Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Thiết kế và sử dụng các thí nghiệm hóa học mô phỏng dạy học cho học phần thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học ở các

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÝ HUY HỒNG

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM
HĨA HỌC MƠ PHỎNG DẠY HỌC CHO HỌC
PHẦN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÝ HUY HỒNG

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM
HĨA HỌC MƠ PHỎNG DẠY HỌC CHO HỌC
PHẦN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

VINH – 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Cao Cự Giác – Trưởng Bộ mơn Lí luận và phương
pháp dạy học hố học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS Lê Văn Năm và TS. Dương Huy Cẩn đã dành nhiều
thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hố học cùng các
thầy giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phương pháp dạy học hố học khoa Hoá
học trường ĐH Vinh và ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban chủ nhiệm
khoa Hóa học – Trường Đại học Đồng Tháp, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tp Vinh, ngày

tháng 10 năm 2012
Tác giả

Lý Huy Hoàng


MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC....................................................................................................................4
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
8. Đóng góp của đề tài..............................................................................................3
Chương 1......................................................................................................................4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................................................4
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở đại học..........................................................4
1.1.1. Phương pháp dạy học đại học [5]..............................................................4
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học đại học..............................4
1.1.3. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở đại học [5].............6
1.2. Tổng quan về Macromedia Flash MX [17], [18], [19]...................................12
1.2.1. Giới thiệu về Macromedia Flash MX......................................................12
1.2.2. Cài đặt và khởi động................................................................................13
1.2.3. Các thao tác cơ bản với Flash..................................................................14
Chọn menu File\Publish Settings, một hộp hội thoại xuất hiện yêu cầu chọn
kiểu định dạng sẽ được xuất bản. Thông thường ta thường chọn 2 kiểu định
dạng phục vụ cho học tập: “.swf”, “.exe”. Nhấn chọn vào nút Publish, sau đó
nhấn OK..............................................................................................................16
1.2.4. Các thanh cơng cụ của Macromedia Flash MX.......................................16
Bảng tiến trình Timeline.........................................................................................18
1.3. Ứng dụng Macromedia Flash MX thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng...........21
1.3.1. Khái niệm về mô phỏng...........................................................................21
Theo từ điển tiếng Việt, mơ phỏng có nghĩa là bắt chước làm theo một cái mẫu
nào đó..................................................................................................................21

Theo TS. Nguyễn Trọng Thọ, mơ phỏng (simulation) là một chương trình tin
học, sử dụng tốn học hoặc lí luận logic để tái tạo các giá trị đặc điểm chọn lọc
của một hệ theo cách mà hiệu ứng đó do sự thay đổi giá trị các biến riêng biệt
có thể quan sát được. Thuật tốn và logic phải quan hệ cơ bản với hệ đang xét
và không chỉ dùng để lựa chọn những quan sát khác nhau được chuẩn bị trước.
[18]......................................................................................................................22
1.3.2. Ngun tắc xây dựng thí nghiệm mơ phỏng............................................22
Khi xây dựng thí nghiệm mơ phỏng cần đảm bảo các nguyên tắc sau:................22
- Đảm bảo tính khoa học: Nguyên tắc này địi hỏi nội dung của thí nghiệm mơ
phỏng thiết kế phải đảm bảo tính chính xác và tính hiện đại của chương trình học.
.................................................................................................................................22


- Đảm bảo tính sư phạm: Ngun tắc này địi hỏi khi thiết kế phải có bố cục hợp
lí, rõ ràng, phù hợp với trình độ nhận thức của sinh viên đồng thời phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của sinh viên..........22
- Đảm bảo tính khả thi: thí nghiệm mơ phỏng thiết kế phải có khả năng ứng dụng
rộng rãi và được sinh viên hưởng ứng cao.............................................................22
- Đảm bảo tính thẩm mỹ: thí nghiệm mơ phỏng thiết kế cần phải hài hịa, kích
thước, màu sắc hợp lí..............................................................................................22
1.4. Thực trạng về dạy học học phần thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học
hóa học....................................................................................................................23
1.4.1. Điều tra.....................................................................................................23
1.4.2. Kết luận.....................................................................................................23
1. Đối với giáo viên:...................................................................................................23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................24
Chương 2....................................................................................................................25
2.1. Học phần thực hành phương pháp dạy học hóa học.......................................25
2.1.1. Mục đích u cầu của học phần thực hành thí nghiệm phương pháp dạy
học hóa học [2]...................................................................................................25

2.1.2. Mục tiêu và nội dung của học phần thực hành thí nghiệm phương pháp
dạy học hóa học..................................................................................................25
2.2. Quy trình thiết kế các thí nghiệm hóa học mơ phỏng bằng phần mềm Flash 27
2.3. Thiết kế thí nghiệm hóa học mơ phỏng dạy học cho học phần PPDHHH 3..28
2.3.1. Thiết kế thí nghiệm về hóa học đại cương...............................................28
Tạo symbol mc_pucoc2: tương tự như mc_pucoc1, chỉ khác ta chọn khóa
Frame là 160 (do thời gian phản ứng ở cốc 2 xảy ra lâu hơn cốc 1).................34
2.3.2. Thiết kế thí nghiệm về hóa học phi kim..................................................38
2.3.3. Thiết kế thí nghiệm về hóa học kim loại.................................................64
2.3.4. Thiết kế thí nghiệm về hóa học hữu cơ....................................................71
.................................................................................................................................80
2.4. Sử dụng các thí nghiệm hóa học mơ phỏng dạy học cho học phần PPDHHH
3 ở trường sư phạm.................................................................................................80
2.4.1. Vai trị của thí nghiệm mơ phỏng đối với giảng dạy hóa học.................80
2.4.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học mơ phỏng trong giảng dạy học phần
PDHHH 3 ở trường ĐHSP.................................................................................81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................85
Trong chương này chúng tôi đã nêu lên được mục tiêu và nội dung học phần
PPDHHH3. Xây dựng quy trình thiết kế các TNMP bằng phần mềm Flash MX.
Trên cơ sở đó chúng tơi đã thực hiện được:..............................................................85
Chương 3....................................................................................................................86
3.1. Mục đích thực nghiệm.....................................................................................86
3.2. Đối tượng thực nghiệm....................................................................................86
3.3. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................86
3.3.1. Đánh giá nhận xét về thí nghiệm mô phỏng............................................86


3.3.2. Tổ chức dạy học học phần PPDHHH 3 có sử dụng TNMP....................86
Chúng tôi tổ chức lớp TN học với giáo án của học phần PPDHHH 3 có sử dụng
TNMP và lớp ĐC học bình thường với giáo trình PPDHHH 3............................86

3.4. Tiến hành và kết quả thực nghiệm..................................................................86
3.4.1. Đánh giá nhận xét về thí nghiệm mơ phỏng............................................86
3.4.2. Tổ chức dạy học học phần PPDHHH3 có sử dụng TNMP.....................88
1. Kết luận chung........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................99
PHỤ LỤC.....................................................................................................................1
Thí nghiệm mơ phỏng thiết kế hài hịa, kích thước, màu sắc hợp lí, nội dung văn
bản rõ ràng................................................................................................................7


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. CNTT

: Công nghệ thông tin

2. ĐH

: Đại học

3. ĐC

: Đối chứng

4. ĐHSP

: Đại học Sư phạm

5. GV

: Giảng viên


6. PPDH

: Phương pháp dạy học

7. PPDHHH 3

: Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học

8. SV

: Sinh viên

9. TC

: Tiêu chí

10. TN

: Thực nghiệm

11. TNMP

: Thí nghiệm mơ phỏng

12. TNSP

: Thực nghiệm Sư phạm



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật nói chung và sự bùng nổ của cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng (ICT) nói riêng đã và đang đặt ra vấn đề phải đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học ở các trường đại học. Việc đổi mới phương pháp dạy
học đã làm cho quá trình dạy học trở thành quá trình dạy học tích cực với mục tiêu
chủ yếu là tích cực hóa quá trình nhận thức, quá trình tư duy của người học.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã ghi: “Ưu tiên hàng đầu cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật
chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh,
sinh viên”. [8]
Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục Đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2020, đã ghi: “Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu
chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người học, sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học…”. [9]
PTDH đóng vai trị quan trọng trong việc giúp cho người học hiểu nhanh,
nhớ lâu các nội dung học tập. Giúp người thầy tự nguyện từ bỏ vai trị chủ thể, tiến
hành bài học khơng phải bắt đầu bằng giảng giải, thuyết trình, độc thoại, mà bằng
vai trị đạo diễn, thiết kế, tổ chức, kích thích, trọng tài, cố vấn, trả lại cho người học
vai trị là chủ thể, khơng phải học thụ động bằng nghe thầy giảng giải, mà học tích
cực bằng hành động của chính mình nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân
cách. Trong những năm gần đây, do sự phát triển rất nhanh của nhiều ngành khoa
học kĩ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông đa phương tiện, các thiết bị
nghe nhìn và máy tính, một u cầu bức bách đối với hệ thống giáo dục và đào tạo
là phải mau chóng ứng dụng CNTT để tạo ra một bước đột phá nhằm đổi mới các
phương pháp dạy học, giúp cho người học hiểu nhanh, nhớ lâu các kiến thức mới và
có thể áp dụng ngay các kĩ năng tiên tiến vào công việc hàng ngày. Sự phát

triển của các loại PTDH sẽ góp phần đổi mới các PPDH. Những năm gần đây, băng
video, máy vi tính và hệ thống phương tiện đa năng phát triển rất nhanh, tạo điều


2
kiện cho cá nhân hóa việc học tập. Thầy giáo đóng vai trị người hướng dẫn nhiều
hơn phải trực tiếp giảng bài.
Phương pháp trực quan gắn liền với việc sử dụng các phương tiện trực quan.
Ngồi các mơ hình, tranh vẽ, các thí nghiệm thì phần mềm dạy học cũng đang dần
thể hiện tính ưu việt của mình. Phần mềm dạy học là một phương tiện trực quan
hữu hiệu có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, giúp
thực hiện tốt việc phân hoá, cá thể hố trong dạy học. Sự có mặt của các mơ hình thí
nghiệm động trở nên rất cần thiết. Phần mềm Flash là phần mềm thể hiện khá nhiều
ưu điểm: Giúp tạo hình ảnh động cho tất cả các q trình cần mơ tả; tập tin kết xuất
từ Flash hiển thị được trên hầu hết các hệ điều hành máy tính, thiết bị cầm tay, điện
thoại và cả tivi. Việc thiết kế và sử dụng mơ hình động mơ tả các thí nghiệm hóa
học bằng phần mềm Flash sẽ giúp sinh viên dễ tiếp thu, hiểu bài một cách sâu sắc
hơn do việc thu nhận thông tin về sự vật, hiện tượng một cách sinh động, chính xác,
đầy đủ. Từ đó, nâng cao hứng thú học tập mơn học, nâng cao niềm tin của sinh viên
vào khoa học và việc giảng dạy của giáo viên trở nên thuận tiện hơn.
Hóa học nói chung là mơn khoa học thực nghiệm, con đường hình thành kiến
thức, kỹ năng được thơng qua các thí nghiệm. Học phần thực hành thí nghiệm
phương pháp dạy học (PPDHHH 3) là môn học yêu cầu sinh viên phải trực tiếp
thực hành các thí nghiệm hóa học khơng chỉ về mặt nội dung mà cịn cả phương
pháp dạy học. Với thí nghiệm mơ phỏng sẽ giúp cho GV và SV hiểu rõ cách tiến
hành và quan sát các hiện tượng thí nghiệm xảy ra một cách nhanh chóng.
Với những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng các thí
nghiệm hóa học mơ phỏng dạy học cho học phần thực hành thí nghiệm phương
pháp dạy học ở các trường Đại học Sư phạm” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

2.1. Mô phỏng bằng phần mềm Flash có nhiều tác giả đã nghiên cứu và xây dựng
trong nhiều lĩnh vực như: Toán, lý, hóa, sinh,…
2.2. Thí nghiệm mơ phỏng hóa học có nhiều tác giả nghiên cứu và xây dựng như:
TS Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Ngọc Bằng, Đặng Thị Oanh, Cao Cự Giác,…
2.3. Vấn đề thiết kế thí nghiệm hóa học mơ phỏng học phần thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học hóa học đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu.


3
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Thiết kế các thí nghiệm hóa học mơ phỏng cho học phần thực hành phương
pháp dạy học.
3.2. Sử dụng thí nghiệm mơ phỏng trong giảng dạy học phần thực hành thí
nghiệm phương phương pháp dạy học ở trường Đại học Sư phạm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: lý luận đổi mới dạy học đại học, học
phần PPDHHH 3, sử dụng phần mềm Macromedia Flash MX.
4.2. Thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng có trong học phần PPDHHH 3 bằng phần
mềm Macromedia Flash MX.
4.3. Thực nghiệm sư phạm GV và SV về hiệu quả của dạy học, học phần
PPDHHH 3 khi có sự hỗ trợ của thí nghiệm mô phỏng.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Lí luận dạy học đại học, mơ phỏng thí nghiệm, phần
mềm Macromedia Flash MX.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: học phần thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học
hóa học hệ đại học Sư phạm, sinh viên và giảng viên các trường Sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tổng quan về tài liệu, phương pháp thiết kế
thí nghiệm mơ phỏng bằng phần mềm Macromedia Flash MX.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: qua tổ chức dạy học, điều tra sinh

viên và giảng viên.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu việc thiết kế và sử dụng các thí nghiệm hóa học mơ phỏng dạy học cho học
phần PPDHHH 3 có hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
hóa học ở các trường Đại học Sư phạm.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu thành công sẽ tạo một hệ thống tư liệu dạy học về thí nghiệm
hóa học mơ phỏng có trong học phần PPDHHH 3. Nó sẽ là nguồn tư liệu cho giảng
viên, sinh viên, giáo viên mơn hóa học trong việc giảng dạy và học tập sau này.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở đại học
1.1.1. Phương pháp dạy học đại học [5]
Phương pháp dạy học đại học là tổng hợp các cách thức hoạt động được điều
chỉnh của GV và SV, trong đó hoạt động dạy học là chủ đạo, hoạt động học là tự
giác, tích cực và sáng tạo, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở đại học, góp
phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý, nghiệp vụ có trình
độ đại học.
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của của GV: truyền đạt cho
sinh viên nội dung trí dục và tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức và thực tiễn
của sinh viên nhằm đạt được mục đích dạy học.
- Phương pháp học là cách thức hoạt động của sinh viên dưới chỉ đạo sư
phạm của GV tự giác, tiếp thu nội dung trí dục và tự tổ chức tự điều khiển nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân nhằm đạt được mục đích dạy học. [5],
[11], [12]
Như vậy, cách thức dạy, hoạt động dạy (hoạt động tổ chức, điều khiển của
giáo viên) và cách thức học, hoạt động học (hoạt động tự tổ chức, tự điều khiển của

sinh viên) hợp thành các phương pháp dạy học nhằm giúp cho thầy trị hồn thành
được các nhiệm vụ dạy học.
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học đại học
Nghị quyết số 14/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo
dục Đại học Việt Nam giai đoạn: 2006 – 2020 đã ghi: Triển khai đổi mới phương
pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học; phát huy tính chủ động của người
học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Khai
thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên Internet. Lựa chọn, sử
dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước.
Áp dụng công nghệ dạy học vào đổi mới phương pháp dạy học đại học. Thứ
nhất, xây dựng công nghệ dạy học hiện đại: tạo ra hệ dạy học vận hành theo ngun
lí mới “tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” như một hệ mở, hướng vào từng cá
nhân sinh viên, đòi hỏi ở họ tỉ trọng tự học cao, cho phép tiến theo nhịp độ cá nhân,


5
được đánh giá theo hệ thống tín chỉ (credit system), đồng thời đòi hỏi sự điều khiển
sư phạm linh hoạt của thầy. Thứ hai, tăng cường áp dụng các phương tiện và công
nghệ mới vào giảng dạy và học tập ở đại học để tiết kiệm thời gian, giảm nhẹ cường
độ lao động dạy học, gây hứng thú học tập cho sinh viên, góp phần cải tiến phương
pháp dạy học ở đại học.
Đổi mới phương pháp dạy học đại học (cách dạy, cách học) tiến hành theo
phương hướng hiện đại hóa về nội dung và phương tiện dạy học, xác định hợp lí
mục tiêu và nội dung đào tạo; chú trọng mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung,
phương pháp. Giảng viên, sinh viên chọn phương pháp không chỉ từ nội dung mà
còn trực tiếp từ mục tiêu.
Phương pháp dạy học đại học phải phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc
lập, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của sinh viên; góp phần rèn luyện nghề
nghiệp cho sinh viên. Vì vậy khi trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức cơ sở của
chuyên ngành và tri thức chuyên ngành; phải chú ý rèn luyện hệ thống những kĩ

năng, kĩ xảo có liên quan đến nghề nghiệp tương lai. [6], [10]
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học đại học
Căn cứ vào Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục Đại học Việt Nam trong gia đoạn 2006 – 2020, đổi mới phương pháp dạy học
cần đảm bảo các tiêu chí:
- Dạy cách học, học cách học là tiêu chí bao quát hàng đầu của việc dạy và
học ở đại học là để tạo thói quen, niềm say mê và khả năng học suốt đời. Trong
chương trình đào tạo đại học phải chú trọng loại kiến thức nền tảng, vì kiến thức
nền tảng tạo cho người học một cái nền vững chắc để tiếp tục học tập những kiến
thức khác. Đồng tời với kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản là cơng cụ để học suốt
đời. Vì vậy, giảng viên phải biết chọn nội dung gì, kiến thức nào mà khi học thì
người học rèn luyện được năng lực tư duy, được học cách hoọc một cách tốt nhất.
- Tính chủ động của người học là tiêu chí về phẩm chất quan trọng cần tập
trung phát huy khi dạy và học ở đại học. Quan điểm này cho thấy rõ mục tiêu cuối
cùng của quá trình dạy và học, bởi lẽ việc học thực chất là có tính cá nhân. Như
vậy, khi nói đến quan điểm lấy người học làm trung tâm thì quy tắc quan trọng nhất
là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình dạy học.


6
- Công nghệ thông tin và truyền thông là tiêu chí về cơng cụ quan trọng cần
triệt để khai thác trong q trình dạy và học ở đại học. Thơng tin là cơ sở cho tri
thức. Thông tin được xử lí, được con người nhận thức thì biến thành tri thức. Chính
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng mới đã giúp cho con người chọn nhập và xử lí
nhanh thơng tin để biến thành tri thức. [5]
1.1.3. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở đại học [5]
1.1.3.1. Một số phương pháp dạy học đại học
a. Thông báo – tái hiện
Thực chất của kiểu thông báo – tái hiện: là kiểu phương pháp, trong đó, thầy
thơng báo cho sinh viên những tri thức và biểu diễn những cách thức hành động cần

thiết. Và sinh viên dưới tác dụng tổ chức, điều khiển của thầy, lĩnh hội và tái hiện
những điều đã học.
Thầy phải tổ chức và điều khiển cho sinh viên tự giác, thông hiểu và ghi nhớ
được thơng tin (qua q trình nghe giảng, đọc tài liệu, ghi chép, hệ thống hóa và
khái quát hóa, làm các bài tập theo mẫu, tiến hành hoạt động với các đối tượng…).
Trong khi thơng báo, thầy có thể sử dụng lời nói, kết hợp lời nói với trình bày trực
quan.
Ưu nhược điểm của kiểu thông báo – tái hiện:
- Về ưu điểm:
+ Tạo ra khả năng cung cấp cho sinh viên một khối lượng thơng tin lớn có hệ
thống trong một thời gian không dài và giúp cho họ nắm những vấn đề lí thuyết
phức tạp được thuận lợi.
+ Có nhiều khả năng tác động đến tình cảm của sinh viên cũng như khơi gợi
ở sinh viên nhu cầu “không chủ định” theo dõi logic của bài giảng.
+ Giúp cho sinh viên bồi dưỡng năng lực nhìn thấy trước vấn đề, nảy ra thắc
mắc và hoài nghi khoa học, rèn luyện phần nào óc tư duy phê phán, nắm các mẫu
hoạt động nói chung và mẫu hoạt động trí tuệ nói riêng.
- Về nhược điểm:
+ Dễ làm cho sinh viên thụ động, khơng có điều kiện phát huy đầy đủ tính
tích cực, độc lập và nhất là tư duy sáng tạo.


7
+ Chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp học với hành nói
chung, với lao động sản xuất theo nghề nghiệp nói riêng…
b. Giải thích – tìm kiếm bộ phận
Thực chất của kiểu giải thích – tìm kiếm bộ phận: là kiểu phương pháp dạy
học, trong đó có sự kết hợp giữa lời giải thích của thầy về một phần tài liệu học tập
và hoạt động tìm kiếm của sinh viên về một phần còn lại của tài liệu đó dưới hình
thức giải thích các bài tập nhận thức có vấn đề, những câu hỏi có vấn đề.

Cách thức hoạt động của thầy giáo và học sinh trong kiểu giải thích – tìm
kiếm bộ phận:
- Về phía thầy
+ Đặt vấn đề;
+ Đưa ra các bài tập hoàn thành những bước riêng biệt của việc giải quyết
vấn đề;
+ Lập kế hoạch về các bước giải quyết;
+ Lãnh đạo hoạt động của sinh viên, uốn nắn và xây dựng các tình huống có
vấn đề trung gian.
- Về phía sinh viên
+ Thông hiểu các dữ liệu và yêu cầu của bài tập;
+ Huy động các tri thức về con đường giải quyết bài tập, tìm ra giải quyết;
+ Tự lực giải quyết bài tập;
+ Tự kiểm tra trong quá trình giải và kiểm tra kết quả giải;
+ Ghi nhớ chủ định tài liệu có liên quan đến bài tập;
+ Tái hiện tiến trình giải quyết và nhận xét.
Ưu nhược điểm của kiểu giải thích – tìm kiếm bộ phận:
- Về ưu điểm:
+ Có khả năng giúp cho sinh viên thu được kinh nghiệm sáng tạo, phát huy
được năng lực tư duy độc lập ở mức độ đáng kể, bồi dưỡng được tiềm lực thích ứng
với nghề nghiệp tương lai.
+ Tạo cho sinh viên hứng thú nhận thức, tìm tịi, tránh được tư tưởng ỷ lại,
cách học thụ động và hình thức chủ nghĩa.
- Về nhược điểm:


8
Chưa cho phép sinh viên có điều kiện lĩnh hội được kinh nghiệm xây dựng
và tiến hành toàn bộ kế hoạch giải quyết một vấn đề lớn trọn vẹn.
c. Kiểu nêu vấn đề - nghiên cứu

Thực chất kiểu nêu vấn đề - nghiên cứu: là kiểu phương pháp thầy giáo xây
dựng những vấn đề và bài tốn có vấn đề dưới hình thức một bài làm có tính chất
nghiên cứu trong một hệ thống nhất định, cịn sinh viên thì tự lực làm bài và trong
quá trình làm thì dần dần tiếp thu kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Cấu trúc của kiểu nêu vấn đề - nghiên cứu: kiểu phương pháp này được thực
hiện thông thường qua 4 giai đoạn với các bước nhất định của chúng.
Giai đoạn thứ nhất: Định hướng
Giai đoạn này gồm hai bước:
- Bước 1: Thầy giáo nêu vấn đề nghiên cứu và đưa sinh viên vào tình huống
có vấn đề. Nhờ đó, sinh viên ý thức được vấn đề nghĩa là ý thức được mâu thuẫn
nhận thức và có nhu cầu giải quyết.
- Bước 2: Sinh viên phát biểu vấn đề dưới hình thức nêu lên những mâu
thuẫn cần giải quyết mà bản thân mình đã ý thức được. Nhờ đó, họ định hướng
được hoạt động của bản thân dưới ảnh hưởng tổ chức, điều khiển của thầy.
Giai đoạn thứ hai: Lập kế hoạch
Giai đoạn này gồm các bước sau:
- Bước 1: Sinh viên huy động vốn kinh nghiệm mà bản thân đã thu lượm
được (qua việc đọc sách báo, làm thí nghiệm, đi thực tế…). Từ đó, lựa chọn và sử
dụng những cái cần thiết có liên quan đến việc giải quyết mâu thuẫn đã đặt ra.
- Bước 2: Sinh viên tự lực nêu lên giả thuyết dựa trên vốn kinh nghiệm nói trên.
- Bước 3: Sinh viên tự lực xây dựng kế hoạch hồn chỉnh, lập luận cho vấn
đề cần giải quyết, trình bày giả thuyết, nêu lên các nhiệm vụ phải thực hiện nhằm
chứng minh giả thuyết, xây dựng các cách thức và kế hoạch thực hiện cụ thể.
Giai đoạn thứ ba: Thực hiện kế hoạch
Giai đoạn này gồm các bước sau:
- Bước 1: Sinh viên tự lực thực hiện kế hoạch, thầy giáo theo dõi giúp đỡ,
uốn nắn lệch lạc.


9

- Bước 2: Sinh viên đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo hướng đối chiếu
kết quả thu được với giả thuyết.
Giai đoạn thứ tư: Kiểm tra và tổng kết
Giai đoạn này có các bước sau:
- Bước 1: Sinh viên phát biểu kết luận và từ đó, hoặc chuyển sang bước 2,
hoặc đề xuất những vấn đề mới cần giải quyết.
- Bước 2: Kết quả thu được sẽ được kiểm tra qua thử nghiệm và ứng dụng.
- Bước 3: Dưới tác dụng chủ đạo của thầy, sinh viên tiến hành đánh giá kết
quả, nắm được một cách có hệ thống và khái quát những tri thức mới, những hành
động trí tuệ mới.
Ưu nhược điểm của kiểu nêu vấn đề - nghiên cứu:
- Về ưu điểm:
+ Giúp cho sinh viên nắm tri thức và hành động trí tuệ một cách vững chắc
và sâu sắc.
+ Tạo điều kiện cho sinh viên phát huy được trí thơng minh sáng tạo, nâng cao
được hứng thú nhận thức, hình thành được nhu cầu tham gia hoạt động tìm kiếm.
+ Giúp bồi dưỡng được những phẩm chất và tác phong của nhà nghiên cứu.
- Về nhược điểm: Nếu vận dụng khơng khéo sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng
nó cũng như tình trạng khơng đảm bảo cho mọi sinh viên cùng vươn lên tương đối
đồng đều do sự phân hóa trình độ mà khơng có sự cá biệt hóa.
1.1.3.2. Các hình thức tổ chức dạy học đại học
a. Diễn giảng
Diễn giảng ở đại học là hình thức giáo viên trình bày trực tiếp một tài liệu
học tập, một vấn đề khoa học, một đề tài nghiên cứu hay một phương pháp khoa
học nào đó theo một hệ thống, một trình tự nhất định cho đơng đảo sinh viên. Diễn
giảng ở đại học là một trong những hình thức dạy học cơ bản ở đại học.
Diễn giảng có những ưu điểm như sau:
- Diễn giảng có thể được tiến hành trong một hội trường lớn với số đông sinh
viên nên hiệu quả đào tạo cao, tiết kiệm thời gian và sức lực giáo viên. Vì thế diễn
giảng là hình thức kinh tế nhất để truyền thụ thơng tin, cùng một lúc có thể đáp ứng

được yêu cầu học tập của đông đảo sinh viên, giúp khỏi phải mất nhiều công sức


10
mày mị, tìm hiểu những tư liệu, những cách giải, những tri thức đáp ứng với mục
tiêu đào tạo.
- Bằng lời nói sinh động của giảng viên, bằng phương pháp truyền thụ với
những thủ thuật sư phạm điêu luyện, giáo viên khéo léo nêu vấn đề, kích thích hứng
thú học tập, khích lệ hoạt động tư duy logic của sinh viên.
- Diễn giảng với tư cách là hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học, nó
được tiến hành theo thời khóa biểu nghiêm ngặt và tồn tại như một thể hoàn chỉnh,
hữu cơ mà các yếu tố cấu trúc của nó được thống nhất với nhau, nhằm thực hiện
mục đích nhiệm vụ dạy học nhất định.
Những hạn chế, nhược điểm so với hình thức tổ chức dạy học khác:
- Trong quá trình diễn giảng, sinh viên dễ thụ động, vì họ phải nghe giảng
ghi chép là chính, hầu như không tham gia giải quyết các vấn đề do thầy nêu ra.
Điều đó dẫn đến sự căng thẳng thần kinh, mệt mỏi, khả năng tập trung chú ý càng
về sau càng dễ bị giảm sút.
- Diễn giảng với đặc trưng của nó thường dẫn tới trình trạng giáo viên khó
tiến hành cá biệt hóa hoạt động dạy học trong khi trình độ học tập của sinh viên
trong lớp thường không đồng đều.
Phân loại diễn giảng:
- Phân loại theo vị trí của diễn giảng trong q trình dạy học ở đại học
+ Diễn giảng mở đầu: Bài diễn giảng mở đầu được sử dụng khi mở đầu một
bộ môn, một chuyên đề…nhằm giới thiệu, một cách khái quát vị trí, mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp nghiên cứu, kế hoạch và phương pháp học tập,
các tài liệu cần học…
+ Diễn giảng thường xuyên: Hình thức này được sử dụng một cách thường
xuyên nhằm thực hiện từng phần nội dung chương trình bộ mơn hay chun đề theo
một kế hoạch nhất định.

+ Diễn giảng củng cố: Hình thức này nhằm giúp sinh viên khắc sâu những tri thức
cần thiết đã học, bổ sung, hoàn thiện vốn tri thức cho sinh viên trong quá trình học tập.
+ Diễn giảng tổng kết: Hình này thường được sử dụng để hệ thống hóa và
khái quát hóa những điều đã học trong một chun đề, một chương, một giáo trình
hoặc cả bộ mơn.


11
- Phân loại theo tính chất diễn giảng
+ Diễn giảng thơng báo: Diễn giảng thơng báo có nhiệm vụ trình bày một
cách có hệ thống, có luận cứ khoa học những thông tin nhất định cho sinh viên. Ở
đây, giáo viên chỉ trình bày những tri thức sắp sẵn về một lĩnh vực khoa học nào đó,
nên dễ làm sinh viên thụ động.
+ Diễn giảng nêu vấn đề: Hình thức này cần được thực hiện sao cho sinh vên
chiếm lĩnh được tri thức mới về nghề nghiệp tương lai trên cơ sở giải quyết các tình
huống có vấn đề.
b. Xêmina
Xêmina ở đại học là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản,
trong đó, dưới sự điều khiển trực tiếp của giáo viên, sinh viên trình bày thảo luận,
tranh luận về những vấn đề khoa học nhất định.
Xêmina là hình thức thảo luận khoa học, tranh luận về học thuật nhằm khơi sâu,
mở rộng vốn tri thức, tìm tịi, phát hiện chân lí hoặc chứng minh, tìm cách vận dụng
chân lí khoa học vào thực tiễn. Vì thế, xêmina phải có những đặc trưng cơ bản sau:
- Phải có chủ đề khoa học nhất định để sinh viên căn cứ vào đó mà trình bày
báo cáo, thảo luận, tranh luận.
- Phải có thầy hướng dẫn, điều khiển.
Xêmina cần thực hiện tốt một số chức năng cơ bản sau:
- Chức năng nhận thức: Chức năng này thể hiện ở chỗ, xêmina phải giúp cho
sinh viên mở rộng, đào sâu tri thức, biết nêu và giải thích những thắc mắc khoa học
có liên quan đến nghề nghiệp tương lai, sao cho qua xêmina, sinh viên phải thu

lượm được những tri thức mới, phương pháp mới.
- Chức năng giáo dục: Qua xêmina sinh viên tự bồi dưỡng cho mình niềm tin
khoa học, hình thành thói quen làm việc có kế hoạch, nghiêm túc, nâng cao tính
trung thực, khiêm tốn, dũng cảm bảo vệ quan điểm của mình, độc lập và sáng tạo
trong học tập, nghiên cứu…Từ đó bồi dưỡng hứng thú và say mê khoa học.
- Chức năng kiểm tra và tự kiểm tra: Qua xêmina giáo viên với tư cách là
người trực tiếp điều khiển sẽ có điều kiện để thu được những thơng tin ngược phản
ánh tình trạng nắm tri thức của sinh viên, phát hiện kịp thời những sai sót để uốn
nắn, điều chỉnh hoạt động học tập của họ. Đồng thời bản thân giáo viên cũng thu


12
được những thơng tin ngược về phía mình để tự đánh giá, tự điều chỉnh và tự hoàn
thiện hoạt động giảng dạy.
Trong quá trình dạy học ở đại học, người ta phân biệt nhiều loại hình xêmina
tùy theo:
- Theo mức độ và phạm vi nội dung, chúng ta có các hình thức: Tiền xêmina,
xêmina gắn với giáo trình, xêmina gắn với một số phần hay chương cơ bản của giáo
trình, xêmina gắn với chuyên đề.
- Theo tính chất, mức độ phát triển nhận thức của sinh viên, chúng ta có các hình
thức sau: xêmina thơng báo tái hiện, xêmina tìm kiếm bộ phận, xêmina nghiên cứu.
- Theo phương thức tiến hành, chúng ta có các hình thức sau: xêmina thảo
luận - tranh luận tự do, xêmina báo cáo.
- Theo phạm vi tổ chức chung: xêmina theo tổ, xêmina theo lớp.
c. Thực hành
Thực hành là một hình thức tổ chức dạy học ở đại học. Người ta có thể hiểu
thực hành theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
- Theo nghĩa hẹp, thực hành được hiểu là hình thức luyện tập gắn liền với
từng bộ môn, từng chuyên đề. Chúng được tiến hành sau những giờ lí thuyết
(thường sau các bài giảng hoặc một chương, một phần của chương trình bộ mơn)

với mục đích rèn luyện kĩ năng, kỷ xảo vận dụng tri thức đã học dưới các hình thức:
làm bài tập, bài tốn, làm thí nghiệm…
- Theo nghĩa rộng, được coi là hình thức thực hành bộ mơn. Qua thực hành
bộ mơn, sinh viên có điều kiện thuận lợi để kết hợp học tập với lao động sản xuất
theo ngành nghề, với thực nghiệm và nghiên cứu khoa học.
Nhìn chung, ở đại học sinh viên sẽ có nhiệm vụ được tham gia nhiều hình
thức tổ chức dạy học khác nhau. Ngồi các hình thức trên, sinh viên cịn tham gia
một số hình thức tổ chức dạy học khác như: tự học ở đại học, nghiên cứu khoa học,
dạy học chương trình hóa. Mỗi loại đều có tác dụng riêng và đặc trưng của nó.
1.2. Tổng quan về Macromedia Flash MX [17], [18], [19]
1.2.1. Giới thiệu về Macromedia Flash MX
Macromedia flash MX 2004 là phần mềm được phát triển bởi công ty
Macromedia. Flash cho phép tạo ra các đồ họa, các hiệu ứng chuyền đổi, lập trình


13
mạnh mẽ một cách nhanh chóng và dễ dàng. Người học có thể tương tác với các đối
tượng trong file flash mô phỏng một cách dễ dàng. File nguồn flash có phần mở
rộng là *.fla, sau khi xuất bản nó sẽ có phần mở rộng là *.swf hay *.exe, file này sẽ
được chạy bởi trình Flash Player hay chúng ta có thể nhúng những file này vào
phần mềm Violet hoặc powerpoint để làm tư liệu phục vụ giảng dạy. Có thể cài đặt
Flash từ đĩa CD hoặc download từ website www.macromedia.com.
1.2.2. Cài đặt và khởi động
1.2.2.1. Cài đặt Flash MX
Bước 1: Sau khi tải phần mềm FlashMX 2004, click chọn vào thư mục
FlashMX 2004.
Bước 2: Nhấp chuột trái 2 lần vào biểu tượng Install_Flash_MX_2004,
chương trình tiến hành cài đặt vào máy tính của bạn. Hộp hội thoại yêu cầu cài đặt
xuất hiện.


Hình 1.1. Hộp hội thoại chọn Next cài đặt Flash MX 2004
Bước 3: Sau đó tiếp tục nhấn vào nút Next và thực hiện các yêu cầu của
chương trình.
Bước 4: Nhấp chuột trái vào nút Finish để hoàn thành tiến trình cài đặt.
Bước 5: Thực hiện thao tác đăng kí với nhà sản xuất
1.2.2.1. Khởi động Flash MX
 Cách 1: Vào Start\All Program\Macromedia\ Macromedia Flash MX 2004.


14

Hình 1.2. Hai cách để khởi động Flash MX 2004
 Cách 2: Nhấp đúp chuột vào biểu tượng Flash ở desktop
1.2.3. Các thao tác cơ bản với Flash
1.2.3.1. Tạo tệp Flash mới
 Cách 1: Qua Start Page
Sau khi khởi động chương trình, trang Start Page xuất hiện. Có 2 tùy chọn để
tạo một tệp mới: Create New, Create from Template.
- Flash Document: Tạo tệp Flash có đi là .fla
- Flash Slide Presentation: Tạo tệp trình diễn giống như là Power Point với
nhiều nội dung đa phương tiện.
- Flash Project: Tạo dự án chứa nhiều tệp khác (.fla, as, âm thanh, hình ảnh,…).

Hình 1.3. Tạo mới Flash qua Start Page
 Cách 2: Qua menu File hoặc Ctrl + N
Có 2 tùy chọn: General (tạo tệp trắng) và Template (tạo tệp từ mẫu có sẵn).


15


Hình 1.3. Tạo mới Flash qua menu File
1.2.3.2. Mở một tệp đã có sẵn
 Cách 1: Qua Start Page
Trang bắt đầu khi vào Flash, chọn Open a Recent Item\Open (hoặc tệp có sẵn trong).

Hình 1.4. Mở một tệp đã có sẵn qua Start Page
 Cách 2: Vào menu File hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + O, chọn tệp muốn mở
trong hộp hội thoại và nhấn vào nút Open.

Hình 1.5. Mở một tệp đã có sẵn qua menu File


16
1.2.3.3. Lưu và xuất bản tệp tin
 Lưu tập tin:
Vào menu File\Save hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + S
Chọn thư mục lưu tệp vào trong phần Save As
Gõ tên tệp vào ơ File name, sau đó nhấn vào nút Save
 Xuất bản tệp tin:
Chọn menu File\Publish Settings, một hộp hội thoại xuất hiện yêu cầu chọn
kiểu định dạng sẽ được xuất bản. Thông thường ta thường chọn 2 kiểu định
dạng phục vụ cho học tập: “.swf”, “.exe”. Nhấn chọn vào nút Publish, sau đó
nhấn OK.

Hình 1.6. Xuất bản một tệp tin flash
1.2.4. Các thanh công cụ của Macromedia Flash MX
Giống như bất kì chương trình nào trên máy tính, Flash cũng có một số phần
tử cơ bản cho phép chúng ta thực hiện các cơng việc mà chương trình đã được thiết
kế để thực hiện. Chúng ta xem xét một số thành phần sau:



17
Hình 1.7. Giao diện Flash MX và các vùng làm việc
(1)

Vùng Stage của Flash

(2)

Bảng tiến trình Timeline

(3)

Lớp (Layers)

(4)

Bảng Panel hỗ trợ thiết kế

(5)

Bảng thuộc tính Properties và viết lệnh Actions

(6)

Hộp công cụ (Tools)

(7)

Thanh menu


Stage của Flash
Stage là vùng không gian nơi bạn tạo ra các đoạn phim Flash. Đây là một
vùng màu trắng chiếm phần lớn khoảng giữa cửa sổ Flash. Khi đoạn phim của bạn
được thể hiện, bất kỳ những gì trên stage sẽ đều thấy được trong đoạn phim.
Mặc định, stage của Flash có kích thước là rộng 500 pixel và cao 400 pixel.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể thay đổi kích thước của stage bằng cách vào menu
Modify\Document, hộp thoại tùy chỉnh xuất hiện, bây giờ ta chỉ cần thiết lập các
thông số chiều rộng (width) và cao (height).

Hình 1.8. Hộp hội thoại Document Properties


18
Bảng tiến trình Timeline
Tiến trình là một phần tử kiểm sốt khi nào thì điều gì sẽ xảy ra trong quá
trình phát lại của đoạn phim. Trong hình ghi chú các mục quan trọng nhất trên bảng
kiểm sốt tiến trình:

Hình 1.9. Bảng tiến trình Timeline của Flash MX
Lớp (Layers)
Lớp giống như các tấm trong suốt trên stage. Các đối tượng trên một lớp sẽ
độc lập với các đối tượng trên lớp khác. Các lớp cũng cho phép kiểm soát sự thấy
được hoặc làm ẩn các đối tượng chứa trong lớp. Các đối tượng trong lớp ở phía trên
sẽ che các đối tượng trong các lớp bên dưới.


×