Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Sử dụng phương pháp điều tra kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học môn khoa học ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.74 KB, 109 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------

LÊ THANH HƯƠNG

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA KẾT HỢP
VỚI THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------

LÊ THANH HƯƠNG

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA KẾT HỢP
VỚI THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60.14.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

NGHỆ AN - 2011


3

Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Vinh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Minh Hùng

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Bá Minh

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ tại
trường Đại học Sài Gòn
Vào hồi 9 giờ 30 ngày 07 tháng 01 năm 2012


4

Có thể tìm đọc luận văn tại Thư viện Trường Đại học Vinh


5

Lời cảm ơn


Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi không thể thể hiện hết tình cảm của mình tới
PGS.TS Nguyễn Thị Hường, người thầy luôn tận tâm với công việc, giúp đỡ
không mệt mỏi để tôi có thể hoàn thành luận văn cao học của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới hai thầy phản biện, PGS.TS
Phạm Minh Hùng, PGS.TS Nguyễn Bá Minh cùng các thầy cô trong Hội đồng
chấm luận văn với những ý kiến rất xác đáng giúp cho luận văn của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô Trường Đại học Vinh, trường
Đại học Sài Gòn, Phòng giáo dục - đào tạo quận 1, các thầy cô là cán bộ quản lí,
giáo viên, học sinh trường tiểu học Nguyễn Huệ, trường tiểu học Nguyễn Bỉnh
Khiêm quận 1 đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình.
Với lòng nhiệt tình trong công việc tìm tài liệu cho cuốn sách, tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn tới thư viện Đại học Vinh, thư viện Khoa học tổng hợp TP HCM.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản thân vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn của
tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài


6

1.1. Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, thời kì công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, thời kì của nền kinh tế tri thức. Để đáp ứng yêu cầu đổi
mới của đất nước hiện nay cần phải có đội ngũ những con người vừa hồng vừa
chuyên. Và giáo dục đã góp một vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, xây dựng những nhân cách hoàn thiện cho xã
hội hiện đại, xứng ngang tầm với các nước trong khu vực.
Để chất lượng giáo dục có hiệu quả, cần có sự đổi mới đồng bộ trong nội
dung cũng như phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học. Trong đó, giáo dục
tiểu học là nền tảng quan trọng góp phần không nhỏ vào việc xây dựng nên
những con người mới xã hội chủ nghĩa.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (121996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (12-1998), được cụ thể hóa trong
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 15 (4-1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phát triển tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.”
1.2. Môn Khoa học ở tiểu học tích hợp kiến thức của các lĩnh vực khoa
học thực nghiệm (Lý, Hóa, Sinh), khoa học về sức khỏe và môi trường. Với đặc
trưng trên, các phương pháp chủ yếu để dạy môn Khoa học là quan sát, thực
hành, thí nghiệm, thảo luận nhóm, điều tra,… Việc sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp dạy học khác nhau trong dạy học môn Khoa học là hết sức cần
thiết nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS), góp phần đổi


7

mới phương pháp dạy học. Đặc biệt trong chủ đề “Môi trường và tài nguyên
thiên nhiên, có thể vận dụng phương pháp điều tra (PPĐT) kết hợp với thảo luận
nhóm (TLN) nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho HS.
Với nhóm phương pháp này, học sinh sẽ được tham gia vào quá trình điều
tra, tìm hiểu tình hình thực tế môi trường nơi mình sinh sống, học tập, vui chơi.
Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,

yêu quê hương, đất nước mình. Các em sẽ là nền tảng vững chắc cho công tác
bảo vệ môi trường.
1.3. Thực tiễn dạy học môn Khoa học ở tiểu học cho thấy, việc sử dụng
PPĐT kết hợp với TLN của giáo viên (GV) còn chưa tốt, ít GV biết sử dụng
PPĐT kết hợp với TLN theo một quy trình chặt chẽ.
Vấn đề đặt ra là sử dụng PPĐT kết hợp với TLN như thế nào để nâng cao
hiệu quả việc dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp điều
tra kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận, thực tiễn và quy trình sử dụng phương pháp điều tra
kết hợp với thảo luận nhóm nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học ở
tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


8

Quy trình sử dụng phương pháp điều tra kết hợp với thảo luận nhóm trong
dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng PPĐT kết hợp với TLN theo một quy trình hợp lí phù hợp
với nội dung môn học và đặc điểm nhận thức của học sinh thì sẽ nâng cao chất
lượng dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc sử dụng PPĐT kết hợp với TLN trong

dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
5.2.Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng PPĐT kết hợp với TLN trong dạy
học môn Khoa học ở tiểu học.
5.3.Xây dựng qui trình sử dụng phương pháp điều tra kết hợp với thảo
luận nhóm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học. Đồng thời thử nghiệm sư
phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của qui trình đã đề xuất.
6. Phạm vi, địa bàn nghiên cứu
- Do thời gian có hạn của một luận văn Thạc sĩ nên phạm vi nghiên cứu
chỉ giới hạn ở môn Khoa học lớp 5, qua chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên
nhiên”.
- Địa bàn nghiên cứu tập trung ở các trường tiểu học quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh (trường Nguyễn Huệ, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Chương Dương,
Nguyễn Thái Học, Trần Hưng Đạo, Lê Ngọc Hân) thông qua đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lí và các em học sinh của các trường tiểu học nói trên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:


9

Nghiên cứu các tài liệu lí luận qua việc đọc sách báo, tạp chí, văn kiện, nội
dung chương trình sách giáo khoa lớp 5 có liên quan đến đề tài để qua đó chúng
tôi tiến hành phân tích các vấn đề có liên quan, nắm bắt những nội dung cơ bản,
những dấu hiệu đặc thù rồi tổng hợp các tri thức thành hệ thống để hiểu vấn đề
một cách sâu sắc, toàn diện hơn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
*Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học nhằm nắm tình hình về việc vận dụng phương pháp điều tra kết
hợp với thảo luận nhóm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
*Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với giáo viên lớp 5 nhằm tìm hiểu nhận

thức, thái độ, phương pháp dạy học của họ cùng với những thuận lợi và khó khăn
mà họ thường gặp khi dạy môn Khoa học 5.
Đối với học sinh, trò chuyện với các em nhằm tìm hiểu thái độ, hứng thú,
nguyện vọng của các em khi học môn Khoa học.
* Phương pháp điều tra: Điều tra hiểu biết, nhận thức, thái độ, những thuận
lợi, khó khăn của của giáo viên khi dạy học môn Khoa học 5.
Điều tra sự hiểu biết, thái độ học tập, kết quả, mong muốn của học sinh khi
học môn Khoa học 5.
*Phương pháp thử nghiệm sư phạm: tiến hành thử nghiệm ở một số trường
tiểu học để xem xét hiệu quả và tính khả thi của việc vận dụng phương pháp điều
tra kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học, khẳng
định kết quả của đề tài nghiên cứu một cách khách quan, rút ra những nhận xét
khái quát.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:


10

Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về phương pháp dạy học môn Khoa học
nói chung, PPĐT kết hợp với TLN nói riêng.
Khái quát một số vấn đề về thực trạng vận dụng PPĐT kết hợp TLN trong
dạy học môn Khoa học 5.
Xây dựng quy trình tổ chức cho HS điều tra kết hợp TLN trong dạy học
Khoa học 5.
Đề xuất việc vận dụng PPĐT kết hợp với TLN trong dạy học Khoa học 5
chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu luận

văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp điều tra kết hợp
với thảo luận nhóm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng phương pháp điều tra kết hợp với
thảo luận nhóm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
Chương 3: Cách thức sử dụng phương pháp điều tra kết hợp với thảo luận
nhóm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG PPĐT KẾT HỢP VỚI TLN
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC


11

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, đã có những công trình nghiên cứu về các phương
pháp dạy học Khoa học 5 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở tiểu
học. Trong đó các tác giả đều đi sâu vào nghiên cứu việc đổi mới phương pháp
dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục ở tiểu học hiện nay. Tuy nhiên chưa có
công trình nào đề cập tới việc sử dụng PPĐT kết hợp với TLN trong dạy học
Khoa học 5 ở tiểu học. Trong dạy học Khoa học 5 chủ đề “Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên” thì PPĐT kết hợp TLN là phương pháp dạy học tối ưu, mặc
dù đây không phải là phương pháp dạy học mới nhưng GV ít sử dụng. Nếu
không nắm vững cách thức sử dụng phương pháp thì sẽ tốn nhiều thời gian, công
sức của cả GV và HS mà thu lại kết quả không như mong muốn.
Khoa học 5 là môn học quan trọng trong chương tình tiểu học. Có nhiều
phương pháp dạy học Khoa học 5 được sử dụng nhằm giúp HS tích cực, chủ
động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri trức trong đó có PPĐT kết hợp với TLN.
Đã có nhiều tài giới thiệu chung về PPĐT song chưa nêu rõ cách thức thực hiện

phương pháp một cách cụ thể.
Bên cạnh đó, phương pháp làm việc theo nhóm cũng có nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm đề cập tới. Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỉ
XX, nhà giáo dục người Pháp R.Cousinet đã đề cập tới phương pháp dạy học
theo nhóm trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, nhiều tác giả Việt Nam cũng đã
đi sâu vào nghiên cứu phương pháp này như tác giả: Nguyễn Thượng Giao, Bùi
Phương Nga, Nguyễn Thị Hường, … Nhìn chung, các tác giả đều đề cao vai trò
của phương pháp TLN và đưa ra những cách thức sử dụng phương pháp TLN có
hiệu quả.
Chẳng hạn như:


12

- Giáo trình phương pháp dạy học các môn về Tự nhiên và xã hội của các
tác giả Nguyễn Thị Thấn (Chủ biên), Nguyễn Thượng Giao, Đào Thị Hồng,
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Tuyết Nga.
- Phương pháp dạy học các môn học về tự nhiên và xã hội của tác giả
Nguyễn Thị Thấn [20].
- “Vận dụng phương pháp điều tra trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3 nhằm giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học” của tác giả Nguyễn Thị
Vân Hoa [8].
Tuy nhiên, PPĐT kết hợp với TLN là nhóm phương pháp dạy học trong
Khoa học 5 chưa được các nhà nghiên cứu đề cập tới. Chính vì vậy, chúng tôi đã
lựa chọn nghiên cứu PPĐT kết hợp với TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
môn Khoa học 5 với chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phương pháp
Theo G.Hêghen thì “Phương pháp là hình thức vận động của sự vật”. [1157]. Mỗi sự vật đều có bản chất và được thể hiện qua hình thức nhất định. Hình
thức không bao giờ tồn tại tách nội dung. Chúng có phương pháp tồn tại của

riêng mình. Nghĩa là mỗi nội dung dạy học có một phương pháp đặc thù, mang
lại hiệu quả nhất định mà không thể thay thế bằng phương pháp khác. Còn theo
C.Mac: “Phương pháp có tính độc lập tương đối với nội dung sự vật.”[11-57].
Theo tiếng Hy Lạp, phương pháp (method) là con đường, nhằm đạt tới một
mục đích nào đó. Phương pháp cũng có thể được hiểu là cách thức của hành vi
nhằm đạt tới mục đích nhất định. [11-57]


13

Hay theo cách tiếp cận của PGS.TS Phạm Viết Vượng, ông cho rằng
phương pháp là sự ý thức của chủ thể về quy luật vận động của đối tượng và vận
dụng chúng để biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định. Cách tiếp cận này
mang tính toàn diện hơn vì cho thấy phương pháp là một chủ thể nhất định.
Trình độ năng lực, kinh nghiệm, thái độ của chủ thể quy định cách làm việc và
tạo ra sản phẩm có chất lượng tương xứng với trình độ đó. Như vậy phương pháp
có tính chủ thể, tính đối tượng và tính mục đích.
Có thể hiểu: Phương pháp là cách thức, là con đường, là phương tiện
nhằm giúp con người đạt tới một mục đích nhất định trong nhận thức và trong
thực tiễn.
1.2.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học
vì nó quyết định toàn bộ chất lượng của quá trình dạy học. Có rất nhiều những
định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học dựa trên quan niệm về quá trình
dạy học.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức
làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của
thầy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.” [18].
Theo I.U. K.Babanxki: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa
thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển

trong quá trình dạy học.” [1].
Theo I.Ia.Lécne: “Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động
có mục đích của GV, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS,
đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung học vấn.” [13].


14

Dựa theo lí thuyết hoạt động, người ta thấy phương pháp dạy học có nhiều
điểm rất quan trọng. Dạy học là quá trình hoạt động tương tác giữa hai chủ thể
GV và HS. Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp giảng dạy của GV và
phương pháp học tập của HS. Hai hoạt động này cùng có nhiệm vụ giúp HS nắm
vững tri thức và hình thành kĩ năng, kĩ xảo cũng như thái độ cho các em.
I.Ia.Lécne đã mô tả phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS
như sau: [13].
Hoạt động

Hoạt động

của GV

của HS
Mục

Mục

Mục

Mục


đích

đích

đích

đích

dạy

của

của

của

học

GV

HS

GV

Phương tiện

Phương tiện

hoạt động


hoạt động

của GV

của HS

Nói tóm lại, phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động phối
hợp, tương tác giữa GV và HS, nhằm giúp HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức
khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ
chuẩn mực theo mục tiêu của quá trình dạy học. [22-179]
1.2.3. Phương pháp điều tra


15

Điều tra là cách thức dùng một hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác
định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của
người được điều tra (giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, người dân địa
phương).
Phương pháp điều tra: là một phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ
chức, hướng dẫn học sinh một vấn đề, sau đó dựa trên các thông tin đã thu thập
được tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát để rút ra kết luận, nêu ra
giải pháp hoặc kiến nghị.
• Ý nghĩa của PPĐT:
+ Về mặt giáo dưỡng: Thông qua việc tiếp xúc, tìm tòi, điều tra thực tế tại
địa phương sẽ làm phát triển và phong phú nội dung dạy học. HS được vận dụng
các kiến thức lí thuyết vào giải quyết các bài tập thực tiễn. Vì vậy phương pháp
này còn rèn luyện cho HS các kĩ năng như quan sát, tìm tòi, thu thập, phân tích,
so sánh, đo đạc các đối tượng trong môi trường thực tế, từ đó phát hiện ra cái
mới, tập dượt cho HS làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.

+ Về mặt giáo dục: Tạo điều kiện để HS tìm hiểu rõ thực tế địa phương, từ
đó giáo dục HS lòng yêu quê hương đất nước, giáo dục môi trường cho các em,
giáo dục các em biết quan tâm và bảo vệ môi trường địa phương. PPĐTgiúp cải
thiện mối quan hệ giữa GV với HS, giữa HS với HS.

1.2.4. Phương pháp TLN


16

Để giúp HS hình thành những kĩ năng, kĩ xảo trong học tập, đòi hỏi GV
phải trang bị cho các em những kĩ năng làm việc cần thiết trong đó có kĩ năng
làm việc tương tác, đó chính là phương pháp TLN.
Theo tâm lí học hoạt động, khi nghiên cứu bản chất tâm lí người, người ta
đã chỉ ra rằng tâm lí hình thành trong hoạt động. GS VS. Phạm Minh Hạc nhấn
mạnh: “Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương
pháp hoạt động … Thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc
cao.” [6] “Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt HS tự xây dựng công
cụ làm trẻ thay đổi từ bên trong … Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa
thầy và trò, hoạt động hợp tác giữa trò và trò có một tác dụng lớn.” [6] Dạy học
là tổ chức các dạng hoạt động học tập khác nhau cho HS, dạy học cần thay đổi
phương thức cưỡng bức HS học tập bằng phương pháp học tập hợp tác, làm việc
cùng nhau.
Theo quan điểm Tâm lí học lịch sử, L. X. Vưgôtxki cho rằng trong một lớp
học cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá.
Jean Piaget thì cho rằng trong khi tương tác cùng nhau, mâu thuẫn nhận
thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức giữa mọi người.
Các cuộc tranh luận diễn ra liên tục và được giải quyết. Trong quá trình đó,
những lí lẽ, những lập luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh.
Một trong những nội dung của Lý thuyết kiến tạo ra đời những thập kỉ 80

của thế kỉ XX cũng cho rằng học là quá trình mang tính xã hội, văn hoá và liên
nhân cách. Do vậy, học không chỉ chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức,
mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội và sự tương tác giữa các cá nhân.
TLN chính là sự tương tác giữa các cá nhân trong nhóm và kết quả là sự
nảy sinh tri thức giữa các thành viên trong nhóm. Nói cách khác, TLN là phương


17

pháp dạy học trong đó GV tổ chức cho HS cùng trao đổi với nhau về một vấn đề
học tập hoặc một vấn đề trong cuộc sống để rút ra kết luận khoa học.
Theo tác giả Trần Bá Hoành: “TLN là một dạng tương tác nhóm trong đó
các thành viên hợp sức giải quyết một vấn đề cùng quan tâm, nhằm đạt tới một
sự hiểu biết chung về vấn đề đó.” [11].
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: TLN là một phương pháp trong đó có nhóm
lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp
đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của
nhóm mình về vấn đề đó. [16].
GV có thể chia lớp học thành một số nhóm để cùng trao đổi, thảo luận về
một vấn đề trong nội dung bài học. Có nhiều cách chia nhóm như đếm số thứ tự,
chia theo vị trí ngồi, gọi theo số, chia ngẫu nhiên, chia theo sở thích,… Mỗi
nhóm thường từ 4 đến 6 em là phù hợp.
Phương pháp này phát huy vai trò chủ thể tích cực của HS trong học tập.
Qua làm việc với các đối tượng học tập, qua bàn bạc, trao đổi ý kiến của mình
với các bạn trong nhóm mà HS chiếm lĩnh tri thức bài học bằng hoạt động của
chính mình. Để giúp HS có thể thực hiện tốt việc TLN, GV cần trang bị cho các
em một số kĩ năng học tập như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra
quyết định và đề cao sự hợp tác tích cực của HS.
Sử dụng PPĐT kết hợp TLN trong dạy học môn Khoa học 5 khi dạy chủ
đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” là góp phần tích cực vào việc đổi mới

phương pháp dạy học ở tiểu học, đảm bảo đúng mục tiêu của giáo dục tiểu học
trong thời kì hiện nay.


18

1.3. Vị trí của PPĐT kết hợp với TLN trong dạy học môn Khoa học ở tiểu
học.
1.3.1. Mục tiêu của môn Khoa học
Sau khi học xong môn Khoa học, học sinh cần đạt được:
- Một số kiến thức cơ bản ban đầu về:
+ Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản và lớn lên của người,
cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
+ Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật và động vật.
+ Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Một số kĩ năng ban đầu:
+ Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe
của bản thân, gia đình và cộng đồng.
+ Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản gần gũi
với đời sống thực tế, sản xuất.
+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm hiểu thông tin
để giải đáp, biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ.
+ Phân tích, so sánh rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên.
- Một số thái độ và hành vi:
+ Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng; ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống.



19

+ Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp; có ý thức và hành
động bảo vệ môi trường xung quanh.
1.3.2. Đặc điểm, chương trình môn Khoa học
Môn Khoa học ở tiểu học tích hợp các kiến thức của các môn khoa học
thực nghiệm với các khoa học về sức khỏe, môi trường, giáo dục kĩ năng sống
thông qua các chủ đề: Con người và sức khỏe; Vật chất và năng lượng; Thực vật
và động vật; Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Từ đặc điểm trên cho thấy, điều tra là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong dạy học môn Khoa học, nhất là trong dạy học Chủ đề “Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên”.
Nội dung chương trình môn khoa học
*Chủ đề: Con người và sức khỏe
-Sự sinh sản và phát triển ở cơ thể người:
+Sự sinh sản
+Sự lớn lên và phát triển ở cơ thể người.
-Vệ sinh phòng bệnh:
+Vệ sinh ở tuổi dậy thì
+Phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm.
-An toàn trong cuộc sống:
+Sử dụng thuốc an toàn.
+Không sử dụng các chất gây nghiện.
+Phòng tránh bị xâm hại.


20

+Phòng tránh tai nạn giao thông.

*Chủ đề: Vật chất và năng lượng
-Đặc điểm và ứng dụng của một số vật liệu thường dùng
+Tre, mây, song.
+Sắt, gang, thép, đồng, nhôm.
+Đá vôi, gạch ngói, xi măng, thủy tinh.
+Cao su, chất dẻo, tơ sợi.
-Sự biến đổi của chất:
+Ba thể của chất.
+Hỗn hợp và dung dịch.
+Sự biến đổi hóa học.
-Sử dụng năng lượng:
+Năng lượng than dá, dầu mỏ, khí đốt.
+Năng lượng mặt trời, gió, nước.
+Năng lượng điện.
*Chủ đề: Thực vật và động vật
-Sự sinh sản của thực vật:
+Cơ quan sinh sản.
+Trồng cây bằng hạt, thân, lá, rễ.
- Sự sinh sản của động vật:
+Một số động vật đẻ trứng.


21

+Một số động vật đẻ con.
*Chủ đề: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Môi trường và tài nguyên:
+ Môi trường.
+Tài nguyên thiên nhiên.
-Mối quan hệ giữa môi trường và con người:

+ Vai trò của môi trường đối với con người.
+ Tác động của con người đối với môi trường.
+ Một số biện pháp bảo vệ môi trường.
1.3.3. Vị trí của PPĐT kết hợp với TLN trong dạy học môn Khoa học ở tiểu
học.
Trong dạy học Khoa học 5, nhất là với chủ đề “Môi trường và tài nguyên
thiên nhiên” thì PPĐT là một trong những phương pháp dạy học tối ưu, tạo nhiều
hứng thú học tập cho HS. Để tìm hiểu tốt chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên
nhiên”, các em được trực tiếp tham gia vào quá trình điều tra kết hợp với vốn
sống, vốn kinh nghiệm của mình tìm hiểu về môi trường xung quanh dưới sự tổ
chức, hướng dẫn, giám sát của GV kết hợp với TLN để thực hiện có hiệu quả
những nội dung cần điều tra liên quan đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Để giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, các em cần được trực tiếp tham
gia vào các cuộc khảo sát, điều tra những vấn đề liên quan đến tình hình địa
phương nơi các em sống. Qua thực tế đó, HS được rèn luyện, được khám phá để
cùng nhau chiếm lĩnh tri thức mới dưới sự dẫn dắt của GV. Các em sẽ thấy được


22

những khó khăn cũng như thuận lợi của địa phương mình để xây dựng thái độ
đúng đắn, góp phần bảo vệ môi trường.
Đối với chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”, PPĐT kết hợp với
TLN được sử dụng trong phần quan trọng của nội dung tiết học, đó là phần hình
thành kiến thức mới. Qua đó, HS được mở rộng kiến thức, học hỏi lẫn nhau và
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa HS với HS.
Chẳng hạn với bài 67 “Tác động của con người đến môi trường không
khí và nước” (Khoa học 5), HS được điều tra về tình hình ô nhiễm không khí và
ô nhiễm nước tại địa phương nơi các em sống và học tập. Từ đó HS nêu được
nguyên nhân và tác hại của việc ô nhiễm môi trường không khí và nước. Cụ thể,

các em sẽ trực tiếp tới những nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ, quan
sát ao, hồ, sông, ngòi, kênh, rạch, biển, các phương tiện khi tham gia giao thông,
… để tìm hiểu. Qua đó các em sẽ thấy đó là những loại khí thải nào, từ đâu thải
ra môi trường và gây độc hại như thế nào tới môi trường.
Hay như bài 68 “Một số biện pháp bảo vệ môi trường” (Khoa học 5),
HS có khả năng xác định một số biện pháp nhằm bảo vệ môi trường ở mức độ
quốc gia, cộng đồng và gia đình; HS gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, văn
minh, góp phần giữ vệ sinh môi trường; qua đó, HS biết một số chương trình và
có biện pháp bảo vệ môi trường như những cuộc đi bộ đồng hành vì môi trường,
những khẩu hiệu bảo vệ môi trường: “Hãy giữ lấy hành tinh xanh của chúng
ta”, “Hãy giữ cho môi trường xanh, sạch, đẹp”, “Tốt cho bạn và tốt cho môi
trường”, “Sống tốt cho môi trường là sống tốt cho chính mình”, “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường”, “Môi trường có trong
lành hay không, điều đó thùy thuộc vào bạn”, “Môi trường hôm nay – Cuộc
sống ngày mai”, “Hãy chung tay chống biến đổi khí hậu toàn cầu”,…


23

1.4. Sử dụng PPĐT kết hợp với TLN trong dạy học môn Khoa học ở tiểu
học.
Khoa học 5 là một môn học bắt buộc ở tiểu học. Trong chủ đề “Môi
trường và tài nguyên thiên nhiên” thì những kiến thức cung cấp cho HS đều có
nội dung gắn liền với môi trường thực tế. Với những tiết học về chủ đề này, nếu
các em chỉ được tiếp thu kiến thức trên lớp thông qua sự truyền thụ của GV thì
tiết học sẽ trở nên nhàm chán, nặng nề và mệt mỏi. Ngược lại nếu các em được
trực tiếp xuống điều tra tình hình môi trường địa phương nơi các em sống sẽ là
điều kiện tốt để thực hành và thực hiện phương châm Học đi đôi với hành, gây
nhiều hứng thú học tập cho HS, trên cơ sở đó xây dựng được tính chủ động, tích
cực học tập cho các em.

Với Khoa học 5, có nhiều phương pháp dạy học có thể sử dụng để dạy chủ
đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” như: phương pháp quan sát, hỏi đáp,
truyền đạt, TLN, tranh luận,... Việc phối hợp nhiều phương pháp trong một tiết
học có tác dụng phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của phương pháp dạy
học riêng lẻ. Để tiến hành điều tra kết hợp với TLN về tình hình môi trường tại
địa phương mình sinh sống, các em phải tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều
phương pháp khác nhau như quan sát, tìm hiểu, phỏng vấn hay sưu tầm tư liệu,
tranh ảnh, sách báo, hiện vật thì mới có câu trả lời. Nội dung điều tra mới không
gây nhàm chán cho các em.
Tuy nhiên phương pháp dạy học đặc trưng khi dạy chủ đề “Môi trường và
tài nguyên thiên nhiên” chính là sử dụng PPĐT kết hợp với TLN. Điều tra tình
hình thực tế giúp HS có cơ hội tìm hiểu bài học một cách sinh động, thiết thực,
vừa là cơ sở để bước đầu hình thành những kĩ năng như quan sát, phân tích, đo
đạc, khả năng làm việc hợp tác, khả năng thích ứng với môi trường, khả năng xử


24

lí tình huống, khả năng so sánh, nhận xét, đánh giá một vấn đề trên sự tương
đồng quan điểm giữa các thành viên trong nhóm để rút ra những kết luận có căn
cứ dưới sự hướng dẫn, giám sát của GV để đạt mục tiêu bài học.
Như đã biết, không phải phương pháp dạy học nào cũng toàn năng. Mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Nếu biết kết hợp
các phương pháp dạy học thì hiệu quả dạy học sẽ cao. Tuy nhiên đối với chủ đề
“Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” thì PPĐT kết hợp với TLN vẫn là
phương pháp dạy học hữu hiệu. Bằng sự khéo léo cộng với năng lực của GV và
trình độ của HS cùng với tình hình thực tế tại địa phương mà GV sẽ quyết định
những phương pháp dạy học phù hợp.
Sử dụng PPĐT kết hợp với TLN là nhóm phương pháp dạy học hiện đại
trong giáo dục tiểu học ngày nay. Đây là phương pháp dạy học tích cực và phù

hợp với yêu cầu đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa. Khi sử dụng PPĐT kết
hợp với TLN trong dạy học Khoa học 5, GV không còn là người truyền thụ
những tri thức có sẵn cho HS theo kiểu thầy đọc, trò ghi, HS không phải học
thuộc lòng những kiến thức trong sách giáo khoa với lối học thụ động trên lớp
mà GV trở thành người thiết kế, tổ chức, định hướng cho hoạt động của HS, tạo
điều kiện cho HS bàn bạc, trao đổi ý kiến, đi thực tế địa phương, quan sát, điều
tra, phỏng vấn để từ đó rút ra tri thức của bài học, hình thành những kĩ năng, kĩ
xảo cần thiết. PPĐT kết hợp với TLN đã kích thích khả năng tư duy, sáng tạo
của HS, đồng thời tinh thần hợp tác trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn
nhau giữa các thành viên trong nhóm, góp phần vào việc giáo dục nhân cách cho
các em.
Phối hợp sử dụng PPĐT kết hợp với TLN là việc làm cần thiết khi dạy chủ
đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của


25

phương pháp dạy học hiện đại, phù hợp với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường tiểu học hiện nay.
1.5. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học có liên quan đến đề tài.
Lứa tuổi tiểu học được tính từ giai đoạn 6 – 12 tuổi. Về mặt tâm lí, các quá
trình và các thuộc tính tâm lí cũng đang dần phát triển. Chính vì vậy, các sự vật
hiện tượng xảy ra trong thời điểm này đều gây ấn tượng mạnh mẽ và sâu sắc đến
các em.
Ở giai đoạn này, nhất là các lớp cuối cấp thì hoạt động chủ đạo là hoạt
động học tập. Do đó khi sử PPĐT kết hợp với TLN trong dạy học Khoa học 5
với chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” sẽ là phương pháp dạy học tối
ưu để gây hứng thú học tập cho các em, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí của
HS trong giai đoạn cuối cấp tiểu học này.
*Tri giác:

Đối với HS lớp 5, tri giác đã phát triển hơn so với HS đầu cấp. Tuy nhiên
tri giác của các em còn mang tính tổng thể, chưa đạt đến trình độ của tri giác
phân biệt. Nét nổi bật của tri giác giai đoạn này là tính chất ít phân hoá của nó.
Tuy nhiên hoạt động này không theo suốt quá trình phát triển tâm lí của HS mà
có sự biến đổi, phát triển lên nhờ quá trình học tập, nhất là ở cuối bậc tiểu học.
Để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình, các em phải thực hiện các thao tác trí
tuệ như: phân tích, tổng hợp, đối chiếu,… nhờ đó mà tính tổng thể của tri giác
dần nhường chỗ cho tri giác chính xác.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, sử dụng PPĐT kết hợp với TLN trong
dạy học Khoa học 5 đã tạo cho HS tham gia vào các tình huống có thật trong
cuộc sống để các em được tri giác một cách trực quan, toàn diện. Thông qua việc


×