Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học môn thể dục trong trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.14 KB, 13 trang )

Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

I. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
- Trong thời đại xã hội hoá giáo dục hiện nay, công tác giáo dục thể chất( GDTC) và
rèn luyện sức khoẻ cho học sinh luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Một quốc gia giầu mạnh phải là một quốc gia có nền
GDTC phát triển .
Để giúp cho thế hệ trẻ phát triển toàn diện nhiều mặt trong đó có một mặt quan
trọng và tất yếu là sức khoẻ và thể lực, không những là nhu cầu của bản thân con ngời
mà là vốn quí để tạo tài sản vật chất cho xã hội.
Song song với chơng trình giảng dạy các môn khoa học trong nhà trờng, nhằm
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, có hệ thống các môn khoa học tự nhiên,
xã hội và khoa học kỹ thuật, việc giáo dục thể chất trong nhà trờng có vài trò hết sức
quan trọng giúp cho học sinh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mỹ
Ngoài ra còn giúp cho các hiểu đợc một số kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ
gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong
nhanh nhẹn, thói quen tự giác tập luyện TDTT.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của bản thân, từ đặc điểm của việc dạy học môn thể
dục ở trờng THPT tôi nhận thấy vấn đề Đổi mới phơng pháp dạy học môn thể dục
trong trờng THPT là hết sức thiết thực, bổ ích và tôi quyết định chọn nghiên cứu đề
tài SKKN này.
2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp cho giáo viên cải thiện một số phơng pháp trong quá trình giảng dạy thể dục
nhằm đa lợng vận động, thời gian tập luyện của học sinh tăng lên. Sáng kiến còn tháo
gỡ những khó khăn mà giáo viên dạy môn thể dục dễ mắc, đó là việc vi phạm về thời
gian (bởi nội dung bài học thì nhiều mà thời gian một tiết chỉ có 45 phút).Vì vậy đòi
hỏi giáo viên phải nghiên cứu và lựa chọn phơng pháp, hình thức dạy - học thật hợp
lý, đảm bảo về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo đủ lợng vận động và số lần tập luyện. Đề


tài này hết sức cần thiết không những đối với cá nhân tôi mà còn với tất cả giáo viên
giảng dạy bộ môn thể dục nói chung.

II. Giải quyết vấn đề

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
- Phơng pháp dạy học: Là cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm đạt đợc mục tiêu
dạy - học. Phơng pháp dạy học mang tính tích cực, độc lập, sáng tạo. Cần chú ý đến
hai yếu tố: Học sinh phải đợc học trong không khí vui vẻ, phấn khởi, học mà chơi,
chơi mà học, học sinh phải đợc tự do tìm hiểu, suy nghĩ, khám phá và tự tìm tòi ra
kiến thức của bài học dới sự dẫn dắt, gợi mở của giáo viên.
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

- Để làm tốt chức năng giảng dạy và giáo dục của mình đối với giáo viên dạy môn thể
dục nói riêng phải có những phẩm chất và năng lực nh: Thế giới quan khoa học, nhân
sinh quan tiên tiến, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có trình độ văn hoá
sâu rộng, có t duy mới, luôn tìm tòi nghiên cứu để đa ra phơng pháp giảng dạy phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của bộ môn. Đồng thời, ngời giáo viên thể dục cần phải có
phẩm chất đạo đức, tâm lí tốt, tình cảm cao đẹp và cả ý chí, nghị lực, quyết tâm. Tất
cả những đặc điểm đó có sự liên quan mật thiết với nhau để tạo thành một cấu trúc
thống nhất nhằm nâng cao kết quả giảng dạy.
- Theo thời gian công tác, kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục càng đợc nâng cao thì
thể lực càmg bị giảm sút theo qui luật tự nhiên của con ngời, năng lực làm mẫu động
tác bị hạn chế. Để khắc phục sự hạn chế đó, ngời giáo viên thể dục phải không ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, đặc biệt là trình độ lí luận về phơng

pháp khoa học và phơng pháp tổ chức.
- Đổi mới phơng pháp dạy học xuất phát từ nhu cầu đổi mới sâu sắc nền kinh tế xã hội
đang diễn ra trên đất nớc ta. Công cuộc đổi mới này cần những ngời có bản lĩnh, có
năng lực chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với cuộc sống xã hội đang
từng ngày từng giờ đổi mới. Thực tiễn này làm cho mục tiêu dạy học phải điều chỉnh
kèm theo sự thay đổi về nội dung và phơng pháp dạy học. Đổi mới phơng pháp dạy
học đợc hiểu là đa phơng pháp dạy học mới vào nhà trờng trên cơ sở phát huy mặt tích
cực của phơng pháp truyền thống để nâng cao chất lợng dạy học, nâng cao hiệu quả
đào tạo của giáo dục.
- Đổi mới phơng pháp dạy học phải thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
học sinh, tạo điều kiện và khuyến khích học sinh tự giác học tập, phát huy và vận
dụng kiến thức trong bài học vào thực hành luyện tập. Làm đợc nh vậy sẽ phát huy đợc tính tích cực chủ động, sáng tạo của từng học sinh, rèn luyện cho các em trở thành
những ngời có đủ năng lực, sức khoẻ để tiếp tục học lên và bớc vào cuộc sống.
2. Thực trạng của môn GDTC trong trờng THPT.
Trong những năm qua, thực hiện đổi mới chơng trình sách giáo khoa và phơng
pháp giảng dạy, chất lợng dạy học trong các nhà trờng đã và đang từng bớc đạt hiệu
quả rõ rệt. Giáo viên đã quen dần trong việc lựa chọn phơng pháp cũng nh thiết kế bài
dạy nhằm khơi dậy hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh. Thầy và trò đều chủ động trong việc tổ chức giờ học cũng nh tiếp thu kiến thức.
Với đặc trng của bộ môn thể dục nhằm giáo dục thể chất, nâng cao thể lực cho học
sinh nên việc đổi mới phơng pháp ngoài mục tiêu tạo tiết học hứng thú, sôi nổi, hiệu
quả còn rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản để tập luyện, giữ gìn sức khoẻ, nâng
cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, thói quen
tự giác tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh. Chính vì vậy việc chuẩn bị cho giờ dạy phải
hết sức hợp lí, khoa học, tạo cho trò tâm lí tinh thần thoải mái, tự tin, yên tâm khi bớc
vào giờ học là điều hết sức cần thiết. Đó là yêu cầu không khó song còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập, đặc biệt ý thức, trách
nhiệm của ngời thầy đối với bài dạy.
Trng THPT Chuyờn Lo Cai



Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

- Là giáo viên tôi cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi và qua kết quả thực tế giảng
dạy, tôi mạnh dạn nêu ra một vài suy nghĩ của mình làm thế nào để dạy và học môn
thể dục đạt kết quả cao.
3. Tổ chức nghiên cứu:
- Thời gian: SKKN đợc tiến hành từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013.
- Địa điểm nghiên cứu tại Trờng THPT Chuyên -Tỉnh Lào Cai.
- Đối tợng nghiên cứu: Học sinh trờng THPT Chuyên - Lào Cai.
4. Các biện pháp giải nhằm nâng cao chất lợng môn GDTC:
4.1. Vận dụng đổi mới phơng pháp.
- Nghiên cứu kĩ tài liệu giảng dạy, vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phơng pháp dạy
học tích cực.
- Việc đổi mới phơng pháp dạy học sẽ đem lại những tác động rất lớn, thờng để lại
những ấn tợng sâu sắc trong nhận thức và tình cảm của học sinh. Nó kích thích sự say
mê, hứng thú luyện tập đối với môn thể dục, học sinh tích cực tập luyện thu đợc
những tri thức mới, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo vận động, vận dụng đợc vào
thực tiễn cuộc sống những phơng pháp hay, những hình thức tổ chức hấp dẫn sẽ
không dễ phai mờ trong kí ức học sinh.
- Song song với việc thực hiện nghiêm túc những nội dung đã đợc qui định trong chơng trình, giáo viên cần nghiên cứu và vận dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy, đổi
mới các hình thức tổ chức hoạt động trên lớp sao cho khoa học, linh hoạt, sáng tạo.
Một trong các hớng đó là:
4.2. Chuẩn bị và soạn bài.
*. Chuẩn bị:
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo viên và hớng dẫn giảng dạy để xác định mục tiêu của
bài dạy, nội dung của tiết học trên cơ sở đó xác định việc chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ,
sân bãi cho chu đáo và phù hợp.

- Nghiên cứu để vận dụng các hình thức tổ chức, các phơng pháp dạy học cho phù hợp
với tiết dạy.
- Trên cơ sở xác định đợc mục tiêu của bài học, giáo viên chuẩn bị sân tập, hố cát và
những đồ dùng dạy học có liên quan nh: tranh vẽ các động tác thể dục, xà nhảy, đệm
nhảy, bóng ..., nhắc nhở học sinh ngay từ cuối tiết học trớc để các em chuẩn bị trang
phục và dụng cụ học tập, tạo điều kiện để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
*. Bài soạn:
- Bài dạy cần soạn trớc ít nhất hai ngày để có sự chuẩn bị đồ dùng và nhắc nhở học
sinh những nội dung cần thiết. Bài soạn phải thể hiện rõ ràng, khoa học, chính xác các
hoạt động của thầy và trò trong việc đổi mới phơng pháp dạy học.
- Bài soạn cần thể hiện rõ các hoạt động với thời gian và khối lợng vận động, ngời chỉ
đạo hoạt động do giáo viên hay cán sự lớp, tổ trởng, nhóm trởng.
Ví dụ: Nội dung nhay cao
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

Trong phần cơ bản, hoạt động ôn động tác nhảy cao
Hoạt động của thầy - cán sự
1. Nhảy cao:
- Giáo viên chỉ đạo lớp thực hiện
với đội hình vòng tròn.
- Cán sự tổ điều khiển tổ thực hiện:
x x x x x x
cs tổ 3
cs tổ 4
x x x x x x

Giáo viên tổ chức lớp thực hiện
x x x x
GV
x x x x x
Chú ý: Giáo viên hớng dẫn học
sinh thực hiện kết hợp với quan sát
cả nhóm tổ 3 và 4. Sau 8 10 phút
đổi nội dung, thực hiện giữa hai
nhóm.

Thời
gian

Hoạt động của trò

1 2
phút

- Học sinh đứng tại chỗ bật cao
bằng 2 và 1 chân 3 nhịp và 5 nhịp,
nhịp cuối bật cao co chân.
- Tổ 3 và tổ 4: Tập bổ chạy đà giậm
nhảy

8-10
phút

8-10
phút


- Tổ 1 và tổ 2: Tập bổ trợ đà ba bớc
giậm nhảy đá lăng, chạy đà đặt
chân vào điểm giậm nhảy, giậm
nhảy đá lăng.

4.3. Các biện pháp thực hiện trên lớp:
4.3.1. Khâu kiểm tra
- Cần kiểm tra độ an toàn của sân tập, hồ cát, đệm nhảy, sào nhảy... và kiểm tra sự
chuẩn bị trang phục của học sinh, đồ dùng tập luyện. Đây là khâu quan trọng vì nếu
không kiểm tra kĩ thì giáo viên sẽ không làm chủ đợc tiết dạy, độ an toàn của việc tập
luyện không cao, tâm lí học sinh không thật sự vững vàng khi bớc vào giờ học.
4.3.2. Giải thích kĩ thuật động tác cần ngắn gọn, chính xác.
- Không nhất thiết phải giải thích kĩ quá. Khi học sinh đã học những vấn đề cơ bản ở
các tiết trớc không cần nhắc lại. Ví dụ: Không cần giải thích nhảy xa phải chạy đà
nhanh, giậm nhảy mạnh, bật lên cao hay phân tích góc độ giậm chân, nhảy và góc độ
bay trọng tâm cơ thể và những vấn đề khác. Vì nh vậy sẽ mất nhiều thời gian lại
không tập trung sự chú ý của học sinh vào kĩ thuật của động tác. Ví dụ về chạy đà,
giáo viên chỉ cần nêu chạy đà trên một đờng thẳng, chạy từ chậm đến nhanh, và giữ
tốc độ ở những bớc cuối, điều này có tác dụng giảm thời gian giải thích mà tăng thời
gian luyện tập, rèn luyện kĩ năng nhảy xa cho học sinh. Xen kẽ giữa hai lần tập giáo
viên nên cho học sinh nghỉ (một cách tích cực) để giáo viên giải thích thêm những
điều học sinh cha hiểu kĩ, củng cố và bổ sung những kiến thức có liên quan. Nh vậy
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với luyện tập để nắm vững, củng cố và nâng cao

kiến thức, kĩ năng vận động và rèn luyện thể lực cho học sinh.
4.3.3 Phối hợp khởi động và bổ trợ
- Thông thờng giáo viên cho học sinh tập bài khởi động, tiếp đến là bài tập bổ trợ cho
nội dung bài học. Khi thực hiện nh vậy sẽ làm mất thời gian, vì vậy giáo viên có thể
cho học sinh kết hợp hai bài tập thành một. Để làm đợc điều này giáo viên cần căn cứ
vào từng loại hình của bài dạy để chọn những động tác vừa có tác dụng khởi động,
vừa có tác dụng bổ trợ cho các động tác chính mà học sinh sẽ học tiếp ngay sau đó.
Ví dụ: Khi dạy nội dung: Chạy đà kết hợp với giậm nhảy của nhảy xa.
Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh tập luyện nh sau:
+ Khởi động làm linh hoạt các khớp xơng.
+ Chạy nhẹ nhàng và xác định chân giậm nhảy.
+ Giáo viên cho học sinh chạy nhẹ nhàng, khi tới vạch giới hạn thì giậm nhảy
bật qua. Sau một số lần học sinh sẽ xác định đợc dùng chân giậm nhảy là chân phải
hay chân trái.
+ Tiếp theo cho học sinh chạy nhẹ nhàng ba bớc giậm nhảy bật đi xa.
+ Sau đó cho học sinh chạy nhẹ nhàng bật nhảy lên cao về phía trớc, chạm vật
chuẩn trên cao.
- Cách tập nh bài tập trên đây đã bổ trợ cho kĩ thuật chạy đà, chạy đà giậm nhảy, giậm
nhảy đi xa và giậm nhảy bật lên cao. Học sinh đợc tăng thời gian tập luyện kĩ thuật và
kĩ năng của kĩ thuật nhảy xa. Khi học sinh đợc tập luyện nhiều, nghĩa là khối lợng vận
động tăng, có ảnh hởng tốt đến việc rèn luyện thể lực cho học sinh.
4.3.4. Kết hơp làm mẫu của giáo viên với việc sử dụng tranh kĩ thuật.
- Việc làm mẫu của giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt và không thể thiếu khi lên
lớp, nếu không làm mẫu chuẩn thì học sinh sẽ không nắm đợc kĩ thuật dẫn đến việc
tập luyện sẽ không chính xác, đặc biệt là khi dạy kĩ thuật mới. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân: trình độ chuyên môn, sức khoẻ, năng khiếu thể thao của giáo viên... nên
việc làm mẫu của giáo viên còn gặp nhiều hạn chế nhất định nh: làm mẫu không
chuẩn, không dứt khoát, không rõ kĩ thuật. Để khắc phục những hạn chế đó, giáo viên
có thể sử dụng tranh ảnh kĩ thuật giới thiệu và phân tích để học sinh nhận biết kĩ
thuật, động tác dễ hơn. Mặt khác, học sinh vừa học vừa đối chiếu với hình vẽ để tự

sửa chữa những kĩ thuật còn cha đúng của mình. Nhng cũng không nên lạm dụng
tranh vẽ, mà phải suy nghĩ và tính toán xem sử dụng tranh kĩ thuật vào thời điểm nào,
sử dụng nh thế nào để phát huy đợc tác dụng của tranh kĩ thuật, học sinh có ấn tợng
sâu và có hứng thú trong quá trình học tập.
Ví dụ: Nội dung Nhảy xa
Trong phần cơ bản, khi giáo viên giảng giải, phân tích kĩ thuật động tác nhảy xa sẽ
kết hợp tranh kĩ thuật để học sinh nắm chắc t thế và động tác.
4.3.5. Tổ chức lên lớp phải thực sự khoa học.
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

Việc tổ chức học sinh luyện tập là khâu quan trọng và then chốt. Những tiết dạy
của giáo viên cha thành công cũng phần lớn là do khâu tổ chức luyện tập cho học sinh
còn yếu. Các nhóm tổ hoạt động không thờng xuyên, giáo viên phân việc cha khoa
học hoặc giáo viên không có kĩ năng bao quát, quản lí học sinh... Điều đó làm ảnh hởng tới chất lợng, hiệu quả của bài dạy, và nh vậy kĩ năng vận động không thành, thể
lực cũng không đạt.
Do vậy, ngay từ khi soạn bài, chuẩn bị cho bài lên lớp giáo viên phải tính đến khâu
tổ chức luyện tập thực sự khoa học, thể hiện ở những nội dung sau:
- Vị trí luyện tập để học sinh quan sát đợc tranh kĩ thuật hay ngời làm mẫu, đứng cách
nhau bao nhiêu để không ảnh hởng đến nhóm, tổ khác.
- Đội hình tập luyện: Xếp chữ U, L, hàng ngang, vòng tròn là tuỳ theo từng nội dung
của từng bài, từng hoạt động.
- Học sinh tập luyện theo nhóm lớn, nhóm nhỏ, đồng loạt hay luân phiên, động viên
tất cả các em tham gia tập luyện, những em có năng khiếu kèm cặp, giúp đỡ những
em tiếp thu chậm, nhút nhát. Có những nội dung chỉ phù hợp với nhóm nhỏ, nhng có
những hoạt động tổ chức cả lớp lại đạt hiệu quả, có hoạt động tổ chức theo vòng tròn

hay nhóm thì mới đạt hiệu quả cao.
- Việc sử dụng đồ dùng thiết bị cũng cần cân nhắc kĩ, sử dụng thiết bị, đồ dùng nào,
số lợng bao nhiêu, sử dụng vào thời điểm nào là thích hợp.
- Nếu tiết dạy mà chuẩn bị tốt những điều nêu trên đảm bảo sẽ thu đợc kết quả cao,
tiết dạy có chất lợng, học sinh nắm chắc kiến thức và kĩ năng.
4.3.6 Tổ chức trò chơi.
Thờng xuyên tổ chức các trò chơi để gây hứng thú học tập. Giáo viên nghiên cứu kĩ
các hoạt động và chuyển một số hoạt động thành trò chơi để thay đổi không khí học
tập.
Ví dụ: Trong tiết dạy Nhảy xa Chạy bền.
Trò chơi Bật cóc tiếp sức Chạy tiếp sức 10m đợc tổ chức vào cuối tiết học. Sau
phần cơ bản nhằm mục đích phát triển sức mạnh, thể lực và gây hứng thú cho học
sinh.
4.4. Sử dụng tốt đồ dùng thiết bị và tận dụng điều kiện sân bãi của trờng để dạy
học.
- Muốn sử dụng tốt đồ dùng, thiết bị trong môn thể dục, một điều cũng rất quan trọng
là cần biết trong bộ đồ dùng có những đồ dùng nào sử dụng cho môn thể dục. Cần
xem xét một lợt và ghi lại tên của từng loại đồ dùng.
Ví dụ: - Đệm nhảy, xà nhảy sử dụng vào tiết .lớp.
- Bóng đá sử dụng vào tiết ...... lớp .....
- Tranh kĩ thuật sử dụng vào tiết ....... lớp ............
- Bàn đạp, day đích ... sử dụng vào tiết ....
4.5. Công tác kiểm tra, đánh giá.
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy


Việc kiểm tra, đánh giá chiếm vị trí rất quan trọng. Nếu việc kiểm tra, đánh giá
không thờng xuyên sẽ dẫn đến việc học sinh chủ quan, xem nhẹ và không chú ý học
tập và rèn luyện. Sau mỗi bài, mỗi chơng đều có bài kiểm tra, giáo viên cần nghiên
cứu kĩ những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của bài đó, chơng đó để kiểm tra cho sát
kiến thức và đối tợng học sinh. Trong khi kiểm tra đánh giá, học sinh sẽ cùng giáo
viên thẩm định kết quả của bạn bè. Việc chấm bài cũng rất chặt chẽ theo
thang điểm chứ không làm qua loa đại kháI để đánh giá thực chất học tập, rèn
luyện của học sinh.
5. Hiệu quả của áp dụng SKKN
5.1. Kết quả nghiên cứu:
Qua một thời gian nghiên cứu với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp nhất là sự cố
gắng của bản thân, tuy thời gian vận dụng và đúc rút kinh nghiệm cha nhiều nhng tôi
tự nhận thấy đã thu đợc những kết quả đáng mừng nh sau:
- Trong các tiết dạy, học sinh đều sôi nổi, hứng thú học tập, tích cực và tự giác tham
gia vào các hoạt động của tiết học, hạn chế hiện tợng học sinh rụt rè, nhút nhát ngại
tham gia tập luyện. Trong giờ học các em mạnh dạn hỏi thầy, hỏi bạn những động tác,
những kĩ năng khó hoặc cha hiểu. Khi giáo viên phân công, tất cả các em nhóm trởng,
tổ trởng điều khiển rất tốt hoạt động của nhóm mình, thi đua với nhau để tập luyện.
Các kĩ năng của học sinh trở nên thành thục và linh hoạt, các động tác thể dục đã dứt
khoát, kĩ thuật khá chuẩn mực. Học sinh vui vẻ, phấn khởi, tích cực tập luyện, có cơ
hội đợc khẳng định mình trớc tập thể, nâng cao đợc khả năng vận động của chính
mình, tạo sự ham mê học tập, yêu thích giờ học. Giờ học thực sự là nhu cầu, là niềm
vui của học sinh, từ đó chất lợng cũng đợc nâng lên.
- Qua những giờ dạy theo phơng pháp trên tôi nhận thấy chất lợng bộ môn nói chung
và các bài dạy nói riêng, so với năm trớc đã đợc nâng lên rõ rệt. Các em có ý thức tự
giác, tích cực hơn trong tập luyện, thực hiện các kĩ thuật động tác tơng đối tốt, số lợng
học sinh đạt khá giỏi ngày càng nhiều, có nhiều em đạt thành tích cao đợc chọn vào
đội tuyển nhà trờng để dự thi HKPĐ cũng nh các giải thể thao của tỉnh.
* Cụ thể: Trong HKPĐ vừa qua, thành tích phong trào và mũi nhọn của nhà trờng đã
đạt đợc nh sau:

- Tổ chức HKPĐ cấp trờng thu hút hơn 800 lợt học sinh tham gia thi đấu ở các nội
dung, đông hơn số học sinh hiện có của nhà trờng ( 780 học sinh)
- Tham gia HKPĐ cấp Tỉnh với 140 học sinh, thi đấu ở tất cả các môn trong HKPĐ .
- Thành tích cụ thể nh sau:
+ Giải nhất các nội dung: Kéo co nữ, bóng rổ nam, bóng chuyền nữ, bắn nỏ
toàn năng, võ, vật, đẩy gậy, đẩy tạ, bóng bàn, cờ vua.
+ Giải nhì các nội dung: Nhảy cao, đá cầu, cầu lông, bóng bàn, bắn nỏ cá nhân
nữ, võ, vật, đẩy gậy, chạy tiếp sức 4 x 100m....
+ Giải ba các nội dung: Bóng đá( nam, nữ) bóng rổ nữ, bóng chuyền nam,
nhảy xa, chạy 100m, 200m....
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

+ Đạt tổng số điểm là 620 điểm hơn thành tích HKPĐ lần thứ V năm 2008 là
402 điểm ( năm 2008 đạt 218 điểm), hơn đội xếp thứ nhì 102 điểm ( THPT Số 1 Lào
Cai 518 điểm). Qua đó giúp nhà trờng lần đầu tiên, vinh dự bớc lên bục cao nhất khối
THPT.
Ngoài ra nhà trờng còn tổ chức thành lập 6 câu lạc bộ thể thao cho học sinh đó
là các CLB sau: Bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông - bóng bàn, võ vật, đá
cầu. Các CLB hoạt động tuần 2 lần vào các buổi chiều sau các giờ tự học và phụ đạo
đã thu hút hơn 100 học sinh tham gia.
- Trên đây là những thành tích mà các em đã đạt đợc trong những năm học vừa qua.
Có đợc những thành tích nh vậy, ngời giáo viên phải luôn đổi mới phơng pháp dạy,
không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn giúp cho các em đạt đợc
nhiều thành tích hơn nữa trong các năm học tiếp theo.
III. Phần kết luận, Kiến nghị

1. Kết luận.
Theo tôi thì ngời dạy cần đổi mới về việc sắp xếp các nội dung học tập của tiết
học, đòi hỏi phải đổi mới tổ chức tập luyện theo hớng:
- Mạnh dạn áp dụng các hình thức lên lớp: dòng chảy - phân nhóm - phân nhóm quay
vòng. Tuỳ theo từng bài mà giáo viên áp dụng các hình thức lên lớp cho linh hoạt.
- Mệnh lệnh điều hành tập luyện cần phải rõ ràng, mạch lạc, nhanh gọn.
- Cần chọn vị trí tập luyện thích hợp để khởi động, hổ trợ - học và tập luyện. Tránh tập
hợp và di chuyển nhiều ảnh hởng đến thời gian tập luyện của học sinh.
- Mọi hoạt động diễn ra trong một tiết học phải là một bản kế hoạch chi tiết, giáo viên
chủ động dẫn dắt học sinh thực hiện bản kế hoạch đó - (chính là giáo án). Giáo viên
phải luôn đặt câu hỏi với chính mình:
+ Giáo viên nói cái gì? Làm nh thế nào?
+ Học sinh tập trung ở đâu? Giáo viên đứng ở vị trí nào? Giáo viên cần phải
chọn lựa kỹ càng.
+ Chọn động tác khởi động - bổ trợ nào? Đã thực sự bổ trợ cho bài học chính
cha? Nam tập gì ? Nữ làm gì và ngợc lại? Giáo viên cần phải cân nhắc để phân phối
thời gian hợp lý.
+ áp dụng các đội hình tập luyện nào cho phù hợp với sân trờng của mình?
+ Thời gian dành cho mỗi một nội dung phải đợc tính toán cho phù hợp lợng
vận động.
+ Những sai lầm mà học sinh thờng mắc trong nội dung này là gì? Giáo viên
phải dự kiến cách sửa chữa hiệu quả nhất.
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

+ Dự kiến các tình huống bất ngờ tai nạn và các biện pháp giải quyết (bảo

hiểm, sơ cứu).
Tóm lại, giáo viên phải suy nghĩ vạch ra một kế hoạch chi tiết cho thầy và cho
trò.
* Đối với học sinh:
- Học sinh là nhân vật trung tâm, cho nên mọi hoạt động trên lớp phải có tác dụng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh, phát huy những năng lực cá nhân của học
sinh trong hoạt động thể dục thể thao.
- Có trang phục riêng cho học sinh luyện tập thể dục thể thao. Trớc mắt có giầy ba ta
để tập luyện. Với trang phục thể dục thể thao, giầy ba ta sẽ giúp cho học sinh tập
luyện tích cực hơn, mạnh dạn hơn.
- Khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao ở trong và ngoài nhà
trờng nh: tại các trung tâm thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao, nhà văn
hoá thanh thiếu nhi tỉnh
* Đối với giáo viên:
Giáo viên phải thờng xuyên học tập, tự bồi dỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ
để đáp ứng mọi yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phơng pháp dạy học, nâng cao chất
lợng dạy - học bộ môn. Phải dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các bài giảng
mẫu để rút kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ s phạm.
2- Kiến nghị::
Một là: Các cấp quản lý giáo dục, các GV cần quan tâm đúng mức đến công
tác GDTC. Trớc hết là cán bộ quản lý giáo dục phải có cách nghĩ, cách làm đúng về
công tác GDTC, xem đây là một hoạt động không thể thiếu đợc trong nhà trờng phổ
thông.
Hai là: Tăng cờng công tác thanh, kiểm tra thờng xuyên và liên tục. Nhằm để
phát hiện và điều chỉnh kịp thời những hạn chế và sai sót trên. Đồng thời cũng phải
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc dự giờ học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp
giữa những trờng thuận lợi và trờng khó khăn.
Ba là: Tăng cờng qui hoạch, đầu t xây dựng đủ và hoàn chỉnh các sân chơi, bãi
tập, các công trình phục vụ tập luyện và thi đấu cho học sinh.
Bốn là: Tăng cờng đầu t trang, thiết bị phục vụ đủ và an toàn cho dạy và học.

Trên đây là những suy nghỉ của cá nhân tôi không nằm ngoài mục đích là mong
muốn đóng góp xây dựng cho Ngành nói chung và thành phố nói riêng ngày càng
hoàn thiện và nâng cao chất lợng hơn nữa cho đội ngũ GV dạy thể dục. Đặc biệt là
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

nhằm để đáp ứng đợc yêu cầu về nhiệm vụ của nghề dạy học trong thời kì mới. Rất
mong ý kiến đóng góp, xây dựng của đồng nghiệp và lãnh đạo các cấp.
Tôi xin chân thành cản ơn !
Lào Cai, ngày 10 tháng 04 năm 2013
Ngời viết

Nguyễn Trọng Thủy

Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

IV. Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo viên thể dục 10- 11 - 12 - NXB Giáo dục.
2. Giáo trình lí luận và phơng pháp giảng dạy TDTT - NXB Giáo dục 1998.
3. Đổi mới phơng pháp dạy học trờng THPT - Viện KHGD 1999.
4. Phơng pháp dạy học môn thể dục trong trờng phổ thông - NXB Giáo dục.

5. Thể thao trờng học NXB TDTT 1988 .
6. Trò chơi vận động - NXB TDTT 1981.
7. Sách bồi dỡng thờng xuyên các đợt tập huấn .

mục lục
I. Đặt vấn đề

1
Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

1

II. Giải quyết vấn đề

1

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

1


2. Thực trạng của môn giáo dục thể chất trong trờng THPT.

2

3. Tổ chức nghiên cứu.

3

4. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng môn GDTC.

3

5. Hiệu quả đạt đợc.

7

III. Phần kết luận - Kiến nghị

8

1. Kết luận

8

2. Kiến Nghị

9

IV. Tài liệu tham khảo


11

V. Các chữ viết tắt:
- GDTC : Giáo dục thể chất
- TDTT: Thể dục Thể thao
- THPT: Trung học Phổ thông
- GV : Giáo viên
- HKPĐ : Hội khỏe Phù Đổng
- CLB: Câu lạc bộ
- NXB : Nhà xuất bản
- TD : thể dục

Trng THPT Chuyờn Lo Cai


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn: Nguyn Trng Thy

Để phát huy mục đích của SKKN tôi đi vào giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
3.1 Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng của việc giảng dạy môn thể dục trong trờng
THPT
3.2 Nhiệm vụ 2: Một số giải pháp đổi mới phơng pháp dạy học để nâng cao chất lợng.
4. Phơng pháp nghiên cứu SKKN:
- Để giải quyết các nhiệm vụ trên tôi áp dụng các phơng pháp sau:
4.1. Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Từ sách, báo, tạp chí và các tài liệu có liên quan đến phơng pháp học tập của học
sinh. Qua đó tôi đúc kết những vấn đề có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho
SKKN

4.2. Phơng pháp phỏng vấn toạ đàm:
Tôi sử dụng phơng pháp này nhằm trao đổi với các cán bộ thể dục thể thao có kinh
nghiệm để tìm hiểu những phơng pháp học tập tích cự mang lại hiệu quả cao trong
học tập.
4.3. Phơng pháp điều tra s phạm:
Tôi sử dụng phơng pháp này để tìm ra những kết quả của việc sử dụng các phơng
pháp học tập có hiệu quả nhất vào việc đổi mới giờ dạy môn thể dục cho học sinh trờng THPT Chuyên tỉnh Lào Cai .
2. Nhiệm vụ 2: Một số giải pháp đổi mới phơng pháp dạy học để nâng cao chất lợng.

Trng THPT Chuyờn Lo Cai



×