Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

vài trò công ty kiểm toán trong tiến trình tạo lập và phát triển thị trường chứng khoáng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.14 KB, 92 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

NGÔ HOÀI TÂM EM

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2000


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

634MỤC LỤC ..................................................................... Trang
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................III
Các từ ngữ được dùng viết tắc trong luận án này:...................................... VI

CHƯƠNG 1: ........................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ TTCK, KIỂM TOÁN VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA TTCK VỚI CÔNG TY KIỂM TOÁN ...................................... 1
1. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ...................................................................1
1.1. Khái niệm, bản chất và cơ cấu ...............................................................1
1.2. Các sản phẩm lưu hành trên TTCK ........................................................4
1.3. Các chủ thể tham gia vào TTCK ............................................................8
1.4. Nguyên tắc hoạt động của TTCK .........................................................10


1.5. Những mặt tích cực và tiêu cực của TTCK...........................................11
2. KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ...............................................................................17
2.1. Khái niệm kiểm toán độc lập ...............................................................17
2.2. Đối tượng của kiểm toán độc lập ..........................................................20
2.3. Nguyên tắc hoạt động...........................................................................20
2.4. Trách nhiệm và các qui đònh về kiểm toán ..........................................21
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TTCK VỚI CÔNG TY KIỂM TOÁN .....................23

CHƯƠNG 2: ......................................................................................... 24
SỰ HÌNH THÀNH TTCK VIỆT NAM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN .......................................................... 24
1. TÍNH TẤT YẾU CỦA TIẾN TRÌNH TẠO LẬP TTCK VIỆT NAM...........24
1.1. TTCK tạo vốn cho nền kinh tế .............................................................24
1.2. Giúp công chúng tham gia đầu tư vốn ..................................................29
1.3. Là công cụ đánh giá DN, giúp DN sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu
quả hơn ........................................................................................................29
1.4. Quốc tế hóa nguồn vốn, hội nhập vào thò trường quốc tế.....................30
2. NHỮNG THUẬN LI VÀ THÁCH THỨC TRÊN CON ĐƯỜNG XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TTCK Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............................31
2.1. Những tiền đề và thuận lợi cơ bản........................................................32
2.2. Những khó khăn và thách thức .............................................................35
3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN NHẰM THÚC
ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN TTCK TẠI
VIỆT NAM........................................................................................................40

Luận án thạc só kinh tế

Trang I



VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

3.1. Những hoạt động của công ty kiểm toán đã và đang thực hiện ...........40
3.2. Một số hoạt động của công ty kiểm toán chưa thể thực hiện trong
thời gian qua ................................................................................................46

CHƯƠNG 3: ......................................................................................... 61
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN GÓP
PHẦN VÀO TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN TTCK
TẠI VIỆT NAM................................................................................... 61
1. VAI TRÒ XÁC NHẬN CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÁC DN ........63
2. CHO PHÉP CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐƯC QUYỀN LÀM ĐẠI DIỆN
PHÁP LÝ CHO DN...........................................................................................66
3. CHO PHÉP CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN THỰC HIỆN VIỆC ĐỊNH
GIÁ VÀ ĐẤU GIÁ CỔ PHIẾU CÁC DNNN ĐƯC CPH ..............................67
3.1. Bài học rút ra từ tình hình thực hiện CPH trong thời gian vừa qua:......67
3.2. Công tác kiểm toán và việc đònh giá DNNN được CPH: .....................69
4. CHO PHÉP CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ
PHÁT HÀNH HỘ CHỨNG KHOÁN CHO KHÁCH HÀNG ...........................75
5. CHO PHÉP CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN THỰC HIỆN VIỆC TƯ VẤN
VÀ MÔI GIỚI, MUA BÁN CHỨNG KHOÁN ................................................78
6. VAI TRÒ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÁC ĐỐI TƯNG THAM
GIA TTCK.........................................................................................................81

Luận án thạc só kinh tế

Trang II


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM


LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đang là vấn đề nổi lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta từ
mấy năm gần đây. Tạo dựng thò trường vốn ở Việt Nam đang trở nên bức xúc hơn bao giờ
hết, nhằm phát triển nhanh chóng qúa trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang cơ chế thò
trường. Nghò quyết đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần VII cũng đã từng khẳng đònh:
“…từng bước hình thành và mở rộng đồng bộ các thò trường hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất,
dòch vụ, thò trường vốn và tiền tệ, thò trường ngoại hối, thò trường sức lao động ….Phát triển
các hình thức thu hút vốn và đảm bảo chu chuyển vốn nhanh. Xây dựng thí điểm Thò Trường
Chứng Khoán khi có điều kiện…”.
Gần đây nhất để tạo lập kênh huy động vốn trung và dài hạn mới qua Thò Trường Chứng
Khoán, đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế đất nước, ngày 28/11/1996 Chính phủ đã ra
quyết đònh thành lập y Ban Chứng Khoán Nhà nước. Tiếp đó Thường Vụ Bộ Chính Trò ra
Thông báo số 91 TB//TW ngày 28/9/1997 về việc Chuẩn bò thành lập Thò Trường Chứng
Khoán ở Việt Nam, cũng như Báo cáo của Chính Phủ trong kỳ họp thứ hai, Quốc hội khoá X
về những chủ trường và giải pháp lớn cho kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 1998 có
ghi “xúc tiến thành lập SGDCK ở quy mô thích hợp để có kinh nghiệm thực tế hoàn chỉnh
thể chế, đào tạo cán bộ, từng bước tổ chức thò trường chứng khoán một cách vững chắc”.
Trung tâm của bất kỳ mô hình tài chính nào trong nền kinh tế thò trường cũng đòi hỏi sự hoạt
động của những ”ống dẫn” mà thông qua đó, vốn của những người tiết kiệm sẽ chuyển
thành các khoản nợ của người sử dụng (chủ đầu tư). Một trong những loại “ống dẫn“ quan
trọng là các đònh chế tài chính trung gian trên Thò Trường Chứng Khoán. Và hẹp hơn là vai
trò đònh chế tài chính trung gian của các công ty kiểm toán. Chính nó là cầu nối được xem
như là “bà đở” cho hoạt động giao lưu và thu hút vốn đầu tư phát triển trên Thò Trường
Chứng Khoán, nhằm giải quyết nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước. Không những thế, nó còn là cơ sở, là tiền đề vật chất cho qúa trình cổ phần hoá đi
đúng trình tự phát triển của nền kinh tế thò trường. Lòch sử phát triển của nền kinh tế thò
trường thế giới đã kiểm chứng rằng, hoạt động của Thò Trường Chứng Khoán, cần thiết phải
có trong lòng nó những đònh chế tài chính trung gian đầy năng động.
Trong qúa trình hình thành và phát triển Thò Trường Chứng Khoán tại Việt Nam, các công ty

kiểm toán đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các dòch vụ của các công ty kiểm toán trên
Thò Trường Chứng Khoán rất đa dạng. Tuy nhiên, việc lựa chọn những giải pháp sao cho phù
hợp với điều kiện Việt Nam trong bước đầu thành lập Thò Trường Chứng Khoán là rất cần
thiết. Chính vì vậy, trong phạm vi luận án tốt nghiệp cao học này, em đã tiến hành nghiên
cứu vai trò quan trọng của các công ty kiểm toán trên Thò Trường Chứng Khoán tại Việt
Nam, với đề tài luận án là:

Luận án thạc só kinh tế

Trang III


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

“ VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN
TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM“
Nội dụng luận án được chia làm 3 chương:

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, KIỂM TOÁN VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VỚIØ CÔNG TY KIỂM TOÁN

CHƯƠNG II:
SỰ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG TY kiểm toán

CHƯƠNG III:

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ CÁC CÔNG TY kiểm toán
GÓP PHẦN VÀO tiến trình TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM

Luận án thạc só kinh tế

Trang IV


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Lời cảm ơn
Em xin được chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty AISC, Công ty
PircewaterhouseCoopers – AISC Việt nam đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em làm việc tại công ty trong một thời gian dài để am hiểu được
tường tận các vấn đề về tổ chức quản lý, văn hóa, cũng như những hoạt
động, chức năng,... mà công ty đã cung cấp trong qúa trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án này. Em cũng xin được trân trọng cám ơn Giáo
viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Ngọc Hùng cùng các thầy cô của trường
đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn cho em những kiến thức nền tảng
cần thiết trong qúa trình học tập cũng như thực hiện luận án.
Do Thò Trường Chứng Khoán là một vấn đề còn mới mẽ đối với nước ta
cũng như thời gian nghiên cứu bò giới hạn, luận án chắc hẳn sẽ có nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của
qúy Thầy, Cô và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn !

Luận án thạc só kinh tế


Trang V


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Các từ ngữ được dùng viết tắc trong luận án này:
1. TTCK - Thò trường chứng khoán.
2. CTCK – Công ty chứng khoán.
3. UBCKNN - Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
4. SGDCK - Sở giao dòch chứng khoán.
5. TTGDCK – Trung tâm giao dòch chứng khoán.
6. DNNN – Doanh Nghiệp Nhà Nước.
7. CTCP – Công ty cổ phần.
8. CPH - Cổ phần hóa.
9. ĐTNN – Đầu tư nước ngoài.
10. DN – Doanh nghiệp.

Luận án thạc só kinh tế

Trang VI


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ TTCK, KIỂM TOÁN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TTCK
VỚI CÔNG TY KIỂM TOÁN
1. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm, bản chất và cơ cấu
1.1.1. Khái niệm và bản chất

Trong nền kinh tế tựï do, tại bất kỳ thò trường nào, đối với bất kỳ mặt hàng nào, cho
dù là rau quả, đồ cổ hay đòa ốc đều cần phải chào mời một sự lựa chọn và giá cả
thò trường sẽ do mức cung và cầu ấn đònh. Điều đó cũng xảy ra trên TTCK. Các
nguyên tắc về cung và cầu cũng được áp dụng tương tự, theo đó dẫn đến các biến
động về giá cả, tức là khi mức cầu xuất hiện có vẻ vượt qúa cung (nghóa là người
mua nhiều hơn người bán) giá cả sẽ tăng lên và ngược lại. Vậy TTCK là gì? Tổ
chức và hoạt động của nó ra sao? Hàng hoá của nó là gì? Ai là người tham gia vào
thò trường này?... Đây là những điều mà tất cả những ai quan tâm đến TTCK đều
muốn biết, đồng thời cũng là vấn đề mà em xin đề cập đến trong Chương này.
TTCK là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thò trường hiện đại. Có nhiều quan điểm
khác nhau về TTCK. TTCK theo tiếng la tinh là BURSA nghóa là cái ví đựng tiền,
còn gọi là SGDCK, là một thò trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển, là nợi
giao dòch mua bán các loại chứng khoán như: Trái phiếu, cổ phiếu và các giấy
chứng nhận nợ do Nhà nước hay các CTCP phát hành, nhằm huy động vốn để đạt
được các dự án đầu tư phát triển kinh tế theo nguyên tắc thò trường (quan hệ cung cầu).
Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế thò trường phát triển, TTCK được coi là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn (chứng
khoán nợ và chứng khoán vốn) có tổ chức, theo Luật pháp, giữa những người phát
hành chứng khoán (cần vốn đầu tư) và những người mua chứng khoán hoặc kinh

Luận án thạc só kinh tế

Trang 1


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

doanh chứng khoán. Việc tiến hành này được tiến hành ở thò trường sơ cấp khi
người mua mua được chứng khoán lần đầu từ người phát hành chứng khoán và ở thò
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thò

trường sơ cấp. Các quan hệ mua bán các chứng khoán trên TTCK phản ánh sự thay
đổi các chủ thể sở hữu về chứng khoán. Chủ thể tham gia TTCK với tư cách là
người bỏ vốn đầu tư, anh ta là chủ sở hữu tư bản; còn khi tham gia với tư cách là
người sử dụng vốn đầu tư, thì anh ta thực hiện chức năng của tư bản kinh doanh.
Do đó, TTCK xét về mặt bản chất, không phải chỉ phản ánh các quan hệ mua bán
một số lượng nhất đònh các tư liệu sản xuất cơ bản và các khoản vốn bằng tiền, mà
là quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền. Nói cách khác, TTCK là nơi
mua bán quyền sở hữu về tư bản. Tư bản hiện nay được lưu thông như một loại
hàng hóa thông thường có giá trò và có giá trò sử dụng. TTCK là hình thức phát
triển cao của nền sản xuất hàng hóa.

1.1.2. Cơ cấu của TTCK
1.1.2.1. Xét về phương diện pháp lý, gồm có:
1) TTCK chính thức:

Hay còn gọi là TTCK tập trung là thò trường hoạt động theo đúng các qui luật pháp
đònh, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu hay được biệt lệ.
Chứng khoán đã được đăng biểu là loại chứng khoán đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian qua các công ty
mua bán đã hội đủ các tiêu chuẩn đã đònh. Chứng khoán biệt lệ là loại được miễm
giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, do chính phủ trong các cơ quan công quyền,
thành phố, tỉnh, quận, huyện, thò phát hành và bảo đảm.
TTCK chính thức có đòa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và thời biểu mua bán rõ
rệt và giá cả được tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội
đồng chứng khoán. TTCK chính thức được thể hiện bằng các SGDCK (Stock
Exchange).

Luận án thạc só kinh tế

Trang 2



VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

2) TTCK phi chính thức:

Hay còn gọi là TTCK phi tập trung, là thò trường mua bán chứng khoán bên ngoài
SGDCK, không có đòa điểm tập trung những người môi giới, những người kinh
doanh chứng khoán như ở SGDCK. Ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài,
không có ngày giờ hay thủ tục nhất đònh mà do sự thỏa thuận của người mua và
người bán. Các chứng khoán liên hệ ở đây thường là loại không được đăng biểu, ít
người biết đến hay ít được mua bán.

1.1.2.2 Xét về quá trình luân chuyển của chứng khoán, gồm có:
1) Thò trường sơ cấp:

Còn gọi là thò trường cấp một hay thò trường phát hành. Là nơi trao đổi muabán các
chứng khoán mới phát hành lần đầu do nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng qui mô đầu
tư. Nguồn cung cấp vốn chủ yếu tại thò trường này là nguồn tiết kiệm của dân
chúng cũng như của một số tổ chức phi tài chính. Thò trường sơ cấp là thò trường tạo
vốn cho đơn vò phát hành.
2) Thò trường thứ cấp:

Còn gọi là thò trường cấp hai hay thò trường lưu thông. Là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán chứng khoán đến tay người thứ hai, tức là sự mua bán tiếp theo lần bán
đầu tiên. Nói cách khác, thò trường thứ cấp là thò trường mua đi bán lại các loại
chứng khoán đã được phát hành qua thò trường thứ cấp.
Điểm khác nhau căn bản của hai thò trường này không những về mặt hình thức mà
cả nội dung theo từng loại mục đích của thò trường. Bởi lẽ phát hành cổ phiếu hay
trái phiếu tại thò trường sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm

vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thò trường thứ cấp, dù việc giao dòch rất
nhộn nhòp, với nguồn vốn có qui mô lớn vẫn không thu hút thêm được các nguồn
tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ
thể này sang chủ thể khác nhằm đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Luận án thạc só kinh tế

Trang 3


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Thò trường sơ cấp và thò trường thứ cấp gộp lại gọi là TTCK. Hai thò trường này tồn
tại quan hệ mật thiết với nhau, trong đó thò trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề. Thò
trường thứ cấp là động lực. Nếu không có thò trường sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng
khoán để lưu thông trên thò trường thứ cấp, và ngược lại, nếu không có thò trường
thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bò khó khăn, khiến cho
người đầu tư sẽ dè dặt khi mua chứng khoán. Do đó, thò trường sơ cấp sẽ thu nhỏ
lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế.

1.1.2.3 Nếu căn cứ vào phương thức giao dòch, gồm có:
1) Thò trường giao ngay (Spot market)

Còn gọi là thò trường thời điểm, tức là thò trường mua bán chứng khoán theo giá của
ngày giao dòch nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài
ngày theo một qui đònh.
2) Thò trường tương lai (Future market)

Là thò trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng đònh sẵn, giá cả được
thỏa thuận trong ngày giao dòch, nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra
trong một kỳ hạn nhất đònh ở tương lai. Ngoài các tiêu thức trên, nếu căn cứ vào

đặc điểm các loại sản phẩm lưu hành trên TTCK, TTCK được chia làm 3 loại: Thò
trường cổ phiếu, Thò trường trái phiếu, Thò trường các công cụ có nguồn gốc chứng
khoán.

1.2. Các sản phẩm lưu hành trên TTCK
Trong số rất nhiều sản phẩm đang có mặt trên TTCK thế giới, thì trái phiếu và cổ
phiếu đã chứng tỏ được sự tồn tại lâu đời bền vững của mình, là sản phẩm chủ yếu
của TTCK được nhiều người ưa chuộng và mua bán trên TTCK sơ cấp lẫn thứ cấp
và được các công ty huy động vốn phát hành sau khi đăng ký với UBCKNN. Dưới
đây chúng ta sẽ lần lược tìm hiểu các loại sản phẩm lưu hành trên TTCK.

Luận án thạc só kinh tế

Trang 4


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

1.2.1. Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư có giá chứng minh người phát hành trái phiếu mắc nợ
đối với người mua trái phiếu.
Trên trái phiếu có ghi mệnh giá của trái phiếu và lãi suất trái phiếu. Mệnh giá trái
phiếu hay giá trò danh nghóa của trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu.
Lãi suất trái phiếu là tỷ lệ phần trăm lãi so với mệnh giá của trái phiếu. Ngày đáo
hạn là ngày mà công ty sẽ thanh toán tiền hoàn trái cho người có trái phiếu. Nếu
mua bằng mệnh giá thì gọi là mua “ngang giá”, nếu mua thấp hơn mệnh giá thì gọi
là mua theo “giá chiết khấu”, nếu mua theo giá cao hơn mệnh giá thì gọi là mua
theo “giá gia tăng”.
Có nhiều loại trái phiếu chẳng hạn: Trái phiếu công ty phát hành thì gọi là trái
phiếu công ty gồm có các loại: trái phiếu vô danh, trái phiếu ký danh, trái phiếu có

thể thu hồi và trái phiếu có thể chuyển đổi. Trái phiếu do Nhà nước phát hành thì
gọi là trái phiếu nhà nước. Tương tự như trái phiếu công ty, trái phiếu Nhà nước
bao gồm nhiều loại như: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu có mục đích, trái phiếu đô
thò, trái phiếu thu nhập…
Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ, người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của
công ty phát hành. Khác với cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn, cổ đông là
người góp vốn vào công ty, trở thành chủ sở hữu công ty.

1.2.2. Cổ phiếu:
Cổ phiếu là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một
CTCP – Cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Để có thể hiểu rõ
hơn về cổ phiếu cũng như những ưu điểm nổi bật của nó, chúng ta hãy nghiên cứu
một số nét cơ bản về CTCP, nơi phát sinh ra cổ phiếu.

Luận án thạc só kinh tế

Trang 5


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

CTCP (Corporation): Đây là loại công ty thành lập do nhiều người bỏ vốn ra. Tiền
vốn được chia thành nhiều phần bằng nhau, người hùn vốn với tư cách là cổ đông
sẽ mua cổ phần đó.
CTCP là một pháp nhân tồn tại độc lập với chủ sở hữu. Cổ đông chỉ chòu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi mình đã góp vốn. Họ không bò đụng chạm đến tài
sản riêng một khi công ty làm ăn thua lỗ, phá sản. Sự rủi ro của sở hữu chủ là giới
hạn. Do vậy, CTCP là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Cổ đông của CTCP có thể chuyển nhượng cổ phiếu của mình một cách dễ dàng,
không cần phải xin ý kiến của bất cứ một cơ quan nào, trừ những cổ đông nắm giữ

một phần lớn cổ phiếu của công ty. Nếu việc chuyển nhượng xảy ra sẽ làm thay
đổi thành phần quản trò công ty, thì phải thông qua Hội Đồng Quản Trò.
Ở Mỹ hiện nay, hầu hết các DN lớn hoạt động có hiệu quả đều là CTCP, số công
ty này chiếm tới 90% tổng thu nhập hàng năm của cả nước. Những nước công
nghiệp phát triển, hầu hết các CTCP là các CTCP công cộâng có thể có hàng vạn cổ
đông như IBM, ATT,GMC có số cổ đông đến hàng triệu. Và cổ đông của các
CTCP đặc biệt là các CTCP công cộng luôn luôn biến động, bởi số cổ phiếu của họ
luôn được mua đi bán lại. Chính đây là lý do để chúng ta đi vào giải thích vai trò
và cơ cấu của TTCK. CTCP và TTCK có mối quan hệ hữu cơ. Không có CTCP thì
không có sự xuất hiện của ngành công nghệ chứng khoán. Ngược lại, không có
ngành công nghệ chứng khoán thì CTCP khó có khả năng phát triển. CTCP và
TTCK là hai đònh chế đặc trưng của nền kinh tế thò trường.
CTCP huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu. Hay nói một cách khác, cổ
phiếu là chứng chỉ đầu tư vốn do CTCP phát hành, đem lại cho người chủ của nó
quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức lãi cổ phiếu và sự tham gia
một cách hình thức vào quản lý xí nghiệp.
Người sở hữu cổ phiếu được trả lãi cổ phần gọi là cổ tức. Cổ tức là một phần lợi
nhuận của công ty chia cho các cổ đông tỷ lệ thuận với số cổ phiếu họ nắm giữ. Cổ

Luận án thạc só kinh tế

Trang 6


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

tức được công bố và trả hàng năm, thường là vào ngày cuối năm. Hình thức trả cổ
tức hoặc bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu của chính công ty hoặc bằng tài sản
(trong trường hợp công ty bò giải thể).
Cổ phiếu không có kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát hành ra

nó. Công ty phát hành ra cổ phiếu để huy động vốn mà không cần tính toán đến
việc chi trả lại cho cổ đông. Cổ đông không được quyền rút vốn mà chỉ được phép
chuyển nhượng cổ phiếu trên TTCK thứ cấp.
Cổ phiếu có thò trường rộng lớn nên việc mua bán dễ dàng và nhanh chóng. Cổ
phiếu thường được phát hành khi công ty bắt đầu thành lập. Tuy nhiên, sau khi góp
vốn kinh doanh bằng đợt phát hành cổ phiếu ban đầu, nếu công ty làm ăn phát đạt
và có khả năng mở rộng sản xuất thì có thể phát hành đợt cổ phiếu mới. Dấu hiệu
của sự làm ăn phát đạt là các cổ đông được hưởng lãi cổ phần thường xuyên qua
các năm, càng ngày càng tăng, mặc dầu tỷ lệ chia lãi cổ phần và tích lũy từ lợi
nhuận vẫn giữ nguyên ở các mức nhất đònh 50/50;40/60;30/70… Ngoài ra, các cổ
đông còn được chia những phần lãi cổ phần bổ sung (Extra Dividends) vào những
năm công ty làm ăn phát đạt. Hội đồng quản trò thấy có thể gia tăng thêm phần
chia lãi cổ phần so với phần tích lũy, so với thường lệ.
Có hai loại cổ phiếu chính:
Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu có lợi tức phụ thuộc vào mức lợi thu được của
công ty. Lợi nhuận công ty tạo ra nhiều thì cổ tức thu được sẽ cao và ngược lại.
Mức độ ảnh hưởng của cổ đông phụ thuộc vào tỷlệ phần cổ phần mà họ nắm giữ.
Các nhà đầu tư vào cổ phiếu thông thường thò thì chòu rủi ro cao hơn nhưng mức thu
lợi thì nhiều hơn cổ phiếu ưu đãi.
Trên cổ phiếu thường ghi mệnh giá. Mệnh giá được tính bằng tổng số vốn góp chia
cho lượng cổ phiếu phát hành. Mệnh giá cổ phiếu chỉ là giá trò danh nghóa. Do đó,
công ty không nhất thiết phải ghi mệnh giá trên cổ phiếu, có thể có mà cũng có thể
không. Giá của cổ phiếu được mua bán trên thò trường thứ cấp là thò giá. Thò giá cổ
phiếu biến động rất nhiều so với mệnh giá, nó được hình thành trên quan hệ cung

Luận án thạc só kinh tế

Trang 7



VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

cầu loại cổ phiếu đó trên thò trường thứ cấp. Người đầu tư cần phải phân tích phán
đoán để mua được cổ phiếu của các công ty làm ăn có hiệu quả.
Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được hưởng những quyền ưu tiên như được hưởng
một mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố đònh hàng năm (giống như trái phiếu)
không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước loại
cổ phiếu thông thường và được ưu tiên chia tài sản khi công ty bò phá sản. Người có
cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Ban Quản Trò, Ban Kiểm
Soát công ty. Thường những người thích có thu nhập đều đặn, ổn đònh và không
thích mạo hiểm, rủi ro thường chọn cổ phiếu này.
Cũng như cổ phiếu thông thường, cổ phiếu ưu đãi cũng có thể ghi hoặc không ghi
mệnh gía trên cổ phiếu. Nếu không có mệnh giá thì cổ tức của nó sẽ là một số tiền
nào đó được ghi trên cổ phiếu ưu đãi do công ty ấn đònh. Tuy nhiên, để tạo sự hấp
dẫn nhà đầu tư, ngày nay có rất nhiều các loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau như cổ
phiếu ưu đãi tích lũy (và không tích lũy), cổ phiếu ưu đãi tham dự thò phần (và
không tham dự thò phần); cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thông
thường và cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại...

1.3. Các chủ thể tham gia vào TTCK
Các chủ thể tham gia vào TTCK tựu trung lại có thể chia thành 5 chủ thể chính:
1) Người đầu tư chứng khoán:
Là những người mua chứng khoán gồm có: Các DN, các công ty bảo hiểm, các Qũy

hưu trí và lực lượng rộng rãi nhất là tầng lớp dân chúng đầu tư vào...
2) Người phát hành chứng khoán:
Là người huy động vốn bằng cách in và bán các chứng khoán cho người đầu tư, bao

gồm ở đây là Chính phủ, các DN và một số tổ chức khác theo quy đònh...
3) Người kinh doanh chứng khoán:

Là người được pháp luật cho phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng

khoán, bao gồm môi giơí chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý qũy đầu
tư chứng khoán, mua và bán chứng khoán cho chính mình để hưởng chênh lệch giá.

Luận án thạc só kinh tế

Trang 8


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

4) Người tổ chức thò trường:
Là người tạo ra đòa điểm và phương tiện để phục vụ cho việc mua bán chứng

khoán, hay còn gọi là SGDCK.
5) Người quản lý và giám sát các hoạt động của TTCK:
Tức là Nhà nước, người bảo đảm cho thò trường hoạt động theo đúng các quy đònh

của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư, bảo đảm việc mua bán chứng
khoán được công bằng, công khai, tránh tình trạng tiêu cực có thể xãy ra.
Ngoài các đối tượng nêu trên, còn có các đối tượng tương hỗ trợ quan trọng khác
như: Các tổ chức thanh toán bù trừ và lưu trữ chứng khoán, tổ chức dòch vụ sang tên
và đăng ký lại quyền sở hữu chứng khoán, trung tâm đào tạo người hành nghề
chứng khoán, hiệp hội các nhà đầu tư, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay TTCK chưa ra đời nhưng các chủ thể tham
gia vào TTCK có thể tạm chia ra thành 2 nhóm chính:
1) Nhóm kinh doanh trên TTCK:
Gồm có CTCK, nhà phát hành chứng khoán và các nhà đầu tư chứng khoán.


Thứ nhất là các CTCK: Theo Nghò đònh 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ về chứng
khoán và TTCK, việc thành lập các CTCK ở Việt nam được thực hiện dưới hai
hình thức: CTCP hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong giai đoạn hiện nay,
CTCK có thể thực hiện được 5 loại hình kinh doanh là môi giới, tự doanh, tư vấn,
đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Thứ hai là chủ thể phát hành chứng khoán: Đó là những chủ thể trực tiếp huy động
vốn bằng cách phát hành ra các chứng khoán. Chủ thể phát hành có thể là Chính
phủ, DN và một số tổ chức khác theo qui đònh tại Nghò đònh 48/1998/NĐ-CP.
Thứ ba là những người đầu tư chứng khoán: Họ chính là người mua bán chứng
khoán, bao gồm: các DN, các công ty đầu tư tài chính, các ngân hàng, công ty bảo
hiểm và lực lượng rộng rãi nhất là dân chúng (các cá nhân đầu tư). Những đối
tượng này tham gia TTCK với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Theo qui đònh hiện
hành tại Việt Nam không cho phép các cá nhân đầu tư được giao dòch trên
TTGDCK mà phải thông qua các công ty chứng khoán.
Luận án thạc só kinh tế

Trang 9


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

2) Nhóm trung gian hỗ trợ cho hoạt động trên TTCK:
Gồm các tổ chức công ty kiểm toán, các ngân hàng chỉ đònh thanh toán, và thành

viên lưu ký phục vụ cho các giao dòch chứng khoán.
Trung gian hổ trợ trên TTCK còn có các thành viên lưu ký, đó là các ngân hàng
thương mại. Ngoài ra, còn có một số đối tượng góp phần không nhỏ, hổ trợ cho các
hoạt động của TTCK như: trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ về chứng
khoán và TTCK, hiệp hội các nhà đầu tư, hiệp hội các nhà kinh doanh...


1.4. Nguyên tắc hoạt động của TTCK
TTCK là một đònh chế tài chính phát triển cao trong nền kinh tế thò trường, hoạt
động theo cơ chế riêng biệt được tiêu chuẩn hoá và mang tính quốc tế. Nó hoạt
động theo những nguyên tắc sau:
1) Công khai:
Tất cả các hoạt động trong lónh vực phát hành chứng khoán ra công chúng đều phải
công khai. Công khai về hoạt động của nhà phát hành, công khai về các loại chứng
khoán được chào bán, chào mua, công khai về giá cả, số lượng chứng khoán được
mua, bán …
2) Trung gian mua bán:
Mọi hoạt động mua, bán chứng khoán đều phải qua môi giới để đảm bảo sự tin cậy
của thò trường, tránh giả mạo, lừa đảo…Nguyên tắc này nhằm bảo
vệ quyền lợi của người đầu tư, bảo đảm các chứng khoán lưu thông trên thò trường
đều là chứng khoán hợp pháp, tránh cho người mua bò lừa gạt do thiếu kinh nghiệm
hoặc thiếu thông tin chính xác.

Luận án thạc só kinh tế

Trang 10


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

3) Cạnh tranh hoàn toàn:
Việc mua bán chứng khoán được thực hiện thông qua đấu giá giữa các nhà môi
giới với nhau, giá chứng khoán hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, không một
người hoặc tổ chứng nào có quyền áp đặt hoặc đònh giá theo ý chủ quan được.
4) Pháp chế mọi giao dòch:
Các nghiệp vụ giao dòch đều được quy đònh bằng các văn bản mang tính pháp luật
cao nhằm bảo vệ các nhà đầu tư. Nhiệm vụ chính của pháp chế hoá là tạo ra một

thò trường trung thực, trật tự, hạn chế đến mức thấp nhất các tiêu cực do bọn lừa
đảo, đầu cơ thao túng thò trường.

1.5. Những mặt tích cực và tiêu cực của TTCK
1.5.1. Những mặt tích cực
Tất cả các nước trên thế giới đều ưu tiên vào việc tăng cường sức mạnh cho nền
kinh tế thông qua việc thúc đẩy vai trò quan trọng của TTCK trong quá trình tích tụ
tập trung và luân chuyển vốn. Và cũng không có nền kinh tế thò trường nào phát
triển thònh vượng mà không có vai trò của TTCK. Ta có thể tóm tắt vai trò quan
trọng của TTCK đối với nền kinh tế cụ thể là:
♦ Công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm vào
công cuộc đầu tư.
♦ Giúp Nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội.
♦ Là công cụ giảm áp lực lạm phát.
♦ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
♦ TTCK lưu động hóa mọi nguồn vốn trong nước.
♦ Là công cụ đánh giá DN, giúp DN sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu qủa hơn.

1) Là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn
vốn tiết kiệm vào công cuộc đầu tư:
Muốn đầu tư phát triển bất cứ một DN nào dù quốc doanh hay tư doanh đều có
phương án: bản thân DN tự tích lũy đầu tư bổ sung hàng năm qua phân phối lợi

Luận án thạc só kinh tế

Trang 11


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM


nhuận. Phương án này chỉ áp dụng ở các DN đã và đang phát triển. Phương án thứ
hai là gọi vốn từ bên ngoài DN được thực hiện qua việc phát hành cổ phiếu, hoặc
vay tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, phương án thứ hai chỉ thực hiện được
trong điều kiện dân chúng có tiền tiết kiệm.
Hiện tại các ngân hàng và kho bạc đă thực hiện huy động tiết kiệm trong dân
chúng, tức là đã có mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng tiết kiệm ở đây chưa
gắn với đầu tư, chưa tạo nên nguồn vốn dài hạn cho đầu tư phát triển. TTCK ra đời
tạo điều kiện cho các DN, các cơ sở tài chính, tín dụng huy động dài hạn nguồn vốn
tiết kiệm và để dành trong dân chúng vào quá trình đầu tư. Vì TTCK, một đònh chế
giải quyết được các yếu điểm của các tổ chức tài chính, tín dụng: Người có chứng
khoán khi cần tiền có thể đưa chứng khoán ra thò trường bán lại.

2) Giúp Nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội
Bất cứ Nhà nước nào cũng phải có ngân sách để thực hiện chương trình phát triển
kinh tế xã hội. Để có vốn cho chi tiêu Nhà nước phải áp dụng các biện pháp thu
thuế, thuế là biện pháp quan trọng nhất để tạo ra vốn cho ngân sách. Nhưng thông
thường nguồn thu về thuế không đủ cho chi tiêu, do đó phải có một nguồn thu khác
là kỳ phiếu - một hình thức Nhà nước vay tiền của dân. Hầu hết các nước, việc Nhà
nước vay tiền của dân đã trở thành thông dụng và là nguồn thu thường xuyên. Nhà
nước vay tiền của dân thông qua phát hành kỳ phiếu tại TTCK.
Không có TTCK thì Nhà nước vẫn phát hành được kỳ phiếu. Nhưng có TTCK thì
Nhà nước bán được một cách dễ dàng hơn. Vì kỳ phiếu của Nhà nước cũng là một
loại chứng khoán chuyển nhượng được, khi cần tiền chủ sở hữu chủ sở hữu có thể
đưa kỳ phiếu ra bán lại TTCK.

3) Là công cụ giảm áp lực lạm phát
Ngân hàng Nhà nước với vai trò điều hòa lưu thông tiền tệ, khi xuất hiện hiện
tượng lạm phát Ngân hàng Nhà nước sẽ đưa ra bán các loại kỳ phiếu trên TTCK

Luận án thạc só kinh tế


Trang 12


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền đang lưu thông về. Với chính sách khuyến
khích bằng lãi suất và bảo đảm chi trả, dân chúng sẽ sẵn sàng mua kỳ phiếu Ngân
hàng và từ đó làm giảm áp lực lạm phát.

4) Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư vốn vào đâu để không bò mất vốn và có lợi cao nhất là vấn đề các nhà đầu
tư nước ngoài rất quan tâm. Chính TTCK là nơi các nhà đầu tư nước ngoài theo dõi
và nhận đònh hoạt động của các ngành, các DN trong nước. TTCK còn tạo môi
trường thích hợp cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một cách dễ dàng. Họ chỉ
cần bỏ vốn vào TTCK để mua cổ phiếu, hoặc cộng tác với các DN trong nước
thành lập CTCP, rồi đem bán cổ phần trên TTCK.
Như vậy, thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua TTCK là một hình thức đầu tư
rất hữu hiệu mà luật đầu tư của ta chưa khai thác.

5) TTCK lưu động hóa mọi nguồn vốn trong nước
Các cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu tượng trưng cho một số vốn được mua đi bán lại
trên TTCK như một thứ hàng hóa. Người có vốn (người sở hữu chứng khoán) không
sợ vốn của mình bò bất động vì khi cần họ sẽ bán lại các cổ phiếu, trái phiếu này
để thu tiền về chi tiêu hoặc đầu tư vào loại cổ phiếu, trái phiếu khác.
Một khi việc đầu tư vào TTCK dễ dàng và có lợi đối với mọi tầng lớp dân chúng
thì các khoản tiền tiết kiệm lớn nhỏ đều sẵn sàng từ bỏ lónh vực bất động hóa để
tham gia vào quá trình đầu tư.

6) Là công cụ đánh giá DN - giúp DN sử dụng vốn linh hoạt và có

hiệu qủa hơn
Nhờ TTCK, các DN mới có thể đem bán, phát hành các cổ phiếu, trái phiếu của
họ. Nhưng TTCK chỉ chấp nhận các cổ phiếu, trái phiếu của những công ty đủ điều

Luận án thạc só kinh tế

Trang 13


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có doanh lợi...và dân chúng cũng
chỉ mua những cổ phiếu của những công ty thành đạt. Với sự tự do lựa chọn của
người mua cổ phiếu, để bán được cổ phiếu, không có cách nào hơn là các nhà quản
lý DN phải tính toán, làm ăn đàng hoàng và có hiệu quả kinh tế. Hơn nữa luật lệ
TTCK bắt buộc các DN tham gia TTCK phải công bố công khai các bảng báo cáo
tài chính. Kết quả kinh doanh hàng q, hàng năm trước dân chúng...qua đó dân
chúng có cơ hội nhận đònh đánh giá được công ty.
Việc mua bán cổ phiếu của công ty một cách tự do, khiến người có cổ phiếu, trở
thành sở hữu chủ công ty, họ có thể kiểm soát công ty một cách dễ dàng qua các cơ
quan quản lý công ty và nhận biết khả năng hoạt động của công ty qua sự chấp
thuận của TTCK. Từ đó thúc đẩy công ty làm ăn đàng hoàng hơn, tốt hơn.
Tóm lại, TTCK với vai trò tập trung vốn đầu tư dài hạn và thúc đẩy tăng trường
kinh tế đã trở thành một hình thức xã hội đặc trưng của nền kinh tế thò trường.

1.5.2. Những mặt tiêu cực
Qua những mặt tích cực nói trên chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng ngày
càng tăng TTCK đối với nền kinh tế thò trường. Tuy vậy, tính chất “con dao hai
lưỡi” của TTCK luôn là điều cảnh báo thường trực trong quá trình vận hành nó.
Việc nhận diện mặt trái của TTCK để tìm cách hạn chế là cần thiết đối với bất kỳ

một quốc gia nào. Mà cụ thể các mặc tiêu cực đó là:

1) Gây ra hoạt động đầu cơ ép giá:
Hoạt động của TTCK đòi hỏi một khung pháp luật tương đối hoàn chỉnh để bảo vệ
các nhà đầu tư nhưng cũng không thể hoàn toàn ngăn ngừa được những mặt trái
của nó. Chúng ta biết rằng sự tồn tại của TTCK là do các nhà môi giới và kinh
doanh đầu cơ, giá lên hay xuống và chính các dự đoán trái ngược này làm cho
người bán và người mua gặp nhau để thực hiện một thương vụ. Đầu cơ là trò chơi
của những người chấp nhận rủi ro. Họ sẵn sàng mua bán cổ phiếu theo dự đoán của
họ để kiếm lời hay tránh một thương vụ lỗ nặng hơn. Yếu tố đầu cơ dễ gây ảnh
Luận án thạc só kinh tế

Trang 14


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

hưởng dây chuyền, nhất là khi có nhiều người cùng cấu kết với nhau để mua vào
hay bán ra cùng một loại cổ phiếu làm đảo lộn giá mua bán của loại cổ phiếu đó.
Chẳng hạn như mua bán liên tục trong nhiều ngày một loại cổ phiếu nào đó nhằm
mục đích gây ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu. Người đầu cơ có thể mua cổ phiếu
với giá cao để tạo ấn tượng cổ phiếu đó tăng giá và đến một mức nào đó họ bắt
đầu bán ra cổ phiếu đang có để trục lợi. Hoặc phao tin đồn lệch lạc về hoạt động
của một công ty cũng dễ đưa đến tình trạng cổ phiếu được chào bán ồ ạt trên
TTCK làm cho giá cổ phiếu giảm đột ngột. Những người có ý đồ xấu sẽ mua vào
các cổ phiếu đó và kết quả có thể đưa đến sự khống chế công ty do thay đổi tỷ lệ
áp đảo về sở hữu cổ phần hay ít nhất cũng sẽ kiếm được một ít lợi nhuận sau khi
tin đồn thất thiệt được kiểm chứng. Đây là cớ hội làm xuất hiện giới đầu cơ.
Luật về TTCK tại hầu hết các nước đều cấm đoán hành động cấu kết này với qui
đònh là các nhà kinh kỳ phải thực sự liêm chính trong việc thực hiện mọi mua bán

cho khách hàng của mình. Mọi vi phạm đều được xử lý theo luật đònh, nặng nhẹ
tùy mức độ.

2) Gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính tầm trọng
Nói chung, giới đầu cơ thường lợi dụng triệt các yếu tố tích cực của TTCK để khai
thác mặt trái đi cùng với nó. TTCK là nơi xử lý nhanh nhất các thông tin của nền
kinh tế giúp cho Nhà nước, DN, và các nhà đầu tư xác đònh hớng đầu tư có hiệu
quả. Một khi TTCK bò chi phối bởi đầu cơ lũng đoạn thì kết quả thông tin sẽ có
chiều hướng xấu. Dựa vào sự méo mó và xuyên tạc của thông tin này các nhà đầu
cơ khai thác để thao túng thò trường. Chính vì hoạt động này mà giá cả chứng
khoán có thể lên xuống do các nhà đầu cơ thúc đẩy. Trong tình hình kinh tế suy
thoái, các nhà đầu cơ giá xuống có thể tạo khủng hoảng trên TTCK như chúng ta
đã từng chứng kiến ở một số thò trường lớn trên thế giới: Sự sụp đổ của TTCK New
York và Tây Âu tháng 10/1987 và 10/1929; Cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á
bắt đầu từ Thái Lan vào ngày 2/7/2997 là nguyên nhân không kiểm soát được
TTCK.

Luận án thạc só kinh tế

Trang 15


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Nếu TTCK được quốc tế hóa thì việc rớt giá chứng khoán của một công ty sẽ kéo
theo sự biến động rất lớn của các yếu tố vó mô như tỷ giá, dự trữ ngoại tệ, cán cân
vốn...
Tóm lại, TTCK là một công cụ huy động vốn có rất nhiều mặt thuận lợi cho nhà
đầu tư, nhưng cũng có những hạn chế nhất đònh đặc biệt thường xảy ra ở những
quốc gia chưa có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, do đó luật pháp nhiều nước đã tìm

mọi cách để ngăn ngừa. Chúng ta, những người đi sau, có thể thu thập thông tin
kinh nghiệm, của thế giới; do đó cần có bước đi thận trọng, không nên quá vội
vàng, phải chuẩn bò đầy đủ về mặt con người, vật chất cả luật pháp để có thể tạo
cho mình một TTCK với các điều kiện thuận lợi nhất, cũng như rào đón trước các
mặt hạn chế loại của loại hình kinh doanh này.
1

Luận án thạc só kinh tế

Trang 16


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

2. KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
2.1. Khái niệm kiểm toán độc lập
Như đã trình bày ở trên, TTCK là yếu tố cơ bản không thể thiếu của nền kinh tế thò
trường phát triển, TTCK được coi là “hạt nhân” cốt lõi cho quá trình tích tụ và luân
chuyển vốn giữa các chủ thể tham gia TTCK với tư cách là người bỏ vốn đầu tư và
người sử dụng vốn đầu tư. Ở các nước đã có TTCK, kiểm toán thường đóng một vai
trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển TTCK.
Sự ra đời và phát triển của kiểm toán ở các nước rất sớm từ thế kỷ thứ XVIII. Ở
Việt Nam các công ty kiểm toán ra đời cùng với sự phát triển và chuyển đổi của
nền kinh tế theo cơ chế thò trường. Trong 9 năm qua, kiểm toán ở Việt Nam đã có
những bước phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng phục vụ, đã tạo được
chỗ đứng trong nền kinh tế và chiếm được niềm tin của khách hàng. Trước hết là
cung cấp nghiệp vụ kiểm toán báo cáo tài chính, nghiệp vụ tư vấn tài chính, kế
toán, thuế cho mọi đơn vò và cá nhân có yêu cầu. Như vậy kiểm toán là gì? và chức
năng hoạt động của nó ra sao?
Kiểm toán độc lập: là loại hình hoạt động nghiệp vụ kiểm toán và tư vấn tài chính

kế toán do các kiểm toán viên độc lập hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp của các
cơ quan, công ty kiểm toán độc lập (dưới đây gọi tắt là “công ty kiểm toán”) thực
hiện theo yêu cầu của các DN, tổ chức, cơ quan.
Kiển toán viên độc lập: là những kiểm toán viên chuyên nghiệp (công dân Việt
Nam hoặc nước ngoài) đang làm việc tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam ngoài
các tiêu chuẩn được công nhận tại Nghò đònh số 7-CP ngày 29/1/1994 của Chính
phủ ban hành Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân còn phải
vượt qua kỳ thi kiểm toán viên cấp Nhà nước và được Bộ tài chính cấp giấy phép
hành nghề theo Luật đònh.
Công ty kiểm toán độc lập: là một DN (Công ty kiểm toán hoặc văn phòng kiểm
toán) phải do các cơ quan, tổ chức, người sáng lập đứng ra thành lập và theo các

Luận án thạc só kinh tế

Trang 17


VAI TRÒ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

quy đònh hiện hành về thành lập DN (Luật DNNN, Luật DN tư nhân, Luật Công ty,
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) và theo các quy đònh về thành lập công ty
kiểm toán tại Quy chế kiểm toán độc lập.
Các công ty kiểm toán nước ngoài hoạt động kiểm toán và tư vấn tài chính, kiểm
toán trên lãnh thổ Việt Nam dưới hình thức lao động, hợp đồng hợp tác kinh doanh
với các công ty kiểm toán Việt Nam hoặc Công ty kiểm toán 100% vốn nước ngoài
phải được ủy ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư của Việt Nam cấp giấy phép sau
khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Hoạt động của kiểm toán viên và công ty kiểm toán nước ngoài phải tuân thủ Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các Quy đònh trong Quy chế kiểm toán độc lập,
các chế độ, chính sách hiện hành của Việt Nam và các thông lệ kiểm toán quốc tế

được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
Phân loại kiểm toán
Căn cứ theo Nghò đònh số 7-CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế
về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân và Nghò đònh số 70-CP ngày
11/7/1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan kiểm toán Nhà nước. Hiện nay,
ở nước ta nhiều loại hình kiểm toán khác nhau và nội dung phạm vi hoạt động
kiểm toán cũng khác nhau. Sự khác nhau đó có thể so sánh ở bảng phân loại dưới
đây (bảng 1):
Ngoài ra, theo các qui đònh hiện hành tại Việt nam, các yêu cầu kiểm toán giữa
kiểm toán DNNN và các loại DN khác cũng có sự khác nhau:
− Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, CTCP, là những DN bắt buộc phải được
kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm bởi công ty kiểm toán hoạt động hợp
pháp tại Việt nam (theo qui đònh luật đầu tư nước ngoài, luật công ty). Các yêu
cầu kiểm toán ở đây chủ yếu là xác nhận tính hợp lý, trung thực của các báo
cáo tài chính.

Luận án thạc só kinh tế

Trang 18


×