Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Trình bày nhiệm vụ, cấu tạo và hoạt động của hệ thống nhiên liệu diesel theo hình 109C4.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.21 KB, 3 trang )

Câu 1-09-C4
Trình bày nhiệm vụ, cấu tạo và
hoạt động của hệ thống nhiên liệu diesel
theo hình 1-09-C4.

Hình 1-09-C4

1-bình lọc không khí
2-ống dẫn nhiên liệu hồi 3-vòi phun 4-đường cao áp
5-bình lọc thô
6-bình lọc tĩnh
7-cảm biến mức nhiên liệu
8-đai giữ
9-thùng nhiên liệu 10-van
11-nút xả
12-bơm chuyển nhiên liệu
13-đường dẫn
14-bơm cao áp
*) Nhiệm vụ :
- Dự trữ nhiên liệu , đảm bảo cho động cơ có thể làm việc liên tục trong một thời gian
nhất định , không cần cấp nhiên liệu ; lọc sạch nước , tạp chất cơ học lẫn trong nhiên
liệu , giúp nhiên liệu chuyển động thông thoáng trong hệ thống
- Cung cấp nhiên liệu cho động cơ , đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
+) Lượng nhiên liệu cấp cho mỗi chu trình phải phù hợp với chế độ làm việc của động cơ
+)phun nhiên liệu vào đúng thời điểm , đúng quy luật mong muốn
+) Lưu lượng phun vào trong các xi lanh phải đồng đều và được xé tơi tốt
- Các tia nhiên liệu phun vào xi lanh động cơ phải đảm bảo kết hợp tốt giữa số
lượng , phương hướng , hình dạng , kích thước của các tia phun với hình dạng
buồng cháy để hòa khí hình thành nhanh và đều
*) Cấu tạo và hoạt động chung
Hệ thống nhiên liệu diesel bao gồm :


-Hệ thống cung cấp nhiên liệu : thùng nhiên liệu , bầu lọc thô,bơm chuyển nhiên liệu,bầu
lọc tinh,các ống dẫn nhiên liệu đi và về
-Bơm cao áp, các ống dẫn cao áp ,vòi phun
-Bầu lọc không khí , ống dẫn khí nạp,ống xả và ống giảm âm
*) Nguyên lý
Khi động cơ quay , bơm 12 hút nhiên liệu từ thùng 9 qua bầu lọc thô 5 vào bơm chuyển
rồi được bơm qua bầu lọc tinh 6 tới bơm cao áp 14. Các bầu lọc 5 và 6 lọc sạch các chất
bẩn lẫn trong nhiên liệu . Bơm cao áp đẩy nhiên liệu đi vào đường cao áp 4 , tới vòi phun


để phun vào buồng cháy động cơ . Nhiên liệu diesel thừa trong bơm cao áp đi qua van
tràn ra đường 13 trở về cửa hút của bơm chuyển nhiên liệu 12
Một phần nhiên liệu rò rỉ trong vòi phun (khoảng 0,02% nhiên liệu phun vào xi
lanh) đi theo đường 2 trở về thùng chứa

Câu 1-10-C4
Trình bày nhiệm vụ, cấu tạo và hoạt động của bơm thấp áp trong hệ thống
nhiên liệu diesel theo hình 1-10-C4

Hình 1-10-C4

a) Khi lò xo đẩy piston chuyển động xuống
b) Khi cam đảy piston chuyển động lên trên
1-cam
; 2-con lăn ;3-con đội ;4-lò xo
;5-thanh đẩy
;
6-van nạp ;7-lò xo van nạp
;8-thân bơm
;9-lò xo ;

10-piston
;11-lò xo
;12-van thoát
;13-piston bơm tay
A – cửa vào nhiên liệu
B-cửa ra nhiên liệu
*) Nhiệm vụ
Bơm chuyển nhiên liệu(bơm thấp áp) được đặt giữa thùng chứa nhiên liệu và bơm
cao áp . Nhiệm vụ chính của bơm chuyển nhiên liệu là cung cấp nhiên liệu với một
áp suất dư nhất định để khắc phục các lực cản của các bình lọc và để tạo điều kiện
nạp như nhau cho các tổ bơm
Trong động cơ diesel thường sử dụng loại bơm chuyển nhiên liệu kiểu piston, kiểu
bánh răng hoặc kiểu phiến gạt. các bơm này có thể được trục cam hoặc trục khuỷu
của động cơ dẫn động. Trong các loại bơm cao áp vạn năng , người ta thường đặt
bơm chuyển nhiên liệu ngay trên thân bơm cao áp . Trong trường hợp này , bánh
cam hay bánh lệch tâm trên trục cam của bơm cao áp trực tiếp dẫn động bơm
chuyển nhiên liệu. Trong động cơ tàu thủy , người ta còn dung các bơm chuyển
nhiên liệu độc lập , không phụ thuộc vào sự dẫn động của động cơ


Lưu lượng của bơm chuyển nhiên liệu tối thiểu phải lớn hơn lượng nhiên liệu cực
đại cấp cho động cơ khoảng 2 đến 3,5 lần để giữ cho bơm cao áp làm việc ổn định
ngay cả khi bầu lọc bị bẩn , gây sức cản lớn .Nhiên liệu thừa trong không gian hút
và không gian xả của bơm cao áp được dẫn qua các van xả đặc biệt để trở về thùng
nhiên liệu . Trong qua strifnh ấy , không khí và hơi nhiên liệu cũng đi theo nhiên
liệu trở về thùng chứa . Các van xả đều được điều chỉnh tốt để giữ cho ấp suất nhiên
liệu trong bơm cao áp luôn đạt tới 1 giá trị yêu cầu

*) Cấu tạo
Bơm chuyển nhiên liệu gồm : thân bơm 8, bên trong có piston 10 được trục cam

bơm cao áp dẫn động thông qua con đội con lăn 3 và thanh đẩy 5 . lò xo con đội 4
luôn có xu hướng ép con đội con lăn vào cam dẫn động . Lò xo 9 dùng để đẩy piston
đi xuống khi đỉnh cam ra khỏi vị trí tiếp xúc với con đội. Tại cửa nhiên liệu vào van
nạp 6, lò xo van nạp 7 và cửa ra có van thoát 12 , lò xo van thoát 11
*) Nguyên lý làm việc
Piston 10 được dẫn động nhờ trục cam 1 thông qua con đội con lăn 3 và thanh
đẩy 5. Vận động ngược lại của piston là do lò xo9 điều khiển
Khi piston chuyển dịch theo lực tác dụng của lò xo , không gian chứa lò xo có áp
suất thấp , nhiên liệu được hút qua van nạp 6 đi vào không gian chứa lò xo của
bơm . Lúc ấy , trong không gian phía con đội, nhiên liệu được bơm vào đường ống
dẫn tới bình lọc
Khi piston chuyển dịch theo lực đẩy trên con đội thì nhiên liệu từ khoog gian chứa
lò xo bị nén và chỉ có 1 phần đi vào không gian phía con đội vì trong không gian này
còn chứa phần thể tích của thanh đẩy nên không thể chứa hết số nhiên liệu do
không gian chứa lò xo đẩy ra . Số nhiên liệu dư sẽ đến bình lọc
Trường hợp không có nhiên liệu tuần hoàn trong hệ thống áp suất thấp thì lượng
nhiên liệu do bơm chuyển phải bằng lượng nhiên liệu phun vào động cơ . Lúc ấy ,
÷trên đường dẫn tới bình lọc và tới không gian phía con đội , tạo ra lực đẩy trên
piston cân bằng với lực đẩy của lò xo (bơm ở trạng thái treo-không hút-và không
đẩy nhiên liệu đi). Như vậy lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ được điều chỉnh
tự động qua sự thay đổi hành trình có ích của piston
Bơm chuyển nhiên liệu kiểu piston như mô tả ở trên không thể tạo ra áp suất lớn
hơn áp suất của lực lò xo tác dụng lên diện tích piston. Vì vậy , trong hệ thống tuần
hoàn áp suất thấp , van xả nhiên liệu về thùng phải được điều chỉnh với áp suất
tương đối thấp , nếu không sẽ không có nhiên liệu tuần hoàn
Thông thường , bơm chuyển nhiên liệu trong hệ thống nhiên liệu của động cơ
diesel có thể tạo ra áp suất nhiên liệu từ (0,15÷0,2) MN/m2




×