Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hướng dẫn trình bày đồ án thi công đập đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.67 KB, 26 trang )

Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

1

Ngành Kỹ thuật công trình

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
-------------------HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
1. Về bố cục
Đồ án Tốt nghiệp kỹ sư gồm 01 tập thuyết minh và 01 bộ bản vẽ kỹ thuật để:
- 01 bộ nộp cho HĐ chấm ĐATN và lưu thư viện;
- 01 bộ để SV trình bày trước hội đồng chấm ĐATN (Bản vẽ không gấp).
1.1. Tập thuyết minh
- Số chương gồm 6 chương chính:
Chương 1. Giới thiệu chung
(5% thời gian);
Chương 2. Dẫn dòng thi công
(30% thời gian);
Chương 3. Thi công công trình chính (Đập đất, đá, đập bê tông, cống, tràn, đập dâng,
trạm thủy điện, …)
(40% thời gian);
Chương 4. Tiến độ thi công
(10% thời gian);
Chương 5. Bố trí mặt bằng công trường (10% thời gian);
Chương 6. Dự toán
(5% thời gian).
- Thuyết minh đồ án dày từ 70 ÷ 90 trang, bao gồm những phần sau:
+ Trang 1 (trang bìa ngoài): được in theo mẫu thống nhất chung của toàn trường
(mẫu 1);
+ Trang 2 (trang bìa trong): được in trên giấy trắng (mẫu 2);


+ Trang 3: Tờ nhiệm vụ Đồ án (mẫu 3, in mầu);
+ Trang 4: Lời cảm ơn;
+ Trang 5: Mục lục;
+ Các chương của đồ án;
+ Các phụ lục tính toán;
+ Trang tài liệu tham khảo.
1.2. Bộ bản vẽ kỹ thuật
Gồm (5 ÷ 7) bản vẽ khổ A1 hoặc A0 :
1- Bản vẽ dẫn dòng thi công năm thứ nhất: thể hiện mặt bằng, cắt dọc, cắt ngang
đại diện công trình dẫn dòng; cắt dọc, ngang đê quai thượng hạ lưu, đê quai dọc; mực nước
thượng hạ lưu,.. (tô màu nước chảy);
2- Bản vẽ dẫn dòng thi công năm thứ hai: thể hiện mặt bằng, cắt dọc, cắt ngang đại
diện công trình dẫn dòng; cắt dọc, ngang đê quai thượng hạ lưu, đê quai dọc; mực nước
thượng hạ lưu,.. (tô màu nước chảy);
3- Bản vẽ mở móng tương ứng với từng giai đoạn thi công (giai đoạn dẫn dòng thi
công tương ứng): thể hiện mặt bằng, cắt dọc, cắt ngang hố móng đại diện của hạng mục
được giao TKTCTC, sơ đồ tháo nước hố móng;
4- Biện pháp tổ chức thi công hạng mục được giao TKTCTC:
+ Đề tài thi công bê tông: thể hiện được biện pháp tổ chức thi công hạng mục được
giao; phân khoảnh đổ, đợt đổ, giai đoạn thi công, bố trí trạm trộn, dựng lắp cốt pha, cầu
công tác và tổ chức thi công cho khoảnh đổ điển hình (Tràn xả lũ, đập bê tông trọng lực,
cống);
+ Đề tài thi công đất: thể hiện được biện pháp tổ chức thi công hạng mục được
giao; phân chia các giai đoạn đắp đập, tổ chức thi công mặt đập; thể hiện được biện pháp thi
công một số cao trình điển hình;
5- Bản vẽ mặt bằng tổng thể cụm công trình đầu mối: SV thể hiện được tất cả các
hạng mục trong cụm đầu mối: Đập, tràn, cống,....; khu lán trại, kho bãi, nhà xưởng, bãi tập
Sinh viên ..........................

Lớp.............



Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

2

Ngành Kỹ thuật công trình

kết vật liệu, xe máy; các tuyến đường thi công nội bộ chính (theo từng giai đoạn thi công);
các mỏ vật liệu đất đắp (đối với TKTCTC hạng mục đập đất); các mỏ khai thác đá, cát, sử
dụng cho công trình;
6- Tổng tiến độ (hoặc tiến độ) thi công công trình được giao:
+ Công trình phụ trợ;
+ Tuần tự chi tiết các công việc của hạng mục được giao TKTCTC (Lập tổng tiến độ
thi công cho hạng mục đó theo từng giai đoạn dẫn dòng thi công);
+ Thời gian thi công các hạng mục còn lại trong cụm đầu mối của công trình đó.
+ Cố gắng trình bày biểu đồ nhân lực, vật tư, thiết bị xe máy ở bên dưới bảng tiến độ.
2. Về trình bày
2.1. Về trình bày Tập thuyết minh đồ án
2.1.1. Quy định chung
Đồ án phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ. Không được tẩy
xóa. Phải đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị theo tuần tự. Đồ án đóng bìa
cứng, in chữ nhũ.
2.1.2. Cách thức trình bày văn bản trong trang thuyết minh đồ án
Sử dụng font chữ Times New Roman cỡ 13 của hệ soạn thảo Winword hoặc tương
đương (không dùng các loại font dạng vn…) sẽ tiện dùng cho Internet sau này; mật độ chữ
bình thường; không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế
độ 1,5 lines; before 6pt; after 0pt; lề trên 2cm; lề dưới 2cm; lề trái 2,5cm; lề phải 1,5cm.
Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy.
Không dùng Borders (khung) xung quanh các trang thuyết minh (trừ bảng biểu).

Nếu có các hàng tít phía trên và phía dưới trang (Header and Footer) thì không dùng
cỡ chữ lớn hơn 12, nên in nghiêng và không in đậm.
Cách thức trình bày tên chương, mục, tiểu mục trong thuyết minh đồ án:
- Chương (1, 2, 3,..) là chữ thường và in đậm, được đặt lên đầu và ở giữa của trang;
- Tên chương được trình bày bằng chữ in hoa đậm, được đặt lên đầu và ở giữa của
trang, cỡ chữ ≥ 13 (Chú ý sang chương mới phải sang trang);
- Mục: được trình bày và đánh số với chữ số đầu là chương và chữ số tiếp theo là thứ
tự mục (ít nhất trong một chương phải có 2 mục thi mới đặt mục);
- Các tiểu mục: được trình bày và đánh số và nhóm chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số
với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 4.3.2.1 chỉ tiểu mục 1, nhóm tiểu mục 2, mục 3,
chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất 2 tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu
mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
- Sau chương, tên chương, tên mục, tên tiểu mục không dùng dấu chấm (.), hai chấm
(:),....Dấu chấm (.) phân cách hàng nghìn, dấu phảy (,) phân cách số thập phân.
Ví dụ :
Chương 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí xây dựng công trình
............................................................................................................................
1.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
............................................................................................................................
1.2. Khí tượng, thuỷ văn
1.2.1. Đặc trưng khí hậu trong vùng
............................................................................................................................
1.2.2. Đặc trưng thuỷ văn
Sinh viên ..........................

Lớp.............



Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

3

Ngành Kỹ thuật công trình

---------------------------------2.1.3. Cách thức trình bày bảng biểu trong thuyết minh đồ án
Bảng biểu phải có tên (số đầu là thứ tự chương, số sau là thứ tự bảng trong chương
đó, hai số này nối với nhau bằng gạch ngang). Tên bảng và khung bảng căn giữa trang giấy,
như ví dụ sau:
Bảng 3-1: Hệ số k1, k2
Đặc trưng lớp gia cố mái
k1
k2
Độ nhám tương đối ∆/h1%
Bản bêtông (bê tông cốt thép)
1
0,90
Cuội, sỏi, đá, khối bê tông (bê
< 0,002
1
0,90
tông cốt thép)
0,95
0,85
0,5 ÷ 0,01
0,90
0,80
0,02

0,80
0,70
0,05
0,75
0,60
0,1
0,70
0,50
> 0,2
2.1.4. Cách thức trình bày hình vẽ trong trang thuyết minh đồ án
Hình vẽ được căn giữa trang giấy, hình vẽ bằng công cụ AutoCad, được copy-paste
sang Word thông qua phần mềm WBM/CL.EXE. Chữ, số, nét vẽ trong hình phải có kích cỡ
và hình thức tương tự văn bản trình bày trong thuyết minh.
Hình vẽ phải có số (số đầu là thứ tự chương, số sau là thứ tự hình trong chương đó,
hai số này nối với nhau bằng gạch ngang) và có tên. Số và tên hình vẽ căn dưới và ở giữa
hình. Ví dụ sau:
b

c

W3

W1
hb

a

b'
a'


α

Wb

c' W4

G

W®n

W2

H2

γH2

Wt

Hình 3-4: Sơ đồ áp lực nước, bùn cát và đẩy ngược
2.1.5. Cách thức trình bày công thức toán học trong trang thuyết minh đồ án
Chữ, số và các dấu trong công thức toán học phải đứng (mặc định của phần mềm
soạn thảo là nghiêng). Kích cỡ font chữ như văn bản trình bày trong thuyết minh.
Công thức phải có số (số đầu là thứ tự chương, số sau là thứ tự công thức trong
chương đó, hai số này nối với nhau bằng gạch ngang).
2.1.6. Trong đồ án không được viết tắt, nếu buộc phải viết tắt phải có chú giải rõ ràng.
2.2. Về trình bày bản vẽ kỹ thuật
Kích thước khổ giấy:
- A3:
297 x 420 mm;
- A2:

420 x 594 mm;
- A1:
594 x 841 mm;
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

4

Ngành Kỹ thuật công trình

- A0:
841 x 1189 mm;
Tùy theo công trình, đề tài, bản vẽ có thể kéo dài về phía dọc của khổ giấy.
Bản vẽ phải tuân thủ các quy định hiện hành về cách trình bày bản vẽ kỹ thuật Thủy
lợi. Tuyệt đối không được tùy tiện sử dụng font chữ, nét vẽ nếu không có hiểu biết rõ ràng.
Thông thường tên mặt cắt, tỷ lệ bản vẽ dùng font TCVN; chữ, số thông thường trong bản vẽ
dùng font *.shx trong AutoCad.
Về cách trình bày khung tên:
- Nét bao quanh khung tên có độ đậm và đều như khung của bản vẽ.
- Cạnh dưới và cạnh bên phải của khung tên phải đặt trùng với đường viền khung
dưới và bên phải của bản vẽ.
- Font dùng trong khung tên nên dùng font TCVN.

2.3. Một số tài liệu, TC, QP, NĐ và TT tham khảo làm đồ án tốt nghiệp
1). Giáo trình Thi công tập 1 và 2;
2). Hướng dẫn đồ án môn học thi công (Bộ môn thi công – Trường ĐHTL);

3). 2012.QCVN 04-05-BNNPTNT-Các quy định chủ yếu về TK công trình TL;
4). 2012.TCVN 9160: CTTL – Yêu cầu thiết kế dẫn dòng trong xây dựng);
5). Thủy lực chặn sông của X.V.IzBas;
6). Giáo trình thủy lực Tập I, II và III;
7). Các bảng tính thủy lực (Bộ môn Thủy Lực – Trường ĐHTL);
8). Quy phạm tính toán thủy lực cống dưới sâu QPTL C-1-75;
9). Quy phạm tính toán thủy lực đập tràn QPTL C-8-76;
10). Sổ tay tính thủy lực P.G. KIXELEP;
11). Giáo trình Thủy văn công trình;
12). Giáo trình Tính toán thủy văn thiết kế;
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

5

Ngành Kỹ thuật công trình

13).Tài liệu tham khảo Công tác dẫn dòng TC khi xây dựng các công trình Thủy lợi;
14). Dẫn dòng TC công trình Thủy lợi, thủy điện;

15). 2012.TCVN 9161: CTTL – Khoan nổ mìn đào đá – PP thiết kế, thi công và
nghiệm thu);
16). Giáo trình Thủy công tập 1;
17). 2009.TCVN 8297: Công trình thủy lợi – Đập đất – Yêu cầu kỹ thuật trong thi công
bằng PP đầm nén;
18). Sổ tay máy xây dựng, máy làm đất;

19). Các Định mức XDCB, Đơn giá xây dựng cơ bản và các Thông tư hướng dẫn lập dự
toán hiện hành.
3. Nội dung các chương
Chương 1. Giới thiệu chung
Thể hiện ngắn gọn, có phân tích đầy đủ những tài liệu liên quan đến thi công công trình
như:
1.1. Vị trí công trình;
1.2. Nhiệm vụ công trình;
1.3. Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình;
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình:
1.4.1. Điều kiện địa hình;
1.4.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy;
1.4.3. Điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn (tập trung vào hạng mục được giao thiết kế
tổ chức thi công);
1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực;
1.5. Điều kiện giao thông;
1.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước;
1.7. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực;
1.8. Thời gian thi công được phê duyệt;
1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công.
Chương 2. Công tác dẫn dòng thi công
2.1. Dẫn dòng
Vận dụng, phân tích các điều kiện cụ thể của công trình theo các nội dung cơ bản đã nêu
trong giáo trình, không nhắc lại các nội dung một cách máy móc. Từ đó đưa ra một số
phương án dẫn dòng thi công để so sánh.
A/. Đề xuất phương án dẫn dòng (từ 2÷3 phương án);
Nội dung của từng phương án dẫn dòng thi công:
Thời gian thi công: số năm …., bắt đầu từ .... đến .....
Nội dung phương án được tóm tắt trong bảng sau:
Các công việc phải

Năm thi
Công trình Lưu lượng
Thời gian
làm và các mốc
công
dẫn dòng
dẫn dòng
khống chế
(1)

I
II

(2)

(3)

(4)

(5)

Mùa khô từ: ..... đến .........
Mùa khô từ: ..... đến .........
...............

Sinh viên ..........................

Lớp.............



Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

6

Ngành Kỹ thuật công trình

B/. So sánh, chọn phương án:
Phân tích ưu nhược điểm của từng phương án, định tính chọn ra một số phương án để
tính toán định lượng;
Phân tích định lượng về kinh tế, kỹ thuật (tùy theo khối lượng tính toán để phân công
từng SV cho phù hợp thời gian, mục này liên quan mật thiết với mục 2.1.3.):
• Khối lượng công trình tạm dẫn dòng;
• Cường độ thi công;
• Thời gian hoàn thành;
• Kỹ thuật thi công công trình tạm;
Chọn 1 phương án tốt nhất làm phương án dẫn dòng thiết kế (hoặc theo phân công của
GVHD).
C/. Xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công.
- Chọn tần suất thiết kế dẫn dòng thi công.
(Chọn theo TCVN 285-2002)
- Chọn thời đoạn thiết kế dẫn dòng thi công.
Khẳng định rõ thời đoạn thiết kế dẫn dòng thi công là thời gian thiết kế phục vụ dẫn
dòng (ngăn nước, tháo nước) của các công trình dẫn dòng cụ thể. Thời gian đó có thể là 1
tháng, 2 tháng hoặc một mùa khô hoặc 6 tháng hoặc 1 năm….
- Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công:
• Phải chọn lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công ứng với mỗi thời đoạn thiết kế
dẫn dòng thi công.
• Lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công là lưu lượng lớn nhất trong thời đoạn thiết
kế dẫn dòng thi công ứng với tần suất thiết kế dẫn dòng thi công đã chọn.
D/. Tính toán thủy lực dẫn dòng.

Thể hiện sơ đồ tính toán thủy lực của từng loại công trình tháo nước thi công như kênh
tạm, cống ngầm, đường hầm, tràn chính, tràn tạm, tràn qua đập đang xây dựng.
(Thầy hướng dẫn có thể bỏ bớt khối lượng tính toán nhưng cần cho sinh viên hiểu rõ
đúng, sai, tại sao khi đơn giản hóa sơ đồ tính toán).
Về mực nước hạ lưu công trình dẫn dòng, nên cố gắng chọn sơ đồ sao cho tính toán đơn
giản (đơn giản nhất là trường hợp MNHL không ảnh hưởng đến dòng chảy phía TL). Đối
với học sinh giỏi thì có thể mở rộng thêm một số nội dung.
2.1.1. Tính toán thuỷ lực dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp
Mục đích:
• Xác định quan hệ Q~ZTL khi dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp;
• Xác định cao trình đê quai thượng và hạ lưu;
• Xác định cao trình đắp đập chống lũ cuối mùa khô;
• Kiểm tra điều kiện lợi dụng tổng hợp dòng chảy;
Nội dung tính toán: (xem GTTC), cần chú ý đây là phương pháp tính đúng dần và vận
dụng cách tính cụ thể.
Ứng dụng kết quả tính toán: Tìm ra cao trình đỉnh đê quai thượng, hạ lưu để thiết kế
chúng.
Xác định cao trình đắp đập vượt lũ:
ZVL=ZTL+δ
(δ=0,5÷0,7m)
Kiểm tra khả năng chống xói: V≤[V]kx , đề ra biện pháp gia cố, bảo vệ nếu cần;
2.1.2. Tính toán thủy lực dẫn dòng qua kênh
2.1.2.1. Mục đích
• Thiết kế kênh dẫn dòng hợp lý về kinh tế và kỹ thuật;
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất


7

Ngành Kỹ thuật công trình

• Xác định mực nước đầu kênh, từ đó xác định cao trình đỉnh đê quai, cao trình
đắp đập vượt lũ…;
2.1.2.2. Nội dung tính toán
Đối với dòng chảy qua kênh cần phân biệt rõ chiều dài kênh, về mặt thủy lực thì khi nào
là đập tràn đỉnh rộng và khi nào là đập tràn đỉnh rộng nối tiếp với kênh;
Cần phân tích các dạng đường mặt nước trên kênh theo sơ đồ thủy lực cụ thể. Việc tính
toán thủy lực luôn luôn đi cùng với việc kiểm tra chống xói và gia cố;
Việc xác định độ sâu nước đầu kênh hở cần tính toán đầy đủ, không nên lấy gần đúng là
độ sâu dòng đều làm mực nước hạ lưu của tràn nối tiếp với kênh, nhằm nâng cao kỹ năng
tính toán;
Chọn kích thước kênh dẫn dòng:
Chọn cao trình và mặt cắt kênh dẫn dòng hợp lý về kinh tế và kỹ thuật. Về nguyên tắc,
cần giả thiết một số trị số bề rộng kênh cho mỗi cao trình đáy kênh giả thiết, từ đó mới chọn
được mặt cắt và cao trình hợp lý. Tuy nhiên, khối lượng tính toán sẽ nhiều, có thể phân công
mỗi nhóm tính toán một phần sau đó tổng hợp kết quả tính của các nhóm để phân tích;
Chọn hệ số mái, độ nhám, độ dốc........
Tính toán các thông số kênh theo mặt cắt lợi nhất về thủy lực;
Nhất thiết phải vẽ sơ đồ thủy lực cụ thể phù hợp với thực tế làm việc của công trình,
sau đây là một ví dụ thường gặp:
N1
K

N1
K
N2

hk

i%

h0

Z®k

h®k

Ho

∆Zcv

Ztl

K
Zck

N2

i < ik

i > ik

Cách tính:
Giả thiết các cấp lưu lượng Qi (m3/s), thông qua tính toán xác định quan hệ Q-Z TL;
(Vận dụng các bài toán tính thủy lực kênh hở, đập tràn theo GT Thủy lực hoặc
các sổ tay thủy lực thông dụng).
Xác định MNTL (ZTL) ứng với lưu lượng thiết kế (nếu là mùa kiệt, không loại trừ

khả năng phải tính điều tiết thường xuyên) hoặc xác định Z TL thông qua tính
điều tiết lũ (nếu là mùa lũ).
2.1.2.3. Ứng dụng kết quả tính toán
Xác định cao trình đắp đập:
Zđđ=ZTL+δ
(δ=0,5÷0,7m)
Xác định cao trình đê quai thượng lưu:
Zđq=ZTL+δ
(δ=0,5÷0,7m)
Kiểm tra khả năng xói và phạm vi phải gia cố, biện pháp gia cố…;
Xác định cao độ bờ kênh để nước không tràn vào hố móng:
Zbk=Zđk + ho+δ
(δ=0,5÷0,7m)
Chú ý: Đối với công trình lớn, để phù hợp với quỹ thời gian,không nên cho sinh viên
tính nhiều nội dung mà nên tách từng nhóm tính toán từng phần và có sự ghép số liệu giữa
các nhóm tạo thành phương án đầy đủ.
2.1.3. Tính toán thủy lực dẫn dòng qua đường hầm hoặc cống ngầm (công trình tạm
hoặc lâu dài)
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

8

Ngành Kỹ thuật công trình

Mục đích: (tương tự với kênh)

Nội dung tính toán:
Trước hết phải vẽ sơ đồ thủy lực phù hợp với thực tế.
Trình tự tính toán:
Giả thiết một số trị số lưu lượng qua cống để tính toán và xác định quan hệ Q-Z TL. Ứng
với mỗi trị số lưu lượng Q hoặc trị số cột nước thượng lưu ZTL giả thiết ta làm như sau.
Dòng chảy qua cống diễn ra ở một trong 3 trạng thái: có áp, bán áp và không áp. Muốn
xác định lưu lượng qua cống trước hết phải xác định trạng thái chảy qua cống. Nội dung này
khá phức tạp và khó. Có thể tóm tắt các trường hợp có thể xảy ra như sau (theo Hứa Hạnh
Đào hay Van Te Chow):
H ≤ (1,2÷1,4)D và hnH > (1,2÷1,4)D có thể xảy ra chảy có áp hoặc bán áp còn tùy thuộc độ dài của cống
và mực nước hạ lưu cống;
Trong đó:
H - Cột nước trước cống tính từ cao trình đáy cống
D - Chiều cao cống ngay sau cửa vào
Chọn trị số 1,2 hay 1,4 tùy thuộc vào mức độ thuận ở cửa vào. Cửa vào rất thuận chọn
1,4 cửa vào không thuận chọn 1,2.
Muốn xác định chính xác trạng thái chảy trong cống phải vẽ đường mặt nước trong
cống. Nếu xuất hiện nước nhảy trong cống và chạm trần cống thì cống chảy có áp (còn gọi
là cống dài). Nếu nước nhảy trong cống không tới trần cống hoặc nước nhảy phóng xa ra
sau cống thì cống chảy bán áp (còn gọi là cống ngắn). Việc áp dụng công thức tính lưu
lượng qua cống dài và cống ngắn xem trong GT thủy lực, các sổ tay thủy lực hay Quy phạm
tính toán thủy lực cống dưới sâu QPTL C-1-75.
(Để đơn giản thầy hướng dẫn có thể bỏ qua việc phân biệt chảy bán áp và không áp mà
cho biết luôn trạng thái chảy bằng kinh nghiệm tính toán của mình nhưng SV phải biết cách
phân tích trên đây).
Ứng dụng kết quả tính toán: (tương tự như đối với kênh).
2.1.4. Tính toán thủy lực dẫn dòng qua tràn tạm, qua đập đá đổ đang xây dựng…
Khi tính thủy lực qua tràn tạm hay đập đá đổ đang xây dựng cần lưu ý chọn hệ số lưu
lượng m cho phù hợp, thông thường chọn m thiên nhỏ khi có xét đến độ gồ ghề của công

trình. Sơ đồ tính toán cũng phải vận dụng thật cụ thể, thường là tràn đỉnh rộng hoặc tràn
đỉnh rộng nối tiếp với kênh và dốc nước. Cần chú trọng công tác gia cố.
E/. Tính toán điều tiết
a).- Tính toán điều tiết thường xuyên:
Mục đích: Xác định được quá trình nước dâng lên ở thượng lưu theo thời gian tương
ứng với lưu lượng đến, lưu lượng xả và lượng nước tích lại trong hồ. Từ đó xác định được
mực nước cũng như lưu lượng tháo về hạ lưu ở thời điểm tính toán.
Nội dung tính toán:
Đây là bài toán cân bằng nước:
Wđến = Wxả + Wtích
(bỏ qua thấm, bốc hơi)
Qđến* ∆t = Qxả * ∆t + Ftb * ∆Η
Trong đó:
Wđến - lượng nước đến (m3);
Wxả - lượng nước xả về hạ lưu (m3);
Wtích - lượng nước tích lại trong hồ (m3);
Ftb (m2) - diện tích trung bình mặt hồ tại cao trình mặt nước đang tính toán Z TL và
ZTL+∆Η
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

9

Ngành Kỹ thuật công trình

Qđến - lưu lượng đến (m3/s)

Qxả - lưu lượng xả về HL (m3/s)
∆t - khoảng (gia số) thời gian tính toán (s)
∆H – (m) chiều cao nước dâng ở hồ trong khoảng thời gian ∆t
Căn cứ vào đường diễn biến theo thời gian của Q đến , vào quan hệ Qxả - ZTL, vào quan hệ
dung tích hồ với MNTL W – ZTL .
Định trước thời gian ∆t. Tính đúng dần ∆Η thỏa mãn điều kiện của phương trình cân
bằng nước đã nêu trên.
Thể hiện kết quả tính trên tọa độ Z TL-T ta được đường quá trình nước dâng lên trong hồ.
Tại mỗi thời điểm tìm được ZTL và tương ứng sẽ xác định được Qxả .
b).- Tính toán điều tiết lũ:
Việc tính toán điều tiết lũ đối với công trình thiếu tài liệu thủy văn dòng chảy, đường
quá trình lũ dạng tam giác hay hình thang thì sử dụng phương pháp Kôtrerin. Đối với các
dạng đường quá trình lũ khác thì nên sử dụng phương pháp Pôtapốp, nhưng không hạn chế
sử dụng các phương pháp khác. Việc tính điều tiết lũ tuân theo giáo trình thủy văn công
trình hiện hành.
Mực nước ban đầu dùng tính điều tiết lũ phải căn cứ vào mực nước diễn ra khi lũ bắt
đầu về. Đối với đập đất cần chú trọng quá trình nước dâng theo thời gian (xác định qua điều
tiết thường xuyên). Chú ý rằng mực nước này càng cao thì càng thiên về an toàn.
Mục đích:
Xác định mực nước lũ trong hồ ZTLmax và lưu lượng xả qxảmax của các công trình tháo
nước khi xả lũ;
Xác định cao trình đắp đập vượt lũ, các cao trình phòng lũ;
Nội dung tính toán:
Theo phương pháp Kôtrêrin, phương pháp Pôtapốp hoặc các phương pháp khác;
Nếu có đủ tài liệu cần xác định mực nước trong hồ trước khi lũ về để tính điều tiết, còn
nếu không có đủ tài liệu thì tạm cho phép tính mực nước trong hồ bằng cao trình
ngưỡng công trình tháo;
Tính theo phương pháp Côcherin: (khi lũ dạng tam giác)
Trường hợp tràn có van, quá trình điều tiết bắt đầu từ lưu lượng Q o (khả năng xả của
tràn khi mở hết van và trong hồ có MNDBT).

Khi đó phương trình xác định Qxm được thiết lập từ điều kiện xuất phát:
Vpl = SABD – SACD
Q
Bằng biến đổi hình học rút ra:
Qxm = Qm.(1-

V pl
Wm

.

Qm
)
Qm − QO

(1)

Trong đó:Vpl: dung tích phòng lũ
Vm: tổng lượng con lũ đến.
Chú ý rằng, khi Qo = 0 thì công thức (1) lại
trở về dạng đã biết:
Qxm = Qm.(1-

V pl
Wm

B

C


D

)

t

Còn điều kiện thủy lực (chảy qua tràn) thì vẫn tuân theo quy luật thông thường:
3/ 2
Qxm = m.Btr. 2 g H m
(2)
Với Hm-cột nước tràn lớn nhất.
Chú ý: nên dùng ký hiệu Qx, Qxm thay cho q, qm trong sách thủy văn, trong thủy công
thường ký hiệu q là lưu lượng đơn vị.
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

10

Ngành Kỹ thuật công trình

Sử dung kết quả tính toán:
Xác định cao trình đắp đập vượt lũ hoặc cao trình chống lũ:
ZVL=ZTLmax+δ
(δ=0,5÷0,7m)
Với ZTLmax được xác định bằng cách tra quan hệ Qxả ~ZTL ứng với Qxảmax .
Đề ra biện pháp gia cố chống xói;

Chú ý: Cho phép sử dụng các phần mềm phù hợp để tính nhưng cần thuyết minh rõ:
• Số liệu đầu vào;
• Số liệu đầu ra;
• Nguyên lý tính toán;
• Phương pháp sử dụng trong tính toán;
2.1.5. Thiết kế kích thước công trình dẫn dòng
2.1.5.1. Đê quai
Tuyến đê quai;
Kích thước mặt cắt đê quai: Chọn theo đặc điểm vật liệu, kết cấu đê quai, điều kiện
chống thấm, giao thông, thiết bị thi công.....
Cao trình đỉnh:
Zđqhl = Zhl + a ;
a=0.5m
Zđqtl = Ztl + a’ ;
a’=(0.5-0.7)m
Tính thấm qua đê quai. Khi tính thấm qua đê quai sinh viên cần vẽ và hiểu rõ sơ đồ tính
thấm. Không yêu cầu kiểm tra ổn định chống trượt;
Tính khối lượng;
Biện pháp thi công.
2.1.5.2. Công trình tháo nước
Tuyến công trình;
Các kích thước;
Tính toán khối lượng;
Biện pháp thi công.
2.2. Ngăn dòng
Phần này không đi sâu mà chỉ thể hiện nội dung cơ bản như: chọn ngày ngăn dòng,
chọn tần suất, lưu lượng thiết kế ngăn dòng, tính toán thủy lực ngăn dòng cho trường hợp
lấp đứng khi hai chân kè gặp nhau. Tìm ra chênh lệch cột nước và cỡ đá ngăn dòng. Chọn
lưu lượng thiết kế ngăn dòng theo TCVN 285-2002.
2.2.1. Chọn lưu lượng thiết kế ngăn dòng

2.2.1.1. Chọn ngày ngăn dòng: Phân tích chọn trên cơ sở các nguyên tắc nêu trong GT
2.2.1.2. Chọn tần suất lưu lượng thiết kế ngăn dòng
TCVN 285-2002, bảng 4.7 tr.16
2.2.1.3. Chọn lưu lượng thiết kế ngăn dòng
Căn cứ theo TCVN 285-2002 và tài liệu thủy văn
2.2.2. Chọn vị trí và độ rộng cửa ngăn dòng: (Vận dụng GT vào điều kiện cụ thể)
2.2.3. Phương án ngăn dòng và tổ chức thi công ngăn dòng
Phân tích chọn phương pháp ngăn dòng (lấp đứng, lấp bằng …). Nói chung nên chọn
phương pháp lấp đứng.
Phân tích và chọn phương án ngăn dòng (lấp 1 tuyến, lấp 2 tuyến, lấp từ một phía, lấp từ
hai phía…).
2.2.4. Tính toán thủy lực ngăn dòng cho phương pháp lấp đứng
Phương trình cân bằng nước:
Qđến=Qxả + Qcửa + Qthấm + Qtích
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

11

Ngành Kỹ thuật công trình

Để đơn giản có thể bỏ qua Qthấm và Qtích
Căn cứ vào quan hệ Qdẫndòng ~ZTL
Lưu lượng qua cửa ngăn dòng Qcửa:
Qcua = mB 2 g H


3
2
0

(m3/s)

Trong đó: m=0.16(z/Ho)1/6; xác định theo hình 10-66, Sổ tay tính toán thuỷ lực, P.G.
KIXELEP; Hoặc xác định theo công thức m = (1 −

z
z
)
khi z/H <0.35 và m=0.385 khi
H0 H

z/H >0.35;
B - Chiều rộng trung bình của cửa ngăn dòng (m). Trong tính toán thường lấy mái dốc
chân kè m=1,25 để tính B .
αV02
Q
Ho = H +
;
Vo= den ;
B.H

2g

B và H – Bề rộng và độ sâu trung bình dòng chảy tới gần ở thượng lưu cửa ngăn dòng
(m);
Ứng với một bề rộng cửa ngăn dòng B , ta phải tính đúng dần bằng cách giả thiết Z TL

cho đến khi thỏa mãn phương trình cân bằng nước.
Theo Izbas lưu tốc lớn nhất qua cửa ngăn dòng khi hai chân kè gặp nhau:
V=

Qcua
z 

B H 1 − 
 H

z- chênh lệch mực nước TL và HL cửa ngăn dòng, các ký hiệu khác như đã nói ở trên.
Đường kính viên đá lớn nhất dùng để ngăn dòng (khi muốn mặt cắt ngang kè đá có dạng
tam giác):



V
D=
 0,86 2 g γ d − γ n

γn











2

(m)

Đường kính viên đá lớn nhất dùng để ngăn dòng (khi muốn mặt cắt ngang kè đá có dạng
hình thang):



V
D=
 1,2 2 g γ d − γ n

γn










2

(m)

Trong đó: γd , γn là dung trọng của đá và nước (t/m3);

Việc chọn đường kính theo công thức nào trên đây tùy thuộc vào điều kiện và khả năng
thi công cũng như so sánh về kinh tế.
2.2.5. Xác định vị trí tương đối giữa tuyến đê quai và tuyến ngăn dòng
Căn cứ vào mặt cắt đê quai, mặt cắt kè và phạm vi yêu cầu của hố móng.
Chú ý:
- Xác định mức độ thu hẹp lòng sông:
 ω1 xác định theo quan hệ Q ∼ Zhl
 ω2 xác định bằng phương pháp tính thử dần thông qua giả thiết ∆Z
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

12

Ngành Kỹ thuật công trình

 ω1 và ω2 phải được xác định tương ứng trên cùng một mặt cắt là mặt
cắt thu hẹp c-c (cho phép bỏ qua độ cao hồi phục để bài toán đơn giản).
- Không kết hợp cống lấy nước lâu dài làm công trình dẫn dòng trong mùa lũ, trừ
trường hợp thiết kế cống lâu dài làm cống dẫn dòng vào mùa lũ có sự tính toán cụ
thể về các mặt ổn định của công trình.
Ngoài tính toán điều tiết lũ, trong trường hợp có lũ kép hoặc cần quan tâm đến tốc độ lên
đập một cách chi tiết thì cần phải tính thêm điều tiết thường xuyên
Chương 3: Thiết kế thi công công trình chính
(Thiết kế tổ chức thi công đập đất đầm nén)
3.1. Công tác hố móng
(Tùy theo đặc thù của công trình cụ thể mà nội dung công tác hố móng được dưa vào chương này hoặc

tách riêng thành chương “Công tác hố móng và xử lý nền” sau chương dẫn dòng thi công)

3.1.1. Thiết kế tiêu nước hố móng
3.1.1.1. Đề xuất và lựa chọn phương án
Phân tích và chọn phương án hợp lý tùy theo từng công trình cụ thể.
3.1.1.2. Xác định lưu lượng nước cần tiêu
a) Thời kỳ đầu:
Đây là thời kỳ sau khi đã ngăn dòng và trước khi đào móng. Thời kỳ này thường có các
loại nước: nước đọng, nước mưa và nước thấm.
Q=

W
+ Qm + Qt
T

(3-1)

Trong đó:
Q - Lưu lượng cần tiêu (m3/h)
W - Thể tích nước đọng trong hố móng (m3)
T - Thời gian đã định để hút cạn hố móng (h)
Qt - Lưu lượng nước thấm (m3/h)
Qm - Lưu lượng nước mưa (m3/h).
( Thời kỳ này thường là mùa khô nên lượng nước mưa không đáng kể nên trong tính toán có
thể bỏ qua )
b) Thời kỳ đào móng:
Thời kỳ này thường có các loại nước: nước mưa, nước thấm và nước thoát ra từ trong
khối đất đã đào.
Q = Qm + Qt + Qđ
(3-2)

Trong đó:
Q - Lưu lượng cần tiêu (m3/h).
Qt - Tổng lưu lượng thấm (m 3/h). Các sơ đồ tính thấm phải cụ thể, áp dụng sơ đồ và
công thức như công trình thủy công; nước thấm từ đáy móng không hoàn chỉnh có
thể lấy sơ bộ các trị số tham khảo trong giáo trình thi công Tập I.
Qđ - Lưu lượng róc từ khối đất đã đào ra (m 3/h). (Nước róc từ đất đào móng chỉ tính cho
đất đào lên để trong phạm vi hố móng, còn nếu xúc lên ô tô chở đi ngay thi không
cần tính).
Qđ =

V .a.m
720.n

(3-3)

V - Thể tích khối đất đào dưới mực nước ngầm (m3)
a - Hệ số róc nước (Đất cát a=0.2÷0.3; cát pha sét a=0.1÷0.15)
n - Thời gian đào móng (tháng)
m - Hệ số bất thường, m=1.3÷1.5
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

13

Ngành Kỹ thuật công trình


Qm - Lưu lượng nước mưa đổ vào hố móng (m3/h)
Qm =

F.h
24

(3-4)

F - Diện tích hứng nước mưa của hố móng (m2)
h - Lượng nước mưa bình quân ngày trong giai đoạn tính toán (m)
Nước mưa tập trung vào hố móng phụ thuộc vào diện tích mà nước mưa sẽ chảy vào hố
móng, phụ thuộc vào tần suất mưa lấy bằng tần suất dẫn dòng thi công của giai đoạn đó.
Lưu ý biện pháp tạo hệ thống rãnh cắt nước mặt không cho chảy vào hố móng.
c)Thời kỳ thi công công trình chính:
Thời kỳ này lượng nước cần tiêu gồm: nước mưa, nước thấm và nước thi công.
Q = Qm + Qt + Qtc
(3-5)
Trong đó:
Qm - Lưu lượng nước mưa (m3/h)
Qtc - Lưu lượng nước thi công (m 3/h) (là lượng nước dùng để nuôi dưỡng bê tông, khoan
phun xử lý nền, bảo đảm cọ rửa vật liệu và thiết bị…) xác định dựa theo thực tế.
Qt - Tổng lưu lượng nước thấm (m3/h)
3.1.1.3. Lựa chọn thiết bị và bố trí hệ thống tiêu nước hố móng
Chọn máy bơm và thiết bị tiêu nước cho từng thời kỳ. Chú ý chọn chủng loại thống nhất
cho tất cả các thời kỳ để tiện thay thế, bảo dưỡng.
Để chọn được số máy bơm và bố trí hệ thống rãnh tiêu cần dựa vào:
− Lưu lượng và cột nước cần bơm
− Bố trí phù hợp địa hình và bố trí chung công trường
Việc lựa chọn máy bơm nên chọn các loại máy bơm thông dụng hiện hành ở Việt Nam,
chủ yếu là máy bơm Hải Dương, Ebara.

3.1.2. Thiết kế tổ chức đào móng
3.1.2.1. Tính khối lượng và cường độ đào móng
Khối lượng đào móng được tính theo mặt cắt thiết kế, tính toán cụ thể khối lượng đào
cho từng loại đất, cấp đất theo mặt cắt địa chất. Khối lượng mỗi lọai được tính toán theo
bảng tính như bảng (3-1) dưới đây:
Bảng 3-1: Khối lượng đào móng
Diện tích
Khối
Tên
Diện tích
Khoảng cách
TT
trung bình
lượng
Ghi chú
mặt cắt
Fi (m2)
(m)
2
3
(m )
(m )
1
1-1
F1
2
2-2
F2
(F2+F1)/2
L21

L21*(F1+F2)/2
3
3-3
F3
(F3+F2)/2
L32
L32*(F2+F3)/2






i
i-i
Fi
(Fi+Fi-1)/2
Lii-1*(Fi+Fi-1)/2






n
n-n
Fn
(Fn+Fn-1)/2
Lnn-1*(Fn+Fn-1)/2
n


Khối lượng

∑L
i=2

ii -1

* (Fi + Fi -1 )/2

Khối lượng đào móng được tính riêng cho từng đợt đắp đập để thuận lợi cho bố trí thi
công.
Căn cứ vào thời gian dự kiến đào móng theo tiến độ để tính toán được cường độ đào
cho từng đợt. Cường độ đào đất được tính theo công thức:

Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất
Qdao =

14

V
n.T

Ngành Kỹ thuật công trình


(m3/ca)

(3-6)

Trong đó:
V - Khối lượng đất cần đào (m3)
T - Số ngày thi công
n - Số ca thi công trong một ngày đêm
3.1.2.2. Chọn phương án đào móng
Phân tích và chọn phương án đào hợp lý tùy theo từng công trình cụ thể.
3.1.2.3. Tính toán xe máy theo phương án chọn ( tham mục 3.2)
Chọn loại xe máy
Tính toán số lượng xe máy
Kiểm tra sự phối hợp xe máy
3.2. Thiết kế tổ chức đắp đập
3.2.1. Phân chia các giai đoạn đắp đập
Căn cứ theo các mốc các cao trình khống chế đã chỉ ra trong phần tính toán dẫn dòng
Khả năng sử dụng thiết bị cao nhất
Tốc độ lên đập không được vượt quá tốc độ do cơ quan thiết kế yêu cầu.
(Yêu cầu thể hiện trên cả mặt cắt dọc và mặt cắt ngang)
MÆT C¾T DäC
1

TK
C

IV

B


A
I

II

III

1

MÆT C¾T 1-1
TK
IV C
III

A

I

3.2.2. Tính khối lượng đắp đập của từng giai đoạn
Khối lượng đắp đập và diện tích mặt đập của từng giai đoạn (chú ý: tính theo cao trình,
không tính theo mặt cắt ngang để dễ tổ chức thi công) lập bảng tính như bảng (3-2) dưới
đây:
Bảng 3-2: Khối lượng đắp đập và diện tích thi công trên mặt đập
Khối
Diện
Diện tích
Chiều
Khối
Cao
lượng lũy

TT
tích
trung bình
dày
lượng
trình
kế
Fi (m2)
(m2)
(m)
(m3)
(m3)
1
1
F1
2
2
F2
(F2+F1)/2
h21
h21*(F1+F2)/2
3
3
F3
(F3+F2)/2
h32
h32*(F2+F3)/2
Sinh viên ..........................

Lớp.............



Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất


i

n


i

n


Fi

Fn


(Fi+Fi-1)/2

(Fn+Fn-1)/2

15

Ngành Kỹ thuật công trình





hii-1*(Fi+Fi-1)/2

hnn-1*(Fn+Fn-1)/2



n

∑h

Khối lượng Vđắp

i =2

ii -1

* (Fi + Fi-1 )/2

(Có thể gộp kết quả tính cho nhiều giai đoạn đắp đập trong cùng bảng trên)
Vẽ biểu đồ Vđắp∼Z và F∼Z để tiện thiết kế tổ chức thi công trên mặt đập.
Tính khối lượng đắp cho toàn bộ đập.
3.2.3. Cường độ đào đất của từng giai đoạn
Đối với từng giai đoạn tính toán như sau đây, sau đó tổng hợp cho toàn đập.
 γ TK 

 K1 K 2 K 3
γ tn 

Vđào= Vđắp

(3-7)
Trong đó:
Vđắp- khối lượng đắp yêu cầu theo thiết kế (bảng 3-2).
Vđào- khối lượng cần đào để bảo đảm đủ khối lượng đắp
K1- hệ số kể đến lún 1,1
K2- hệ số tổn thất mặt đập, K2=1,08
K3- hệ số tổn thất do vận chuyển, K3=1,04
Cường độ đào đất:
Qdao =

Vdao
n ⋅T

(3-8)

Trong đó:
Qdao- cường độ đào đất yêu cầu (m3/ca)
T- số ngày thi công theo tiến độ yêu cầu (không kể ngày mưa)
n - số ca làm việc trong ngày (3ca)
(Chú ý: Trường hợp cường độ quá chênh lệch hoặc quá lớn thì thi công theo mặt cắt chống
lũ để có thể giảm cường độ thi công, khi đó phải xem xét lại mục 3.2.1).
Khối lượng yêu cầu:
Vyc=Vđào . k4
(3-9)
Trong đó:
Vyc- khối lượng yêu cầu đối với bãi vật liệu
k4- hệ số không khai thác hết ở bãi (sót lại) k4=1,2
3.2.4. Qui hoạch sử dụng bãi vật liệu
3.2.4.1. Khối lượng của bãi vật liệu chủ yếu
Vchủ yếu=(1,5÷2)ΣVyc

(3-10)
Trong đó:
Vchủ yếu- khối lượng của bãi vật liệu chủ yếu
ΣVyc- tổng khối lượng yêu cầu đối với bãi vật liệu
3.2.4.2. Khối lượng của bãi vật liệu dự trữ
Vdt=(0,2÷0,3)Vchủ yếu
(3-11)
Trong đó:
Vdt- khối lượng của bãi vật liệu dự trữ
Lập bảng qui hoạch các bãi vật liệu chủ yếu và bãi vật liệu dự trữ (bảng 3-3):
Bảng 3-3: Thống kê các bãi vật liệu
TT
Tên bãi vật liệu
Trữ
Vị trí
Khoảng
Bãi
Bãi
lượng
cách đến
chủ yếu
dự trữ
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

16


Ngành Kỹ thuật công trình

đập
(m3)
(km)
1
A
x
TL
a
CY
2
B
y
HL
b






(chú ý đối chiếu với kết quả tính theo 3-10 và 3-11).
3.2.4.3. Kế hoạch sử dụng bãi vật liệu cho từng giai đoạn
Bảng 3-4: Kế hoạch sử dụng bãi vật liệu cho từng giai đoạn
(m3)

TT


Tên bãi
vật liệu

Trữ lượng
(m3)

Vị trí

Khoảng
cách đến
đập
(km)

(m3)
DT


Trình tự khai thác
GĐ I

GĐ II

GĐ III

GĐ …

1
A
x
TL

a
CY
CY
2
B
y
HL
b
DT
CY
3
C
z
HL
c
DT
DT
3.2.5. Chọn máy và thiết bị đắp đập cho từng giai đoạn
Nguyên tắc:
• Phát huy cao nhất năng suất máy chủ đạo (máy đào đất)
• Số lượng máy trong dây chuyền được quyết định bởi cường độ thi công yêu
cầu theo tiến độ.
• Việc lựa chọn thành phần dây chuyền đồng bộ phải được so sánh các phương
án theo các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Căn cứ để chọn máy đào và vận chuyển:
• Khối lượng và cường độ thi công
• Cự ly vận chuyển
• Đặc điểm khai thác ở bãi vật liệu: dày, mỏng, nông, sâu...
• Phân bố chất đất theo chiều dày
Phân tích để chọn tổ hợp xe máy để đào và vận chuyển đất đắp đập (cần phân tích chọn

tổ hợp sử dụng máy cạp hoặc máy đào).
Tổ hợp 1: Máy đào + ôtô + máy ủi + máy đầm
Tổ hợp 2: Máy cạp + máy ủi + máy đầm
Chọn loại thiết bị thi công:
Chọn loại thiết bị có các thông số kỹ thuật hợp lý để đào và vận chuyển đất đắp đập
(cần phải nêu các thông số kỹ thuật của loại thiết bị đã chọn).
Khi chọn loại thiết bị nên sử dụng các thiết bị mới, thực tế đang dùng.
Ở đây chỉ đề cập tổ hợp 1, nếu chọn tổ hợp 2 thì vận dụng tính tương tự.
3.2.5.1. Tính số lượng máy đào và ôtô
Sau khi sơ bộ chọn loại máy đào và ôtô tiến hành tính toán cụ thể:
Số gầu xúc đầy ô tô được xác định như sau:
m=

Q ⋅ KP
q ⋅ γ tn ⋅ K H

(3-12)

trong đó:
m- số gầu xúc đầy 1 ô tô (chọn số nguyên)
Q- tải trọng của ô tô (tấn)
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

17


Ngành Kỹ thuật công trình

q- dung tích gầu của máy đào (m3)
γtn- dung trọng của đất tự nhiên ở bãi vật liệu (t/m3)
KH- hệ số đầy gầu
KP- hệ số tơi xốp.
Số gầu xúc hợp lý cho năng suất cao khi máy đào phối hợp với ô tô là 4 ÷7 gầu (có một
số tài liệu 4 ÷5 gầu). (Trường hợp 1 gầu đổ đầy ô tô thì năng suất chỉ đạt 60%).
Điều kiện phối hợp nhịp nhàng giữa ô tô và máy đào (Điều kiện này không cần kiểm tra
khi đã sử dụng định mức, nhưng có thể sử dụng trong một số trường hợp cụ thể cần thiết,
GVHD có thể yêu cầu để SV nắm vững bản chất phối hợp xe máy)
(noto − 1) ≥

2L
+ t1 + t 2 + t 3
Vtb

(3-13)

− Số máy đào cần thiết cho giai đoạn thi công: (chọn số nguyên).
nđào=

Qdao
N dao

(3-14)

Nđào- năng suất thực tế của máy đào (m3/ca)
Qđào- cường độ đào (m3/ca)
Số ô tô phối hợp với một máy đào: (chọn số nguyên)

trong đó:

noto =

N dao
N oto

(3-15)

trong đó:
Nđào và Nôtô là năng suất thực tế của một máy đào và của một ô tô (m3/ca)
nôtô- số ô tô phối hợp với một máy đào trong dây chuyền thi công.
− Tổng số ô tô làm việc trên công trường:
Σ nôtô = nđào. nôtô
(3-16)
Số ô tô dự trữ thường chọn thêm (20-30)% nữa.
− Điều kiện ưu tiên máy chủ đạo:
Nđào ≤ nôtô⋅Nôtô
(3-17)
3
Nđào − năng suất thực tế của máy đào (m /ca)
nôtô − số ô tô phối hợp với 1 máy đào
Nôtô - năng suất thực tế của ô tô (m3/ca)
Bảng 3-5: Thống kê ôtô, máy đào
Máy đào
Ôtô
Giai
Cường
Số
Số

Số
Số ngày
đoạn,
độ đào
Cự ly
lượng lượng
lượng
thi công
Loại
Loại
đợt
(m3/ngđ)
làm
dự
làm
việc
trữ
việc

Số
luợng
dự trữ

– Kiểm tra tầm với khi đổ vào ôtô căn cứ vào bán kính đổ đất của máy đào.
3.2.5.2. Tính số lượng máy san và đầm
–Chọn và tính máy san
Căn cứ vào điều kiện thi công và khả năng cung cấp máy móc, thiết bị có thể chọn máy
san chuyên dùng hoặc máy ủi để san.
Căn cứ vào cấp đất, tra định mức dự toán ta được năng suất thực tế của máy san (hoặc
ủi): Nsan (hoặc Nủi ) (m3/ca)

Số máy san (ủi) cần thiết cho giai đoạn thi công là:
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

nsan =

18

ndao N dao
K 3 ⋅ N san

Ngành Kỹ thuật công trình

(3-18)

trong đó:
K3- hệ số tổn thất do vận chuyển = 1.04
(Chọn số máy sử dụng và thêm máy dự trữ 20-30%)
–Chọn và tính máy đầm
Chọn loại đầm và các thông số cơ bản
Căn cứ vào cấp đất, tra định mức dự toán ta được năng suất thực tế của máy đầm: N đầm
(m3/ca)
Số máy đầm cần thiết cho giai đoạn thi công là:
nđầm=

ndao N dao

K 3 ⋅ N dam

(3-19)

(Chọn số máy sử dụng và thêm máy dự trữ 20-30%)
Ghi chú: Tuỳ theo loại đầm đã chọn để tính các thông số của đầm như: Khối lượng của
đầm, chiều dày rải đất, số lần đầm...
Lập bảng thống kê tương tự bảng 3-5
3.2.6. Tổ chức thi công trên mặt đập
Công tác mặt đập là khâu chủ yếu của thi công đập đất đầm nén . Nội dung công tác mặt
đập gồm các phần việc sau:
1- Dọn nền và xử lý nền,
2- Vận chuyển và rải đất trên mặt đập,
3- Xử lý độ ẩm trước hoặc sau khi rải đất (nếu cần),
4- Đầm đất,
5- Sửa mái và làm bảo vệ mái.
3.2.6.1. Công tác dọn nền đập
1- Dọn cây cối, bóc tầng phủ theo đúng thiết kế.
2- Lấp các hố thí nghiệm, các lỗ khoan bằng đất đắp đập.
3- Làm công tác tiêu nước mặt và nước ngầm chảy vào hố móng.
4- Xử lý tiếp giáp giữa tường răng hoặc tường tâm với nền theo thiết kế.
3.2.6.2. Công tác trên mặt đập
Cần dùng phương pháp thi công dây chuyền trên mặt đập cho các công việc rải, san,
đầm. Diện tích mỗi đoạn công tác phải bằng nhau và phải đủ kích thước để phát huy năng
suất máy thi công. Diện tích mỗi đoạn được xác định bởi cường độ thi công và chiều dày rải
đất.
a) Xác định số đoạn công tác trên mặt đập:(Tính cho một số cao trình của một hoặc một
số giai đoạn do GVHD yêu cầu)
Số đoạn công tác thi công trên mặt đập:
m=


F
Frai

(3-20)

trong đó:
m- số đoạn công tác trên mặt đập
F- diện tích mặt đập của giai đoạn đang thi công (m2)
Frải-diện tích rải đất trong một ca của máy (m2)
Qm
h
n dao N dao
Qm =
K3

Frải=

Sinh viên ..........................

(3-21)
(3-22)
Lớp.............


cng hng dn ATN thi cụng p t

19

Ngnh K thut cụng trỡnh


Qm- cng thi cụng a t lờn p mt p (m3/ca)
K3 = 1,04 l h s tn tht do vn chuyn
h- chiu dy lp t ri trờn mt p (sau khi m cht). Tr s h xỏc nh cn c vo
loi m a chn (Tham kho GT thi cụng, hoc cỏc s tay mỏy lm t).
Chỳ ý: Khi tn v tk khỏc nhau nhiu thỡ cụng thc 3-21 v 3-22 nờn cú h s iu
chnh tn / tk cho chớnh xỏc.
Nu tớnh m khụng phi s nguyờn thỡ lm trũn. Nh vy cng p p thc t l
tớnh theo mtt a lm trũn nờn phi kim tra li iu kin khng ch p p.
S on cụng tỏc phi tho man iu kin: mtt 3 nhng khụng quỏ ln sinh hin tng
t phi ch lõu mi san m nh hng cht lng. Mt khỏc nu m tt = 1 hoc 2 thỡ khụng
tho man yờu cu thi cụng dõy chuyn ca 3 khõu cụng vic (ri, san, m). Trng hp ú
cú th khc phc bng cỏch thay i n v tớnh ca cng Q khi thi gian ca "ca" lm
vic 3, 4 hoc 6 gi.
Cng khng ch:
Qkc =

Vdap

(3-23)

n T

trong ú:
Qkc- cng khng ch p p (m3/ca)
Vp- khi lng p yờu cu ca giai on thit k
T- s ngy thi cụng ca giai on (chỳ ý khụng k ngy ma)
n s ca lm vic trong ngy (3ca)
Cng p thc t:
tt

Qtt = Fraitt h v Frai =

F
mtt

(3-24)

iu kin chn xe mỏy hp lý:
Qkc(3-25)
Chỳ ý: n v tớnh ca Qkc, Qtt, Qm phi thng nht khi tớnh.
Sau khi tớnh toỏn cho tt c cỏc giai on thi cụng, lp bng tng hp kt qu a tớnh.
b) T chc dõy chuyn thi cụng trờn mt p:
b)

a)
đầm
san
rải

rải
đầm
san

Hình 8.22. Trình tự dây chuyền thi công trên mặt đập
a) Vị trí thi công của các loại máy ở ca truớc; b) Vị trí thi công của các
loại máy ở ca tiếp theo.

Phõn chia cỏc din tớch ri t v dõy chuyn trờn mt p phi ỏp ng cỏc vn ch
yu sau:

Cỏc di song song vi tim p.
Tc nõng cao p nu nhanh hn thit k qui nh thỡ phi cú lun chng bo m
cht lng v c ch u t ng ý.
Phi p p theo mt ct phũng lỳn.
p p trờn ton tuyn v ton chiu rng lờn u l tt nht. Tuy nhiờn trong nhiu
trng hp phi chia thnh cỏc khi p thỡ ht sc trỏnh mt tip giỏp theo hng dũng
chy. Trng hp c bit thỡ mt tip giỏp cựng hng dũng chy khụng c v trớ
lũng sụng hoc v trớ cú chiu cao ln nht ca p.

Sinh viờn ..........................

Lp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

20

Ngành Kỹ thuật công trình

Các mặt tiếp giáp phải xử lý theo đúng qui định của qui phạm. Mái dốc của mặt tiếp giáp
m ≥ 2. Nếu chênh lệch giữa 2 khối đắp >5m thì phải có cơ (nếu mái m ≥ 3 thì không cần
cơ).
Mặt tiếp giáp nên có hướng xiên góc với dòng chảy ≥ 450.
Các vị trí tiếp giáp với vai đập hoặc công trình bê tông phải đầm bằng đầm cóc trong
phạm vi 1m. Ngoài phạm vi đó mới dùng đầm lăn ép. Nếu dùng máy đầm xung kích
(đầm nện) thì phải đầm cách phần tiếp giáp với công trình bê tông 2m.
Đối với đập có mặt cắt ngang gồm nhiều khối đắp khác nhau thì phải đắp theo trình tự
trước sau căn cứ vào mái nghiêng của mặt tiếp giáp (đắp theo trình tự từ dưới lên)
(Chi tiết xem Tiêu chuẩn thi công đập đất đầm nén 14TCN 20-2004)

(Trường hợp đắp đá thì quy trình thi công có đặc điểm riêng vì quá trình thi công đá trên
mặt đập chịu ảnh hưởng rất ít của mưa nắng. Cho nên không áp dụng máy móc việc tính
toán và bố trí thi công như trên).
Chú ý:
- Không nên coi ván cừ là kín nước hoàn toàn.
- Khi tính tiêu nước ngầm, vận tốc thấm vào ống lọc của giếng kim có thể sử dụng
một trong hai công thức kinh nghiệm sau:
(m/ngđ)
V = 604 K
hoặc
(m/ngđ)
V = 653 K
trong đó:
K – hệ số thấm của nền (m/ngđ)
- Khi xác định lượng nước cần tiêu trong thời kì đầu, công thức tính lượng nước
thấm vào hố móng được nêu trong giáo trình Thi công tập I:
Qt = (1÷ 2) Qđ
chỉ thích hợp với các hố móng sông vùng đồng bằng, các sông miền núi cần xác
định lượng nước thấm vào hố móng gồm hai thành phần: thấm qua đê quai và
thấm qua nền theo sơ đồ thấm cụ thể.
- Hiện nay, đầm chân dê ít được sử dụng trên công trường, khi tính toán đầm đất,
phải lấy các thông số đầm theo catalog đính kèm, có thể tham khảo một số sổ tay
máy xây dựng, ví dụ “Sổ tay máy làm đất’ – tác giả Lê Kim Truyền hoặc của một
số tác giả khác cho phù hợp với thực tế hơn. Cần lưu ý cho sinh viên biết rằng khi
thi công công trình đất cần căn cứ vào thí nghiệm hiện trường để thiết kế thi công
cho chính xác.
- Khi tính số lượng xe máy nên tính dự trữ 20% số xe hoặc (30 ÷ 50)% công suất
máy đối với các dây chuyền nhập khẩu nguyên chiếc.
- Tính năng suất máy có thể theo hai cách: tra định mức hoặc tính theo công thức.
Tra định mức là cơ sở pháp lý để lập kế hoạch và dự toán, tính theo công thức

thường sử dụng cho người chỉ đạo trực tiếp thi công hoặc định mức khoán nội bộ.
Đối với đồ án tốt nghiệp nên tính năng suất theo định mức dự toán hiện hành.
Chương 4 – Kế hoạch tiến độ thi công
(Lập kế hoạch tiến độ thi công cho công trình đơn vị)
4.1. Nội dung và trình tự lập kế hoạch tiến độ công trình đơn vị
Kê khai các hạng mục của công trình đơn vị. Phân chia công trình đơn vị thành các
bộ phận kết cấu, các phần việc và kê khai thành hạng mục tiến hành sắp xếp theo
trình tự thi công một cách thích đáng.
Tính toán tương đối cụ thể và chính xác khối lượng công trình từng bộ phận, từng
hạng mục theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công chi tiết.
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

21

Ngành Kỹ thuật công trình

Xác định một số hạng mục chủ yếu, thứ yếu trong công trình đơn vị. Đối với những
hạng mục chủ yếu cần tiến hành phân tích tỷ mỉ, sắp xếp thời đoạn thi công, đề suất
một số khả năng phương pháp thi công và thiết bị máy móc.
Sơ bộ vạch kế hoạch tiến độ công trình đơn vị. Các chỉ tiêu định mức sử dụng trong
khi sắp xếp tiến độ nên tương ứng với giai đoạn thiết kế và có thể dùng kinh nghiệm
thi công tiên tiến để nâng cao năng suất lao động.
Sửa chữa và điều chỉnh kế hoạch tiến độ công trình đơn vị. Dựa vào kế hoạch tiến độ
công trình đơn vị đã được sơ bộ sắp xếp tiến hành lập các biểu đồ sử dụng nhân lực
và các lại thiết bị máy móc chủ yếu, phát hiện thêm những vấn đề còn tồn tại chưa

kịp xử lý mà điều chỉnh, sửa chữa cho phù hợp với các nguyên tắc lập kế hoạch tiến
độ thi công để kế hoạch tiến độ công trình đơn vị hoàn chỉnh.
Đề suất kế hoạch cung ứng nhân lực, vật liệu và thiết bị máy móc. Trên cơ sở của
bản kế hoạch tiến độ hoàn chỉnh vạch ra kế hoạch sử dụng nhân lực vật tư kỹ thuật
trong quá trình thi công công trình đơn vị.
- Trong thực tế kế hoạch tổng tiến độ và kế hoạch tiến độ công trình đơn vị có liên
quan với nhau và bổ sung lẫn nhau. Thông thường kế hoạch tiến độ công trình đơn vị
được lập trên cơ sở của kế hoạch tổng tiến độ sơ bộ, rồi từ những hiện tượng không
cân đối xuất hiện trong kế hoạch tiến độ công trình đơn vị mà điều chỉnh, sửa đổi lại
kế hoạch tổng tiến độ. Làm nhiều lần như thế cho đến khi phù hợp với yêu cầu của
nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ thì thôi.
4.2. Phương pháp lập tiến độ
Có thể sử dụng một trong hai phương pháp:
- Phương pháp sơ đồ đường thẳng (GANTT)
- Phương pháp sơ đồ mạng xiên (CYCLOGRAM)
- Phương pháp sơ đồ mạng lưới (PERT)
Có thể sử dụng phần mềm lập và quản lý tiến độ (Microsoft Project) để lập tiến độ.
4.3. Kiểm tra tính hợp lý của biểu đồ cung ứng nhân lực
Biểu đồ cung ứng nhân lực phản ánh sự cân đối về cung ứng tài nguyên trong thời kỳ
chủ yếu thi công công trình. Kiểm tra đánh giá chất lượng của biểu đồ cung ứng nhân lực
căn cứ vào hình dạng biểu đồ và hệ số không cân đối K
-

K=

A max
A tb

Trong đó :
Amax - trị số lớn nhất của số lượng công nhân biểu thị trên biểu đồ cung ứng nhân lực

Atb - trị số trung bình của số lượng công nhân trong suốt quá trình thi công công
trình.
A tb =

∑a t

i i

T

Trong đó:
ai – số lượng công nhân làm việc trong ngày
ti – thời đoạn thi công cần cung ứng số lượng công nhân trong mỗi ngày là a i
T – thời gian thi công toàn bộ công trình
Chú ý:
-

Phải sử dụng kết hợp các phương pháp thi công dây chuyền, tuần tự và song song
thể hiện trên bản vẽ tiến độ.
Chú ý không bỏ sót việc tính nhân lực, thiết bị, vật liệu cho công tác cốt thép và
ván khuôn đối với công trình bê tông.

Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

22


Ngành Kỹ thuật công trình

Chương 5. Bố trí mặt bằng
5.1. Những vấn đề chung
(Tùy theo đặc thù của từng đề tài có thể cho sinh viên thiết kế mặt bằng công trường
hoặc bố trí mặt bằng thi công công trình đơn vị)
5.1.1. Trình tự thiết kế
- Thu thập và phân tích tài liệu khảo sát và thiết kế.
- Lập bảng kê khai các công trình tạm và công trình phục vụ.
- Sơ lược bố trí và qui hoạch các khu vực thi công.
- Kiểm tra lại trình tự sắp xếp các công trình tạm theo qui trình công nghệ sản suất, có
thể đề ra một số phương án rồi tiến hành so sánh kinh tế kỹ thuật chọn ra một phương án
hợp lý nhất.
- Cuối cùng, căn cứ vào phương án tối ưu nhất để chọn và vẽ ra bản đồ bố trí mặt bằng
công trường.
5.1.2. Chọn phương án bố trí mặt bằng
- Việc lựa chọn phương án dựa trên cơ sở: Tùy thuộc vào kết cấu của công trình đầu
mối để bố trí các xí nghiệp phụ trợ đi kèm.
+ Công trình bê tông: Có nhiều xí nghiệp phụ trợ như xưởng gia công cốt thép, xưởng
chế tạo ván khuôn, xí nghiệp nghiền sàng, trạm trộn bê tông, trạm sửa chữa xe máy, trạm
lắp ráp cần trục ... Vì vậy, việc chọn phương án tùy thuộc vào cách bố trí công trình chính.
VD: Công trình bê tông 1 bờ (Thủy điện Trị An) → Phương án 1 bờ
Công trình bê tông 2 bờ (Thủy điện Sơn La) → Phương án 2 bờ
+ Công trình đất đá: Phương án bố trí mặt bằng 1 bờ hay 2 bờ tùy thuộc vào vị trí mỏ
vật liệu.
VD: Công trình TL-TĐ Cửa Đạt, các mỏ vật liệu chính 9A và 9B nằm phía bên bờ
phải, nên chọn phương án 1 bờ với các xí nghiệp phụ trợ (trạm trộn bê tông, trạm sửa chữa
xe máy, ...) chủ yếu nằm bên bờ phải.
- Vị trí các xí nghiệp phụ trợ phải nằm gần công trình chính.

- Cao trình nhà máy bê tông, cần trục: Tùy thuộc vào việc chia đoạn thi công của công
trình chính
- Ngoài ra, cần chú ý đảm bảo dây chuyền công nghệ không bị chồng chéo, các xí
nghiệp phụ trợ nằm theo tuyến hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển.
5.2. Công tác kho bãi
5.2.1. Xác định lượng vật liệu dự trữ trong kho
Trường hợp không có tiến độ thi công:
-

q=

Q
t K
T dt

Trong đó:
Q - khối lượng vật liệu cần dùng trong quá trình thi công (m3, T)
T - thời gian sử dụng vật liệu (ngày)
tdt – tiêu chuẩn số ngày dự trữ
K – hệ số sử dụng vật liệu không đều
K = 1,5 ÷ 2,0
Trường
hợp

tiến
độ
thi
công:
• Khi công trường tổ chức nhập vật liệu theo từng đợt


q = q bq t

Trong đó:

qbq – khối lượng vật liệu dùng bình quân ngày của đợt thi công phải dự trữ
t – thời gian dãn cách giữa hai đợt nhập vật liệu
• Khi công trường nhập vật liệu liên tục
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

23

Ngành Kỹ thuật công trình

q = q max t dt
Trong đó:
qmax – khối lượng vật liệu dùng cao nhất trong ngày
tdt – tiêu chuẩn số ngày dự trữ vật liệu
5.2.2. Xác định diện tích kho
Diện tích có ích của kho được tính theo công thức sau:
q
F=
p
Trong đó :
F - diện tích có ích của kho (m2).
q - khối lượng vật liệu cần cất giữ trong kho (T).

p - lượng chứa đựng vật liệu của mỗi m2 diện tích có ích kho (T/m2)
Nếu diện tích kho bao gồm cả đường đi và phòng quản lý
F
Fo =
α
Trong đó :
Fo - Diện tích tổng cộng của kho (m2).
α - Hệ số lợi dụng diện tích kho
5.3. Tổ chức cung cấp điện - nước trên công trường
5.3.1. Tổ chức cung cấp nước
5.3.1.1. Xác định lượng nước cần dùng
Lượng nước cần dùng trên công trường bao gồm: Nước dùng cho sản xuất, nước
dùng cho sinh hoạt và lượng nước dùng cho cứu hoả.
Q = Qsx + Qsh + Qch
Trong đó :
Q - Tổng lượng nước cần dùng (l/s)
Qsx - Nước dùng cho sản xuất (l/s)
Qsh - Nước dùng cho sinh hoạt (l/s)
Qch - Nước dùng cho cứu hỏa (l/s)
Lượng nước dùng cho sản xuất Qsx
Đây là lượng nước dùng để trộn bê tông, rửa cốt liệu, bảo dưỡng bê tông... phụ thuộc
vào cường độ thi công, vào qui trình công nghệ của máy móc và số ca máy, được xác định
theo công thức :
∑ N m qK1
Qsx = 1,1
3600 t
Trong đó:
1,1 - hệ số tổn thất nước.
Nm - khối lượng công việc trong thời đoạn tính toán (m3).
q - lượng nước hao đơn vị cho một đơn vị khối lượng công việc.

K1 - Hệ số sử dụng nước không đều trong 1 giờ
t - số giờ làm việc
Lượng nước dùng cho sinh hoạt Qsh
Bao gồm lượng nước dùng cho công nhân làm việc trên hiện trường và nước dùng
cho tất cả cán bộ công nhân và gia đình họ ở khu nhà ở trên công trường.
. Lượng nước dùng cho công nhân làm việc trên hiện trường:
Q 'sh =
Sinh viên ..........................

N c αK1

3600
Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất

24

Ngành Kỹ thuật công trình

Trong đó :
Nc - số công nhân làm việc trên hiện trường
α - tiêu chuẩn dùng nước
. Lượng nước dùng cho tất cả cán bộ công nhân và gia đình họ trên khu nhà ở
Q"sh =

N n αK 2 K1

24.3600


Trong đó :
Nn - Số người trên khu nhà ở
K2 - hệ số sử dụng nước không đều trong 1 ngày đêm
Tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt:
Qsh = Q’sh + Q”sh
- Lượng nước cứu hỏa:
Nước cứu hỏa đựng trong các thùng téc tạm thời rồi dùng máy bơm để chữa cháy.
5.3.1.2. Chọn nguồn nước
Chọn theo các nguyên tắc chung đã được đề cập trong giáo trình.
5.3.2. Tổ chức cung cấp điện
5.3.2.1. Xác định lượng điện dùng cần thiết
Việc tính toán lượng điện cần dùng cho công trường nên căn cứ vào các giai đoạn thi
công để lựa chọn phương pháp cung cấp điện phù hợp.
Công suất của trạm biến thế khu vực được tính theo công thức
Pk = ∑ Po K o + ∑

Pc K c
PK
+∑ T T
cosϕ c
cosϕ T

Trong đó:
Po, Ko – công suất điện dùng để thắp sáng và hệ số yêu cầu
Pc, Kc, cosφc – công suất các động lực dùng điện, hệ số yêu cầu và hệ số công suất
PT, KT, cosφT – công suất các các dụng cụ và thiết bị dùng điện, hệ số yêu cầu và hệ
số công suất
Công suất của trạm biến thế trung tâm
Pp = K ∑ Pk


Trong đó:
K – hệ số sử dụng đồng thời
K = 0,75 ÷ 0,85
Công suất tổng cộng của các máy phát khi nguồn cung cấp điện do một xưởng trung
tâm cung cấp
Pm = K1K 2 ∑ P

Trong đó:
P – tổng công suất của các hộ dùng điện
K1 – hệ số tổn thất điện năng
K1 = 1,05 ÷ 1,06
K2 – hệ số an toàn
K2 = 1,05 ÷ 1,1
5.3.2.2. Thiết kế hệ thống cung cấp điện và chọn nguồn điện
5.4. Bố trí quy hoạch nhà tạm thời trên công trường
5.4.1. Xác định số người trong khu nhà ở
Cơ sở để xác định số người trong khu nhà ở là trị số tối đa của công nhân sản xuất trực
tiếp tham gia xây dựng, lắp ráp trong giai đoạn xây dựng cao điểm, số công nhân, nhân viên
làm việc trong các xí nghiệp sản suất phụ và số công nhân làm các công việc phục vụ cho
công việc xây lắp.
N = 1,06(N1 + N2 + N3 + N4 + N5)
Trong đó :
Sinh viên ..........................

Lớp.............


Đề cương hướng dẫn ĐATN thi công đập đất


25

Ngành Kỹ thuật công trình

N - tổng số người trên công trường có tính thêm số người nghỉ phép, ốm đau, vắng
mặt bởi các lý do khác
1,06 - hệ số xét tới trường hợp nghỉ.
N1 - số công nhân sản xuất trực tiếp, được lấy bằng giá trị lớn nhất trên biểu đồ cung
ứng nhân lực
N2 - số công nhân sản xuất ở các xưởng sản xuất phụ
N2 = (0,5 ÷ 0,7) N1.
N3 - số cán bộ kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ
N3 = (0,06 ÷ 0,08) (N1 + N2)
N4 - số công nhân, nhân viên làm việc phục vụ khác
N4 = 0,04 (N1 + N2)
N5 - số công nhân, nhân viên các cơ quan phục vụ cho công trường
N5 = (0,05 ÷ 0,1) (N1 + N2)
Tính cả số người của gia đình các cán bộ, công nhân thì tổng số người ở trong khu
nhà ở của công trường là :
Nt = (1,2 ÷ 1,6) . N
5.4.2. Xác định diện tích nhà ở và diện tích chiếm chỗ của khu vực xây nhà
Căn cứ vào tiêu chuẩn định mức nhà ở, phòng làm việc và các công trình phúc lợi
khác do nhà nước quy định. Trong một số trường hợp với công trình nhỏ, diện tích tính ra
quá bé và không thực tế thì cần lưu ý chọn định tính cho phù hợp.
5.4.3. Sắp xếp bố trí nhà ở và kho bãi
Việc bố trí phải phù hợp với yêu cầu vệ sinh sản xuất phòng hoả và kinh tế kỹ thuật.
Tách rời khu kho bãi và nhà ở.
Khu nhà ở nên ở đầu hướng gió, bố trí thấp để có thể đào giếng hoặc bơm nước đến
được
Khu cơ quan tách riêng với nơi ở gia đình.

Tận dụng địa hình cao thấp để bố trí, không san bằng.
Kho mìn, xăng dầu: Đặt xa khu sản xuất và nhà ở, có đường vào thuận tiện (nhằm
ứng cứu kịp thời khi có sự cố xảy ra).
Các bãi chứa: Gần chỗ ngăn sông, khu khai thác vật liệu.
5.5. Đường giao thông
5.1. Đường ngoài công trường
Thường chỉ có với công trường lớn, bao gồm: Đường vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng, kho, cầu cảng, bến bãi ....
VD: Thủy điện Sơn La, xây dựng và nâng cấp quốc lộ 6, đoạn Hòa Bình đến Thị xã
Sơn La, tuyến từ Thị xã Sơn La đến cầu Mường La, tuyến Hát Lót - Mường Chùm, đường
chở thiết bị từ cảng Tà Hộc, sân bay Nà Sản đến công trường.
5.2. Đường trong công trường
Bao gồm 2 loại:
- Đường lâu dài: Đường xây dựng và sử dụng lâu dài trong công trường. VD: Công
trình TL-TĐ Cửa Đạt, xây dựng hệ thống đường trải nhựa trong công trường, nối liền các
mỏ đá, trạm trộn bê tông, xí nghiệp nghiền sàng, trạm sửa chữa xe máy, khu nhà ở, cơ
quan .... và đường quản lý phía bên bờ trái.
- Đường tạm thời: Được đắp để phục vụ thi công trong 1 giai đoạn nhất định, hoặc
đường xuống thi công dưới các hố móng. Các đoạn đường này sau đó được lấp lại để tạo
hiện trường thi công hoặc cho ngập khi hồ tích nước. VD: Công trình TL-TĐ Cửa Đạt,

Sinh viên ..........................

Lớp.............


×