Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

TÌM HIỂU tác ĐỘNG của BIẾN đổi KHÍ hậu đến sản XUẤT NÔNG NGHIỆP và các GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG tại HUYỆN hải hậu, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
------- š&› -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
TẠI HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn

: LÊ THỊ TRANG
: MTE
: 56
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
: ThS. TRẦN NGUYÊN BẰNG

Hà Nội – 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
------- š&› -------


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
TẠI HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn
Địa điểm thực tập

: LÊ THỊ TRANG
: MTE
: 56
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
: ThS. TRẦN NGUYÊN BẰNG
: HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và vận dụng tổng hợp những kiến
thức đã thu được trong quá trình học tập, tôi đã thực hiện đề tài: Tìm hiểu tác
động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và các giải pháp thích
ứng tại Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo và sự động viện khích lệ của gia đinh, bạn bè. Nhân dịp này

tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ đó. Cám ơn ban giám
đốc, các thầy cô giáo trong Khoa Môi Trường, Trường Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam. Các cán bộ, công nhân viên Phòng NN&PTNT huyện Hải Hậu,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu, UBND xã Hải Nam, UBND
xã Hải Lý; trạm trưởng Trạm khí tượng Văn Lý; gia đình và cùng toàn thể bạn
bè của tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GVHD, thầy giáo Th.S
Trần Nguyên Bằng người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn tôi tận tình phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện các nội
dung của đề tài.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

Lê Thị Trang.

i

năm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................vi
PHẦN 1..................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
PHẦN 2..................................................................................................................3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu............................................................3
2.1.1. Các khái niệm liên quan................................................................................3
2.1.2. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu................................................................4
2.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu......................................................................7
2.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................................7
2.2.1. Trên thế giới.................................................................................................7
2.2.2. Tại Việt Nam................................................................................................8
2.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...........................................................10
2.3.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu.........................................................................10
2.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến việc sản xuất nông nghiệp.....................23
PHẦN 3................................................................................................................30
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP.............................30
NGHIÊN CỨU.....................................................................................................30
3.1. Đối tượng......................................................................................................30
3.2. Phạm vi..........................................................................................................30
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................30
ii


3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................31
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..........................................................31
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...........................................................32
3.4.3. Phương pháp thống kê, phương pháp xử lý số liệu......................................32
PHẦN 4................................................................................................................33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................33

4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại huyện Hải Hậu - Nam Định..............33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Hải Hậu........................................................33
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Hải Hậu................................................36
4.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định..................39
4.2.1. Xu hướng về sự thay đổi của nhiệt độ.........................................................39
4.2.2. Xu hướng về sự thay đổi của lượng mưa.....................................................43
4.2.3. Xu hướng về sự thay đổi của bão lũ............................................................45
4.2.4. Xu hướng của mực nước biển và hiện tượng xâm thực mặn........................47
4.3. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định..............51
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định......51
4.3.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại huyện Hải Hậu....................................53
4.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của huyện Hải Hậu
tỉnh Nam Định......................................................................................................53
4.4.1.Các hiện tượng của thời tiết cực đoan tại huyện Hải Hậu.............................53
4.4.2. Các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Hải
Hậu......................................................................................................................54
4.5. Đề xuất một số giải pháp thích ứng trong nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH64
4.5.1. Sự thích ứng của người dân đối với BĐKH trong SXNN............................64
4.5.2. Những yếu tố gây trở ngại cho người dân khi thực hiện các thích ứng với
BĐKH trong SXNN.............................................................................................65
4.5.3. Đề xuất một số giải pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp trong bối
cảnh BĐKH..........................................................................................................66

iii


PHẦN 5................................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................70
5.1. Kết luận.........................................................................................................70
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................73
PHỤ LỤC.............................................................................................................76
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các danh sách văn bản pháp luật và dưới luật liên quan đến BĐKH.......9
Bảng 2.2: Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục trong thế kỷ 20 (oC)
.............................................................................................................................12
Bảng 2.3: Mức tăng nhiệt độ và thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua.................16
ở các vùng khí hậu của Việt Nam.........................................................................16
Bảng 2.4: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 - 1999......17
theo kịch bản phát thải thấp (B1)..........................................................................17
Bảng 2.5: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 - 1999......17
theo kịch bản phát thải trung bình (B2).................................................................17
Bảng 2.6: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải cao (A2)...................................................................................19
Bảng 2.7: Diện tích nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng.......................21
(% diện tích)........................................................................................................21
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu nguồn nhân lực thời kỳ 2005 - 2010.............................37
Bảng 4.2: Cơ cấu GTSX nông, lâm nghiệp và thủy sản qua các năm theo giá hiện
hành.....................................................................................................................38
Bảng 4.3: Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá cố định 2010)......38
Bảng 4.4 : Nhận thức của người dân về thời gian xuất hiện bão, tần số xuất hiện
bão và cường độ bão trên địa bàn 2 xã (% số hộ phỏng vấn trên từng xã).............46
Bảng 4.5 : Nhận thức của người dân về thủy triểu và tác động của........................49

iv


nước biển dâng đến xâm thực mặn tại địa bàn (% số phiếu)..................................49
Bảng 4.6 : So sánh xâm nhập mặn tại sông Ninh Cơ năm 2009 so với 2008.........51
Bảng 4.7 : Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 huyện Hải Hậu............52

Bảng 4.8 : Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp qua các năm (%)..........53
Bảng 4.9 : Các hiện tượng thời tiết cực đoan của huyện Hải Hậu..........................54
Bảng 4.10 : Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến trồng trọt tại
địa bàn nghiên cứu (% số phiếu điều tra)..............................................................55
Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến chăn nuôi (%)
.............................................................................................................................57
Bảng 4.12: Sản lượng và năng suất một số loại cây trồng của huyện Hải Hậu (năm
2000 – 2013)........................................................................................................60
Bảng 4.13: Sản lượng một số vật nuôi ngành chăn nuôi của huyện Hải Hậu.........62
(năm 2000-2014)................................................................62
Bảng 4.14: Các giải pháp thích ứng của người dân với BĐKH trong SXNN.........64
Bảng 4.15: Những khó khăn khi người dân thực hiện các thích ứng trong SXNN
trước BĐKH (% số phiếu của 2 xã)......................................................................65
Bảng 4.16: Các giải pháp thích ứng với BĐKH áp dụng cho các hộ chuyên.........66
trồng lúa, trồng màu..............................................................................................66
Bảng 4.17: Các giải pháp thích ứng với BĐKH áp dụng cho các hộ chuyên NTTS
.............................................................................................................................67

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sự thay đổi nhiệt độ của Trái đất qua các năm.......................................12
Hình 2.2: Sự thay đổi lượng mưa trên Trái đất qua các năm..................................14
Hình 2.3: Xu hướng gia tăng mực nước biển trung bình toàn cầu..........................15
(2000 - 2100).......................................................................................................15
Hình 4.1: Bản đồ huyện Hải Hậu..........................................................................33
Hình 4.2: Sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế tại huyện Hải Hậu, 2011..36
Hình 4.3 : Nhận thức của người dân về xu hướng thay đổi tần suất xuất hiện nhiệt
độ bất thường trong năm (n=45)...........................................................................40

Hình 4.4: Nhận thức của người dân về xu hướng thay đổi thời gian xuất hiện nhiệt
độ bất thường trong năm (n=45)...........................................................................41
Hình 4.5: Diễn biến nhiệt độ của huyện Hải Hậu giai đoạn 1980-2014 (oC).........42
Hình 4.6: Nhận thức của người dân về sự thay đổi lượng mưa (n=45)..................43
Hình 4.7: Nhận thức của người dân về xu hướng thay đổi lượng mưa, số ngày mưa
bất thường trong năm và tình trạng hạn hán của hai xã.........................................44
Hình 4.8: Diễn biến lượng mưa huyện Hải Hậu giai đoạn 1985- 2014..................45
Hình 4.9: Nhận thức của người dân về sự thay đổi của mực nước biển.................47
Hình 4.10: Biến động của mực nước biển trung bình tại Nam Định giai đoạn 19612002.....................................................................................................................50
Hình 4.11: Nhận thức của người dân xã Hải Lý về ảnh hưởng của BĐKH đến nghề
làm muối..............................................................................................................58
Hình 4.12: Biến động sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hải Hậu giai đoạn (2000 2014)....................................................................................................................59

vi


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu hiện nay không còn là một khái niệm xa lạ với mọi
người trên thế giới. Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng trực tiếp tới con người và
sinh vật trên Trái Đất. Cùng với sự phát triển những hoạt động của con người đã
làm gia tăng việc gây ô nhiễm môi trường, làm cho nhiệt độ Trái Đất nóng dần
lên. Đến năm 2100 nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1,4 oC tới 5,8oC. Sự nóng
lên của bề mặt trái đất sẽ làm băng tan ở hai cực và các vùng núi cao, làm mực
nước biển dâng cao thêm trung bình khoảng 90 cm (theo kịch bản phát thải cao),
sẽ nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều vùng đồng bằng ven biển có địa hình thấp
(IPCC, 2010).
Theo cảnh báo của IPCC (2007), Việt Nam sẽ là một trong 5 quốc gia
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất về biến đổi khí hậu, đặc biệt là vùng đồng bằng

sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các vùng ven biển miền Trung sẽ bị
ngập lụt, nhiễm mặn do nước biển dâng.
Nam Định là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía Nam đồng bằng
sông Hồng, có diện tích tự nhiên là 1651,42 km 2 trong đó đất sản xuất nông
nghiệp là 936,33 km2, đất lâm nghiệp là 42,405 km 2, đất nuôi trồng thủy sản
141.638 km2, đất làm muối và đất nông nghiệp khác là 12,792 km 2 (Niên giám
thống kê tỉnh Nam Định, 2010) bằng 0,5% so với cả nước. Tỉnh có 72 km đê
biển có lợi thế biển và điều kiện phát triển nông nghiệp, làm muối và nuôi trồng
khai thác thuỷ hải sản (Sở NN&PTNN tỉnh Nam Định, 2010).
Hải Hậu là huyện ven biển nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định, có
diện tích tự nhiên là 228,9559 km2 với diện tích đất nông nghiệp là 156,3587
km2, trong đó diện tích đất sản xuất đất nông nghiệp chiếm 68,29% diện tích đất
tự nhiên của huyện, phần lớn nguồn thu nhập chính của người dân trong huyện

1


là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện thời tiết hiện nay các yếu
tố khí hậu thay đổi gây ảnh hưởng không nhỏ đến sử dụng đất nông nghiệp: sản
xuất nông nghiệp, năng cây trồng và chất lượng sản phẩm của huyện (Phòng
TNMT huyện Hải Hậu, 2013).
Là một huyện ven biển nên huyện bị chịu những tác động không nhỏ của
biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp? Biến đổi khí hậu đã tác động thế nào
tới sản xuất nông nghiệp của huyện Hải Hậu? Để trả lời câu hỏi trên tôi đã quyết
định thực hiện đề tài: “Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất
nông nghiệp và các giải pháp thích ứng tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”
với mục đích tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp
đồng đưa ra một số giải pháp thích ứng để góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân trong huyện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu ảnh hưởng của BĐKH đến SXNN từ đó đề xuất các biện pháp
giảm thiểu tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện Hải Hậu tỉnh Nam
Định.
- Tìm hiểu diễn biến các yếu tố khí hậu của huyện Hải Hậu giai đoạn
(1985-2015).
- Tìm hiểu hiện trạng SXNN trên địa bàn huyện.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của BĐKH đến SXNN trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số biện pháp khả thi cho việc giảm thiểu ảnh hưởng của
BĐKH đến SXNN của huyện Hải Hậu.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khí hậu
Theo Tổ chức Khí tượng thế giới (1950) cho rằng: Khí hậu là tổng hợp
các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi các thống kê dài
hạn các biến số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó.
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí
quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng
khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định (Bộ TNMT, 2008).
2.1.1.2. Biến đổi khí hậu
Trong lịch sử địa chất của Trái Đất, sự biến đổi khí hậu đã từng xảy ra
nhiều lần với những thời kì nóng và lạnh kéo dài hàng vạn năm còn gọi là thời

kì băng hà kéo theo mực nước biển hạ thấp hoặc dâng cao. Hiện nay, có nhiều
văn bản, nhiều tổ chức đưa ra các khái niệm định nghĩa về biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi cơ bản của khí hậu được quy trực tiếp hoặc
gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn
cầu và sự thay đổi này cộng thêm khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát
được trong những thời kì có thể so sánh được (UNFCCC, 1992).
BĐKH là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống biến đổi khí hậu, có thể
nhận biết được qua sự biến đổi trung bình và sự biến động của các thuộc tính
của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài điển hình là hàng thập kỉ hoặc
dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí
hậu, hoặc do những tác động từ bên ngoài, hoặc do những tác động thường
xuyên của con người làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc sử
dụng đất (IPCC, 2007).
2.1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu

3


Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc
con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường nhằm mục đích giảm khả năng bị
tổn thương do giao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận
dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ TNMT, 2008).
2.1.2. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu
2.1.2.1. Biến đổi khí hậu trong thời kỳ địa chất
Trong hội thảo tham vấn quốc gia về chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với BĐKH và NBD năm 2008 (Bộ TNMT, 2008) đã cho rằng khí hậu Trái
Đất đã trải qua nhiều lần biến đổi. Cụ thể như sau:
Khoảng 45 triệu năm trước, một thiên thạch khổng lồ va vào Trái Đất
làm bề mặt Trái Đất bị bao phủ một lượng khói bụi dày đặc, và Trái Đất bị chìm
trong bóng tối một thời gian dài do không có ánh sáng mặt trời. Trái Đất bị lạnh

đi và loài khủng long bị tuyệt chủng.
Khoảng 2 triệu năm trước công nguyên, Trái Đất cũng trải qua nhiều lần
băng hà lạnh lẽo và gian băng ấm áp, với chu kỳ mỗi lần khoảng 100.000 năm.
Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa kỳ băng hà và gian băng khoảng 5 – 7 0C,
riêng ở vùng cực khoảng 10 – 150C.
Thời kỳ gian băng khoảng 125 nghìn đến 130 nghìn năm trước công
nguyên, nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất cao hơn thời kỳ tiền công
nghiệp (1750) khoảng 20C và mực nước biển trung bình cao hơn trong thế kỷ 20
từ 4 đến 6m.
Thời kỳ băng hà cuối cùng kết thúc cách đây khoảng 10 – 15 nghìn năm.
Sau thời kỳ này, Trái Đất ấm dần lên, các sinh vật mới dần dần phát triển. Sa
mạc Sahara trong khoảng 12 nghìn đến 4 nghìn năm trước công nguyên có cây
cỏ và chim muông. Khoảng 5 – 6 nghìn năm trước công nguyên, nhiệt độ Trái
Đất cao hơn hiện nay.
Đầu thế kỷ 14, Châu Âu trải qua một kỷ băng hà nhỏ kéo dài khoảng vài
trăm năm. Những khối băng khổng lồ hình thành và những mùa đông khắc

4


nghiệt làm cho mùa màng thất bát, dẫn đến nạn đói, nhiều gia đình phải di cư đi
nơi khác.
BĐKH xảy ra trong thời kỳ địa chất đều do các nguyên nhân tự nhiên, chủ
yếu là sự chuyển động của Trái Đất, các vụ phun trào của núi lửa và hoạt động
của mặt trời.
2.1.2.2. Biến đổi khí hậu trong thời kỳ hiện đại
Theo Crutzen (2002) nhận định, BĐKH toàn cầu đã bắt đầu từ cuối thế kỷ
XVIII, sự nhiễu loạn của các hệ tự nhiên của Trái Đất, được khẳng định phần lớn là
do hoạt động của con người, đã tạo nên kỷ nguyên mới “kỷ nguyên con người”. Sự
tăng nhiệt độ Trái Đất quan sát được trong 50 năm qua là một bằng chứng mới lạ,

được khẳng định là do ảnh hưởng của các hoạt động của con người.
IPCC (2013) đã đưa ra trong Báo cáo tóm tắt lần thứ 5 về vấn đề hoạch
định chính sách 4 nhận định quan trọng về BĐKH của NASA gồm:
Có đến 95% hoạt động của loài người phải chịu trách nhiệm trước vấn đề
nóng lên toàn cầu. Theo các nhà khoa học NASA, trong giai đoạn 1880 – 2013
(trừ năm 1998) chỉ trong 13 năm kể từ năm 2000, Trái Đất đã xuất hiện 10 năm
nóng nhất. Riêng năm 2010 và 2005 được xếp hạng là năm nóng nhất trong lịch
sử. Và năm 2013 cũng là năm thuộc những năm có nhiệt độ cao kỷ lục trong 134
năm. Có thể nói Trái Đất ngày càng nóng lên so với những thập kỷ trước đó.
Nồng độ CO2 đạt mức chưa từng có trong vòng 800.000 năm. Trong suốt
thời kỳ băng hà, nồng độ CO2 vào khoảng 200 ppm, và trong suốt thời kỳ sau kỷ
băng hà và dao động quanh mức 280 ppm. Trong năm 2013, nồng độ CO2 vượt qua
400 ppm và là lần đầu tiên trong lịch sử. Nguyên nhân của sự gia tăng nhanh chóng
của nồng độ CO2 trong không khí là do đốt cháy nhiên liệu hóa thạch.
Mực nước biển tiếp tục gia tăng với tốc độ nhanh hơn trong vòng 40 năm
qua. Hiện tại, mực nước biển tăng trung bình 3 mm/năm. Theo IPCC (2007) dự
đoán rằng trong thế kỷ 21, mực nước biển sẽ tăng thêm 18 – 59 cm, nhưng
những con số này không bao gồm bất ổn trong phản hồi chu kỳ khí hậu carbon

5


cũng không bao gồm những tác động đầy đủ của những thay đổi trong dòng
chảy lớp băng.
Trong hai thập kỷ qua, tại đảo Greenland và băng ở Nam cực đã tan chảy
và sông băng đã giảm ở hầu hết các nơi trên thế giới. Tiêu biểu của sự biến đổi
khí hậu hiện nay là sự nóng lên toàn cầu được khẳng định do hoạt động của con
người. Từ năm 1750, con người đã biết sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa
thạch và phát thải vào khí quyển các chất khí gây hiệu ứng nhà kính dẫn đến
tăng nhiệt độ của Trái Đất. Từ đó đến nay, con người đã thải ra gần 2.000 tỷ tấn

CO2 vào không khí.
Theo đánh giá của IPCC (2013) việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu
hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá
rừng nhiệt đới đóng góp khoảng (18%), sản xuất nông nghiệp khoảng (9%) các
ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng (24%), còn lại (3%) là từ các
hoạt động khác.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát thải khí nhà kính chủ yếu
CO2, CH4, N2O, HFCS, PFCS, SF6 là nguyên nhân hàng đầu gây BĐKH, đặc biệt
từ năm 1950, thế giới đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng tăng
cường sử dụng các nguồn nhiên liệu: than, dầu khí, sản xuất xi măng,… chặt phá
rừng, chăn thả gia súc…, các hoạt động công nghiệp, sản xuất nhôm, giao thông
vận tải… càng gia tăng các khí nhà kính. Sự tăng lên của các khí nhà kính dẫn
đến gia tăng hiệu ứng nhà kính của lớp khí quyển đã tạo ra một lượng bức xạ
cưỡng bức với độ lớn trung bình là 2,3w/m 2, làm cho Trái Đất nóng lên. Nếu
nồng độ CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi thì nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ
tăng lên 3oC (IPCC, 2007). Dự báo đến năm 2050 nếu không có biện pháp khắc
phục hiệu ứng nhà kính nhiệt độ trái đất sẽ tăng 1,5oC đến 4,5oC.
BĐKH còn thể hiện thông qua mực NBD. Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4
của IPCC (2007) sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã được minh chứng rõ ràng

6


thông qua số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ
nước biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm
tăng mực nước biển trung bình toàn cầu. Mực nước biển tăng phù hợp với xu thế
nóng lên do có sự đóng góp của các thành phần chứa nước trên toàn cầu ước tính
gồm: Giãn nở nhiệt của các đại dương, các sông băng trên núi, băng Greenland, băng
Nam cực và các nguồn chứa nước trên đất liền.

Bên cạnh đó, nguyên nhân gây ra BĐKH còn do yếu tố tự nhiên cũng là
một nguyên nhân nhỏ gây nên BĐKH như hiện tượng núi lửa phun trào thải ra
khí SO2, bụi, hơi nước và tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể
ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. Đồng thời có sự thay đổi của cường độ
ánh sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời. Sự thay đổi cường độ
ánh sáng của Mặt trời gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xướng mặt đất làm
nhiệt độ bề mặt Trái Đất thay đổi.
Như vậy, BĐKH do rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu
vẫn là do con người, hoạt động của con người gây nên.
2.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Biểu hiện của BĐKH đã được kiểm chứng và cảm nhận thông qua sự
nóng lên của khí quyển, nhiệt độ Trái Đất ngày càng tăng lên làm cho các băng
ở cực Bắc, cực Nam đều tan chảy, điều này dẫn đến sự dâng cao của mực nước
biển. BĐKH làm thay đổi thành phần, chất lượng khí quyển và kéo theo sự di
chuyển các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau. Mưa,
nắng các vùng địa lý không còn tuân theo quy luật như trước đây. BĐKH còn
làm thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. Đồng thời làm
thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của
thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. Như vậy, BĐKH ngày càng biểu hiện
một cách rõ ràng.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Trên thế giới

7


Để giảm thiểu và thích ứng với BĐKH trên thế giới đã đưa ra các văn bản
pháp luật và hiệp định quốc tế nổi bật là:
Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu (với 26

điều khoản).
Mục tiêu cuối cùng của Công ước này và bất kỳ các văn bản pháp lý liên
quan mà Hội nghị các Bên có thể thông qua là nhằm đạt được, phù hợp với
những điều khoản thích hợp của công ước, sự ổn định các nồng độ khí nhà kính
trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con
người đối với hệ thống khí hậu. Mức đó phải được đạt tới trong một khung thời
gian đủ để cho phép hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi khí
hậu, bảo đảm rằng việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho
sự phát triển kinh tế tiến triển một cách lâu bền (UNFCC, 1992).
Nghị định thư Kyoto (bao gồm 28 điều và 2 phụ lục A và B) của công
ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH.
2.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam đã có những văn bản chính thức của Nhà nước liên quan đến
phát triển bền vững và biến đổi khí hậu theo trình tự thời gian như sau:

8


Bảng 2.1: Các danh sách văn bản pháp luật và dưới luật liên quan đến
BĐKH
STT

Văn bản pháp luật

Thời gian

Cơ quan

phát hành
12/1998


phát hành
Chính phủ

1

Việt Nam ký Nghị định thư Kyoto

2

Việt Nam chính thức phê chuẩn Nghị định thư

9/2002

Chính phủ

3

Kyoto
Báo cáo Quốc gia Đầu tiên của Việt Nam theo

2003

Chính phủ

2004

Chính phủ

Hiệp định khung về Biến đổi Khí hậu của Liên

4

hiệp quốc
Báo cáo Quốc gia về Giảm thiểu Rủi ro Thiên

5

tai
Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg về việc tổ chức thực 17/12/2005 Chính phủ
hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước
khung của Liên hợp quốc về BĐKH tại Việt

6

Nam.
Thông tư 10/2006/TT-BTNMT “Hướng dẫn xây 12/12/2006 Bộ TNMT
dựng dự án Cơ chế Phát triển sạch trong khuôn

7

khổ Nghị định thư Kyoto”.
Quyết định số 47/2007/QĐ-TTg về việc phê

6/4/2007

Chính phủ

4/7/2007

Bộ TNMT


2007

Chính phủ

2/8/2007

Chính phủ

duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư
Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc
8

về BĐKH giai đoạn 2007-2010.
Quyết định số 1016/QĐ-BTNMT về việc thành
lập Ban Chỉ đạo thực hiện Công ước Khí hậu và

9

Nghị định thư Kyoto.
Công bố Chiến lược Quốc gia về Phòng chống,
Thích nghi và Giảm nhẹ Thiên tai đến năm

10

2020.
Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg về một số cơ
chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư

9



11

theo CDM.
Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP xây dựng

2007

Bộ TNMT

12

đồng quốc tế cho Chương trình này.
Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg chương trình

2/12/2008

Chính phủ

13

mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu
Quyết định số 2139/QĐ-TTg về Chiến lược

5/12/2011

Chính phủ

14


quốc gia về biến đổi khí hậu
Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó với

2012

Chính phủ

Chương trình mục tiêu quốc gia đối phó với việc
BĐKH toàn cầu, kêu gọi sự hỗ trợ của cộng

15

BĐKH giai đoạn 2012-2015
Kịch bản biến đổi khí hậu quốc gia
2009,2012 Bộ TNMT
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thứ cấp, 2015)
Ngoài ra, Việt Nam còn xây dựng các Kịch bản biến đổi khí hậu quốc gia,

các văn bản chính sách , quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho công tác
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu như: Luật Đê
điều, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng….
2.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu
2.3.1.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới
BĐKH toàn cầu diễn ra ngày càng nghiêm trọng thể hiện rõ nhất là hiện
tượng nóng lên của Trái Đất. Bên cạnh đó còn hiện tượng nước biển dâng, lượng
mưa thay đổi… BĐKH toàn cầu làm cho các hiện tượng thời tiết biến chuyển
theo chiều hướng cực đoan, khắc nghiệt hơn trước. Khắp nơi trên thế giới đang
phải hứng chịu các hiện tượng cực đoan của thời tiết: lũ lụt, hạn hán, băng tan,

sóng thần.. Theo thống kê của WMO (2010) có các hiện tượng cực đoan: nắng
nóng ở Liên bang Nga, Ukraina, Beelarus và 1 số nước châu Âu khác. Mưa lớn,
lũ lụt ở Pakistan, Nepan, Trung Quốc, Việt Nam. Giá rét ở Canada, Anh, Đông
Bắc Trung Quốc..

10


Nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển tăng nhanh trong vòng
100 năm qua, đặc biệt trong khoảng 25 năm gần đây. Cụ thể như sau:
a. Nhiệt độ tăng
Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007) đưa ra các nhận định:
Trong vòng 100 năm qua (1906 - 2005) nhiệt độ trung bình của toàn cầu
tăng 0,74oC. Tốc độ tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây lớn gấp đôi so với 50
năm trước đó. Từ năm 2001, trong vòng 10 năm nhiệt độ trung bình cao hơn
0,5oC so với giai đoạn 1961 - 1990.
Giai đoạn từ năm 1995 - 2006 (trừ năm 1996) 11/12 năm được xếp vào
danh sách nhiệt độ cao nhất trong lịch sử từ năm 1850, nóng nhất là năm 1998
và 2005. Gần đây nhất là năm 2010 được coi là năm nóng nhất trong lịch sử và
tháng 6 năm 2010 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể từ năm
1880 (IPCC, 2007).
Chính sự tan băng ở Greenland, Bắc cực và Nam cực đã làm cho mực
nước biển tăng nhanh hơn trong thời kỳ 1993 - 2003. Ngoài ra, nhiệt độ trung
bình của đại dương toàn cầu tăng lên (ít nhất là tới độ sâu 3000m) cũng góp
phần vào sự tăng lên của mực nước biển. Mực nước biển trung bình toàn cầu đã
tăng với tỷ lệ trung bình 1,8mm/năm trong thời kỳ 1961 - 2003 và tăng nhanh
hơn với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 1993 - 2003. Tổng cộng, mực nước biển
trung bình toàn cầu đã tăng lên 0,31m trong 100 năm gần đây (IPCC, 2007).

11



Hình 2.1: Sự thay đổi nhiệt độ của Trái đất qua các năm
(Nguồn: IPCC, 2010)
Nhiệt độ cực trị cũng có xu thế phù hợp với nhiệt độ trung bình, kết quả là
giảm số đêm lạnh và tăng số ngày nóng và biên độ nhiệt độ ngày giảm đi chừng
0,07oC mỗi thập kỷ.
Bảng 2.2: Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục trong thế kỷ 20 (oC)
Khu vực

191

192

193

194

195

196

197

198

199

200


Bắc Mỹ
Nam Mỹ
Châu Âu
Châu Phi
Châu Á
Châu Úc
Toàn cầu
Lục địa

0
-0,2
-0,1
-0,2
-0,1
-0,2
0,1
-0,2
-0,2

0
-0,3
-0,2
-0,1
0,0
0,0
-0,1
0,0
0,0

0

0,2
0,0
0,0
0,1
0,0
0,0
0,1
0,1

0
0,3
0,2
0,1
0,1
0,1
0,0
0,2
0,2

0
0,2
0,1
0,2
0,0
0,1
-0,2
0,1
0,1

0

0,1
0,2
0,0
0,0
0,1
0,1
0,4
0,0

0
0,0
0,1
0,1
0,0
0,0
0,1
0,4
0,0

0
0,2
0,0
0,0
0,3
0,3
0,3
0,2
0,3

0

0,5
0,2
0,4
0,5
0,7
0,5
0,4
0,5

0
0,7
0,4
0,8
0,7
0,9
0,5
0,7
0,8

Đại dương

-0,2

0,0

0,1

0,2

0,1


0,1

0,1
0,1
0,3
0,6
(Nguồn: IPCC, 2001)
Bảng 2.2 cho thấy giai đoạn (1910 - 2000) nhiệt độ trung bình toàn cầu

tăng cao sự chuẩn sai nhiệt độ năm 1910 là -0.2 oC đến năm 2000 đã tăng lên

12


0,7oC. Riêng vào năm 2000, các khu vực trên thế giới có mức tăng nhiệt độ dao
động từ 0,4 - 0,9oC. Mức tăng nhiệt độ trong vòng 90 năm cao nhất là ở Châu Á
từ -0,2 lên đến 0,9oC, thấp nhất ở Châu Úc từ 0,1 đến 0,5oC.
b. Lượng mưa thay đổi
Trong báo cáo tổng hợp thông tin của Viện khoa học khí tượng thủy văn
và môi trường (IMHEN, 2010) đưa ra:
Trong thời kỳ 1901 – 2005 xu thế biến đổi của lượng mưa rất khác nhau
giữa các khu vực và giữa các tiểu khu vực trên từng khu vực và giữa các thời
đoạn khác nhau trên từng tiểu khu vực.
Ở Bắc Mỹ, lượng mưa tăng ở nhiều nơi, nhất là ở Bắc Canada nhưng lại
giảm đi ở Tây Nam nước Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán đảo Bafa với tốc độ
giảm chừng 2% mỗi thập kỷ, gây ra hạn hán trong nhiều năm gần đây. Ở Nam
Mỹ, lượng mưa lại tăng lên trên lưu vực Amazon và vùng bờ biển Đông Nam
nhưng lại giảm đi ở Chile và vùng bờ biển phía Tây. Ở Châu Phi, lượng mưa
giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở Sahen trong thời đoạn 1960 – 1980. Ở khu vực

nhiệt đới, lượng mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5% cho
cả thời kỳ 1901 – 2005. Khu vực có tính địa phương rõ rệt nhất trong xu thế biến
đổi lượng mưa là Australia do tác động to lớn của ENSO. Ở đới vĩ độ trung bình và
vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và
Trung Á.

Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ

30oN thời kỳ 1901 – 2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990.
Tần số mưa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa có xu
thế giảm (Hình 2.2).

13


Hình 2.2: Sự thay đổi lượng mưa trên Trái đất qua các năm
(Nguồn: IPCC, 2010)
c. Nước biển dâng - băng tan
Từ giữa thế kỉ 19 tốc độ NBD đã lớn hơn tốc độ nước biển dâng trung
bình của hai ngàn năm trước đó. Từ 1901 - 2010, trong 100 năm mực nước biển
toàn cầu tăng 0,19m.
Do đại dương bị ấm lên và sự giảm các dòng sông băng và các tảng băng
sẽ làm mực nước biển tiếp tục tăng. Băng trên các vùng núi cả hai bán cầu bị tan
với khối lượng đáng kể. Tại bán cầu Bắc, phạm vi băng phủ giảm đi khoảng 7%
so với năm 1900 và nhiệt độ trên đỉnh lớp băng vĩnh cửu tăng lên 3 oC so với
năm 1982. Theo NASA (2010) diện tích băng giảm trung bình 10% trên 1 thập
kỷ kể từ 1975 làm diện tích phủ băng ở Bắc cực chỉ còn 30% so với 60% trước
đây. Theo Colin Summerhayes (2009) nếu toàn bộ băng ở phía Tây Nam cực
tan, mực nước biển trung bình toàn cầu sẽ tăng thêm 0,9 - 1,5m vào cuối thế kỷ
này. Một số bộ phận của các tầng băng ở Greenland tan chảy nhanh trong những

năm gần đây, song chưa khẳng định là hiện tượng tạm thời hay thể hiện xu thế
dài hạn. Các tầng băng ở Nam cực cũng bị giảm đi về khối lượng.
Theo dự báo của IPCC (2007) mực nước biển trung bình toàn cầu sẽ tăng
0,18 -0,80 m vào thời kỳ 2090 - 2099 so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999.

14


Hình 2.3: Xu hướng gia tăng mực nước biển trung bình toàn cầu
(2000 - 2100)
(Nguồn: IPCC, 2010)
Hình 2.3 cho thấy trong các kịch bản BĐKH – NBD về mực nước biển
trung bình toàn cầu đều có xu hướng tăng dần qua các năm, các giai đoạn.
2.3.1.2. Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
a. Nhiệt độ
Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trung bình trong 50 năm (1958 2008) đã tăng 0,5 - 0,7oC và nhiệt độ mùa đông có xu hướng tăng hơn so với
trong mùa hè.
Kết luận của Nguyễn Đức Ngữ (2010) đưa ra: Trong 70 năm qua, nhiệt độ
trung bình năm tăng lên 0,1oC/thập kỷ (0,07 - 0,15oC), nhiệt độ trung bình 4 thập
kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn 3 thập kỷ trước (1931 - 1960).
Diễn biến nhiệt độ trung bình của 2 giai đoạn 1961 - 1975 (cao nhất rơi
vào nửa thập kỷ 1961 - 1965) và giai đoạn 1991 - 2005 (cao nhất rơi vào nửa
thập kỷ 2001 - 2005). Nhiệt độ mùa đông, cũng như mùa hè và nhiệt độ năm của
giai đoạn gần đây cao hơn các giai đoạn trước. Nhiệt độ trung bình các nửa thập
kỷ trong mùa đông cũng biến đổi nhiều hơn trong mùa hè. Nửa thập kỷ 1996 2000 được coi là có nhiệt độ cao nhất trên các vùng khí hậu phía Bắc và các
vùng khí hậu phía Nam (IMHEN, 2010).
Có thể nhận định như sau về tốc độ xu thế của nhiệt độ các mùa và năm
trong khoảng 50 năm của thời kỳ nghiên cứu:
15



Mùa đông
Nhiệt độ tăng với tốc độ phổ biến 0,1 - 0,4oC mỗi thập kỷ, tương đối cao ở
các vùng khí hậu phía Bắc, cao nhất ở Tây Bắc và tương đối thấp ở các vùng khí
hậu phía Nam, thấp nhất ở Nam Bộ. Tốc độ tăng nhiệt độ ở vùng núi cũng cao
hơn vùng đồng bằng vì vậy là một vùng núi ở phía Nam, Tây Nguyên có tốc độ
tăng nhiệt độ vượt cả Đông Bắc, Đồng Bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Mùa xuân
Nhiệt độ tăng chủ yếu từ 0,04 - 0,17 oC trên mỗi thập kỷ tương đối đồng
đều trên các vùng khí hậu trừ Tây Bắc với tốc độ tăng nhiệt độ thấp hơn các
vùng khí hậu khác. Tốc độ tăng nhiệt độ của mùa xuân thấp hơn mùa đông.
Mùa hè
Nhiệt độ tăng chủ yếu từ 0,1 - 0,18 oC khá đồng đều trên các khu vực khí
hậu từ Bắc vào Nam. Tốc độ tăng nhiệt độ của mùa hè thấp hơn mùa đông và
xấp xỉ mùa xuân.
Mùa thu
Nhiệt độ tăng chủ yếu từ 0,1 - 0,15oC, thấp hơn mùa đông và xấp xỉ các mùa
khác. Tuy nhiên có sự nhau giữa các vùng khí hậu, tương đối cao ở các vùng khí hậu
phía bắc, cao nhất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, tương đối thấp ở các vùng khí hậu phía
Nam, thấp nhất ở vùng Nam Bộ. Ở Việt Nam nhìn chung mức thay đổi nhiệt độ cực
đại dao động trên toàn quốc là -3oC đến 3oC, mức thay đổi nhiệt độ cực tiểu dao
động -5oC đến 5oC. Xu thế chung của nhiệt độ cực đại và cực tiểu là tăng, tốc độ
tăng của nhiệt độ cực tiểu nhanh hơn tốc độ tăng của nhiệt độ cực đại, phù hợp với
xu thế BĐKH chung của toàn cầu (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Mức tăng nhiệt độ và thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua
ở các vùng khí hậu của Việt Nam.
Vùng

Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ

Đồng Bằng Bắc Bộ

Nhiệt độ (oC)
Tháng
Tháng
I
VII
1,4
0,5
1,5
0,3
1,4
0,5

16

Lượng mưa (%)
Năm
0,5
0,6
0,6

Tháng
V-X
-6
-9
-13

Tháng
XI-IV

6
0
0

Năm
-2
-7
-11


Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Nam Bộ

1,3
0,6
0.9
0,8

0,5
0,5
0,4
0,4

0,5
0,3
0,6
0,6


-5
4
-3
20
20
20
9
19
11
6
27
9
(Nguồn :IMHEN, 2010)
Việt Nam còn đưa ra các dự đoán trong các kịch bản BĐKH về nhiệt độ.
Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung

bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ
1980 - 1999 khoảng từ 1,6 đến 1,9 oC và ở các vùng khí hậu phía Nam tăng ít
hơn, chỉ khoảng từ 1,1 - 1,4oC được trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 - 1999
theo kịch bản phát thải thấp (B1)
Các mốc thời gian của thế kỉ 21

Vùng

Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ

Tây Nguyên
Nam Bộ

202
0
0,5
0,5
0,5
0,6
0,4
0,3
0,4

2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
0,7
0,7
0,7
0,8
0,6
0,5
0,6

1,0
1,0
0,9
1,1
0,7
0,8
0,6


1,2
1,2
1,2
1,4
0,9
0,8
1,0

1,4
1,4
1,4
1,6
1,0
0,9
1,1

1,6
1,6
1,7
1,7
1,5
1,6
1,7
1,7
1,5
1,5
1,6
1,6
1,7
1,8

1,9
1,9
1,6
1,0
1,1
1,1
1,0
1,0
1,1
1,1
1,3
1,3
1,4
1,4
(Nguồn: Bộ TNMT, 2009)
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ

trung bình năm có thể tăng lên 2,6 oC ở Tây Bắc, 2,5oC ở Đông Bắc, 2,4oC ở
Đồng bằng Bắc Bộ, 2,8oC ở Bắc Trung Bộ, 1,9oC ở Nam Trung Bộ, 1,6oC ở Tây
Nguyên và 2,0oC ở Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999 được thể hiện
trong bảng 2.5.
Bảng 2.5: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 - 1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Vùng
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ

Các mốc thời gian của thế kỉ 21
2020


2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

0,5
0,5

0,7
0,7

1,0
1,0

1,3
1,2

1,6
1,6


1,9
1,8

2,1
2,1

2,4
2,3

2,6
2,5

17


×