Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Xây dựng chương trình quản lý bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.71 KB, 51 trang )

BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------------------o0o-----------------------

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHÀNH KỸ SƯ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trương Trọng Cần
Sinh viên thực hiện : Lê Nghĩa Đàn
Lương Thị Dịu
Lớp
: 46E2-CNTT

VINH, 05/2010
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

2


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN.................................................................5
1.1. Giới thiệu đề tài.....................................................................................8
1.1.1. Tên đề tài.........................................................................................................................................8
1.1.2. Mục đích và ứng dụng....................................................................................................................8

1.2. Hướng nghiên cứu..................................................................................8
1.2.1. Về mặt lý thuyết..............................................................................................................................8
1.2.2. Về định hướng chương trình...........................................................................................................9

1.3. Dự kiến kết quả đạt được.......................................................................9
1.3.1. Dự kiến cho ứng dụng quản lý bệnh viện.......................................................................................9

CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................11
1. Ngôn ngữ sử dụng...................................................................................11
1.1. Ngôn ngữ lập trình C#.Net...............................................................................................................11
1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005.....................................................................................14
2.2. Tìm hiểu cách nhận dạng đầu vào, đầu ra........................................................................................15

3. Cách thức ứng dụng công nghệ vào dự án..............................................19

CHƯƠNG 2..................................................................21
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG...............21
1. Phân tích hệ thống...............................................................................................................................21

CÀI ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH.....43
1. Các thành phần chính trong chương trình quản lý bệnh viện.............................................................43
2. Kết quả Demo.....................................................................................................................................44

.........................................................................................49
.........................................................................................50

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN.................51
1. Kết quả đạt được.....................................................................................51
2. Hướng phát triển của đề tài.....................................................................51

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................52

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

3


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

4


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm đề tài này, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ để
có thể hoàn thành được đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin
trường đại học Vinh đã giúp đỡ em trong quá trình học cũng như thực hiện đề
tài.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS Trương Trọng Cần
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài
cũng như thực hiện báo cáo này.

Sinh viên thực hiện:
Lương Thị Dịu
Lê Nghĩa Đàn

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

5


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

MỞ ĐẦU
Ngày nay tin học đã thâm nhập vào tất cả mọi họat động của xã hội loài
người và máy tính điện tử trở thành một công cụ đắc lực , giảm nhẹ sức lao
động , công việ nhàm chán mà chúng ta thường gặp trong cuộc sống lao động
xã hội.Với sự phát triển vượt trội của tin học và việc ứng dụng tin học vào đời
sống đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công cuộc phát triển xã hội. Chính vì
sự phát triển của tin học như thế nên về mặt công nghệ cũng cần phát triển
theo.
Xu hướng hiện tại trong việc tạo ra các chương trình ứng dụng là sử
dụng những công nghệ mới vào trong công việc. Công nghệ mới sẽ mang lại
cho người lập trình những tiện lợi như tiết kiệm được về mặt thời gian, công
sức và khắc phục sự cố ở một thời gian ngắn nhất.
Những công nghệ mới thường xuyên được phát triển và ứng dụng vào

chương trình hiện có như công nghệ Ajax, GIP, UML...và đặc biệt là công
nghệ Generate code (sinh mã) cho ứng dụng được phát triển mạnh.
Song song với quá trình sử dụng công nghệ, người sản xuất luôn quan
tâm đến vấn đề mã nguồn mở, việc sử dụng mã nguồn mở có thể không tốt
đối với những “quấy phá”, tuy nhiên nó lại rất hiệu quả với những ý tưởng,
những sáng tạo từ cộng đồng.
Cũng chính vì lý do này, trong đề tài này em quyết định thực hiện đề tài
“Xây dựng chương trình quản lý bệnh viện”.
Hệ thống được phân tích và thiết kế trên môi trường C# và được thiết kế dữ
liệu bằng SQL Server 2005, các chương tiếp theo sẽ nói rõ hơn về vấn đề này.
Mặc dù co nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức chưa sâu , thời gian cũng
như khả năng nghiên cứu , tiếp cận hệ thống còn nhiều hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô , anh chị
cùng các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

6


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

Sinh viên thực hiện:
Lương Thị Dịu
Lê Nghĩa Đàn

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh


7


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu đề tài
1.1.1. Tên đề tài
Xây dựng chương trình quản lý bệnh viện.
1.1.2. Mục đích và ứng dụng
Có thể nói rằng ngày nay công nghệ thông tin đã thâm nhập vào các
ngành của đời sống xã hội với một phương thức hoàn toàn mới mẻ , sáng tạo ,
nhanh chóng mà không mất đi sự chính xác.Đặc biệt nó đã đánh dấu một
bước ngoặc trong việc áp dụng tin học vào công tác quản lý. Sau khi tiềm
hiểu cách thức quản lý của một số bệnh viện cũng như nghiên cứu các tài liệu
tham khảo, em đã thấy được nhu cầu thiết thực của việc xây dựng một
chương trình quản lý bệnh viện, một phần mềm có thể kế thừa những ưu thế
vừa nêu của quản lý truyền thông và phát huy những lợi ích to lớn của một
phần mềm quản lý trên máy tính. Tuy nhiên đó là một công việc không hề
đơn giản và dễ dàng, nó cần rất nhiều công sức xây dựng, rất nhiều kiến thức
quản trị cũng như kiến thức lập trình. Việc xây dựng phần mềm quản lý bệnh
viện với mong muốn đóng góp phần nào công sức để giải quyết những khó
khăn trong quản lý bệnh nhân, bác sỹ, y tá, nhân viên kỹ thuật….
1.2. Hướng nghiên cứu
1.2.1. Về mặt lý thuyết
Trong đề tài này hệ thống làm việc phải chính xác, hiệu quả, vì thế
trong quá trình nghiên cứu cần phải tìm hiểu kỹ về mặt lý thuyết.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:

- Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình (DotNet, SQL Server...).
- Nghiên cứu quy trình làm phần mềm, từ phân tích, đặc tả đến cài
đặt chương trình.
- Tìm hiểu quy trình quản lý bệnh viện tại một vài bệnh viện.
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

8


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

1.2.2. Về định hướng chương trình
Mặc dù chưa thể giải quyết những khó khăn nhưng việc định hướng khi
triển khai chương trình có thể giúp ta không lạc giữa những chương trình
khác khi có sự hỗ trợ của những công nghệ mới, sau đây em xin đưa ra một
số công nghệ ứng dụng trong việc thực hiện đề tài này:
- Tìm hiểu và ứng dụng công nghệ .NET framework, ngôn ngữ
C#.NET.
- Tìm hiểu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2005, mô hình
Client/server trong SQL SERVER 2005;
- Rational Rose dùng để phân tích hệ thống bằng UML.
1.3. Dự kiến kết quả đạt được
Đề tài xây dựng chương trình quản lý bệnh viện có hệ thống chính
xác, hiệu quả , phương pháp làm việc chặt chẽ. Ví dụ như khi cần theo dõi
một tiến trình điều trị, quản trị viên cần đi từ danh sách các bệnh nhân -> xác
nhận lại thông tin -> mở bệnh án.
1.3.1. Dự kiến cho ứng dụng quản lý bệnh viện
- Nắm bắt được quá trình quản lý trong bệnh viện và cơ chế hoạt

động của nó.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cho phép người sử dụng có thể thao
tác trên nó để quản lý việc điều trị cho bệnh nhân.
- Tại phòng điều trị người sử dụng có thể đăng ký bệnh nhân vào
khám bệnh và tạo bệnh án cho bệnh nhân.
- Tại phòng xét nghiệm người sử dụng có thể lưu kết quả xét nghiệm
vào bệnh án.
- Tại phòng viện phí người sử dụng có thể thanh toán hết tất cả các
hóa đơn cần thiết.
- Tại khoa điều trị các bác sĩ có thể lưu kết quả khám bệnh nhân, lưu
các theo dõi của bệnh nhân, cấp toa thuốc cho bệnh nhân và thực hiện các
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

9


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

đăng ký yêu cầu khác như: đăng ký xét nghiệm, đăng ký chuyển viện, đăng
ký thanh toán.

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

10


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Ngôn ngữ sử dụng
1.1. Ngôn ngữ lập trình C#.Net
1.1.1. Công nghệ .Net (Dot net)
Cấu trúc .Net Framework:
.Net Framework là nền tảng cung cấp các tiện nghi cho việc xây dựng
và chạy các ứng dụng. Các thành phần chính: CLR (common language
runtime), FCL (.Net Framework Class Library).
Trong đó: CLR trừu tượng hóa các dịch vụ của hệ điều hành đóng vai
trò thực thi các ứng dụng mà nó quản lý. FCL cung cấp API hướng đối tượng
để viết các ứng dụng .Net bằng FCL thay vì Window API, MFC, ATL, COM,
v.v…
Managed module:
Khi xây dựng ứng dụng với trình biên dịch sản sinh mã CIL, nó sẽ tạo
ra các managed module. Đó là các file thực thi được thiết kế để chạy trong
CLR. Thông thường chúng có phần mở rộng là .EXE, .DLL hoặc
NETMODULE.
Bên trong một managed module có 4 yếu tố quan trọng:
• Một header của file thực thi trên Windows;
• Một CLR header chứa các thông tin quan trọng về module như
version của CLR, cờ điều khiển, tài nguyên sử dụng, vị trí kích
thước của metadata.
• Metadata mô tả mọi thứ bên trong module và các phần phụ thuộc
bên ngoài: các kiểu dữ liệu, các hàm, các object được định nghĩa
trong code và các tài nguyên DLL, COM hay managed module khác
được tham chiếu đến.


Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

11


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

• Các chỉ lệnh IL (Intermediate Language) được sản sinh từ mã nguồn
sau khi chúng ta biên dịch mã nguồn. IL sau đó sẽ được CLR biên
dịch một lần nữa ra mã máy (mã Assembly).
Mỗi managed module chứa siêu dữ liệu (metadata) mô tả nội dung
module. Mọi trình biên dịch tương thích CLR đều tạo ra metadata trong
module.
- Metadata:
Metadata của một module được lưu trong một tập các bảng: bảng chứa
các phương thức được thừa kế bởi các kiểu này, bảng liệt kê các trường, bảng
liệt kê các thuộc tính, v.v.. Một số bảng liệt kê các tham chiếu đến các kiểu dữ
liệu bên ngoài module, các assembly chứa các kiểu dữ liệu bên ngoài, v.v..
Các thông tin metadata phụ được lưu trữ bên ngoài các bảng trong
vùng heap chứa các mục tham chiếu bởi các thực thể bảng.
- Common Intermediate Language (CIL):
CIL thường được mô tả như một ngôn ngữ mô phỏng assembly bởi nó
định nghĩa một tập hợp các chỉ lệnh trung gian cho bộ xử lý CLR.
CIL có khoảng 100 chỉ lệnh, đóng vai trò trung gian giữa các ngôn ngữ
C#, VB.Net, Visual C++, J#, … Các managed module là kết quả của việc biên
dịch từ các ngôn ngữ này sang CIL. .Net có sẵn công cụ ILDASM để trình
bày cho người sử dụng nội dung của một module dạng CIL.
- Assembly:

Assembly là tập hợp một hoặc nhiều file được nhóm với nhau để hình
thành một đơn vị về logic và các file phải nằm trong cùng một thư mục.
Các assembly còn được dùng để phân chia ứng dụng thành các phần rời
rạc để tiện download.
1.1.2. Ngôn ngữ lập trình C#.NET
Microsoft Visual C#.NET là ngôn ngữ lập trình mạnh nhưng đơn giản,
chủ yếu dùng cho việc tạo ra các ứng dụng chạy trên nền Microsoft .NET. C#
đóng vai trò quan trọng trong kiến trúc .NET Framework của Microsoft. Nó
12
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

được so sánh ngang bằng với vai trò của C trong việc phát triển UNIX. Nó
thừa hưởng nhiều đặc tính hay của ngôn ngữ C++ và Microsoft Visual Basic,
loại bỏ đi những mâu thuẫn đặc tính lỗi thời. C# có những đặc tính mới giúp
tăng nhanh tốc độ phát triển ứng dụng, đặc biệt khi kết hợp với Microsoft
Visual Studio .NET.
Ngôn ngữ C# được biết đến như là một ngôn ngữ lập trình hiện đại,
đơn giản và mạnh mẽ mang những đặc điểm:
- C# là ngôn ngữ đơn giản: không phức tạp và rối rắm như ngôn ngữ
java hay C++, C# loại bỏ những macro, template, đa kế thừa, lớp cơ sở ảo
những yếu tố hay gây ra sự nhầm lẫn cho người phát triển ứng dụng. C# khá
giống C++ hay java về diện mạo, cú pháp, biểu thức toán tử... song đã được
cải tiến để vừa mang lại sự thân thiện với những người đã quen với C++ và
cũng đơn giản hơn để học.
- C# là một ngôn ngữ hiện đại: C# mang những đặc tính của một ngôn

ngữ hiện đại như: xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, kiểu dữ liệu mở
rộng, bảo mật mã nguồn...
- C# là ngôn ngữ hướng đối tượng (object oriented language): C# hỗ trợ
những đặc điểm của một ngôn ngữ hướng đối tượng là sự đóng gói
(encapsulation), sự kế thừa (inheritance), tính đa hình (polymorphism).
- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo: với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ
bị giới hạn bởi chính bản thân hay trí tưởng tượng của chúng ta, ngôn ngữ này
không đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho
nhiều dự án khác nhau như tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, xử lý đồ họa hay
thậm chí là trình biên dịch cho những ngôn ngữ khác.
- C# là ngôn ngữ ít từ khóa: chỉ với khoảng 80 từ khóa nhưng C# vẫn
có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu về thao tác bất kỳ nhiệm vụ nào.
- C# là ngôn ngữ hướng module: Mã nguồn C# được viết trong những
phần gọi là lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó và có
thể sử dụng lại trong các ứng dụng hay chương trình khác bằng cách truyền
13
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

những mẩu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra
một mã nguồn có tính sử dụng lại một cách hiệu quả.
- C# sẽ là một ngôn ngữ phổ biến: có thể nói rằng C# là một trong
những ngôn ngữ mới nhất. Cùng với các đặc tính của nó và mong muốn của
Microsoft C# đã đang và sẽ là một ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn C# là ngôn ngữ để phát triển
đề tài của mình.

1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005
1.2.1. Giới thiệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là phần mềm cho phép định nghĩa, khởi tạo,
bảo trì cơ sở dữ liệu và cung cấp các truy xuất điều khiển đến dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ là hệ quản trị dữ liệu dựa trên mô
hình dữ liệu quan hệ.
Microsoft SQL Server 2005 là công cụ thiết kế và xây dựng cơ sở dữ
liệu có tính thực thi cao, được trải nghiệm qua nhiều phiên bản nhằm đem lại
sự tối ưu. Những người phát triển ứng dụng, những người quản lý cơ sở dữ
liệu, những nhà phân tích và thiết kế hệ thống và tất cả những ai quan tâm đến
việc thiết kế, phát triển, bảo lưu và quản lý các trình ứng dụng đều có thể sử
dụng công cụ này.
1.2.2. Các thành phần quan trọng của SQL Server 2005
- Relational Database Engine: - Cái lõi của SQL Server
Ðây là engine có khả năng chứa data với các quy mô khác nhau dưới
dạng table và hỗ trợ tất cả các kiểu kết nối dữ liệu thông dụng của Microsoft
ActiveX Data Objects - ADO, Open Database Connectivity - ODBC,….
- Replication - Cơ chế tạo bản sao (Replicate)
Cơ chế Replication của SQL Server sẽ bảo đảm cho dữ liệu ở 2
database được đồng bộ (synchronized).
- Data Transformation Service (DTS) - chuyển dịch dữ liệu hiệu quả.
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

14


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần


Giúp di chuyển dữ liệu giữa các server hiệu quả và định dạng trước khi
lưu vào database khác, khi đó ta sẽ thấy DTS giúp giải quyết công việc một
cách dễ dàng.
- Analysis Service - dịch vụ phân tích dữ liệu của Microsoft.
- SQL Server Tools - một công cụ của người quản trị cơ sở dữ liệu.
Các công cụ đó bao gồm:
• Enterprise Manager
• Query Analyzer
• SQL profiler
2.2. Tìm hiểu cách nhận dạng đầu vào, đầu ra
2.2.1. Thành phần đầu vào
Những yếu tố làm cho dữ liệu đầu vào phụ thuộc là do nhu cầu của
người sử dụng, tương tự với đầu ra thì phụ thuộc vào sự mong muốn của ta
sinh ra.
Có những dữ liệu đầu ra không chỉ là ngôn ngữ lập trình C# mà PHP,
VB.Net... các Procedure, Function, Statement của các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu như DB2, Oracle, MySql, Access...
Trong chương trình này, việc áp dụng một công cụ chỉ dừng lại ở mức
độ là có thể Gen ra được ngôn ngữ C# (trong bộ Dot.Net) và đầu vào chỉ là
các bảng trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005.
2.2.2. Kiểm tra điều kiện đầu vào
Đầu vào của chương trình được kiểm tra dựa vào File config trong
chương trình, việc tạo File Config này theo một nguyên tắc sau:
ServerName="(local)"
DatabaseName="benhvien"
ConnectType="Windows"
LoginName="" Password="" />
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh


15


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

Những thông số trên có ý nghĩa như sau:
ServerName="(local)"

 Đây là tên Server chúng ta muốn

kết nối đến.
DatabaseName="benhvien"  Tham số này được hiểu dùng
để khai báo tên của cơ sở dữ liệu có trên Server, nói cách khác đây chính là
tên của cơ sở dữ liệu chúng ta cần thao tác trên nó.
ConnectType="Windows"
LoginName="" Password=""
 Đây là quá trình khai báo kiểu kết nối, có hai kiểu kết nối đến cơ sở
dữ liệu như sau:
- Một là: Windows Authentication.
- Hai là: SQL Server Authentication.
Trong chương trình này, sử dụng kết nối Windows và việc login vào là
không cần Password và Name để đăng nhập
SavePass="False" />
<WebService WS_URL="" WS_ClientName="" />
Hai dòng lệnh trên đây nói lên được thông tin kết nối, sẽ hiển thị name
login vào và thiết lập không lưu lại password khi thoát khỏi quá trình đăng
nhập. Thêm vào đó là việc thiết lập thêm thuộc tính tùy chọn có thể cho ta kết

nối đến cơ sở dữ liệu trên những máy tính khác nhau.
Ngoài những thông số như trên, để kiểm tra điều kiện đầu vào chương
trình này cũng dùng song song file DBConfigconnect. Trong file này chủ yếu
khai báo những thuộc tính của Server, driver,ngôn ngữ sử dụng...

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

16


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

<Setting Name="DbDriver" value="Sqlclient" />

<Setting Name="Language" value="C#" />
<Setting Name="DbTarget" value="Sql" />
<Setting Name="EnableLineNumbering" value="False" />
<Setting Name="EnableClipboard" value="True" />
<Setting Name="Tabs" value="4" />
<Setting Name="ScriptTimeout" value="-1" />
<Setting Name="CheckForNewBuild" value="False" />

Hình 2.2: Khai báo điều kiện đầu vào
Việc kiểm tra kết nối dựa vào những điều kiện và thông báo ở trên nếu
kết nối thành công thì chương trình số thao tác trên dữ liệu đó.

2.2.3. Thành phần đầu ra
Tùy thuộc vào từng chương trình mà việc áp dụng công cụ có thể gen
ra dữ liệu thuộc loại gì?
Việc ứng dụng công cụ trong đề tài này chỉ xây dựng chương trình có
thể sinh ra mã trung gian đó là ngôn ngữ lập trình C# và mọi thao tác đều
thực hiện trên nền cơ sở dữ liệu SQL Server.
Việc phát sinh mã đích dựa vào quá trình biên dịch như sau :
Trình biên dịch làm nhiệm vụ đọc một chương trình được viết bằng
một ngôn ngữ khác - ngôn ngữ nguồn (Source Language) thành một ngôn ngữ
khác là ngôn ngữ đích (Target Language). Một phần quan trọng trong quá
trình dịch là ghi nhận lại các lỗi có trong chương trình nguồn để thông báo lại
cho người viết chương trình.

Hình 2.3: Mô hình làm việc của trình biên dịch

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

17


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

Trong trình biên dịch, thì mô hình phân tích được chia thành hai quá
trình là Phân tích và tổng hợp:

Hình 2.4: Mô hình phân tích và tổng hợp của trình biên dịch.
Phân tích  Để có được đặc tả trung gian
Tổng hợp  Để có được chương trình đích

Ngoài trình biên dịch, chúng ta có thể cần dùng đến nhiều chương trình
khác nữa để tạo ra một chương trình đích có thể thực thi được (executable).
Các chương trình đó gồm: bộ tiền xử lý, trình dịch hợp ngữ, bộ tải và soạn
thảo liên kết.
Một chương trình nguồn có thể được phân thành các module và được
lưu trong các tập tin riêng rẽ. Công việc tập hợp lại các tập tin này thường
được giao cho một chương trình riêng biệt gọi là bộ tiền xử lý (preprocessor).
Bộ tiền xử lý có thể “bung” các ký hiệu tắt được gọi là các macro thành các
câu lệnh của ngôn ngữ nguồn.
Ngoài ra, chương trình đích được tạo ra bởi trình biên dịch có thể cần
phải được xử lý thêm trước khi chúng có thể chạy được. Thông thường, trình
biên dịch chỉ tạo ra mã lệnh hợp ngữ (assembly code) để trình dịch hợp ngữ
(Assembler) dịch thành dạng mã máy rồi được liên kết với một số thủ tục
trong thư viện hệ thống thành các mã thực thi được trên máy.
Để dễ hình dung, một trình biên dịch được chia thành các giai đoạn,
mỗi giai đoạn chuyển chương trình nguồn từ một dạng biểu diễn này sang
dạng biểu diễn khác. Một cách phân rã điển hình trình biên dịch như sau:

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

18


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

Sinh mã trung gian

Hình 2.5: Quy trình xử lý của một trình biên dịch

Trong mỗi giai đọan biên dịch đều có thể gặp nhiều lỗi, do đó cách xử
lý lỗi cũng tùy thuộc trình biên dịch: có thể dừng lại nếu gặp lỗi hoặc ghi
nhận lỗi và tiếp tục. Ở đây là ghi nhận lỗi và tiếp tục xử lý.
Giai đoạn phân tích từ vựng: Đọc từng ký tự gộp lại thành Token,
Token có thể là một từ khóa, một danh biểu, một ký tự…,chuỗi ký tự tạo
thành token gọi là lexeme-trị từ vựng của token.
Phân tích cú pháp và ngữ nghĩa: Xây dựng cấu trúc phân cấp cho chuỗi
các token.
Sinh mã trung gian: Sau khi phân tích ngữ nghĩa, một số trình biên dịch
sẽ tạo ra một dạng biểu diễn trung gian của chương trình nguồn. Chúng ta có
thể xem dạng biểu diễn này như một chương trình dành cho một máy trừu
tượng. Chúng có 2 đặc tính quan trọng: dễ sinh và dễ dịch thành chương trình
đích.
3. Cách thức ứng dụng công nghệ vào dự án
Việc phát triển ứng dụng vào đề tài là hết sức quan trọng tuy nhiên
làm thế nào để đưa ứng dụng mà ta chọn vào chương trình mới là vấn đề đặt
19
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

ra, ở đây ta sử dụng sự hỗ trợ của công nghệ vào chương trình quản lý bằng
cách:
- Viết code cho một form nào đó, sau đó copy các đoạn code phù hợp
vào trong các lớp của trình quản lý và tinh chỉnh.
Do có sự hỗ trợ của công nghệ và sự copy tinh chỉnh nên đòi hỏi hệ thống
phải có những yêu cầu chung:

- Cung cấp công cụ phục vụ người dùng
- Có hệ thống tùy chọn, tạo và kiểm tra sự kết nối;
- Xây dựng hệ thống có thể tạo mới được Project

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

20


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Phân tích hệ thống
1.1. Phân tích yêu cầu
1.1.1. Yêu cầu chung
Xây dựng chương trình quản lý bệnh viện, viết bằng ngôn ngữ lập trình
C#.Net, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Sql Server 2005 là một hệ thống
chương trình giúp cho chúng ta quản lý nhân viên trong bệnh viện cũng như
các bệnh nhân khi đến khám chữa bệnh một cách nhanh và có hiệu quả. Đồng
thời chúng ta còn có thể đưa ra được các phiếu xuất viên, nhập viện của bệnh
nhân, các danh sách bệnh nhân nội trú, ngoại trú, biết được tất cả các danh
sách y tá, bác sĩ, nhân viên kỹ thuật … trong bệnh viện.
1.1.2. Yêu cầu quản lý
- Cung cấp đầy đủ các chức năng quản lý như: thêm mới, lưu thông tin,
hiển thị thông tin, xóa thông tin, tìm kiếm thông tin, in danh sách



Chức năng thêm mới được dùng để đăng thêm các đối tượng vào

cơ sở dữ liệu.


Lưu thông tin khi có thêm mới.



Hiển thị thông tin về các đối tượng dưới dạng bảng.



Xóa thông tin: xóa các đối tượng không sử dụng.



Tìm kiếm các đối tượng theo các thông tin: tên, mã quản lý,

khoa, …. Chúng ta có thể tìm kiếm các đối tượng trong giới hạn ngày, và
thông kê số lượng theo khoa, ngày,….


In danh sách: hiển thị thông tin dưới dạng các phiếu và cho phép

in.
- Hệ thống có thể quản lý các đối tượng:

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh


21


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

Hệ thống các khoa trong bệnh viện: khoa nội, khoa

ngoại, khoa huyết học, khoa thần kinh, khoa tim mạch, khoa răng hàm mặt,
….


Nhân viên trong bệnh viện bao gồm bác sĩ, y tá, kỹ thuật

viên thực hiện các thao tác kỹ thuật, và các nhân viên này vừa được quản lý
theo tên, mã, số điện thoại, địa chỉ liên lạc, và khoa công tác.


Bệnh nhân: bao gồm hai hình thức bệnh nhân, bệnh

nhân ngoại trú và bệnh nhân nội trú. Cả hai loại bệnh nhân này đều được quản
lý dựa vào mã bệnh nhân, tên bệnh nhân, tuổi , địa chỉ, khoa…. Tuy nhiên,
bệnh nhân ngoại trú còn phải kèm theo thông tin như ngày bắt đầu khám,
ngày tái khám. Và bệnh nhân nội trú phải có thông tin giường nằm.


Hệ thống các toa thuốc, các phiếu kỹ thuật và chi tiết


các loại toa và phiếu được sử dụng cho công việc điều trị, theo dõi tình trạng
bệnh nhân. Thông tin toa thuốc cung cấp đầy đủ về tình trạng bệnh nhân và
thông tin liên quan như mã bệnh nhân, mã toa thuốc, tình trạng, tổng số tiền,
…. Để quản lý tốt hơn phải có thêm bảng chi tiết toa thuốc để biết xem bệnh
nhân đó đã được cho sử dụng thuốc nào, giá tiền mỗi loại, …. Phiếu kỹ thuật
cũng vậy, nó phải cung cấp đầy đủ các thông tin về bệnh nhân và các kỹ thuật
y tế mà bác sĩ đã chỉ định cho bệnh nhân sử dụng.
Các thông tin cụ thể liên quan được phân tích trong phần phân tích cơ sở
dữ liệu và phân tích chức năng.
1.1.3. Yêu cầu chương trình
- Chương trình có thể chạy trên mạng Lan, lấy dữ liệu tập trung.
- Chương trình có thể đáp ứng được các chức năng cơ bản của người dùng.
- Cách quản lý bố trí các chức năng là dễ dàng, thuận tiện và thân thiện.
- Chương trình phải xử lý tất cả các lỗi nhập vào của người dùng.
1.1.4. Yêu cầu về giao diện sử dụng
- Chương trình phải có hệ thống Menu chính, menu trên Systemtray,
các menu popup, toolbar, các chức năng phải có phím tắt.
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

22


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

- Do đặc thù của hệ thống bệnh viện là quản lý theo từng đối tượng nên
giao diện phải đáp ứng được các đặc thù đó.
- Các chức năng tập trung theo từng đối tượng quản lý.


Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

23


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

1.2. Biểu đồ phân cấp chức năng

1.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

24


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chú thích :

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

(1) – Đáp ứng yêu cầu
(2) –Cập nhật thông tin bệnh nhân, bác sĩ, y tá, nhân viên kỹ

thuật
(3) – Thông tin đáp ứng

(4) – Hệ thống đáp ứng yêu cầu
(5) – Yêu cầu xem thông tin

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

25


BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Trương Trọng Cần

1.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Chú thích : (1) – Cập nhật thông tin
(2) – Yêu cầu tiềm kiếm xem
(3) – Cập nhật phiếu
(4) – Yêu cầu thống kê
(5) – Hệ thống đáp ứng yêu cầu
(6) – Cập nhật và đáp ứng yêu cầu
(7) – Cập nhật tiềm kiếm
(8) – Cập nhật và đáp ứng yêu cầu
(9) – Yêu cầu thống kê
(10) – Yêu cầu in

Sinh viên thực hiện : Lương Thị Dịu & Lê Nghĩa Đàn - 46E2_CNTT ĐH Vinh

26



×