Chương IV: Phân tích dữ liệu
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1 Giới thiệu khái quát về mẫu thu thập
Tổng số bảng câu hỏi phát đi khoảng 234 bảng, tổng số bảng câu hỏi thu về là 218
bảng trong đó HP có 66 bảng, Canon có 76 bảng và Epson có 58 bảng, như vậy
Epson còn thiếu hai bảng theo qui đònh do đó ta phát thêm 10 bảng nữa thì sau khi
thu thập tổng số bảng của Epson là 63 bảng. Kiểm ra và loại bỏ các bảng đánh sai
và thiếu thông tin quan trọng thì mỗi thương hiệu còn lại là 60 bảng để làm mẫu
cho phân tích.
4.1.1 Thông tin về đối tượng
4.1.1.1 Thông tin về giới tính
Thông tin về giới tính của người mua máy in được trình bày ở Bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1: Thông tin về giới tính
Giới tính Tỷ lệ %
Nam 46,67
Nữ 53,33
Sau khi thu thập bảng câu hỏi và qua phân tích thống kê thì nhận thấy số lượng nữ
giới chiếm 53,33% thường quan tâm nhiều hơn so với nam giới đến việc chọn mua
sản phẩm máy in. Được thể hiện qua Hình 4.1
53.33%
46.67%
42.00%
44.00%
46.00%
48.00%
50.00%
52.00%
54.00%
Nam Nu
Hình 4.1: Biểu đồ tần suất tương đối về giới tính
4.1.1.2 Thông tin về độ tuổi
Thông tin về độ tuổi của những người mua máy in được trình bày ở Bảng 4.2 như
sau:
24
Chương IV: Phân tích dữ liệu
Bảng 4.2: Thông tin về độ tuổi
Độ tuổi Tỷ lệ %
18 ÷ 24 12,78
25 ÷ 35 55,00
36 ÷ 50 29,44
> 50 2,78
Qua kết quả phân tích thống kê từ Bảng 4.2 thì độ tuổi của đối tượng phỏng vấn
hoàn toàn nằm trong ba nhóm tuổi. Từ đó ta thấy được những người nằm trong độ
tuổi từ 18 ÷50 rất quan tâm đến việc chọn mua sản phẩm máy in. Vì những người ở
độ tuổi này đã có việc làm và thu nhập tương đối ổn đònh nên nhu cầu mua sắm
của họ tăng. Để thấy được mức độ của độ tuổi người tiêu dùng tham gia trả lời có
thể được thể hiện qua Hình 4.2 như sau:
Hình 4.2:
Biểu đồ tần
suất tương
đối về độ
tuổi
4.1.1.3 Thông
tin về nghề
nghiệp
Thông tin về nghề nghiệp của người mua máy in được trình bày ở Bảng 4.3 như
sau:
Bảng 4.3: Thông tin về nghề nghiệp
Nghề nghiệp Tỷ lệ %
Trưởng phòng/ Phó phòng 8,89
Nhân viên văn phòng/Kỹ thuật 35,56
Nhân viên kinh doanh thò/Thò trường 23,33
Buôn bán 20,00
Công nhân 12,22
25
55%
12.78%
29.44%
2.78%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
18 - 24 25 - 35 36 - 50 >50
Chương IV: Phân tích dữ liệu
Từ kết quả phân tích thống kê ở Bảng 4.3, thì nghề nghiệp nhân viên văn phòng/kỹ
thuật chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 35,56% của người trả lời kế đến là nhân viên kinh
doanh/ kỹ thuật chiếm 23,33% qua đó cho thấy những người trả lời hiện đang làm
việc ở công ty thường quan tâm nhiều đến chọn mua sản phẩm máy in. Các số liệu
từ thống kê về nghề nghiệp có thể được thể hiện qua Hình 4.3 như sau:
12.22%
20%
23.33%
35.56%
8.89%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
Truong phong/
Pho phong
Nhan vien van
phong/Ky
thuat
Nhan vien
kinh
doanh/Thi
truong
Buon ban Cong nhan
Hình 4.3: Biểu đồ tần suất tương đối về nghề nghiệp
4.1.1.4 Thông tin về thu nhập
Thông tin về thu nhập của người mua máy in được trình bày ở Bảng 4.4 như sau:
Bảng 4.4: Thông tin về thu nhập
Thu nhâp Tỷ lệ %
< 2 tr 16,11
2 ÷5 tr 64,44
5 ÷10 tr 18,33
>10 tr 1,11
Theo kết quả thống kê từ Bảng 4.4, thì thu nhập của người tham gia trả lời tập
trung hoàn toàn chủ yếu vào những người có mức thu nhập từ 2 ÷ 5 triệu chiếm tỉ
lệ lớn 64,44%, trong khi đó những người có mức thu nhập trên 10 triệu là rất thấp
chiếm tỉ lệ 1,11%. Để thấy được sự biến động về mức thu nhập giữa những người
tham gia trả lời có thể được thể hiện qua Hình 4.4 như sau:
26
Chương IV: Phân tích dữ liệu
16.11%
64.44%
18.33%
1.11%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
<2 tr 2 - 5 tr 5 - 10 tr >10 tr
Hình 4.4: Biểu đồ tần suất tương đối về thu nhập
4.1.1.5 Thông tin về đình độ học vấn
Thông tin về trình độ học vấn của người mua máy in được trình bày ở Bảng 4.5 như
sau:
Bảng 4.5: Thông tin về trình độ học vấn
Trình độ học vấn Tỉ lệ %
Trung học 17,78
Cao đẳng 38,89
Đại học 45,22
Trên đại học 1,11
Kết quả phân tích từ Bảng 4.5, thì trình độ học vấn của các đối tượng được khảo sát
tập trung hoàn toàn vào hai đối tượng là đại học và cao đẳng. Điều này phản ánh
lên được những người có kiến thức thì khả năng nhận biết về các thuộc tính của sản
phẩm càng trở nên chính xác hơn và mức độ quan tâm đến việc mua hàng là nhiều
hơn, để thấy được mức độ biến động ở trên có thể được thể hiện qua Hình 4.5 như
sau:
17.78%
38.89%
42.22%
1.11%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Trung hoc Cao dang Dai hoc Tren dai
hoc
Hình 4.5: Biểu đồ tần suất tương đối về trình độ học vấn
27
Chương IV: Phân tích dữ liệu
Như vậy qua phân tích về đặc điểm của những người tham gia trả lời thì đa số còn
rất trẻ có độ tuổi từ 25÷35, với trình độ học vấn cao từ đại học và cao đẵng chiếm
đa số tập trung vào những người làm việc ở văn phòng/kỹ thuật và nhân viên kinh
doanh/thò trường.
4.2 Phân tích quá trình ra quyết đònh mua
4.2.1 Yếu tố nhận biết sản phẩm
Để đánh giá mức độ đồng ý của người tiêu dùng về các yếu tố nhận biết sản phẩm
máy in của ba thương hiệu HP, Canon và Epson trước tiên phải xem xét, đánh giá
các yếu tố qua phân tích thống kê của các giá trò trung bình và độ lệch chuẩn của
các yếu tố, kiểm đònh sự sai biệt bằng phân tích phương sai Anova nhằm so sánh sự
khác biệt về mức độ đồng ý giữa ba thương hiệu trên.
Ngoài ra cần xem xét liệu có tác động lớn về các yếu tố nhận biết lên việc chọn
mua sản phẩm máy in hay không; nghóa là liệu phương sai của các yếu tố đang xét
có lớn hơn một cách có ý nghóa so với phương sai ngẫu nhiên đã chọn. Dựa vào kết
qủa thống kê ở Bảng 4.6 rút ra được một số kết luận về sự khác biệt của 8 biến yếu
tố về nhận biết sản phẩm như sau:
Bảng 4.6: Giá trò thống kê của yếu tố nhận biết sản phẩm
Thương hiệu
Các yếu tố
HP Canon Epson Cả ba
Anova
µ
σ
µ
σ
µ
σ
µ
σ
Sig
Qua chương trình
quảng cáo 4,03 0,61 3,9 0,71 3,72 0,78 3,88 0,71 0,049
*
Qua chương trình tài
trợ 3,57 0,95 3,73 0,84 3,42 0,81 3,57 0,87 0,138
Qua chương trình
khuyến mãi 3,75 0,86 3,67 0,68 3,45 0,91 3,62 0,83 0,122
Công cụ tìm kiếm
trên Internet 4,3 0,7 4,05 1,33 3,53 1,08 3,96 1,03 0,000
*
Người thân bạn bè,
đồng nghiệp trong cơ
quan 4,32 0,75 4,1 1,04 3,33 1,42 3,92 1,11 0,000
*
Đặc điểm sản phẩm 3,93 0,88 3,53 0,91 3,55 0,91 3,67 0,91 0,024
*
Nhận biết logo 3,45 0,96 3,10 0,88 3,17 0,91 3,24 0,92 0,088
Uy tín lâu đời và
chất lượng 4,18 0,77 4,23 0,78 3,53 0,79 3,98 0,91 0,000
*
* Các kết quả phân tích có ý nghóa thống kê ở mức
α
= 5%
28
Chương IV: Phân tích dữ liệu
- Qua chương trình quảng cáo, nhìn vào giá trò trung bình ở Bảng 4.6 cho thấy giá
trò trung bình giữa ba thương hiệu giảm dần, trong đó giá trò trung bình của HP bằng
4,03, kế đến là Canon có giá trò bằng 3,9 và cuối cùng là Epson giá trò bằng 3,72.
Qua đó thấy được mức độ đồng ý giữa những người chọn mua sản phẩm may in về
yếu tố nhận biết sản phẩm qua chương trình quảng cáo giảm dần từ thương hiệu HP
đến Canon và cuối cùng là thương hiệu Epson.
Nhận đònh trên dựa vào chênh lệch giá trò trung bình của các sản phẩm, do đó cần
phải kiểm đònh kết quả trên bằng cách sử dụng phân tích Anova để xem xét sự
khác biệt đó hay không. Kết quả phân tích Anova về yếu tố nhận biết sản phẩm
qua chương trình quảng cáo với các giá trò F(2,177) = 3,067; p = 0,049 < 0,05. Có
thể nói có sự khác biệt có ý nghóa về mức độ đồng ý về nhận biết sản phẩm qua
chương trình quảng cáo giữa ba thương hiệu máy in. Kết luận này có ý nghóa thống
kê.
- Qua chương trình tài trợ, từ Bảng 4.6 cho thấy có sự khác biệt về giá trò trung bình
giữa ba thương hiệu máy in, trong đó giá trò trung bình của Canon là lớn nhất kế
đến thương hiệu HP và sau cùng là Epson. Với kết luận trên thì đối với những
người chọn mua thương hiệu Canon có mức độ đồng ý nhiều nhất đến yếu tố nhận
biết sản phẩm qua chương trình tài trợ.
Nhận đònh trên dựa vào sự chênh lệch giá trò trung bình của các sản phẩm, do đó
cần phải kiểm đònh kết quả trên bằng cách sử dụng phân tích Anova để xem xét sự
khác biệt hay không. Qua kết quả phân tích Anova về yếu tố nhận biết sản phẩm
qua chương trình tài trợ với các giá trò F(2,177) = 2,003; p = 0,138 > 0,05. Có thể
nói không có sự khác biệt có ý nghóa về mức độ đồng ý về nhận biết sản phẩm qua
chương trình tài trợ giữa ba thương hiệu máy in là HP, Canon và Epson. Kết luận
này không có ý nghóa về mặt thống kê.
- Qua chương trình khuyến mãi, nhìn vào giá trò trung bình ở Bảng 4.6 cho thấy
giữa ba thương hiệu máy in có sự chênh lệch một cách rõ rệt, mức độ đồng ý giảm
dần từ thương hiệu HP đến Canon và cuối cùng là Epson. Quá đó cho thấy những
người chọn mua sản phẩm máy in của thương hiệu HP thì có mức độ đồng ý nhất về
yếu tố nhận biết sản phẩm qua chương trình khuyến mãi.
Kết quả nhận đònh trên dựa vào so sánh chênh lệch giữa giá trò trung bình của ba
thương hiệu từ yếu tố chương trình khuyến mãi, do đó để kiểm đònh kết quả trên ta
sử dụng phân tích Anova để so sánh sự khác biệt đó. Từ phân tích Anova về yếu tố
nhận biết sản phẩm qua chương trình khuyến mãi với các giá trò F(2,177) = 2.132;
p = 0,122 > 0,05. Có thể nói không có sự khác biệt ý nghóa về mức độ đồng ý về
29
Chương IV: Phân tích dữ liệu
yếu tố nhận biết sản phẩm qua chương trình khuyến mãi giữa ba thương hiệu. Như
vậy không thể kết luận trên cho tổng thể hay nói cách khác là lúc này kết luận
không có ý nghóa về mặt thống kê.
- Công cụ tìm kiếm trên Internet, kết quả thống kê ở Bảng 4.6 cho thấy có sự khác
biệt về giá trò trung bình giữa ba thương hiệu, thương hiệu HP có giá trò lớn nhất µ
= 4,3 tiếp theo là Canon µ= 4,05 cuối cùng là Epson µ = 3,53 theo đó những người
chọn mua thương hiệu HP và Canon có mức độ đồng ý cao đến yếu tố nhận biết
sản phẩm qua công cụ tìm kiếm trên Internet. Trong khi đó những người chọn mua
Epson thì ít đồng ý hơn với yếu tố trên.
Tất nhiên đây cũng chỉ là nhận đònh về sự chênh lệch giữa giá trò trung bình của
yếu tố qua công cụ tìm kiếm trên Internet đối với ba thương hiệu, cho nên ta sử
dụng phân tích Anova để kiểm đònh kết quả trên. Kết quả phân tích Anova về yếu
tố nhận biết sản phẩm từ công cụ tìm kiếm trên Internet với các giá trò F(2,177) =
9,418; p = 0,000 < 0,05. Có thể kết luận là có sự khác biệt có ý nghóa về mức độ
đồng ý giữa ba thương hiệu về nhận biết sản phẩm qua công cụ tìm kiếm trên
Internet.
- Người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan, qua thống kê ở Bảng 4.6 có sự
khác biệt về giá trò trung bình giữa những người chọn mua sản phẩm máy in giữa
ba thương hiệu về mức độ đồng ý đến yếu tố nhận biết sản phẩm qua người thân,
bạn bè và động nghiệp trong cơ quan.
Kết quả phân tích Anova về yếu tố nhận biết sản phẩm từ người thân, bạn bè và
đồng nghiệp trong cơ quan với các giá trò F(2.177) = 15,102; p = 0,000 < 0,05. Như
vậy có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghóa về mức độ đồng ý đến yếu tố nhận
biết sản phẩm máy in qua người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan giữa 3
thương hiệu. Nghóa là những người chọn mua sản phẩm máy in khác nhau có mức
độ đồng ý khác nhau về nhận biết qua người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ
quan.
- Đặc điểm sản phẩm, kết quả phân tích thống kê mô tả ở Bảng 4.6 cho thấy có sự
khác nhau về giá trò trung bình giữa ba thương hiệu, những người chọn mua thương
hiệu HP và Epson đồng ý nhiều nhất đến nhận biết sản phẩm qua đặc điểm sản
phẩm, còn đối với Canon thì ít đồng ý hơn.
Nhận đònh trên dựa vào chênh lệch giá trò trung bình của các sản phẩm, do đó cần
phải kiểm đònh kết quả trên bằng cách sử dụng phân tích Anova để xem xét sự
khác biệt đó hay không. Kết quả phân tích Anova về yếu tố nhận biết sản phẩm
30
Chương IV: Phân tích dữ liệu
qua đặc điểm với các giá trò F(2,177) = 3,789; p = 0,024 < 0,05. Như vậy có thể kết
luận được là có sự khác biệt có ý nghóa về mức độ đồng ý về nhận biết qua đặc
điểm của ba thương hiệu máy in.
- Nhận biết logo, có sự khác nhau về giá trò trung bình giữa ba thương hiệu đối với
những người chọn mua các thương hiệu khác nhau, theo đó những người chọn mua
thương hiệu HP thì có mức độ đồng ý cao nhất đến nhận biết logo sản phẩm, kế
đến là Epson và sau cùng là Canon.
Nhận đònh trên dựa vào chênh lệch giá trò trung bình của các sản phẩm, do đó cần
phải kiểm đònh kết quả trên bằng cách sử dụng phân tích Anova để xem xét sự
khác biệt đó hay không. Kết quả phân tích Anova về yếu tố nhận biết sản phẩm
qua logo với các giá trò F(2,177) = 2,469; p = 0,088 > 0,05. Nên có thể kết luận là
nhận đònh trên là không chính xác với tổng thể.
- Uy tín lâu đời và chất lượng của sản phẩm. Có thể nói rằng uy tín lâu đời và chất
lượng có vò trí quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm máy in của người tiêu
dùng. Kết quả thống kê mô tả thấy giá trò trung bình giữa ba thương hiệu khác biệt
một cách rõ rệt, đối với thương hiệu Canon có mức độ đồng ý cao nhất với nhận
đònh ở trên, tiếp đến là thương hiệu HP người mua cũng đồng ý về uy tín lâu đời và
chất lượng trong nhận biết sản phẩm và cuối cùng đối với thương hiệu Epson thì
người mua ít đồng uý nhất.
Kết luận trên chỉ đúng nhóm trong mẫu. Do đó cần kiểm đònh Anova để biết thật
sự có mối quan hệ như trên hay không nếu xét trên tổng thể mẫu. Kết quả phân
tích Anova về yếu tố nhận biết sản phẩm qua uy tín lâu đời và chất lượng với các
giá trò F(2,177) = 12,589; p = 0,000 < 0,05. Do đó kết luận là có sự khác biệt về
mức độ đồng ý đến nhận biết sản phẩm qua uy tín lâu đời và chất lượng giữa ba
thương hiệu.
Như vậy xét dưới mức độ có ý nghóa về mặt thống kê thì có mối quan hệ giữa mức
độ đồng ý về các yếu tố nhận biết sản phẩm là qua chương trình quảng cáo, công
cụ tìm kiếm trên Internet, qua người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan
yếu tô cuối cùng là uy tín lâu đời và chất lượng với việc nhận biết sản phẩm để
quyết đònh mua.
Riêng về các yếu tố khác về nhận biết sản phẩm cho việc chọn mua của người tiêu
dùng thì không thể kết luận là có mối tác động vì không có ý nghóa về mặt thống
kê. Tuy nhiên cũng không thể kết luận là hoàn toàn không tồn tại sự tác động của
các yếu tố này.
31
Chương IV: Phân tích dữ liệu
4.2.2 Yếu tố chất lượng
Để xem xét có sự khác biệt ý nghóa giữa các yếu tố thuộc tính chất lượng trong ba
thương hiệu máy in hay không? Trong tổng thể mẫu thì ta phải đánh giá về giá trò
trung bình giữa các nhóm và thông qua phân tích Anova để tìm ra đâu là yếu tố
khác biệt giữa ba thương hiệu. Như vậy sau khi phân tích cho ta kết quả thống kê ở
Bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7: Giá trò thống kê của yếu tố chất lượng sản phẩm
Thương hiệu
Các yếu tố
HP Canon Epson Cả ba Anova
µ
σ
µ
σ
µ
σ
µ
σ
sig
Hình ảnh bảng in rõ
nét trung thực không bò
nhoè 4,5 0,5 4,37 0,52 4,07 0,48 4,31 0,53 0,000
*
Có nhiều tính năng 4,18 0,5 4,20 0,52 3,57 0,48 3,98 0,53 0,000
*
Dễ sử dụng 3,48 0,91 3,75 0,63 3,85 0,63 3,69 0,75 0,02
*
Tốc độ in phải nhanh 4,32 0,6 4,18 0,65 3,88 0,58 4,13 0,63 0,001
*
Dễ kết nối với máy
tính và mạng 3,97 0,74 4,07 0,73 3,78 0,8 3,94 0,76 0,119
Chất lượng bảng tin
phải rõ và nét 4,38 0,56 4,23 0,62 4,2 0,66 4,27 0,61 0,221
Độ bền cao 4,12 0,76 3,87 0,68 3,92 0,77 3,97 0,74 0,146
Kiểu dáng thiết kế hài
hoà, nhỏ gọn dễ bắt
mắt 4,02 4,41 3,83 4,17 3,65 3,98 3,91 4,12 0,008
*
In và copy kép dễ
dàng 3,55 0,85 3,52 0,72 3,37 0,88 3,48 0,82 0,431
Trọng lượng nhẹ, kích
cỡ nhỏ gọn 3,8 0,71 3,73 0,8 3,68 0,75 3,74 0,75 0,696
* Các kết quả phân tích có ý nghóa thống kê ở mức
α
= 5%
- Đối với mức độ đồng ý về hình ảnh bảng in rõ nét, trung thực không bò nhoè.
Nhìn vào kết quả thống kê ở Bảng 4.7 ta thấy giá trò trung bình giữa ba thương hiệu
máy in giảm dần, thương hiệu HP có giá trò trung bình cao nhất, kế đến là thương
hiệu Canon và cuối cùng là Epson. Theo đó những người chọn mua thương hiệu
máy in HP có mức độ đồng ý cao nhất đến yếu tố chất lượng hình ảnh bảng in rõ
nét trung thực không bò nhoè kế đến là thương hiệu Canon và cuối cùng là Epson.
32