Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Xây dựng website bán hàng trên mạng tại shop qn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Trờng đại học vinh
KHOA CÔNG NGHệ THÔNG TIN
-------***-------

XÂY DựNG WEBSITE Bán HàNG TRÊN MạNG
TạI SHOP q&n
KHOá LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
NGàNH Cử NHÂN KHOA HọC CÔNG NGHệ THÔNG TIN

Giáo viên hớng dẫn: Th.S Trần Xuân Hào
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hằng
Lớp

: 47B - CNTT

Vinh - 2010

Lời CảM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn cảm ơn các
Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin, cũng nh bạn bè, ngời
thân luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng_LớP 47B CNTT

1


Khóa luận tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Th.S Trần


Xuân Hào ngời đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em kể từ khi nhận đề tài cho
đến khi khóa luận đợc hoàn thành.
Em rất mong đón nhận sự đánh giá, bổ sung và những lời chỉ bảo của
các Thầy giáo, Cô giáo để giúp em có thể tiếp tục nghiên cứu kĩ hơn về lĩnh
vực này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn và kính chúc các Thầy giáo, Cô
giáo sức khoẻ và hạnh phúc!
Em xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 5 năm 2010.
Sinh Viên thực hiện:

Nguyễn Thị Hằng

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

2


Khóa luận tốt nghiệp

mở đầu
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, xã hội, thì nhu cầu ứng
dụng Công nghệ thông tin ngày càng cao và không ngừng biến đổi. Một trong
những ứng dụng đáng quan tâm nhất là World Wide Web (thờng gọi tắt là
Web). ứng dụng đầu tiên của của Web là thay đổi cách biểu diễn văn bản toàn
chữ nhàm chán sang kiểu thông tin có hình ảnh, âm thanh sinh động.
Web đã hỗ trợ rất nhiều cho việc kinh doanh, và đáp ứng đợc nhu cầu mở
rộng, đa dạng thị trờng tiêu thụ, quảng cáo thông tin của các nhà sản xuất,
kinh doanh. Thông tin chuyển tải trên Web luôn luôn mới, phong phú và hấp

dẫn. Thông qua Web những ngời truy cập Internet, bằng những trình duyệt
mạnh nh: Internet Explorer, Mozilla Firefox, Opera... họ luôn có những thông
tin về tất cả các lĩnh vực nh âm nhạc, thời sự, thị trờng giá cả mà mình a thích.
Ngoài ra họ cũng có thể mua sắm những mặt hàng nh: phơng tiện đi lại, thời
trang, đồ dùng trong gia đình thông qua các cửa hàng, siêu thị trên Web mà
không cần phải di chuyển ra khỏi nhà.
Web thật sự là một mảnh đất mới cho thị trờng quảng cáo và tiêu dùng.
Trên cơ sở muốn tìm hiểu những ứng dụng về Web, cũng nh những phát triển
của Web, em xin tìm hiểu đề tài: Xây dựng Website bán hàng qua mạng tại
Shop Q&N.
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình PHP.
Chơng 2: Phân tích và thiết kế hệ thống.
Chơng 3: Một số giao diện của chơng trình.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, nên trong việc xây dựng và
thể hiện đề tài không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót. Em rất mong sự
đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn trong khoa Công nghệ thông tin để
đề tài đợc hoàn thiện hơn, đạt đợc hiệu quả cao.

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

3


Khóa luận tốt nghiệp
Chơng I: Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình PHP
1.1. Giới thiệu về PHP
1.1.1. Khái niệm
PHP viết tắt của chữ Personal Home Page ra đời năm 1994 do phát minh
của Rasmus Lerdorf, và nó tiếp tục đợc phát triển bởi nhiều cá nhân và tập thể

khác, do đó PHP đợc xem nh một sản phẩm của mã nguồn mở. Đến phiên bản
3.0, ngôn ngữ đợc đổi tên thành PHP Hypetext Preprocessor và bây giờ chủ
yếu phát triển bởi nhóm PHP và đợc thơng mại hóa
PHP là kịch bản trình chủ (Server Script) chạy trên bởi Zend.
PHP dựa trên cú pháp của ngôn ngữ lập trình C, chính vì vậy khi làm việc
với PHP bạn phải là ngời có kiến thức về ngôn ngữ C, C++, Visual C. Nếu
bạn xây dựng ứng dụng PHP có kết nối cơ sở dữ liệu thì kiến thức về cơ sở dữ
liệu MySQL, SQL Server hay Oracle là điều cần thiết.phía Server (Server Side)
nh cách Server Script khác (Asp, Jsp, Cold Fusion).
PHP là kịch bản cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng Web trên mạng
Internet hay Intranet tơng tác với mọi cơ sở dữ liệu nh MySQL, PostgreSQL,
Oracle, SQL Server và Access.
Từ phiên bản 4.0 trở về sau mới hỗ trợ Session, ngoài ra PHP cũng nh
Perl là kịch bảng xử lý chuỗi rất mạnh chính vì vậy bạn có thể sử dụng PHP
trong những có yêu cầu về xử lý chuỗi.
Quá trình thông dịch trang PHP
Khi ngời sử dụng gọi trang PHP, Web Server triệu gọi PHP Engine để
thông dịch (tơng tự nh ASP 3.0 chỉ thông dịch chứ không phải biên dịch) dịch
trang PHP và trả về kết quả cho ngời sử dụng nh hình sau:

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

4


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.1. Quá trình thông dịch trang PHP
1.1.2. Cấu trúc của ngôn ngữ PHP
Nội dung của PHP có thể khai báo lẫn lộn với HTML, chính vì vậy bạn

sử dụng cặp dấu giá <?=trị/biểu thức/biến?> để khai báo mã PHP. Chẳng hạn,
chúng ta khai báo:


1-Giá trị biến Str: <?=$groupid?>
2-Giá trị biến i: <?=$i?>
3-Giá trị cụ thể: <?=10?>
Chẳng hạn bạn khai báo trang hello.php với nội dung nh ví dụ 1.1 sau:
Ví dụ 1.1: Trang hello.php
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>::Welcome to PHP</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
Greeting: <?="Hello PHP"?>
</BODY>
</HTML>

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

5


Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả trả về nh hình 1.2 khi gọi trang này trên trình duyệt.

Trong trờng hợp có nhiều khai báo, bạn sử dụng Scriptlet, đều này có
nghĩa là sử dụng cặp dấu trên nh <?php Khai báo ?> với các khai báo PHP với
cú pháp của C nh sau:
$sotrang=$pagenumber;

$record=$rownumber;
$totalRows = 0;
$paging="";
?>
-Khai bao tren la Scriptlet
Gia tri cua paging:

<?= $paging ?>
-Khai bao tren la Script

Chú ý: kết thúc mỗi câu lệnh phải dùng dấu ;

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

6


Khóa luận tốt nghiệp
Chẳng hạn, bạn khai báo đoạn PHP trên trong tập tin Script.php nh ví dụ 1.2
Ví dụ 1.2: Trang Script.php
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>::Welcome to PHP</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
$sotrang=$pagenumber;
$record=$rownumber;
$totalRows = 0;
$paging="Go to 1 2 3 4 5 Next"; ?>
Giá trị của paging: <?= $paging ?>

</BODY>
</HTML>

Và ta đợc kết quả nh hình sau đây:

Hình 1.3. Hiện thị Script.php trên trình duyệt IE

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

7


Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Cú pháp và một số biến trong PHP
1.2.1. Khái niệm về cú pháp của PHP
Cú pháp PHP chính là cú pháp trong ngôn ngữ C, các bạn làm quen với
ngôn ngữ C thì có lợi thế trong lập trình PHP.
Để lập trình bằng ngôn ngữ PHP cần chú ý những điểm sau:
+ Cuối câu lệnh có dấu ;
+ Biến trong PHP có tiền tố là $
+ Mỗi phơng thức đều bắt đầu { và đóng bằng dấu }
+ Khi khai báo biến thì không có kiểu dữ liệu
+ Nên có giá trị khởi đầu cho biến khai báo
+ Phải có ghi chú (Comment) cho mỗi Feature mới
+ Sử dụng dấu // hoặc # để giải thích cho mỗi câu ghi chú
+ Sử dụng /* và */ cho mỗi đoạn ghi chú
+ Khai báo biến có phân biệt chữ hoa hay thờng
1.2.2. Khai báo biến
Khi thực hiện khai báo biến trong C, bạn cần phải biết tuân thủ quy định
nh: kiểu dữ liệu trớc tên biến và có giá trị khởi đầu, tuy nhiên khi làm việc với

PHP thì không cần khai báo kiểu dữ liệu nhng sử dụng tiền tố $ trớc biến.
Xuất phát từ những điều ở trên, khai báo biến trong PHP nh sau:
$variablename [=initial value];
$licount=0;
$lsSQL=Select * from tblusers where active=1;
$nameTypes = array("first", "last", "company");
$checkerror=false;

1.2.3. Kiểu dữ liệu
Bảng các kiểu dữ liệu thông thờng
Boolean: True hay False
Integer: giá trị lớn nhất xấp xỉ 2 tỷ
Float: ~1.8e308 gồm 14 số lẻ
String: Lu chuỗi ký tự chiều dài vô hạn
Object: Kiểu đối tợng
Array: Mảng với nhiều kiểu dữ liệu
- Kiểm tra kiểu dữ liệu của biến
Để kiểm tra kiểu dữ liệu của biến, bạn sử dụng các hàm nh sau: is_int để
kiểm tra biến có kiểu Integer, nếu biến có kiểu Integer thì hàm sẽ trả về giá trị
là True. Tơng tự, bạn có thể sử dụng các hàm kiểm tra tơng ứng với kiểu dữ
liệu là is_array, is_bool, is_callable, is_double, is_float, is_int, is_integer,
Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

8


Khãa luËn tèt nghiÖp
is_long, is_null,is_numeric,is_object, is_real, is_string. Ch¼ng h¹n, b¹n khai
b¸o c¸c hµm nµy nh vÝ dô sau:
VÝ dô 1.4 <check.php>

<HTML>
<HEAD>
<TITLE>::§Ò tµi TTCN::</TITLE>
</HEAD>
<BODY>

Check DataType of Variable


$sotrang=10;
$record=5;
$check = true;
$strSQL="select * from tblCustomers";
$myarr = array("first", "last", "company");
$myarrs[2];
$myarrs[0]="Number 0";
$myarrs[1]="Number 1";
$myarrs[2]="Number 2";
echo is_array($myarr);
echo "
";
echo is_bool($record); ?>
</BODY>
</HTML>

NguyÔn ThÞ H»ng_Líp 47B CNTT

9


Khóa luận tốt nghiệp
- Thay đổi kiểu dữ liệu của biến:
Khi khai báo biến và khởi tạo giá trị cho biến với kiểu dữ liệu, sau đó bạn

muốn sử dụng giá trị của biến đó thành tên biến và có giá trị chính là giá trị
của biến trớc đó thì sử dụng cặp dấu $$. Ví dụ, biến $var có giá trị là Total,
sau đó muốn sử dụng biến là Total thì khai báo nh ví dụ sau:
Ví dụ 1.5: <change.php>
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>::Luan van tot nghiep::</TITLE>
</HEAD>
<BODY>

Change DataType of Variable


$var="total";
echo $var;
echo "
";
$$var=10;
echo $total; ?>
</BODY>
</HTML>

- Biến Form
Biến Form trong PHP đợc biết đến nh một loại biến, thay vì khai báo thì
biến đó chính là tên của thẻ nhập dữ liệu trong trang Submit hay tham số trên
Querystring.

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

10


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: PHÂN TíCH Và THIếT Kế Hệ THốNG
2.1. Nét đặc trng của một cửa hàng trên Internet
Nhu cầu sử dụng trong xã hội luôn là động cơ chính thúc đẩy sản xuất,
nh chúng ta biết đợc việc thiếu thông tin cho công đoạn đáp ứng cung cầu làm
cho việc đa sản phẩm đến tay ngời dùng trở nên khó khăn và gây nhiều lãng
phí cho xã hội. Bên cạnh đó việc phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bớc
ngoặt mới trong định hớng phát triển ngành Công nghệ thông tin của nớc ta
cùng với nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi và cập nhật thông tin ngày
càng tăng. Từ thực tế đó việc đa thông tin đáp ứng các nhu cầu của mọi ngời
và hỗ trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng, tiết kiệm đã trở nên
vô cùng cấp thiết. Song song với việc phát triển bán hàng qua điện thoại, ứng
dụng với thời đại Công nghệ thông tin phát triển nh hiện nay, mua bán qua
mạng cũng là một giải pháp tối u trong việc phân phối thông tin vào mục đích
thơng mại, và đây cũng là một mảnh đất mới cho thị trờng hàng tiêu dùng
trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nớc ta.
Việc bạn có thể ung dung ngồi nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này sang
cửa hàng khác trong không gian ảo không còn là cảnh trong phim viễn tởng,
mà đã trở thành hiện thực. Ngày nay, bất kỳ thứ hàng hóa nào, bạn đều có thể
đặt mua qua Internet: từ những bó hoa tơi, những bộ quần áo thời trang cho
đến một chiếc tivi, một chiếc xe hơi hay một ngời thích tin học có thể mua
cho mình một chiếc máy tính với tất cả các thiết bị của nó đợc bán ở một cửa
hàng máy tính nào đó trên mạng.
Nếu nh trong thế giới thực, cửa hàng đợc xây dựng bằng gạch, ximăng,
sắt, thép thì trên Internet cửa hàng đợc xây bằng phần mềm. Tận dụng tính
năng đa phơng tiện của môi trờng Web, các cửa hàng trực tuyến đợc xây dựng
trên nền tảng của ngôn ngữ HTML và đáp lại những tình huống từ phía ngời
mua hàng cũng nh ngời bán. Cửa hàng trên Internet nó cũng giống nh siêu thị
trên Internet nhng quy mô bán hàng của nó chỉ gói gọn trong những hàng hóa
thuộc một lĩnh vực nào đó, chẳng hạn nh các mặt hàng quần áo, giày dép
thuộc lĩnh vực thời trang. Do đó, thực hiện đề tài xây dựng một cửa hàng trên

Internet là một vấn đề thực tế, ứng dụng đợc và có tiềm năng phát triển cao
trong tơng lai.
Đặc điểm nổi bật của cửa hàng trên Internet là ngời mua và ngời bán
không hề gặp mặt nhau và ngời mua không thể trực tiếp kiểm tra mặt hàng,
sản phẩm trớc khi mình đặt mua. Do đó để xây dựng một Website bán hàng
Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

11


Khóa luận tốt nghiệp
qua mạng thì nhà quản lý cần phải xây dựng cho cửa hàng một thơng hiệu tốt,
tạo đợc uy tín cao trong việc mua bán sản phẩm với nhà cung cấp và với khách
hàng. Vì thế nhà quản lý cần làm tốt những chức năng sau: quản lý khách
hàng, quản lý mua hàng, quản lý cơ sở dữ liệu, bổ sung mặt hàng, soạn sửa
mặt hàng, bán hàng, quản lý và xử lý đơn đặt hàng.
Trong đề tài Xây dựng Website bán hàng qua mạng tại Shop Q&N", chỉ
tập trung vào việc bán hàng qua mạng, cho nên nhiệm vụ chính của nhà quản
lý bao gồm: bán hàng, nhận đơn hàng, quản lý cơ sở dữ liệu, quản lý khách
hàng, bổ sung soạn sửa mặt hàng, quản lý đơn hàng.
2.2. Mục tiêu và yêu cầu giải quyết khi xây dựng hệ thống
2.2.1. Mục tiêu xây dựng hệ thống
Nhằm đáp ứng đợc nhu cầu mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hóa.
Thông tin luôn đợc cập nhật mới và luôn đáp ứng đợc nhu cầu tìm
kiếm thông tin về sản phẩm của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết
kiệm đợc thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng.
2.2.2. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống đợc thiết kế để thực thi trên mạng
Hỗ trợ cho khách hàng:
An toàn khi mua hàng, quản lý một ngời sử dụng:
Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua hàng không bị ngời

khác thâm nhập. Mỗi ngời khi mua hàng sẽ đợc cấp một Account. Nếu
quên Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thuận tiện cho khách
hàng khi mua hàng.
Hỗ trợ cho nhà quản lý:
Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện Web nh đọc,
ghi, chỉnh sửa, thống kê dữ liệu, công thức tính hóa đơn bán hàng.
Ngoài ra nhằm để an toàn cho hệ thống thì ngời quản lý sẽ có mật
khẩu truy cập hệ thống.
2.3. Phân tích hệ thống
Hoạt động của cửa hàng trực tuyến: Trong hoạt động của cửa hàng bao
gồm 3 hoạt động chính
- Hoạt động của khách hàng.
- Hoạt động của nhà quản lý.
- Hoạt động của nhà cung cấp.
Tuy nhiên trong phần bán hàng tại Shop Q&N ta chỉ quan tâm đến hai
hoạt động chính: Hoạt động của khách hàng, hoạt động của nhà quản lý đối
Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

12


Khóa luận tốt nghiệp
với khách hàng và sản phẩm.
Hoạt động của khách hàng:
Một khách hàng khi tham quan cửa hàng thì đặt vấn đề họ đặt ra là: cửa
hàng bán những gì, thông tin gì về những sản phẩm đợc bán, giá cả và hình
thức thanh toán.
Do đó để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, cửa hàng trên Internet
phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là
dễ thao tác. Sản phẩm khi bán phải có hình ảnh, giá cả, thông tin liên quan

đến sản phẩm. Một số cửa hàng trực tuyến trên Web sử dụng hình ảnh ba
chiều để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, đây là một hình thức hay, phù
hợp với thực tế. Nhng ở Shop Q&N, với hình ảnh hai chiều cũng có thể mô tả
chi tiết sản phẩm, giúp khách hàng dễ dàng chọn lựa đợc sản phẩm hợp lý.

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

13


Khóa luận tốt nghiệp
Hoạt động của nhà quản lý:
Đối với cửa hàng trên Internet, việc quản lý là một công việc tơng đối
mới. Ngời quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các
đơn đặt hàng. Khách hàng cung cấp thông tin về mình, nhà quản lý dựa trên
thông tin đó để giao hàng, gửi hoá đơn kèm theo hoặc gửi qua Email mà
khách hàng cung cấp. Về phía nhà quản lý ngoài việc nhận thông tin từ khách
hàng còn phải đa thông tin về loại sản phẩm, mặt hàng cần bán lên Internet.
Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không d thừa dữ liệu và
nhất quán, một giao diện thân thiện giúp khách hàng không bỡ ngỡ khi bớc
vào Website bán hàng qua mạng. Hoạt động của nhà quản lý có thể phân ra
những nhiệm vụ sau:
Hớng dẫn, giới thiệu sản phẩm: Trên Website bán hàng có rất nhiều mặt
hàng đợc bày bán, nhiệm vụ của nhà quản lý là phải nhanh chóng đa khách
hàng tới danh mục các sản phẩm mà họ cần.
Việc lu trữ các thông tin về sản phẩm trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến,
cơ sở dữ liệu này chứa những thông tin về sản phẩm nh: tên sản phẩm, giá cả,
nhãn hiệu, thông tin miêu tả, thuộc loại sản phẩm nào, số lợng nhà cung cấp,
tên tập tin chứa hình ảnh sản phẩm đó, hình thức trình bày sản phẩm trên
Web. Ngoài việc trình bày sản phẩm trên Web, cơ sở dữ liệu cần phải thiết kế

từ khoá để dễ dàng quản lý sản phẩm.
Giỏ mua hàng: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi duyệt qua toàn bộ
cửa hàng trực tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải lo quyết định
xem có mua một sản phẩm nào đó hay không, cho tới khi kết thúc việc mua
hàng. Khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm, thêm hoặc bớt sản phẩm ra khỏi
giỏ cũng nh ấn định số lợng cho mỗi sản phẩm trớc khi tiến hành thanh toán.
Ngoài ra, khách hàng đăng ký thông tin cá nhân của mình cho cửa hàng,
để lần sau khách hàng có thể truy xuất vào cửa hàng bằng Username &
Password của mình, mua sản phẩm mà không cần cung cấp lại các thông tin
và đợc u tiên hởng các lợi ích từ phía cửa hàng. Cơ chế này có tác dụng tạo ra
tâm lý đợc quan tâm của cửa hàng đối với khách hàng, coi khách hàng là một
ngời thân thiết.
Giao dịch: Trong quá trình mua hàng và hoàn tất, chơng trình sẽ gửi tới
khách hàng một lời chúc mừng và cám ơn vì đã mua sản phẩm bằng một Form
HTML. Đây là yếu tố biến khách vãng lai thành khách thờng xuyên.
Theo dõi khách hàng: Khi cùng một lúc nhiều khách hàng mua sản phẩm
trong cửa hàng, nhà quản lý cần xác định rõ những sản phẩm nào đã đợc

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

14


Khóa luận tốt nghiệp
khách hàng chọn lựa. Để tránh nhầm lẫn có nhiều cách xử lý tuy nhiên có ba
cách nổi bật, phổ biến nhất đợc sử dụng hiện nay:
- Dùng phơng pháp Cookies (Một dạng tập tin nhỏ): Một tập tin sẽ chứa
mã khách hàng và truyền tới trình duyệt Web của khách hàng và nằm trong
đĩa cứng trong suốt quá trình mua hàng.
- Số hiệu IP tạm thời (Temporary IP Number): Một giá trị IP do nhà cung

cấp dịch vụ Internet tự động gán cho khách hàng mỗi khi đăng nhập Internet
có thể giúp nhận diện. Phơng thức này trong trờng hợp trình duyệt của khách
hàng không chấp nhận Cookies.
- Số xe hàng ngẫu nhiên (Randomly Generated Cart Number): Một con
số nh vậy có thể đợc gắn thêm vào URL xuất hiện trong trờng Location hay
Address trên trình duyệt của bạn. Bất kỳ khi nào bạn chuyển sang trang
khác của một sản phẩm khác con số đó cũng đi theo bạn.
Nhận đơn hàng: Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn hàng đợc
tổng hợp lại và gửi qua cho các bộ phận kế toán. Ngoài ra sau một thời gian
nhất định, nhà quản lý có thể xử lý đơn hàng và các khách hàng cũ nếu cần.
Bổ sung và soạn sửa mặt hàng: Do mục tiêu là xây dựng cửa hàng trực
tuyến trên Internet nên việc thực hiện sản phẩm cũng có thể đợc thực hiện
thông qua Web. Nhà quản lý có thể bổ sung hàng mới, thay đổi giá cả. Đây là
chức năng cần thiết không thể thiếu đối với công tác bán hàng của nhà quản
lý.
Cập nhật cửa hàng: Chúng ta sẽ sử dụng các Form chung cho từng loại
trang Web. Biện pháp này sẽ tránh quá nhiều trang Web cho từng chức năng,
tạo tính thống nhất. Chúng ta sử dụng Web động để đa hàng lên Internet thông
qua các Query của cơ sở dữ liệu, do đó trang Web sẽ linh hoạt hơn.
2.4. Mô hình luồng dữ liệu cho cửa hàng trực tuyến
2.4.1. Sơ đồ phân cấp chức năng

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

15


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1: Sơ đồ phân cấp chức năng


Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

16


Khóa luận tốt nghiệp
2.4.2 Sơ đồ mức khung cảnh

KHCH HNG

NH CUNG CP

Danh mc hng hoỏ

Cp nht giỏ

Bỏo cỏo thng kờ

Yờu cu thng kờ

Cp nht giỏ

n t hng
H THNG
BN HNG
QUA MNG

Hình 2: Sơ đồ mức ngữ cảnh (hay DFD mức 0)
QUN TR


Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

17


Khóa luận tốt nghiệp

Da
nh
m
c
hn
g
hoỏ

Yờu cu nhp hng
QUN TR

Yờu cu thng kờ

Bỏ
o
cỏo
th
ng
kờ

Yờu cu thng
kờ giỏ nhp


NHP
HN
G

THNG
Kấ GI
NHP

NH CUNG
CP

HO
N
NHP

THN
G Kấ
HO
N
NHP

Yờu
cu
thng
n
kờ t hng
NHN
YấU CU
THNG

Kấ

LP
HO
N
YờuBN
cu thng
kờ kho

HO
N
NHP
THNG
Kấ TN
BNG KHO

GI

KHCH HNG

Hình 3: Sơ đồ
Yờu
cu
thng
kờ
doanh
thu

HO
N

DFD
mức
BN

THN
G Kấ

1

QUN TR

THNG
Kấ
DOANH
THU

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

Bỏo cỏo doanh thu

Bỏ
o
cỏ
o
tn
kh
o
BO CO
THNG
Kấ


18


Khóa luận tốt nghiệp

Khỏch hng

Hình 4: Sơ đồ DFD mức 1.1 thống kê

Tớnh giỏ

Thụng tin thit b mua

Lp hoỏ
n bỏn

s v l

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

Hoỏ
n
bỏn

Bng
giỏ

19



Khóa luận tốt nghiệp

Hình 5: Sơ đồ DFD mức 1.1 lập hóa đơn bán hàng

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

20


Khãa luËn tèt nghiÖp
2.4.3. S¬ ®å ERD (S¬ ®å thùc thÓ kÕt hîp)

Serial
Number

Khách
hàng

Hoá đơn
bán

Nhà
cung cấp

Hoá đơn
nhập

Sản
phẩm


Serial
H×nh 6: Number
M« h×nh ERD

NguyÔn ThÞ H»ng_Líp 47B CNTT

Loại sản
phẩm

Hiệu

21


Khóa luận tốt nghiệp
2.5. Mô tả hệ thống cửa hàng trực tuyến
Process Tính giá sản phẩm
Khi một sản phẩm đợc khách hàng chọn mua, sản phẩm đó sẽ đợc
Process này ghi nhớ. Cũng nh trên thực tế, Process này nh một giỏ hàng dùng
để đặt những hàng hoá đã chọn mua. Khách hàng có thể loại bỏ những sản
phẩm đã chọn trớc đó hay thêm vào những sản phẩm mới chọn vào.
Tại Process này khách hàng có thể biết đợc số tiền của tất cả các sản
phẩm chọn mua. Khách hàng có thể tiếp tục chọn mua, thanh toán hay hủy bỏ.
Process Lập hóa đơn bán
Sau khi quá trình lựa chọn và mua hàng kết thúc thì thông tin về các sản
phẩm đợc chọn cùng với thông tin của khách hàng đã đăng ký sẽ đợc Process
này tổng kết và lập thành hóa đơn bàn với các trờng đi kèm nh thuế, chi phí
vận chuyển, tổng số tiền phải trả
Khách hàng có thể hủy nếu không đồng ý mua.

Processs Nhập hàng
Chức năng của Process này là nhận một danh mục hàng hóa từ nhà cung
cấp sau đó lập thành hóa đơn nhập và ghi xuống File hóa đơn nhập. Công
đoạn của Process này đợc chia làm hai phần là phần nhập hóa đơn nhập và
phần nhập chi tiết cho hóa đơn nhập đó.
Process Thống kê
Process này có nhiệm vụ chính là thống kê, và nó bao gồm ba Process
con là :
- Thống kê giá nhập: Khi nhập giá trị ngày vào thì Process cho ra một
bảng giá nhập hàng đợc liệt kê theo từng mã sản phẩm.
- Thống kê doanh thu: liệt kê số lợng hàng bán đợc giữa hai giá trị ngày
nhập vào đợc lọc theo mã sản phẩm.
- Thống kê xuất nhập tồn kho: liệt kê tổng cộng lợng hàng nhập vào, xuất
ra, tồn lại trong kho. Danh sách này đợc lọc theo mã sản phẩm.

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

22


Khóa luận tốt nghiệp
2.6. Các quan hệ dự tuyển
Kháchhàng(Mã số khách hàng, họ và tên, nơi công tác, địa chỉ liên lạc,
số điện thoại, Fax, Email, quận huyện, mã quận huyện, thành phố, quốc gia,
Username, Password)
Nhàcungcấp(Mã số nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại,
Fax, Email)
Hóađơnbán(Mã số hóa đơn bán, Mã số khách hàng, mã số sản phẩm,
Ngày bán hàng, Họ tên ngời mua, Nơi công tác, Địa chỉ ngời mua, Quận
Huyện, Mã Quận Huyện, Thành phố, Quốc gia, Số điện thoại, Fax, Ngày giao

hàng, Cớc phí vận chuyển, Thuế)
Hóađơnnhập(Mã số hóa đơn nhập, mã số nhà cung cấp, ngày nhập)
Chitiếthóađơnbán(Mã số hóa đơn bán, mã số sản phẩm, Serial_Number,
giá bán)
Chitiếthóađơnnhập(Mãsốhóađơnnhập,mãsốsảnphẩm,SERIAL_NUMBER,
đơn giá, đơn vị tính)
Sảnphẩm(Mã số sản phẩm, tên sản phẩm, mã loại sản phẩm, mã hiệu
sản phẩm, mô tả đặc tính, hình, bảo hành)
Loại sảnphẩm(Mã loại sản phẩm, tên loại sản phẩm)
Hiệu sảnphẩm(Mã hiệu sản phẩm, gốc, nơi sản xuất)

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

23


Khóa luận tốt nghiệp
2.7. Lu đồ thuật giải
Chu trình bán hàng trên mạng:

Xem thụng tin sn phm

t mua sn phm

Yes

Loi sn
phm t
mua


Yes

B sn phm mua

No

Tip tc mua
hng hay
thanh toỏn

Begin
No
ng ký thụng tin khỏch hng

c mó loi sn phm
Tiếp tục mua
Lp hoỏ n bỏn

Input: Mã loại sản phẩm
Output: Thông tin sản phẩm
màn
hình
ctrên
thụng
tin t
Database
Chu trình xem thông tin về sảnLi
phẩm:
chỳc
Xut thụng tin ca

sn phm lờn mn
hỡnh (bao gm tờn,
giỏ)

Nguyễn Thị Hằng_Lớp 47B CNTT

24

End


Khóa luận tốt nghiệp

Input: Số thứ tự khách hàng, mã sản phẩm đặt mua
Output: Chuyển tới Form đăng ký khách hàng

Loại sản phẩm khỏi giỏ

Loại sản
phẩm
mua

kí thông
Nguyễn Thị Hằng_Lớp Đăng
47B
Tiếp CNTT
tục mua

tin khách hàng
hay thanh

End
toán

Loại bỏ sản
phẩm mua
hay không
mua

25


×