Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN giáo dục học sinh trung tâm GDTX huyện si ma cai trong công tác bảo vệ môi trường thông qua môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.18 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÀO CAI
TRUNG TÂM GDTX HUYỆN SI MA CAI

Năm học 2013 - 2014
Tên đề tài

“ GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG TÂM GDTX
HUYỆN SI MA CAI TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA MÔN ĐỊA LÍ”

Họ và tên: Đặng Thị Hồi Thu
Chức vụ: Giáo viên
Tổ chun mơn: Bổ túc văn hóa
Đơn vị cơng tác: Trung tâm GDTX huyện Si Ma Cai

Si Ma Cai, tháng 2 năm 2014

MỤC LỤC
Nội dung.

Trang

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... 1


1. Lí do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 3


6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
7. Thời gian nghiên cứu............................................................................ 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................. 5
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu .................. 5
1. Cơ sở lí luận.......................................................................................... 5
2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 7
Chương 2: Nội dung nghiên cứu............................................................. 8
I.Giáo dục mơi trường trong dạy học Địa lí ở bậc THPT........................ 8
II. Kết quả khảo sát học viên.....................................................................17
Chương 3: Biện pháp chủ yếu để thực hiện đề tài .............................. 20
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ 23 TÀI
LIỆU THAM KHẢO

BẢNG DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


STT

Chữ cái viết tắt

Nội dung

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2


HV

Học viên

3

KHKT

Khoa học kĩ thuật

4

THPT

Trung học phổ thông

5

GDTX

Giáo dục thường xuyên

6

SGK

Sách giáo khoa

7


KT – XH

Kinh tế - xã hội

8

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GDMT

Giáo dục môi trường

9

THCS

Trung học cơ sở

10

XH

Xã hội

11


MTTN

Môi trường tự nhiên

12

MTNT

Môi trường nhân tạo

13

MT

Mơi trường

14

CN

Cơng nghiệp

15

SX

Sản xuất

PHẦN MỘT
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa
đựng và cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của
con người, do đó Mơi trường có vai trị cực kì quan trọng đối với đời sống con
người.Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, con người đang ngày
càng tác động nhiều hơn và mơi trường khiến nó bị biến đổi theo những chiều
hướng tiêu cực. Vì vậy bảo vệ mơi trường là vấn đề mang tính sống cịn của đất


nước, là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, liên quan
chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Mơi trường cịn ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển thể chất giống nòi. Các nhà khoa học và quản lí đã xác định,
một trong những ngun nhân cơ bản gây suy thối mơi trường là do sự thiếu
hiểu biết, thiếu ý thức của con người.
Trong số những biện pháp mà Liên hợp quốc đề ra trong chiến lược bảo vệ
mơi trường thì việc giáo dục ý thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có
tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng
được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ mơi trường, năng lực phát
hiện và xử lí các vấn đề về môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của mơi trường, nhà nước ta có nhiều biện
pháp tun truyền về việc sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi
trường, trên các phương tiện truyền thông, trong giáo dục tại nhà trường….Đối
với giáo dục trong các trường phổ thông hiện nay, việc đổi mới giáo dục đang
tạo điều kiện hiệu quả cho việc tích hợp các nội dung về mơi trường trong các
mơn học, trong đó có mơn Địa lí.
Bản thân là một giáo viên dạy Địa lí, tơi tự nhận thức được vai trị của
mình trong việc giáo dục học viên bảo vệ môi trường thơng qua việc học, tìm
hiểu và nghiên cứu mơn Địa lí. Vì vậy tơi đã chọn đề tài “Giáo dục học viên

Trung tâm GDTX Si Ma Cai trong công tác bảo vệ mơi trường thơng qua mơn
Địa lí”. Thơng qua đề tài này tôi muốn chia sẻ một chút kinh nghiệm của bản
thân trong quá trình giáo dục học viên vùng cao bảo vệ mội trường thơng qua
mơn Địa lí ở cấp học phổ thơng
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có khơng ít những tác giả đã đưa ra vấn đề này ở nhiều tác phẩm với
nhiều góc độ khác nhau:


- Tác giả Nguyễn Đình Khoa trong cuốn “Mơi trường sống và con người”,
Nhà xuất bản Hà Nội – 1987
- Lê Thông, Nguyễn Hữu Dũng trong cuốn “Dân số môi trường và tài
nguyên”, Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Văn Đức trong
cuốn “ Giáo dục môi trường qua môn Địa Lí ở trường phổ thơng”, Nhà xuất bản
Hà Nội – 2003.
- Tác giả Nguyễn Trọng Đức, Nguyễn Việt Hùng, Phan Thị Lạc, Trần Thị
Nhung, Phạm Thu Phương, Phạm Thị Sen trong cuốn “Giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn Địa lí THPT” – Nhà xuất bản Giáo dục – 2008
- Nhiều bài viết trên các tập chí, sách báo, phương tiện truyền thơng phân
tích về sự biến đổi của môi trường sống, những tác hại và các biện pháp bảo vệ
môi trường
Kết quả nghiên cứu của các tác giả là hết sức to lớn. Tuy nhiên những vấn
đề đó lại được đề cập ở phạm vi rộng lớn và mang tính bao quát.
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này, đối tượng lựa chọn của tôi là
học viên tại Trung tâm GDTX huyện Si Ma Cai – Lào Cai. Với đối tượng hẹp, hi
vọng rằng việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học viên ỏ vùng cao sẽ phần nào
phát huy được hiệu quả trong thực tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục mơi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục đích cuối cùng

là các em được trang bị những kiến thức về môi trường và từ đó nhận thức được
ý nghĩa của việc xây dựng mơi trường trong sạch, tốt đẹp. Có những hành động
thiết thực nhất để bảo vệ môi trường sống xung quanh
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Học viên các khối lớp 10, 11, 12 trung tâm GDTX huyện Si Ma Cai. Tìm
hiểu thực trạng, giải pháp giáo dục mơi trường trong môn Địa lý ở trường THPT


- Giới hạn trong nội dung có thể tích hợp được vấn đề bảo vệ mơi trường
trong chương trình sách giáo khoa và các hoạt động ngoại khóa có nội dụng giáo
dục bảo vệ môi trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua các hoạt động giáo dục môi trường, các em được trang bị những
kiến thức cơ bản về: yếu tố mơi trường, vai trị của mơi trường đối với con người và
tác động ngược lại con người đối với môi trường, phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn
giữ mơi trường nơi học sinh đang học tập và sinh sống tại gia đình.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp đàm thoại:
Đây là phương pháp truyền thống tuy nhiên rất có hiệu quả, giáo viên có
thể áp dụng trong nhiều tiết học.
Phương pháp này giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt chỉ đạo
học viên tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
* Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:
Trong việc học địa lý việc sử dụng các phương tiện trực quan có ý nghĩa
rất lớn bởi vì học viên chỉ có thể quan sát được các vấn đề mơi trường tại địa
phương, cịn phần lớn các vấn đề môi trường tại Việt Nam và thế giới các em
khơng có điều kiện để quan sát. Chính vì thế phương tiện trực quan giúp học
viên lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Phương tiện trực quan rất phong phú và đa dạng song loại phương tiện có
nhiều khả năng giáo dục môi trường cho học viên là các tranh ảnh, băng đĩa có

nội dung về các vấn đề mơi trường.
* Phương pháp nêu gương:
Giáo viên có thể tìm hiểu một số gương điển hình tại địa phương hoặc
thơng qua các hình ảnh minh họa đã sưu tầm từ các địa phương khác để vấn đáp
các em, định hướng cho các em xác định hành vi của mình đã đúng hoặc chưa.
Nêu gương các bạn trong lớp trong trường để các em học tập và noi theo.


7. Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2013- 2014. So sánh đối chứng
với năm học 2012 - 2013

PHẦN HAI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
- Nhận thức được tầm quan trọng của việcbảo vệ môi trường trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển xã hội, đảm bảo phát triển bền vững quốc
gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa cơng tác BVMT, trong
đó có cơng tác giáo dục BVMT


- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11 năm 2005, được
Chủ tịch nước kí lệnh số 29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 thay
thế luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Luật quy định về giáo dục BVMT và đào
tạo nguồn lực BVMT
+ Công dân Việt Nam được giáo dục tồn diện về mơi trường nhằm nâng
cao hiểu biết, ý thức BVMT

+ Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa
của các cấp học phổ thơng ( Trích điều 107, Luật bảo vệ mơi trường)
- Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ
về “ Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Nghị quyết xác định quan điểm “ BVMT là một trong những vấn đề sống
còn của nhân loại, là yếu tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân
dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị,
an ninh quốc phịng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”. Với
phương châm “ lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến mơi trường là
chính”, nghị quyết coi tun truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số
1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “ Đưa nội
dung giáo dục BVMT và chương trình SGK của hệ thống giáo dục quốc dân,
tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành mơn học chính khóa đối với các cấp
học phổ thơng” (Trích nghị quyết 41/NQ/TƯ)
- Ngày 17/10/2011, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định 1363/QĐ-TTg về
việc phê chuẩn đề án “ Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”
với mục tiêu: “ Giáo dục học viên, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào
tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương
chính sách của Đảng, nhà nước về BVMT; có kiến thức về môi trường để tự giác
thực hiện bảo vệ môi trường”


- Ngày 2/12/2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 256/2003/QĐ- TTg
phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, xác định BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của
chiến lược KT – XH, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước.
Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là “ tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT”
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và nhà nước,
ngày 31/1/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị “ Về việc tăng

cường công tác giáo dục BVMT”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm đến
năm 2010 là trang bị cho học viên phổ thông kiến thức kĩ năng về môi trường và
BVMT bằng hình thức phù hợp trong các mơn học thơng qua các hoạt động
ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp, xây dựng mơ hình các nhà trường xanh - sạch - đẹp
phù hợp với các vùng miền”…
- Thực hiện công văn số 7120/ BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2008 của Bộ
GD&ĐT về tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) vào các
môn học ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008 - 2009.
- Nhằm định hướng cho việc triển khai nhiệm vụ trên, Bộ GD&ĐT xây
dựng bộ tài liệu tích hợp bảo vệ mơi trường trong các mơn học trong đó có mơn
địa lí cấp THPT.

2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi
Đặc thù của mơn địa lí có hai phần: Phần đại cương nghiên cứu về các
thành phần tự nhiên của Trái Đất, đặc điểm tự nhiên các châu lục các khu vực và
tự nhiên Việt Nam; Phần kinh tế xã hội nghiên cứu các đặc điểm về dân cư, lao
động và các ngành kinh tế… tất cả đều có liên quan đến vấn đề mơi trường nên
giáo viên dễ tích hợp GDMT thơng qua bộ mơn.


Được Bộ GD&ĐT ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện việc tích hợp
GDMT thơng qua bộ mơn địa lí.
Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin đại chúng, nhất là Internet,
giúp cho giáo viên và học viên dễ dàng tìm kiếm hình ảnh, tra cứu văn bản pháp
luật và thơng tin có liên quan đến vấn đề mơi trường.
b. Khó khăn
Do nhiều lí do mà Nhà trường chưa có điều kiện cho học viên đi thực tế
các miền địa hình khác nhau, các cơ sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp… từ đó làm cho việc giáo dục môi trường đạt hiệu quả chưa cao

Đối với việc giáo dục bảo vệ mơi trường trong chương trình chính khóa, chỉ
có một phần rất nhỏ trong một số bài có nội dung dung tích hợp để giáo dục bảo vệ
mơi trường nên giáo viên khơng có nhiều thời gian để phân tích sâu, cũng chưa có
nhiều bài tập dành cho chuyên đề giáo dục môi trường.
Từ những kiến thức trong các bài học có liên quan đến vấn đề giáo dục
môi trường , các em chưa phát huy được tối đa để vận dụng những kiến thức đó
mà các em chỉ mới hiểu và nắm được kiến thức sách giáo khoa, cịn phần mở
rộng thì hạn chế rất nhiều. Điều đó rất khó khăn cho giáo viên dạy mơn Địa lí
nói riêng và các bộ mơn có liên quan đến mơi trường nói chung vì vậy q trình
lĩnh hội kiến thức của các em còn hạn chế nhiều trong khi yêu cầu của các môn
học ngày càng cao.

CHƯƠNG II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí ở bậc THPT.
1. Giáo dục bảo vệ mơi trường trong chương trình lớp 10


Bài 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Sau khi học xong nội dung bài, học viên nhận thức được các tác động của
ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất. Để học viên hiểu thêm rằng, con người
cũng có các tác động gây biến đổi địa hình bề mặt trái đất như san gạt mặt bằng,
phá hủy đá….để xây dựng các cơng trình. Việc làm biến đổi địa hình bề mặt đất
khơng hợp lí sẽ dẫn đến xói mịn, sạt lở….
Bài 15: THỦY QUYỂN, MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẾ
ĐỘ NƯỚC SÔNG. MỘT SỐ SÔNG LỚN TRÊN TRÁI ĐẤT
Học viên hiểu được nước trên trái đất tham gia vào nhiều vòng tuần hồn, vì
thế dù tồn tại ở thể nào, ở nơi nào thì chúng cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Giáo viên có thế đặt câu hỏi: Nếu nguồn nước tại huyện Si Ma Cai bị ơ
nhiễm thì có ảnh hưởng đến nguồn nước của các nơi khác khơng? HV dễ dàng

rút ra được, vì nước thực hiện vịng tuần hồn khép kín nên nếu ở một nơi bị ơ
nhiễm thì chắc chăn các nơi khác sẽ bị ảnh hưởng theo. Từ đó học viên biết cách
sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước nơi mình đang sinh sống, biết trồng
rừng để bảo vệ nguồn nước, chống xói mịn, giảm lũ lụt.
Bài 17:THỔ NHƯỠNG QUYỂN. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT
Giáo viên lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường đất khi giảng dạy phần II –
Các nhân tố hình thành đất. Câu hỏi đặt ra là “ Em hãy nêu những tác động của
con người trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp làm biến đổi tính chất
đất?”. Học viên sẽ rút ra được những tác động mang tính tích cực như bón phân
sinh học, giữ ẩm, trồng cây .… hay những tác động tiêu cực bao gồm bón phâm
hóa học khơng đúng cách, phá rừng, đốt nương… Vì vậy muốn bảo vệ mơi
trường đất cần có những tác động mang tích tích cực, tránh làm biến đổi theo
những chiều hướng xấu gây nên những hậu quả đáng tiếc.
Bài 18: SINH QUYỂN. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT
TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA SINH VẬT


Hệ bao phủ của sinh vật là rất lớn, vì đây là địa bàn sinh sống của toàn bộ
giới sinh vật. song trong quá trình phát triển kinh tế con người đã tác động làm
sinh quyển bị thay đổi nhiều. Giáo viên có thể hỏi “ Em hãy nêu tác động của
con người đến sự phân bố của sinh vật?
Bài 41: MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUN THIÊN NHIÊN
I. Mơi trường
- Mơi trường xung quanh hay mơi trường địa lí là khơng gian bao quanh
trái Đất , có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
- Mơi trường sống của con người là tất cả hồn cảnh bao quanh con người
có ảnh hưởng đến sự sống phát triển của con người.
- Môi trường sống của con người gồm:
+ Môi trường tự nhiên: Gồm tất cả những gì thuộc về tự nhiên ở xung
quanh con người, có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh trưởng, phát

triển và tồn tại của con người
+ Môi trường xã hội: Bao gồm các mối quan hệ xã hội trong sản xuất,
trong phân phối, trong giao tiếp.
- Môi trường nhân tạo: Bao gồm các đối tượng lao động do con người sản
xuất ra và chịu sự chi phối của con người.
- Sự khác nhau giữa MTTN và MTNT:
+ MTTN: Xuất hiện trên bề mặt TĐ không phụ thuộc vào con người, con
người tác động vào MTTN thay đổi, nhưng các thành phần TN vẫn phát triển
theo quy luật tự nhiên
+MTNT: Là kết quả lao động của con người, phụ thuộc vào con người,
con người không tác động vào thì các thành phần của MTNT sẽ bị hủy hoại.
II. Chức năng của mơi trường, vai trị của mơi trường đối với sự phát
triển xã hội lồi người
1. Chức năng


- Là không gian sống của con người
- Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên.
- Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.
2. Vai trị.
Mơi trường tự nhiên có vai trị rất quan trọng với xã hội lồi người nhưng
khơng có vai trị quyết định đến sự phát triển xã hội loài người (vai trò quyết
định sự phát triển XH là phương thức SX bao gồm sức SX và quan hệ SX).
III. Tài nguyên thiên nhiên.
*Khái niệm: Là các thành phần của tự nhiên mà ở trình độ nhất định của
sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng
làm phương tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng.
*Phân loại:
- Theo thuộc tính tự nhiên: Đất, nước, khí hậu, Sinh vật, khống sản.
- Theo cơng dụng kinh tế:Tài nguyên nông nghiệp, Công nghiệp, du lịch.

- Theo khả năng có thể hao kiệt trong q trình sử dụng của con người:
+ Tài nguyên không khôi phục được: Khống sản
+ Tài ngun khơi phục được: Động thực vật, đất trồng
+ Tài nguyên không bị hao kiệt: Năng lượng mặt trời, khơng khí, nước
Bài 42: MƠI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển
*Hiện trạng của tài nguyên và môi trường
- Các nguồn tài ngun có hạn, đang bị cạn kiệt (khống sản, sinh vật)
- Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm, suy thối, sự nóng lên của Trái
Đất do các khí thải làm tăng hiệu ứng nhà kính.
*Sự phát triển bền vững


- Sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi trường để cho sự phát triển của xã
hội hôm nay không làm hạn chế cho sự phát triển của ngày mai, phải tạo nền
tảng cho sự phát triển tương lai.
- Mục tiêu của sự phát triển bền vững: Sự phát triển phải đảm bảo cho con người
có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao, trong môi trường sống lành mạnh
- Cơ sở của sự phát triển bền vững:
+ Giảm đến mức thấp của sự cạn kiệt TNMT. Đảm bảo sử dụng lâu dài
các tài nguyên tái tạo lại được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, tìm ra nguyên
liệu mới thay thế.
+ Bảo tồn tính đa dạng sinh học, quản lí tốt phương thức và mức độ sử dụng
+ Bảo vệ,duy trì các hệ sinh thái tự nhiên, phục hồi lại các mơi trường đã
bị suy thối, giữ gìn cân bằng các hệ sinh thái.
*Hướng giải quyết các vấn đề mơi trường
- Phải có sự phối hợp, nỗ lực chung của các quốc gia, mọi tầng lớp trong xã hội.
- Chấm dứt chạy đua vũ trang,chấm dứt chiến tranh.
- Giúp các nước đang phát triển thốt khỏi đói nghèo.
- Áp dụng các tiến bộ KH-KT để kiểm soát tình trạng mơi trường,sử dụng

hợp tài ngun
- Phải thực hiện các công tác quốc tế về MT, luật MT
II. Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển
- Sự phát triển cơng nghiệp, đơ thị hóa nhanh dẫn đến vấn đề mơi trường
tồn cầu (mưa axit,..) chủ yếu ở Hoa Kì
- Nhiều nước CN phát triển đã bảo vệ tốt hơn mơi trường của nước mình,
lại chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển.
III. Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển
1. Các nước đang phát triển là nơi tập trung nhiều vấn đề môi trường và
phát triển


Chiếm 1/2 diện tích các lục địa, 3/4dân số thế giới, giàu tài nguyên,môi
trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
2. Khai thác và chế biến khoáng sản ở các nước đang phát triển
- Khai thác và chế biến khoáng sản:là nguồn xuất khẩu chủ yếu để thu ngoại tệ
- Trả lời câu hỏi trang 165 SGK: Sự tiến bộ của KHKT làm giảm chi phí
sử dụng ngun nhiên liệu, tìm được các nguyên nhiên liệu rẻ tiền thay thế, làm
cho các nước đang phát triển giảm nguồn thu ngoại tệ, nợ tăng lên.
- Việc khai thác mỏ mà không chú ý đến bảo vệ mơi trường, thì mơi
trường dễ bị ơ nhiễm.
- Các nước phát triển lợi dụng khó khăn ở các nước đang phát triển để bóc
lột tài nguyên.
3. Việc khai thác tài nguyên nông, lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.
- Tài nguyên rừng rất phong phú
- Việc đốt rừng làm nương rẫy, phá rừng lấy củi, lấy lâm sản xuất khẩu,
mở rộng diện tích canh tác,...→ rừng bị suy giảm về diện tích, chất lượng, thúc
đẩy quá trình hoang hố ở vùng nhiệt đới.
2. Giáo dục bảo vệ mơi trường trong chương trình lớp 12
Bài 15: SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
a. Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ Năm 1983: 7,2 triệu ha.
+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%).
- Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm
1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích


rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Các biện pháp bảo vệ:
- Đối với rừng phịng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, ni dưỡng
rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các
vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì
và chất lượng đất rừng.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….
- Về mơi trường: Chống xói mịn đất, hạn chế lũ lụt, điều hồ khí hậu…..
b. Đa dạng sinh học
Suy giảm đa dạng sinh học
- Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao.
- Số lượng lồi thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân
- Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo
tính đa dạng của sinh vật.
- Ơi nhiễm mơi trường đặc biệt là mơi trường nước làm cho nguồn thuỷ

sản bị giảm sút.
Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
II. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
Hiện trạng sử dụng đất


- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng
trong nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha
đất chưa sử dụng.
- Bình qn đất nơng nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở
rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
Suy thối tài ngun đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị
suy thối vẫn cịn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá (chiếm
khoảng 28%).
Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
1. Đối với đất vùng đồi núi
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng
bậc thang, trong cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp.
Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
2. Đối với đất nơng nghiệp
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ơ nhiễm đất, thối hóa đất.
III. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác

1.Tài nguyên nước
a. Tình hình sử dụng
- Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp. Nhiều nơi khai
thác nước ngầm quá mức.
- Tình trạng thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn hán
vào mùa khô.


- Mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng, thiếu nước ngọt.
b. Biện pháp bảo vệ
- Xây các cơng trình thuỷ lợi để cấp nước, thốt nước…
- Trồng cây nâng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc.
- Quy hoạch và sử dụng nguồn nước có hiệu quả.
- Xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
- Giáo dục ý thức người dân bảo vệ mơi trường.
2. Tài ngun khống sản
a. Tình hình sử dụng
Nước ta có nhiều mỏ khống sản nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán
nên khó khăn trong quản lý khai thác, gây lãng phí tài ngun và ơ nhiễm mơi
trường  khai thác bừa bãi, không quy hoạch…
b. Biện pháp bảo vệ
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài ngun và làm ơ
nhiễm mơi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến khoáng sản.
- Xử lý các trường hợp khai thác không giấy phép, gây ơ nhiễm.
3. Tài ngun du lịch
a. Tình hình sử dụng
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh
quan du lịch bị suy thoái.
b. Biện pháp bảo vệ:
Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du

lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái
IV. Bảo vệ mơi trường.
1. Tình trạng mất cân bằng sinh thái mơi trường:
+Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gây nên bão lụt,


hạn hán…
Ví dụ: Phá rừng  đất bị xói mịn, rửa trơi, hạ mực nước ngầm, tăng tốc
độ dịng chảy, biến đổi khí hậu, sinh vật đe doạ bị tuyệt chủng…
2. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường:
+ Ơ nhiễm nguồn nước: nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sơng
hồ chưa qua xử lý.
+ Ơ nhiễm khơng khí: Ở các điểm dân cư, khu công nghiệp…Vượt quá
mức tiêu chuẩn cho phép.
+ Ô nhiễm đất: nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do
sản xuất nông nghiệp.
V. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và mơi trường.
- Duy trì các hệ sinh thái, các q trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống
sơng có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các lồi ni trồng, các
lồi hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều
khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng moi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả
năng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ơ nhiễm mơi trường, kiểm sốt và cải thiện mơi trường.
Câu hỏi:
1. Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý
nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.

2. Nêu biểu hiện và nguyên nhân của sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước
ta. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.


3. Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thối tài
ngun đất ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
4. Nêu tình hình sử dụng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta.

II. Kết quả khảo sát học viên
Tôi tiến hành khảo kết quả đánh giá học viên lớp 11ª1 ( Năm học 2013 –
2014) và so sánh với kết quả khảo sát học viên lớp 11ª1 năm học 2012 – 2013
với vấn đề giáo dục môi trường trong bài:
Bài 3: “ Một số vấn đề mang tính tồn cầu”
Phiếu học tập :
Một số vấn đề về mơi trường tồn cầu
Vấn đề mơi trường

Hiện

Ngun

trạng

nhân

Giải

Hậu quả

pháp


Biến đổi khí hậu tồn cầu
Suy giảm tầng ô dôn
Ô nhiễm biển và đại dương
Suy giảm đa dạng sinh học
- Bảng chuẩn kiến thức:
Vấn đề
môi

Hiện trạng

Nguyên nhân

Hậu quả

Giải pháp

trường
Biến đổi

- Trái đất - Lượng CO2 tăng - Băng tan.

khí hậu nóng lên.

đáng kể trong khí -

tồn cầu

quyển → hiệu ứng biển
nhà kính.

- Mưa axit.

Mực

Cắt

giảm

nước lượng CO2,
tăng SO2, NO2,

→ngập một số CH4 trong

- Chủ yếu từ ngành vùng đất thấp.

sx và sinh

sx điện và các ngành - ảnh hưởng đến hoạt.
CN sử dụng than sức khoẻ, sinh


đốt.

hoạt



sản

xuất.

Suy

- Tầng ô Hoạt động CN và ảnh hưởng đến Cắt

giảm

dôn

tầng

bị sinh hoạt → một sức khoẻ, mùa lượng

ô thủng và lỗ lượng khí thải lớn màng, sinh vật CFCS trong

dơn

thủng ngày trong khí quyển.

thủy sinh.

sx và sinh

càng lớn.

hoạt.

Ơ nhiễm - Ơ nhiễm - Chất thải cơng - Thiếu nguồn biển

giảm


và nghiêm

nghiệp, nông nghiệp nước sạch.

đại

trọng

và sinh hoạt.

dương

nguồn nước - Việc vận chuyển sức khoẻ.

Tăng

cường xây

- ảnh hưởng đến dựng
nhà

các
máy

ngọt.

dầu và các sản phẩm - ảnh hưởng đến xử lý chất
- Ơ nhiễm dầu mỏ.
sinh vật thủy thải.
biển.


- Đảm bảo

sinh.

an

tồn

hàng hải.
Suy

Nhiều loài Khai

thác

giảm

sinh vật bị nhiên quá mức.

thiên - Mất đi nhiều - Toàn thế
loài

sinh

vật, giới

đa dạng tuyệt chủng

nguồn


hoặc đứng

phẩm,

trước nguy

thuốc

chữa các

trung



bệnh,

nguồn tâm

sinh

sinh học

chủng.

tuyệt

thực gia

tham


nguồn mạng lưới

nguyên liệu…

vật,

- Mất cân bằng dựng
sinh thái.

vào

xây
các

khu bảo vệ
thiên nhiên


Qua q trình khảo sát nội dung tích hợp đạt kết quả sau: Lớp 11A1 – năm học
2013 -2014
Giỏi
Lớp

Tổng
số

11A1 36

Khá


Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4

11,1

22

61,1

10


22,8

0

0

Kết quả khảo sát lớp 11A1 năm học 2012 – 2013
Giỏi
Lớp

Tổng
số

11A1 35

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

/

/

11

35,5

18

58,1

6

19,4

So sánh kết quả trên với năm học trước tôi nhận thấy: Khi thực hiện các
giải pháp giáo dục mơi trường trong dạy học Địa lí chất lượng môn học được
nâng cao, học viên đam mê hứng thú học tập bộ mơn hơn so với trước. Vì thế
trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chủ động vấn đề tích hợp giáo dục mơi
trường trong từng bài dạy Địa lí phù hợp với từng đối tượng học viên.
CHƯƠNG III

BIỆN PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. Đối với giáo viên:
- Lập bảng liệt kê nội dung giáo dục mơi trường có thể khai thác từ sách
giáo khoa thuộc các khối khác nhau.
- Chọn nội dung: Tích hợp tồn phần ( Kiến thức giáo dục mơi trường
trùng lặp hồn tồn với kiến thức địa lí), tích hợp bộ phận (Kiến thức giáo dục
môi trường là một bộ phận của kiến thức Địa lí). Các nội dung đã được hướng


dẫn trong phân phối chương trình do Sở GD&ĐT Lào Cai ban hành thực hiện
từ năm học 2011- 2012
- Thiết kế bài học phải có tính mềm dẻo, thích ứng với nhiều tình huống
khác nhau, nhưng đều đạt được mục tiêu giáo dục mơi trường .
- Thường xun tìm tịi học hỏi những tài liệu, phương pháp giáo dục môi
trường có hiệu quả, đa dạng hơn trong các hoạt động.
II. Các biện pháp cụ thể:
- Ban Giám đốc chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động cụ thể
và sinh động nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động ngoại khóa về giáo dục
mơi trường như tổ chức hưởng ứng “Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn”,
“ Tuần lễ về nước sạch vệ sinh môi trường”, bằng những hoạt động bảo vệ
môi trường nhân ngày “Môi trường thế giới” (5/6); trong đó chú trọng việc
nâng cao hiệu quả tuyên truyền về vệ sinh môi trường; tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu theo từng đề tài về mơi trường với nhiều hình thức như: bài viết, vẽ
tranh, chụp ảnh , làm băng hình, trắc nghiệm kiến thức; phổ biến các bài hát
có nội dung giáo dục mơi trường .
- Công tác giáo dục môi trường luôn đồng hành với công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật trong nhà trường như: Luật Giáo dục, Luật Giao thơng đường
bộ, Luật Phịng chống ma túy, Luật phịng chống xâm hại tình dục trẻ em,…
nhằm mục tiêu xây dựng trường học an toàn, thân thiện.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học viên về bảo vệ

môi trường, gắn việc giáo dục môi trường với việc triển khai thực hiện cuộc vận
động “Xây dựng trường học thân thiện và học viên tích cực”.
- Tập trung xây dựng cảnh quan nhà trường xanh – sạch – đẹp; đặc biệt
chú trọng khu nhà vệ sinh phải tuyệt đối thơng thống, sạch sẽ và hàng ngày có
bố trí người dọn vệ sinh thường xuyên.


- Giáo dục học viên có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, phòng học lớp học, khu
nhà vệ sinh, không vứt rác bừa bãi, không viết vẽ bậy trên bàn, trên tường và hình
thành thói quen tự giác nhặt rác trong trường bỏ vào sọt rác đúng nơi qui định.
- Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học viên.
Chúng ta muốn hiệu quả giáo dục mơi trường ln bền vững thì cần phải giáo
dục cho các em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ
mơi trường.
Ví dụ:
Cần phải ý thức hơn đối với môi trường thông qua từng công việc cụ thể
của mỗi cá nhân. Trước tiên, đó chính là sự thay đổi thói quen hàng ngày trong
cuộc sống theo hướng tiết kiệm năng lượng. Chỉ cần một cái nhấn nút tắt đèn hay
các thiết bị điện, điện tử khi ra vào phòng ở hay nơi làm việc thì cũng giảm thiểu
được khá nhiều chi phí phải trả.
Chúng ta rèn các em thói quen khơng vứt rác trong phịng học, ngồi sân
trường, khơng ném rác trên đường đi, khi thấy rác trước mặt phải nhặt và đổ rác
đúng nơi quy định, không phải bằng khẩu hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt
buộc mỗi lớp học phải có một giỏ đựng rác đặt ở góc lớp.
Khi nhìn thấy người khác vứt rác khơng đúng chỗ, nên có trách nhiệm
nhắc nhở lịch sự để giữ gìn nhà trường luôn sạch đẹp, vệ sinh.
Khi tổ chức cho học viên đi tham quan, du lịch, phải nhắc nhở các em
khơng được vứt bừa bãi giấy gói, bao bì thức ăn, chai lọ, vỏ đồ hộp… bừa bãi,
không đúng nơi quy định.
Trong cuộc sống hàng ngày, khi đi lựa chọn mua hàng tiêu dùng, giáo dục

các em giảm thiểu dùng bao bì nilon, tránh mua các hàng hóa có bao bì quá
nhiều và cầu kỳ, nên chọn mua những sản phẩm có ghi “sản phẩm xanh”, sản
phẩm khơng độc hại với mơi trường hoặc mua những loại hàng hóa có bao bì dễ
tiêu hủy trong tự nhiên hoặc có thể dùng lại nhiều lần…


PHẦN BA
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Đề nghị ngành giáo dục mở các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng
cho giáo viên về giáo dục môi trường nhằm nâng cao khả năng tích hợp, lồng ghép
giáo dục mơi trường trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp. Đồng
thời khắc phục những hạn chế khi tích hợp về giáo dục mơi trường trong giảng dạy
như: lạm dụng thuật ngữ khoa học chuyên ngành về môi trường, thơng tin giáo dục
về mơi trường mang tính lý thuyết suông, quá hàn lâm, không vừa sức học viên từng
khối lớp và thực tiễn ở địa phương, nhà trường.
- Các cấp quản lý giáo dục trong trường phải quan tâm thường xuyên đến
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường
nên coi đó như một hoạt động chun mơn trong trường. Bên cạnh đó, cần
nghiêm khắc phê bình, xử lý các hiện tượng buông lỏng hoặc xem nhẹ công tác


×