công
nghiệp đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn đầu tư hạn chế nên tỉ lệ đầu
tư xây dựng hệ thống chất thải rất thấp, hiệu quả xử lý cũng chưa cao.
Nhằm để quản lý tốt hơn công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Quận 12, đặc
biệt là các cụm công nghiệp tự phát; nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về
lĩnh vực môi trường. Do đó, sinh viên thực hiện chọn đề tài “Khảo sát, đánh giá hiện
trạng môi trường và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tại cụm công
nghiệp Quang Trung, Quận 12, Tp.Hồ Chí Minh”. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết
và cấp bách hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường và đánh giá tác động đến
môi trường tại cụm công nghiệp Quang Trung.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp nằm trong cụm
công nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về chính sách pháp luật, công tác
quản lý, các định hướng đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu
Là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu
nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.
3.2. Phương pháp tra cứu tài liệu
Tra cứu các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các thong tư, nghị định hướng dẫn mới nhất
trong công tác quản lý môi trường để áp dụng thực tế vào trong cụm công nghiệp.
3.3. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu, xử lý thông tin
Tập hợp xử lý thông tin và viết báo cáo.
3.4. Phương pháp thực địa

Trang 2



Đồ án tốt nghiệp
Tiếp cận thực tế cụm công nghiệp Quang Trung, khảo sát các doanh nghiệp
đang hoạt động trong cụm công nghiệp, khảo sát các tuyến đường giao thông trong nội
bộ cụm công nghiệp,...
4. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát hiện trạng môi trường tại cụm công nghiệp Quang Trung.
- Đánh giá tác động đến môi trường tại cụm công nghiệp Quang Trung.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức và quản lý môi trường tại cụm
công nghiệp Quang Trung.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp
Quang Trung.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các cơ sở sản xuất nằm trong cụm công nghiệp Quang Trung, Quận 12.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước Quận 12 các giải pháp bảo vệ môi
trường cho cụm công nghiệp Quang Trung, xây dựng chương trình bảo vệ môi trường
cho cụm công nghiệp Quang Trung đến năm 2020 về chính sách pháp luật, công tác
quản lý nhà nước,…
7. Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc của đề tài luận văn chia làm 3 phần:
- Mở đầu
- Nội dung chính: gồm 4 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về quản lý môi trường tại cụm
công nghiệp Quang Trung.
+ Chương 2: Tổng quan về cụm công nghiệp Quang Trung.

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

+ Chương 3: Hiện trạng môi trường và đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường tại cụm công nghiệp Quang Trung.
+ Chương 4: Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tại cụm công
nghiệp Quang Trung.
- Kết luận – kiến nghị

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP QUANG TRUNG
1.1.

Chính sách quản lý cụm công nghiệp
Trên thực tế, đa số địa phương đều đã có cơ chế ưu đãi để thu hút đầu tư xây

dựng cụm công nghiệp. Tuy nhiên, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển cụm công
nghiệp hiện chưa đủ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư hạ tầng các cụm
công nghiệp cũng như đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp. Điều này
dẫn tới tiến độ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp chậm, tỷ lệ lấp đầy thấp so với khu
công nghiệp.
Hiện cả nước đã quy hoạch phát triển 1.872 cụm công nghiệp, với tổng diện tích
76.520 ha, trong đó, có 918 cụm công nghiệp đã được thành lập và đang hoạt động với
diện tích đất khoảng 40.600 ha.
Tuy nhiên, hiện diện tích đã sử dụng và cho thuê trong các cụm công nghiệp cả
nước chỉ là 7.500 ha, chiếm 26,4 % tổng diện tích các cụm công nghiệp đã hoạt động.
Do khó khăn về nguồn vốn đầu tư, vốn vay nên các cụm công nghiệp chưa đầu
tư xây dựng nhà xưởng để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê. Đặc biệt là đầu tư hệ

thống công trình xử lý nước thải. Do đó, vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn chưa được
giải quyết dứt điểm. Nhìn chung, tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp
rất chậm.
Các nhà đầu tư cũng kém mặn mà với cụm công nghiệp do thiếu chính sách ưu
đãi, hầu hết các cụm công nghiệp đều nằm ở các vị trí không thuận lợi về giao thông
(xa các tuyến giao thông trọng điểm), địa bàn nông thôn, nơi hạ tầng công nghiệp chưa
phát triển.
1.2. Hiện trạng quản lý môi trường khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Khu công nghiệp sinh thái
1.2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp sinh thái
Trang 5


Đồ án tốt nghiệp
Khu công nghiệp sinh thái là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và
dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang
tính xã hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản
lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ
với nhau, “cộng đồng” khu công nghiệp sinh thái sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn
hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại.
Khu công nghiệp sinh thái được hình thành dựa trên các nghiên cứu và thử
nghiệm trong các lĩnh vực cấp thiết hiện nay như: sinh thái học công nghiệp, sản xuất
sạch; quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững; tiết kiện năng lượng; hợp tác doanh
nghiệp. Các lĩnh vực này đang tạo nên một trào lưu rộng khắp bằng các nghiên cứu,
chính sách và dự án cụ thể nhằm chứng tỏ các nguyên tắc của phát triển bền vững.
1.2.1.2. Mục tiêu khu công nghiệp sinh thái
Mục tiêu của khu công nghiệp sinh thái là cải thiện hoạt động kinh tế đồng thời
giảm thiểu các tác động tới môi trường của các doanh nghiệp thành viên trong khu
công nghiệp sinh thái.
Một khu công nghiệp sinh thái thực sự cần phải là:

- Một mạng lưới hay một nhóm các doanh nghiệp sử dụng các phế phẩm, phụ
phẩm của nhau.
- Một tập hợp các doanh nghiệp tái chế.
- Một tập hợp các công ty có công nghệ sản xuất bảo vệ môi trường.
- Một tập hợp các công ty sản xuất sản phẩm “sạch”.
- Khu công nghiệp được thiết kế theo một chủ đề môi trường nhất định (ví dụ
khu công nghiệp sinh thái năng lượng tái sinh, tái tạo tài nguyên).
- Khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng bảo vệ
môi trường.
- Khu vực phát triển hỗn hợp (công nghiệp, thương mại, ở,…).
Trang 6


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1. Khu công nghiệp sinh thái
1.2.1.3. Lợi ích của khu công nghiệp sinh thái
a/. Lợi ích cho công nghiệp
Đối với các doanh nghiệp thành viên và chủ đầu tư khu công nghiệp sinh thái:
- Giảm chi phí sản xuất, tang hiệu quả sản xuất bằng cách: tiết kiệm, tái chế, tái
sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng; tái chế và tái sử dụng các chất thải. Điều đó sẽ
làm tang tính cạnh tranh của sản phẩm.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung như:
quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp, hệ thống thông tin môi trường
cùng các dịch vụ hỗ trợ khác.
- Những doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khan trong việc tiếp cận
nguồn thông tin, tư vấn và bí quyết công nghệ. Giải pháp toàn diện trong sự phát triển
khu công nghiệp sinh thái giúp các doanh nghiệp này vượt qua các rào cản và nhận
được các nguồn đầu tư để phát triển.


Trang 7


Đồ án tốt nghiệp
- Những lợi ích cho các doanh nghiệp thành viên cũng làm tăng giá trị bất động
sản và lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Đối với nền công nghiệp nói chung:
- Khu công nghiệp sinh thái là một động lực phát triển kinh tế công nghiệp của
toàn khu vực: gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thu hút đầu tư, tăng việc
làm,…
- Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành công nghiệp nhỏ địa phương.
- Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ mới.
b/. Lợi ích cho môi trường
- Giảm các nguồn gây ô nhiễm môi trường, giảm lượng chất thải cũng như giảm
nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các nghiên cứu mới nhất về sản xuất
sạch, bao gồm: hạn chế ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, quản lý chất thải, tái tạo tài
nguyên và các phương pháp quản lý môi trường và công nghệ mới khác.
- Đảm bảo cân bằng sinh thái: Quá trình hình thành và phát triển của khu công
nghiệp sinh thái (từ lựa chọn địa điểm, quy hoạch, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
lựa chọn doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý) đều phù hợp các điều kiện thực tế
và đặc điểm sinh thái của khu đất xây dựng và khu vực xung quanh.
- Phấn đấu vì mục tiêu ngày càng cao về môi trường: mội một khu công nghiệp
sinh thái có một mô hình phát triển và quản lý riêng để không ngừng nâng cao đặc
trưng cơ bản của nó về bảo vệ môi trường.
c/. Lợi ích cho xã hội
- Khu công nghiệp sinh thái là một động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh của
khu vực, thu hút các tập đoàn lớn, tạo việc làm mới trong các lĩnh vực công nghệ và
dịch vụ.


Trang 8


Đồ án tốt nghiệp
- Tạo động lực và hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng địa phương như: đào tạo
nhân lực, phát triển nhà ở, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật,…
- Khu công nghiệp sinh thái chính là một trung tâm tự nhiên của mạng lưới sinh
thái công nghiệp. Các lợi ích về kinh tế và môi trường do khu công nghiệp sinh thái
đem lại sẽ tạo ra một bộ mặt mới, một môi trường trong sạch và hấp dẫn hơn cho toàn
khu vực.
- Khu công nghiệp sinh thái tạo điều kiện hợp tác với các cơ quan nhà nước
trong việc thiết lập các chính sách, luật lệ về môi trường và kinh doanh ngày càng thích
hợp hơn.
1.2.2. Áp dụng ISO 14001
1.2.2.1. Bộ tiệu chuẩn ISO 14000 và tiêu chuẩn ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000, bao gồm 21 tiêu
chuẩn và các tài liệu hướng dẫn khác liên quan đến một số chủ đề về môi trường như:
• Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems);
• Đánh giá hiệu quả môi trường (Environmental Performance Evaluation);
• Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling);
• Đánh giá vòng đời của sản phẩm (Life Cycle Assessment);
• Trao đổi thông tin môi trường (Environmental Communication)
• Quản lý khí nhà kính và các hoạt động liên quan (Greenhouse gas
management and related activities)
• Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental aspects
in Product Standards),….
Năm 1996, tiêu chuẩn ISO 14001 được tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO)
soạn thảo và ban hành lần đầu tiên, nó đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng cho
bất kỳ tổ chức nào có mong muốn xây dựng và áp dụng một hệ thống quản lý môi


Trang 9


Đồ án tốt nghiệp
trường cho đơn vị mình. Ngày 15/11/2004, tiêu chuẩn ISO 14001 được ban kỹ thuật
ISO/IEC 207 của tổ chức ISO sửa đổi, cập nhật và ban hành phiên bản ISO 14001:
2004 thay thế tiêu chuẩn phiên bản năm 1996.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000, tiêu chuẩn ISO 14001 : 2004 là tiêu chuẩn
được biết đến và áp dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới. ISO 14001 đưa ra một tập
hợp các yêu cầu chung làm khuôn khổ để các tổ chức có thể hình thành nên một hệ
thống quản lý môi trường của riêng mình. Qua đó, nó giúp các tổ chức hướng tới việc
xây dựng một cách tiếp cận có hệ thống các phương pháp quản lý nhằm đạt được mục
đích cân bằng giữa việc duy trì lợi nhuận và giảm thiểu các tác động tới môi trường.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường. Vì vậy,
nó có thể áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng, không phân
biệt quy mô tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Tuy nhiên,
tiêu chuẩn nhấn mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu cầu pháp quy về môi
trường có liên quan trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít nhất tổ chức cũng cần
có một kế hoạch khả thi nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý về môi trường tại nơi tổ
chức dự định xây dựng hệ thống quản lý.
Các tổ chức có thể tự xây dựng và công bố phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001
hoặc sử dụng nó như một tiêu chuẩn để được chứng nhận bởi một tổ chức độc lập, như
QUACERT (Trung tâm chứng nhận phù hợp).
1.2.2.2. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 14001
Bên cạnh các yêu cầu chung, trong đó nhấn mạnh việc cải tiến liên tục, tiêu
chuẩn ISO 14001 được thiết kế cấu thành bởi 5 yếu tố chính:
• Hoạch định chính sách môi trường.
• Lập kế hoạch
• Thực hiện và điều hành
• Kiểm tra, khắc phục


Trang 10


Đồ án tốt nghiệp
• Xem xét của lãnh đạo
Điều này có nghĩa rằng, để có thể áp dụng thành công hệ thống quản lý môi
trường tổ chức cần phải thiết lập chính sách môi trường, đồng thời tiến hành nhận diện
các tác động tới môi trường gây nên bởi mọi hoạt động, sản phẩm/dịch vụ của tổ chức.
Bước tiếp theo cần thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và các chương trình quản
lý môi trường để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đó. Trong quá trình thực hiện phải
định kỳ tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện và đệ trình
lãnh đạo xem xét, từng bước cải tiến liên tục hệ thống quản lý.
Năm 1993 tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO đã xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 14000
hướng đến thống nhất việc quản lý môi trường trong tổ chức một cách có hệ thống.Với
một số những ưu điểm vượt trội trong công tác giảm thiểu các rủi ro môi trường thị
hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đang muốn tiếp cận với ISO 14000. Thực tế cho thấy
để một doanh nghiệp chế xuất xây dựng hệ thống xử lý nước thải đôi khi tốn hàng trăm
triệu đồng có khi đến hàng tỷ đồng. Để làm giảm tác động của ô nhiễm doanh nghiệp
có thể có hai lựa chọn, một là đẩy mạnh công tác xử lý đầu ra hai là kiểm soát thật tốt
khâu đầu vào cũng như quá trình sản xuất để giảm thiểu tối đa chất thải. Thông thường
hai cách này được phối kết hợp tuy nhiên do vấn đề môi trường chưa được các doanh
nghiệp quan tâm đúng mức dẫn đến việc kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình
sản xuất đang còn rất yếu kém kể cả mặt chuyên môn lẫn quản lý.
Qua thống kê rất nhiều các đơn vị thực hiện hệ thống quản lý môi trường ISO
14000 thì thấy rằng doanh nghiệp có thể không cần đầu tư quá nhiều vào khâu xử lý
mà chuyển trọng tâm sang quản lý thật tốt các quá trình mà có khả năng rủi ro cao về
môi trường cũng như có nguồn thải cao. Việc quản lý như thế sẽ dần đến được việc
phân loại ngay từ đầu nguồn chất thải tạo cơ hội cho việc tái chế chất thải tạo đồng thời
giảm lượng chất thải sau sản xuất (rất khó tái chế) tăng giá trị gia tăng cho doanh

nghiệp. Đây cũng là một trong các yếu tố quan trọng góp phần cho doanh nghiệp tiếp
cận dần với sản xuất sạch hơn.

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp
Với việc xác định các vấn đề môi trường cần quản lý cũng giúp cho nhà quản lý
tập trung nguồn lực để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả nhất, giúp cho người lao
động trong tổ chức hiểu được các vấn đề môi trường mà họ đang phải đối mặt khi đó
họ sẽ có các ứng xử tốt hơn với môi trường. Nhà quản lý cũng dễ dàng trong việc đặt
ra được các chính sách, mục tiêu, kế hoạch để đạt được việc giảm thiểu nguồn chất thải
trong hoạt động của mình.
Như vậy để thấy rằng nếu như các tổ chức áp dụng và duy trì tốt hệ thống quản
lý môi trường tốt thì việc giảm dần các tác động môi trường có hại từ các hoạt động
của chính bản thân các tổ chức không phải là khó khăn mà chi phí cho việc xây dựng
cũng như duy trì hệ thống quản lý môi trường này nhỏ hơn rất nhiều so với việc họ
phải đầu tư vào công nghệ hoặc chi phí mà các tổ chức doanh nghiệp phải chi trả cho
việc xử lý.
1.3.

Những vấn đề trong công tác quản lý môi trường tại cụm công nghiệp
Với thực tế tỷ lệ lấp đầy chỉ là 26,4 % sau gần 10 năm xây dựng, sự phát triển

của các cụm công nghiệp hiện nay vẫn chưa đủ sức thu hút các nhà đầu tư, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như chưa làm nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao
động ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa như mục tiêu đề ra.
Chính vì vậy, việc sớm tháo gỡ những khó khăn tồn tại và xây dựng các cơ chế
chính sách hỗ trợ sát thực sẽ là “đòn bẩy” giúp cụm công nghiệp phát triển hiệu quả.
Nguyên nhân khiến cụm công nghiệp phát triển chậm và thu hút ít các doanh

nghiệp nhỏ và vừa là do các chính sách hỗ trợ phát triển chưa sát thực, chưa đáp ứng
được các yêu cầu phát triển thực tế. Hơn thế, việc tổ chức thực hiện và triển khai các
chính sách này vào cuộc sống còn nhiều vấn đề tồn tại.
Bên cạnh đó, việc coi trọng vai trò của các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế; trong
khi có phần xem nhẹ vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo sự phân biệt đối
xử chưa bình đẳng trong việc thụ hưởng. Hầu hết các địa phương hiện mới thấy được
Trang 12


Đồ án tốt nghiệp
cái lợi trước mắt của việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, trong khi chưa nhìn thấy
hết được tầm quan trọng lâu dài của việc hấp dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng
như doanh nghiệp làng nghề để tạo ra công ăn việc làm cho người dân nông thôn nhằm
tạo ra lợi ích kinh tế cũng như đảm bảo an sinh, ổn định trật tự xã hội.
1.4. Các công cụ quản lý môi trường
1.4.1. Công cụ luật pháp và chính sách
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn
chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài
phạm vi sử dụng của quốc gia.
Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc
pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể
sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp
các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường
sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường của một quốc gia thường gồm
luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường
cụ thể ở một địa phương, một ngành.
Quy định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực hiện
các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính phủ trung ương hay địa phương, do cơ

quan hành pháp hay lập pháp ban hành.
Quy chế là các quy định về chế độ thể lệ, tổ chức quản lý bảo vệ môi trường
chẳng hạn như quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, Bộ, Sở khoa
học, công nghệ và môi trường...
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định
dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết
với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Việc xây dựng tiêu chuẩn môi trường một
mặt dựa trên các quy định đã được kiểm nghiệm thực tế, mặt khác phải có nhiều căn cứ
Trang 13


Đồ án tốt nghiệp
khoa học, nhằm bảo đảm cho tiêu chuẩn môi trường phù hợp với nhu cầu bảo vệ sinh
thái, đồng thời khả thi về mặt kinh tế, xã hội. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường phản ánh
trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế xã hội có tính đến dự
báo phát triển.
Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính sau:
- Những quy định chung.
- Tiêu chuẩn nước (nước mặt, nước ngầm, nước thải...)
- Tiêu chuẩn không khí (khói, bụi, khí thải...)
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng hoá chất trong sản xuất
nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ...
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn
hoá.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản
trong lòng đất, ngoài biển...
Chính sách bảo vệ môi trường giải quyết những vấn đề chung nhất về quan
điểm quản lý môi trường, về các mục tiêu bảo vệ môi trường cơ bản cần giải quyết
trong một giai đoạn dài 10 - 15 năm và các định hướng lớn thực hiện mục tiêu, chú

trọng việc huy động các nguồn lực cân đối với các mục tiêu về bảo vệ môi trường.
1.4.2. Công cụ kinh tế
1.4.2.1. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với các doanh
nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất.
Mục đích của thuế tài nguyên là:
- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.
Trang 14


Đồ án tốt nghiệp
- Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư
về việc sử dụng tài nguyên.
Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như thuế sử dụng đất, thuế sử
dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản...
Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải được thay đổi phù hợp với khả năng công nghệ của
doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và điều kiện địa chất kỹ thuật của
khu vực khai thác tài nguyên để bảo đảm có sự phân biệt đối với các doanh nghiệp
hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường ở các mức độ
khác nhau; nguyên tắc chung là: hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy
thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.
1.4.2.2. Thuế môi trường
Thuế môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản
phẩm theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền".
Thuế môi trường nhằm hai mục đích chủ yếu: khuyến khích người gây ô nhiễm
giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn thu cho Ngân sách.
Trên thực tế, thuế môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau tuỳ
thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: thuế/phí đánh vào nguồn ô nhiễm, thuế đánh
vào sản phẩm gây ô nhiễm, phí đánh vào người sử dụng.

1.4.2.3. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó
có thể quy định quyền sở hữu và vì thế thường bị sử dụng bừa bãi như không khí, đại
dương.
Để thực hiện công cụ này, trước hết Nhà nước phải xác định mức sử dụng môi
trường chấp nhận được để trên cơ sở đó phát hành giấy phép. Việc này không đơn giản
và cũng đòi hỏi chi phí thực hiện khá lớn. Sau khi quy định mức thải tối đa trong vùng,

Trang 15


Đồ án tốt nghiệp
có thể phát không giấy phép cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn dựa trên một
số căn cứ nào đó hoặc tổ chức bán đấu giá.
Cách thực hiện được nhiều người tán thành nhất là phân phối giấy phép dựa vào
mức độ ô nhiễm hoặc hiện trạng tác động môi trường của từng doanh nghiệp, nói cách
khác là thừa kế quyền được thải quá khứ.Khi đã có giấy phép, các doanh nghiệp tự do
giao dịch, mua đi bán lại số giấy phép đó; giá giấy phép trên thị trường sẽ điều tiết nhu
cầu trong phạm vi tổng hạn mức.
Ưu điểm đáng kể nhất của loại công cụ này là sự kết hợp giữa tín hiệu giá cả và
hạn mức ô nhiễm. So với các loại thuế môi trường hay phí ô nhiễm thì thị trường giấy
phép mang tính chắc chắn, bảo đảm hơn về kết quả đạt mục tiêu môi trường vì dù giao
dịch mua bán như thế nào thì tổng lượng giấy phép vẫn nằm trong phạm vi kiểm soát ở
số phát hành ban đầu. Mặt khác, công cụ giấy phép linh hoạt ở chỗ nó cho phép các
doanh nghiệp lựa chọn các phương án mua thêm giấy phép để tiếp tục thải hay tìm
cách cải thiện hiện trạng, giảm thải xuống mức cho phép.
1.4.2.4. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả
Đặt cọc - hoàn trả được sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách
quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường
phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi

tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn
vị thu gom phế thải hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc
tiêu hủy theo cách an toàn đối với môi trường.
Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do các tổ
chức thu gom hoàn trả lại. Mục đích của hệ thống đặt cọc - hoàn trả là thu gom những
thứ mà người tiêu thụ đã dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc tái sử dụng một cách
an toàn đối với môi trường.
1.4.2.5. Ký quỹ môi trường

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm
năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống ký quỹ môi trường cũng tương tự như của hệ
thống đặt cọc - hoàn trả. Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải
ký gửi một khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý, hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền)
tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm bảo đảm sự cam kết về thực hiện các biện
pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô nhiễm,suy
thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó tìm ra các biện pháp
thích hợp ngăn ngưà ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu các doanh nghiệp / cơ sở có
các biện pháp chủ động ngăn chặn, khắc phục không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy thoái
môi trường, hoàn nguyên hiện trạng môi trường đúng như cam kết thì họ sẽ được nhận
lại số tiền đã ký quỹ đó. Ngược lại nếu bên ký quỹ không thực hiện đúng cam kết hoặc
phá sản thì số tiền đã ký quỹ sẽ được rút ra từ tài khoản ngân hàng / tổ chức tín dụng để
chi cho công tác khắc phục sự cố, suy thoái môi trường.

Ký quỹ môi trường tạo ra lợi ích cho Nhà nước vì không phải đầu tư kinh phí
khắc phục môi trường từ ngân sách. Ký quỹ môi trường cũng khuyến khích các doanh
nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp sẽ có lợi ích do
lấy lại được vốn khi không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường.
1.4.2.6. Trợ cấp môi trường
Trợ cấp môi trường là công cụ kinh tế quan trọng được sử dụng ở rất nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thuộc tổ chức OECD.
Trợ cấp môi trường có thể dưới các dạng sau:
- Trợ cấp không hoàn lại

Trang 17


Đồ án tốt nghiệp
- Các khoản cho vay ưu đãi
- Cho phép khấu hao nhanh
- Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế)
Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp đỡ các ngành công - nông
nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều kiện khi tình trạng
ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu
đựng được đối với việc xử lý ô nhiễm. Trợ cấp cũng còn nhằm khuyến khích các cơ
quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi trường hoặc các
công nghệ xử lý ô nhiễm.
Tuy nhiên, trợ cấp có thể gây ra sự không hiệu quả. Các nhà sản xuất có thể đầu
tư quá mức vào kiểm soát và xử lý ô nhiễm (làm giảm ô nhiễm nhiều hơn so với mức
tối ưu cũng là không hiệu quả). Trợ cấp môi trường chỉ là biện pháp tạm thời, nếu vận
dụng không thích hợp hoặc kéo dài sẽ dẫn đến phi hiệu quả kinh tế vì trợ cấp đi ngược
với nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền", nó tạo ra sự thay đổi số công ty (vào
- ra tự do đối với ngành công nghiệp), thay đổi mức hoạt động của ngành công nghiệp
mà mục đích giảm ô nhiễm lại không đạt được.

1.4.2.7. Quỹ môi trường
Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận tài trợ
vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực
hiện các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.
Nguồn thu cho quỹ môi trường có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như:
- Phí và lệ phí môi trường
- Đóng góp tự nguyện của các cá nhân và doanh nghiệp
- Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức trong nước, chính quyền địa
phương và chính phủ trung ương.
Trang 18


Đồ án tốt nghiệp
- Đóng góp của các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế
- Tiền lãi và các khoản lợi khác thu được từ hoạt động của quỹ;
- Tiền xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
- Tiền thu được từ các hoạt động như văn hoá, thể thao, từ thiện, xổ số, phát
hành trái phiếu...
Hỗ trợ do Quỹ môi trường cung cấp thông thường dưới hình thức hỗ trợ tài
chính với các điều khoản ưu đãi, chẳng hạn như các khoản trợ cấp không hoàn lại, các
khoản vay vốn dài hạn với lãi suất thấp hơn lãi suất hiện hành trên thị trường để
khuyến khích các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, hỗ trợ các dự án nghiên cứu triển
khai, đào tạo và truyền thông môi trường, các dự án kiểm soát và xử lý ô nhiễm của
các doanh nghiệp. Quỹ môi trường thậm chí còn hỗ trợ tiền cho việc điều trị của các
nạn nhân ô nhiễm.
1.4.3. Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát
Nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố
chất ô nhiễm trong môi trường.

Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi
trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc (monitoring) môi trường, xử lý
chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Các công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các
tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường. Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ
thuật, các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng
và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời có những biện pháp, giải pháp phù hợp
để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường. Các công cụ kỹ thuật
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo
vệ môi trường.

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp
1.4.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
1.4.4.1. Công cụ giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị
tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Mục đích của giáo dục môi trường là nhằmvận dụng những kiến thức và kỹ
năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ
hiện tại và tương lai.
Giáo dục môi trường bao gồm những nội dung chủ yếu:
- Đưa giáo dục môi trường vào trường học
- Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định
- Đào tạo chuyên gia về môi trường
1.4.4.2. Công cụ truyền thông môi trường
Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp
cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ

phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan
một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường
* Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm:
- Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của
họ, từ đó giúp họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các
chương trình bảo vệ môi trường
- Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa
các cơ quan và trong nhân dân

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp
- Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi
trường, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường
- Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại
thường xuyên trong xã hội.
* Truyền thông môi trường có thể thực hiện thong qua các phương thức chủ yếu
sau:
- Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi
điện thoại, gửi thư
- Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp
nhóm, tham quan khảo sát.
- Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, ti vi,
radio, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh...
- Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tổ chức hội diễn,
các chiến dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm...
1.5. Hiện trạng quản lý môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm
công nghiệp tại Việt Nam hiện nay

Theo quy hoạch phát triển đến năm 2020, Tp. HCM sẽ có 23 khu công nghiệp –
khu chế xuất với tổng diện tích khoảng 6.500 ha. Hiện nay, Ban quản lý các khu công
nghiệp – khu chế xuất Tp. HCM đang quản lý 3 khu chế xuất và 11 khu công nghiệp
với tổng diện tích là 2.354 ha. Hầu hết các khu này đều có tỉ lệ đất cho thuê từ 60 – 100
% trên tổng diện tích đất cho thuê.
Khu công nghiệp là một công cụ hiệu quả cho việc phát triển công nghiệp –
giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và khuyến khích các hoạt động của khu vực – các
khu công nghiệp đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng. Tuy nhiên, chúng cũng gây ra
các vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn. Hiện nay, hầu hết các khu công nghiệp
được quy hoạch và vận hành đều quan tâm rất ít đến môi trường. Do vậy, hoạt động

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp
công nghiệp có tác động nghiêm trọng đến môi trường tại nhiều khu vực. Khoảng 70%
trong số hơn một triệu m3 nước thải/ngày từ các khu công nghiệp được xả thẳng ra các
nguồn tiếp nhận không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường nước mặt. 57% số khu công
nghiệp đang hoạt động chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Chất lượng nước
mặt tại những vùng chịu tác động của nguồn thải từ các khu công nghiệp đã suy thoái.
Không khí ở các khu công nghiệp đang bị ô nhiễm, một số nơi xuất hiện ô nhiễm khí
CO, SO2, NO2. Lượng chất thải rắn tại khác khu công nghiệp ngày càng tăng, trong đó
chất thải rắn nguy hại chiếm khoảng 20%, tỷ lệ chất thải rắn có thể tái chế hoặc tái sử
dụng khá cao.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ
môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan về quản lý môi trường khu công
nghiệp; có sự phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp; một
số địa phương triển khai quy hoạch khu công nghiệp tương đối đồng bộ. Tuy nhiên,
công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Để nâng cao chất lượng môi trường khu công nghiệp, cần thực hiện tốt một số

giải pháp sau:
• Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản chính sách, pháp luật, nhất là vấn đề
phân cấp quản lý môi trường các khu công nghiệp và công tác tổ chức thanh tra
môi trường.
• Thực hiện đồng bộ việc quy hoạch khu công nghiệp gắn với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
• Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường khu công nghiệp theo
hướng tổ chức quản lý tập trung.
• Tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ môi trường khu công nghiệp, chú trọng
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường, tổ chức công bố
thông tin về môi trường khu công nghiệp theo quy định.

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp
• Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung và khu vực
lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại.


Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ tự
quantrắc, báo cáo môi trường và các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường.

Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban quản lý
Trang 23


Đồ án tốt nghiệp


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
QUANG TRUNG
2.1. Giới thiệu về cụm công nghiệp
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quận 12 là một trong 19 quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Quận được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định 03/CP, ngày 06 tháng
01 năm 1997 của Chính phủ trên cơ sở toàn bộ diện tích các xã Thạnh Lộc, An Phú
Đông, Tân Thới Hiệp, Đông Hưng Thuận, Tân Thới Nhất và một phần xã Tân Chánh
Hiệp; một phần xã Trung Mỹ Tây thuộc Huyện Hóc Môn trước đây. Tổng diện tích đất
tự nhiên 5.274,89 ha, dân số hiện nay 307.449 người (tính đến 3/2006). Quận 12 được
chia thành 11 phường gồm phường Tân Thới Hiệp, Hiệp Thành, Tân Chánh Hiệp, Thới
An, Tân Thới Nhất, Trung Mỹ Tây, Đông Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Thạnh Lộc,
Thạnh Xuân, An Phú Đông.
Địa giới hành chính:


Phía Đông giáp thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương và Quận Thủ Đức, TP.
HCM;



Phía Tây giáp Huyện Hóc Môn và Quận Bình Tân, TP HCM;



Phía Nam giáp Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Tân
Phú và Quận Bình Tân, TP HCM;
Trang 24



Đồ án tốt nghiệp
• Phía Bắc giáp Huyện Hóc Môn, TP HCM.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Quận 12
Trong đó, Cụm công nghiệp Quang Trung thuộc phường Hiệp Thành, Quận 12,
TP. HCM. Phường Hiệp Thành có diện tích tự nhiên là 313,8520 ha được chia làm 7
khu phố. Toàn phường có 34.413 nhân khẩu. Phường có vị trí địa lý như sau:


Phía Đông giáp phường Thới An;



Phía Tây giáp xã Thới Tam Thôn;



Phía Nam giáp phường Tân Thới Hiệp;

Trang 25


×