Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển và năng suất giống đậu tương DT96 trong điều kiện vụ xuân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 81 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------------

BÙI THỊ NGỌC THƯƠNG

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ TRỒNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT96 TRONG ĐIỀU
KIỆN VỤ XUÂN 2008 TRÊN ĐẤT CÁT PHA
NGHỆ AN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC

VINH, 1/2009


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------------

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ TRỒNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT96 TRONG ĐIỀU
KIỆN VỤ XUÂN 2008 TRÊN ĐẤT CÁT PHA
NGHỆ AN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC

Người thực hiện: Bùi Thị Ngọc Thương
Lớp: 45K – Nông Học
Người hướng dẫn: Ks. Phan Thị Thu Hiền

VINH - 1/2009


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Vinh, ngày 28 tháng 10 năm 2008.
Tác giả

Bùi Thị Ngọc Thương


4

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại Nông học - Nghi Phong Nghi Lộc- Nghệ An tôi đã nhận đước sự giúp đỡ tận tình của GV- KS Phan Thị
Thu Hiền và các thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh,
chính quyền địa phương và toàn thể bạn bè gần xa đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành tốt công việc.

Với tấm lòng biết ơn chân thành tôt xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới GV-KS
Phan Thị Thu Hiền thuộc bộ môn Nông học người đã tận tình hướng dẫn giúp
đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành quá trình
thực tập của mình.
Tập thể cán b khoa Nông- Lâm- Ngư, tổ bộ môn nông học và cán bộ phụ
trách trại thực nghiệm Nông học đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cũng như thời
gian cho tôi trong đợt thực tập này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân,tập thể lớp 45 K- nông học bạn
bè đã ủng hộ và động viên cho tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Vinh, ngày tháng năm 2008
Sinh viên

Bùi Thị Ngọc Thương


5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TRH

:

Trước ra hoa

RHR

:

Ra hoa rộ


QVC

:

Qủa vào chắc

TLCK

:

Tích lũy chất khô

HSQH

:

Hiệu suất quang hợp

LAI

:

Chỉ số diện tích lá(Leaf area index)

LA

:

Diện tích lá (Leaf area)


CCC

:

Chiều cao cây

TĐRL

:

Tốc độ ra lá

CT

:

Công thức (Leaf area index)

CTĐC

:

Công thức đối chứng

NSCT

:

Năng suất cá thể


NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

NN&PTNT :

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

/

:

Trên

NGTK

:

Niên giám thống kê


6


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Trang

Bảng 1.1. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới......................8
Bảng 1.2. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương qua các các năm của
nước ta ………………………………………………………..…………….…11
Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tương trong 5 năm (2001 - 2005) của
Nghệ An................................................................................................................13
Bảng 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các mật độ trồng giống
đậu tương DT96 (cm)……………………………………………….…………..23
Bảng 3.2. Tốc độ ra lá của các mật độ trồng giống đậu tương DT96 (lá/tuần)..28
Bảng 3.3. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các mật độ trồng giống đậu
tương DT96 (m2 lá/m2 đất )……………………………………………….…….32
Bảng 3.4. Số lượng nốt sần của các mật độ trồng giống đậu tương DT96 (nốt sần)
………………………………………………………………………………36
Bảng 3.5. Động thái tích luỹ chất khô của các mật độ trồng giống đậu tương
DT96 (g/cây ). ……………………………………………….………………….39
Bảng 3.6. Tình hình sâu bệnh hại của các mật độ trồng giống đậu tương
DT96…………………………………………………………………….………41
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các mật độ trồng giống
đậu tương DT96…………………………………………………………………44
Bảng 3.8. Năng suất của các mật độ trồng giống đậu tương DT96…………….48


7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ


Trang

Đồ thị 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các mật độ trồng giống
đậu tương DT96…………………………………………………………………24
Đồ thị 3.2. Mối tương quan giữa chiều cao cây cuối cùng với năng suất của
các mật độ trồng giống đậu tương DT96………………………………………..25
Đồ thị 3.3. Tốc độ ra lá của các mật độ trồng giống đậu tương DT96………….29
Đồ thị 3.4. Mối tương quan giữa diện tích lá (LA) ở thời kỳ quả vào chắc
(QVC) với năng suất của các mật độ trồng giống đậu tương DT96…………...33
Đồ thị 3.5. Khả năng hình thành nốt sần của các mật độ trồng giống đậu tương
DT96…………………………………………………………………………….36
Đồ thị 3.6. Mỗi tương quan giữa tỷ lệ quả chắc với năng suất thực thu của các
mật độ trồng giống đậu tương DT96……………………………………………46
Đồ thị 3.7. Mỗi tương quan giữa số hạt/quả với năng suất thực thu của các
mật độ trồng giống đậu tương DT96……………………………………….…..47
Biểu đồ 3.8. Năng suất của các mật độ trồng giống đậu tương DT96…………..49


8

MỤC LỤC
Mục

Nội dung

Mở đầu

Trang
1


1.Tính cấp thiết của đề tài……………...…………………………………………1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài………………...……………………………..…3
2.1. Mục đích…………..…………………………………………………………3
2.2. Yêu cầu………………………………………....……………………………3
3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu......................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………….3
3.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................5
3.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................5
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ……..………………………5
4.1. Ý nghĩa khoa học ………………...………………………………………….5
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ……………………………………………………………5
Chương I: Tổng quan tài liệu ………………….………………………………6
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sơ thực tiển của đề tài ……….……..………………..6
1.1.1. Cơ sở khoa học ………………………………………...….………………6
1.1.2. Cơ sở thực tiển ………………………………………….…………………6
1.2. Nguồn gốc cây đậu tương …………..………………………………………6
1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ……….………………………………………7
1.2.1. Tình hình sản xuất trên thế giới ………………………...…………………7
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .................................................10
1.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Nghệ An ..................................................12
1.3. Những vấn đề còn chưa được nghiên cứu mà đề tài luận văn tập trung
nghiên cứu …………………………………………………..………………….13
Chương II: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ...........................................14
2.1. Địa điểm, thời gian và nghiên cứu………….………………………………14


9

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu…………………………….……………………….14
2.1.2. Thời gian nghiên cứu………………….………………………………….14

2.2. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Nghệ An nói chung,
Nghi Phong -Nghi Lộc nói riêng…………………………………….…………14
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………..………….16
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm……..…………………………………….16
2.3.2. Quy trình kĩ thuật và chăm sóc cây đậu tương………………………..….16
2.3.3. Chỉ tiêu theo dõi………………………….……………………………….17
2.3.3.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển………………..………………….17
2.3.3.2. Chỉ tiêu về tính chống chịu …………………….………………………19
2.3.3.3. Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất .............................................20
2.3.3.4. Chỉ tiêu về năng suất ………...…………………………………………21
2.4. Tính toán và xử lí số liệu ..............................................................................21
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.................................................22
3.1. Động thái chiều cao cây ……………………………………………………22
3.2. Tốc độ ra lá ...................................................................................................27
3.3. Động thái tăng diện tích lá …………………………………………………31
3.4. Khả năng hình thành nốt sần ………...……………………………...……..35
3.5. Khả năng hình thành chất khô …………………………………………….38
3.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại…………………………………………40
3.6.1. Mật độ nhiễm sâu hại………...………………………………………….41
3.6.2. Mức độ nhiễm bệnh hại ……….…………………………………………43
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất đậu tương………….………………...……43
3.7.1. Số cành cấp 1 trêncây ................................................................................44
3.7.2. Số quả/cây...................................................................................................45
3.7.3. Tỉ lệ quả chắc…………………………………....……………………….45
3.7.4. Tỉ lệ quả 1 hạt, 3hạt ……..……………………………………………….46
3.7.5. Số hạt/quả …….………………………………………………………….47
3.7.6. Trọng lượng 1000 hạt ……………………………………………………48


10


3.8. Năng suất đậu tương ở các mật độ …………………………………………48
3.8.1. Năng suất cá thể ………………………………………………………….49
3.8.2. Năng suất lí thuyết………………………………………………………..49
3.8.3. Năng suất thực thu .………………………………………………………50
Kết luận và kiến nghị…………………………..………………………………51
Kế luận…..……..………………………………………………………………..51
Kiến nghị……...……………………………………………...…………………52
Tài liệu tham khảo……………...……..………………………………………53


11

PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền nông nghiệp Việt Nam đang trên bước đường phát triển vững mạnh
và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh sự lớn mạnh của cây lúa thì cây đậu tương có vai trò hết sức to
lớn trong các loài cây công nghiệp, nó được thể hiện tất cả các mặt như giá trị
dinh dưỡng, giá trị kinh tế, giá trị cải tạo đất…
Cây đậu tương (Glycine Max. (L) Merrill) còn được gọi là cây đậu nành là
một loại cây trồng có nguồn gốc cây đậu tương hoang dại Glycinausuriensis.
Về mặt dinh dưỡng, hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng chủ yếu là
protein và lipit. Các phân tích hoá sinh cho thấy, hàm lượng protein trung bình
khoảng 38 - 42%, lipid từ 18 - 22%, glucid (10-15%); có các muối khoáng Ca,
Fe, Mg, P, Ka, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E ,F; Các enzyme, sáp, nhựa,
cellulose. Trong đậu tương có đủ các acid amim cơ bản isoleucin, leucin, lysin,
metionin, phenglalanin, tryptophan, valin. Đậu tương là hạt duy nhất mà giá trị
của nó được đánh giá đồng thời cả protein và lipit. Ngoài ra đậu tương còn được

coi là một nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các
amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể. Protein của đậu tương có phẩm
chất tốt nhất trong các protein thực vật, cao hơn ở cá, thịt và cao gấp hai lần hàm
lượng protein trong các loại đậu đỗ khác, nó được xem là nguồn phục vụ thiết
yếu đời sống con người [12].
Cây đậu tương có ý nghĩa quan trọng phục vụ cho công nghiệp nhựa,
người ta sử dụng đậu tương trong vào việc chế biến sơn mài, mực in, xà phòng,
cao su, chất dẻo, tơ nhân tạo, chất đốt lỏng bôi trơn trong nghành hàng không…
[2]. Cây đậu tương còn có giá trị cao trong nghành công nghiệp thức ăn gia súc
chiếm 60% giá trị toàn bộ thức ăn có đạm. Đồng thời thân lá đậu tương còn được
sử dụng làm phân xanh có hiệu quả.


12

Bên cạnh giá trị dinh dưỡng và kinh tế cây đậu tương còn có nhiều giá trị
trong y học. Lipit của đậu tương chứa một tỷ lệ rất cao các axit béo chưa no có
hệ số động hoá cao, mùi vị thơm ngon. Dùng dầu đậu tương thay mỡ động vật có
thể tránh được xơ mỡ động mạch. Ngày nay, người ta mới biết thêm trong hạt
đậu tương có chứa thêm chất lexithin, cazein có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu,
sung sức, làm tăng thêm trí nhớ và tái sinh mô, cứng xương và tăng sức đề kháng
cho cơ thể. Đậu tương còn là vị thuốc chữa bệnh, đặc biệt là đậu tương hạt đen,
có tác dụng làm tốt cho tim, gan ,thận, dạ dày va ruột, làm thức ăn tốt cho những
người bệnh đái tháo đường, người mới ốm dậy hoặc do lao động quá sức [13].
Ngoài các giá trị về y học, về dinh dưỡng và về kinh tế thì cây đậu tương
còn là một cây trồng lý tưởng trong hệ thống luân canh, có tác dụng cải tạo đất,
đặc biệt là đất bạc màu. Sở dĩ cây đậu tương có một khả năng đặc biệt đó là vì
cây đậu tương là cây trồng ngắn ngày, có sinh khối tương đối cao mà thân lá đậu
tương là nguồn cung cấp phân xanh tốt. Điều đặc biệt quan trọng là rễ đậu tương
có hoạt động cộng sinh của vi khuẩn cố định đạm Zhizobium japonicum, có khả

năng cung cấp nguồn phân xanh tốt. Điều đặc biệt quan trọng là rễ đậu tương có
hoạt động cộng sinh của vi khuẩn cố định đạm Zhizobium japonicum, có khả
năng cố định nitơ khí quyển tổng hợp thành đạm cung cấp cho cây trồng.
Người ta tính rằng, trong điều kiện thuận lợi, các vi khuẩn nốt sần có thể
tích lũy được một lượng đạm từ 40 - 70 kg/ha. [17]
Vì nhiều lợi ích to lớn như vậy nên nhiều nước trên thế giới đã trồng đậu
tương và coi đây là loại cây quan trọng để phát triển kinh tế.
Theo số liệu thống kê của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm
2006. Ở Việt Nam từ năm 2005 diện tích trồng khoảng 183,833 ha, năng suất
bình quân đạt 14,4 tạ/ha so với năng suất bình quân trên thế giới khoảng 25 tạ/ha
thì năng suất đậu tương ở nước ta còn thua xa với thế giới. Năng suất đậu tương
của nước ta còn rất thấp, trong đó Nghệ An so với cả nước thuộc loại thấp nhất.
Điều này do nhiều nguyên nhân như bộ giống đậu tương chưa nhiều, nhất là
những giống đậu tương tốt, có tính chống chịu kém, có chất lượng chưa cao, việc


13

cung cấp dinh dưỡng chưa đủ, chăm sóc kém, đặc biệt một nguyên nhân quan
trọng nữa là do kỹ thuật bố trí mật độ trồng đậu tương còn chưa thích hợp cho
quá trình sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh cụ
thể, nên dẫn đến năng suất đưa lại còn rất thấp.
Riêng vùng sinh thái Nghệ An, các quy trình nghiên cứu về mật độ trồng
thích hợp để áp dụng vào sản xuất còn rất ít.
Nghiên cứu tìm ra mật độ trồng các giống đậu tương thích hợp để đưa lại
năng suất cao cho cây đậu tương, phù hợp với điều kiện cụ thể để đẩy mạnh sản
xuất là một yêu cầu bức thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn sản xuất hiện
nay, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất giống đậu tương DT96 trong điều kiện vụ xuân 2008 trên đất cát

pha Nghệ An "
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Yêu cầu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của các mật độ thí
nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu và thích ứng với điều kiện cụ thể của
các mật độ thí nghiệm.
- Nghiên cứu đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây
đậu tương ở các mật độ thí nghiệm.
2.1. Mục đích
Từ kết quả nghiên cứu đó xác định được mật độ trồng thích hợp cho giống
đậu tương DT96 với điều kiện của vùng sản xuất.
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện trên giống đậu tương ĐT96.
Nguồn gốc:


14

Giống đậu tương DT96 do nhóm tác giả Viện Di truyền Nông nghiệp
chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính giữa 2 giống đang phổ biến trong sản
xuất là DT90 và DT84. DT96 kết hợp nhiều đặc tính tốt của hai giống này: Chịu
nóng tốt như DT84 và chịu lạnh như DT90, năng suất cao trong cả 3 vụ xuân, hè,
đông. Vụ đông xuân DT96 có năng suất cao hơn 15-20% so với giống đối chứng
là DT84, không những năng suất cao, giống này có ưu việt hơn hẳn DT84 và
DT90 về chất lượng hạt thương phẩm và tính kháng sâu bệnh, đặc biệt là bệnh rỉ
sắt và sương mai. Giống DT96 đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận khu vực hoá năm 2002, cho phép phát triển rộng ở các tỉnh
phía Bắc và tiếp tục thử nghiệm ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt vùng Đông Nam

Bộ và Tây Nguyên
Đặc điểm của giống DT96:
Có thời gian sinh trưởng ngắn (90 - 98 ngày, vụ xuân 98 ngày, vụ hè 96
ngày và vụ đông 90 ngày), phù hợp trồng thuần. Cây cao 45-58 cm, thân có 12 15 đốt, sinh trưởng hữu hạn, phân cành vừa phải, cây gọn, hình dáng đẹp, lá hình
tim nhọn, quả chín màu vàng rơm, số quả chắc trên cây là 25- 35 quả, cao trên
180 quả, tỷ lệ quả 3 hạt cao 16- 20%. Khả năng chống đổ khá, chống các bệnh rỉ
sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn, lở cổ rễ tốt, chịu nhiệt tốt và lạnh khá. Hạt
màu vàng sáng, rốn hạt trắng, hạt to, khối lượng 1000 hạt = 190 - 220g. Tỷ lệ
protein cao: 42,86%, dầu béo: 18,34%.
So sánh với các giống đối chứng là V-74, DT84, ĐT92, VX-92, với 14
giống mới chọn tạo như AK06, AK07, AK08, ĐT2000, ĐVN5, Đ210, ĐT200…,
DT96 tỏ ra có khả năng sinh trưởng phát triển khoẻ, chống chịu sâu bệnh, đổ ráp,
ngắn ngày trung bình cho năng suất cao hơn các giống đối chứng từ 10-24%, cao
nhất trong tập đoàn khảo nghiệm ở cả 5 điểm vụ xuân và 2 điểm vụ đông [18].


15

3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển: Chiều cao cây, tốc
độ ra lá, diện tích lá, chỉ số diện tích lá, tích luỹ chất khô, hình thành nốt sần của
các mật độ trồng giống đậu tương DT96.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu về chống chịu sâu bệnh của các mật độ trồng
giống đậu tương DT96.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các mật độ
trồng giống đậu tương DT96.
- Mối tương quan giữa chiều cao cây, diện tích lá và các yếu tố cấu thành
năng suất với năng suất.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành trên giống đậu tương DT96 do nhóm tác giả Viện

Di truyền Nông nghiêp chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính giữa 2 giống
đang phổ biến trong sản xuất là DT90 và DT84 và được trồng trong vụ xuân
2008 tại các ruộng trồng đậu tương thí nghiệm ở xã Nghi Phong, Nghi Lộc, Nghệ
An.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đậu tương là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng, việc chọn ra mật độ
trồng thích hợp để nhằm đưa lại năng suất cao phù hợp với vùng sinh thái là việc
rất có ý nghĩa thực tiễn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng ở địa
phương trong việc tìm ra mật độ trồng thích hợp cho giống đậu tương DT96 để
đưa lại năng suất cao chống chịu tốt hơn các mật độ trồng đậu tương trước đây
mà năng suất còn thấp.


16

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiển của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
Năng suất cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố như giống, điều kiện ngoại cảnh và kỷ thuật canh tác.
Cho đến nay, các hoạt động khoa học công nghệ đã đạt được nhiều kết
quả ấn tượng trong việc nghiên cứu chọn ra mật độ trồng cây mới để đạt được
năng suất cao, chống chịu được sâu bệnh gây hại, thích hợp với các loại giống
cây trồng khác nhau, trong những điều kiện sinh thái của từng vùng khác nhau.
Xuất phát từ cơ sở đó chúng tôi đề ra các nội dung nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu thích hợp để thực hiện được yêu cầu và mục đích nghiên cứu

của đề tài đặt ra.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Ở một mật độ trồng đậu tương nhất định thì cho năng suất khác nhau ở
từng giống đậu tương. Mặt khác cùng một giống đậu tương được trồng với các
mật độ khác nhau củng cho năng suất không giống nhau.
Vì vậy muốn sản xuất đậu tương đạt được năng suất cao thì cần xem xét
nhiều vấn đề như giống, khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, chống
chịu, mùa vụ nào ở từng vùng sinh thái nhất định và đặc biệt kỹ thuật trồng với
mật độ như thế nào là phù hợp cho từng loại giống, từng vùng sinh thái và từng
vụ mùa để đưa lại năng suất cao nhất.
1.2. Nguồn gốc cây đậu tương
Cây đậu tương là cây trồng của nhân loại, nguồn gốc cụ thể của nó vẫn
đang được các nhà khoa học nghiên cứu. Ngày nay, căn cứ trên các tài liệu khảo
cổ học, về thực vật dân tộc học, về ngôn ngữ học, về sự phân bố, đặc biệt là
người ta căn cứ vào "thần nông bảo kinh" và một số di tích trên đá, mai rùa… thì
cây đậu tương có nguồn gốc ở phương Đông (Đông Á), được con người biết đên
cách đây 5000 năm và được trồng vào thế kỷ XI trước công nguyên. [7], [2]


17

Một số nhà khoa học có ý kiến cho rằng, cây đậu tương xuất hiện đầu tiên
ở lưu vực sông Trường Giang - Trung Quốc. Tôn Tĩnh Đông và Hymowitz
(1970) phân tích cổ ngữ cho rằng: Chữ Soi-a của nhiều nước trên thế giới là xuất
phát từ chữ "Shu". Theo Morre(1905) thì ghi chú đầu tiên về loại cây trồng này
nằm trong cuốn "Bản thảo cương mục" viết vào năm 238 trước công nguyên; mà
tác giả chính là vua Thần Nông, với nội dung mô tả cây trồng ở Trung Quốc. Cây
đậu tương đã được xem là cây đầu tiên lấy hạt quan trọng tương đương với cây
lúa nước, lúa mì, đại mạch, kê quyết định sự tồn tại của nền văn minh Trung
Quốc. Năm 1790, cây đậu tương đã được các nhà truyền giáo từ Trung Quốc về

trồng ở vườn thực vật Pari và hoàng gia Anh. [8]
Đầu năm 1879, Haberlandt đã mô tả về cây đậu tương Ôtraylia trong tác
phẩm của mình. Đậu tương đã được đưa đến các nước Đông Á và Đông Nam Á
từ Tung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên qua con đường buôn bán tơ lụa, có thể đây
là một cơ hội to lớn cây đậu tương được trồng tại Việt Nam, tại Nghệ An trở
thành một cây có giá trị kinh tế cũng như giá trị dinh dưỡng cao.
Tuy đậu tương có nguồn gốc ở phương Đông nhưng hiện nay lại được
trồng phổ biến nhất ở châu Mỹ. Điều này củng cho thấy về sự phân bố, thích
nghi cao độ của cây đậu tương. Từ các nguồn gốc hoang dại, ngày nay người ta
đã lai tạo, chọn ra nhiều giống đậu tương mới, có năng suất, chất lượng cao.
1.2. Tình hình sản xuất đậu tương
1.2.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Hiện nay đậu tương có diện tích, năng suất và sản lượng lớn nhất trong
các cây đậu đỗ. Diện tích trồng đậu tương của cả thế giới tính đến năm 1994 có
61.571.000 ha; năng suất bình quân (từ 1990 - 1994 ) đạt 2.078 kg/ha; sản lượng
đạt trên 100 triệu tấn /năm. [3]
Đậu tương là cây lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất của thế giới,
đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô.
Do khả năng thích ứng khá rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu
lục, nhưng tập trung chủ yếu nhiều nhất là châu Mỹ 73,03% tiếp đên là châu á


18

23,15%... Hàng năm trên thế giới trồng khoảng 54 - 56 triệu ha đậu tương (thời
gian 1990-1992) với sản lượng khoảng 103 - 114 triệu tấn (FAO,1992).
Các nước trồng diện tích nhiều là Mỹ 23,6 triệu ha với sản lượng 59,8
triệu tấn, Braxin có 9,4 triệu ha với sản lượng 19,2 triệu tấn. Trung Quốc có 7,2
triệu ha với sản lượng là 9,7 triệu tấn. Achentina 4,9 triệu ha với sản lượng là
11,3 triệu tấn.

Thời kỳ từ năm 1990 - 1992 so với thời kỳ từ năm 1979 - 1981 sản lượng
đậu tương đã tăng lên 26,1% còn diện tích chỉ tăng 8,8 %.
Năng suất đậu tương thế giới bình quân trong những năm 1990 - 1992 là
1.974 kg/ha, tăng so với thời kỳ 1979 - 1981 là 15,9%. Những nước có năng suất
đậu tương bình quân cao là Italia 3.585 kg/ha, Mỹ 2,530 kg/ha, Achentina 1.322
kg/ha và Braxin là 2.034kg/ha. [18]
Bảng 1.1. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới.
Nước

Diện tích (1000 ha)

Năng suất (kg/ha )

Sản lượg (1000 tấn)

1995

1997

1995

1997

1995

1997

Thế giới

62405


67160

2035

2107

126387

146700

Mỹ

24938

28253

2367

2622

59248

74240

Achentina

5934

6366


2045

1730

12133

21500

Braxin

11658

11299

2200

2315

25651

26536

Trung Quốc

8131

8385

1667


3188

13511

13108

Ấn Độ

4887

5100

910

863

4479

5350

Thái Lan

275

280

1641

1418


51

379

Trong những năm 1995 - 1997 cây đậu tương không ngừng tăng về diện
tích, năng suất và sản lượng.
Sản lượng đậu tương được lưu hành trên thế giới nhưng chủ yếu dưới ba
dạng hạt, dầu và bột. Khu vực tiêu thụ dầu nhiều nhất là Mỹ, Braxin, EEC, Trung
Quốc,... bột đậu tương tiêu thụ nhiều nhất ở Mỹ, EEC, Đông Âu, Braxin, Trung
Quốc... Sản lượng đậu tương tập trung ở 4 nước nhưng lại được tiêu thụ khắp thế


19

giới với nhu cầu ngày một tăng, sự thiếu hụt đậu tương là không thể tránh khỏi
trong những năm tiếp theo [14].
Tuy nhiên một thực tế phải thừa nhận là sự phát triển của cây đậu tương
chưa đồng đều giữa các nước ở vùng địa lý khác nhau. Mặc dù cây đậu tương có
nguồn gốc phát sinh ở châu Á nhưng ngược lại ở vùng này tỷ lệ cây đậu tương
trong cơ cấu cây trồng chưa cao, nếu không nói là còn rất thấp về cả hai mặt:
diện tích, năng suất và sản lượng hạt. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có rất
nhiều nguyên nhân khac nhau. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
đó là do tập quán canh tác lâu đời. Trong đó nhu cầu về lương thực vẫn là vấn đề
cấp bách dối với dân cư ở vùng này. Cho nên trong ngành trồng trọt, cây lương
thực vẫn là những cây trồng được chú ý đầu tiên [4].
Năng suất bình quân đậu tương trên thế giới ở các nước khác nhau biến
động rất lớn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai,vào giống và trình độ thâm
canh của các nước.
Hiện nay, về vị trí gieo trồng trên thế giới, đậu tương đứng vị trí hàng đầu

trong các cây họ đậu: 52 triệu ha. (Ngô Thị Đào, 1997) [6].
Trong những năm 1995 đến nay, cây đậu tương không ngừng tăng về diện
tích, năng suất và sản lượng. Năm 1961- 1965, diện tích 28,4 triệu ha, sản lượng
32,5 triệu tấn. Năm 1973, diện tích 43,5 triệu ha. Năm 1975, sản lượng đạt 61,3
triệu tấn (Tư liệu cây đậu tương,1997). Năm 1991, diện tích là 56,9 triệu ha, sản
lượng 106 triệu tấn. Năm 1996, diện tích 62,6 triệu ha, sản lượng 176,7 triệu tấn.
(FAO,1/2002). Đến nay, hàng năm diện tích trồng đậu tương của toàn thế giới là
53,6 triệu ha, sản lượng đạt 96 triệu tấn.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) ước tính, sản lượng đậu tương của Mỹ,
nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới vụ 2006/2007 đạt 66,6
triệu tấn. Sản lượng đậu tương của Braxin, nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương
lớn thứ 2 thế giới, vụ 2006/2007 đạt 58,7 triệu tấn. Ước tính tháng 12/2007, xuất
khẩu đậu tương của Braxin chỉ ở mức 2,08 - 2,1 triệu tấn.


20

Dự báo sản lượng đậu tương của Achentina năm 2006/07 sẽ đạt mức kỷ
lục 41,3 triệu tấn.
Diện tích thu hoạch đậu tương của Achentina dự báo đạt 15,4 triệu ha,
trong khi Braxin dự báo đạt 21,0 triệu ha. Năng suất đậu tương của hai nước này
đều tăng, lần lượt đạt 2,68 tấn/ha (Achentina) và 2,67 tấn/ha (Braxin).
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam ta, cây đậu tương đã được phát triển rất sớm ngay từ khi nó
còn là một cây hoang dại, sau được thuần hoá và trồng như là một cây thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao. Vai trò của cây đậu tương ở nước ta hiện nay cũng như
những năm tới chủ yếu là nhằm giải quyết vấn đề tạm thời cho người và gia súc,
thay thế một phần cá và thoả mãn một phần nhu cầu dầu thực vật rồi sau đó mới
nói đến xuất khẩu.
Về mặt diện tích: Diện tích cây đậu tương của ta chỉ mới chiếm một tỷ lệ

nhỏ trong diện tích gieo trồng (khoảng 1,5 -1,6%). Xét về tốc độ thì tăng rất
nhanh, nếu lấy năm 1976 làm mốc đề so sánh thì năm đó cả nước chỉ có 39,4
ngàn ha mà năm 1995 lên 133 ngàn ha, tăng 337,56%. Phân tích tốc độ tăng diện
tích của từng kỳ kế hoạch thì thấy rằng. Thời kỳ năm 1976 đến năm 1980 diện
tích tăng 123,8%, năm 1985 tăng so với 1980 là 209%. Năm 1990 tăng so với
1985 là 108,7% và năm 1995 tăng hơn năm 1990 là 120,9%. Như vậy, thời kỳ có
tốc độ tăng nhanh nhất là 1981 - 1985 mà năm tăng nhiều nhất là năm 1982 nằm
vào thời điểm cả nước triển khai thực hiện chỉ thị 100 T.U nên diện tích đã tăng
lên 28,7 ngàn ha/năm. Các tỉnh phía nam kể từ sau năm 1976 diện tích trồng đậu
tương đã tăng gấp 4 lần [11].
Hiện nay ở nước ta, cây đậu tương được trồng ở khắp nhiều vùng khác
nhau. Nhưng những vùng trồng đậu tương với diện tích lớn nhất là vùng đồng
bằng sông Cửu Long, vùng Đông Bắc (Cao Bằng) và Tây Bắc (Sơn La), vùng
trung du Bắc Bộ với đồng bằng sông Hồng [15].
Các tỉnh có diện tích gieo trồng tương đối nhiều là: Đồng Nai (23.6000
ha), Đồng Tháp (60.000 ha), Sơn La (4.6000 ha) [12].


21

Về mặt diện tích: Cây đậu tương chỉ chiếm một phần nhỏ trong diện tích
gieo trồng (1,5 - 1,6%). Xét về tốc độ thì tăng rất nhanh, nếu lấy năm 1976 làm
mốc để so sánh thì năm đó cả nước chỉ có 39,4 ngàn ha mà 1995 lên 133 ngàn
ha. Phân tích tốc độ tăng diện tích của từng thời kỳ kế hoạch thì thấy rằng thời kỳ
1976 đến 1980 tăng 123,8% và năm 1985 tăng so với năm 1980 là 209%, năm
1990 tăng so với năm 1985 là 180,7% và năm 1995 tăng so với năm 1990 là
120,9%. Như vậy, thời kỳ có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là 1981 - 1985, với
diện tích tăng lên 28,7 ngàn ha/năm [12],[5].
Bảng 1.2. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương qua các các năm của nước
ta.

Năm
Vùng

2003
Diện tích
(1000
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(tấn)

Diện tích
(1000
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(tấn)

142,48

129,037


13,3

166,103
9,649

Miền Bắc

118,411

Miền
Trung
Tây
Nguyên

7,726

12,2

9,458

7,376

13,1

23,048

16,3

37,595


25,018

9,8

24,524

47,229

16,3

77,194

53,531

14,1

97,327

Miền Nam

13,3

2004

(Nguồn: NGTK của bộ NN&PTNT, 2006)
Trong vòng 20 năm từ 1976-1995 tăng 6 lần về sản lượng. Tuy vậy, so với
yêu cầu thì còn thiếu nhiều. Theo kế hoạch đến năm 2000 chúng ta phải phấn đấu
đạt 500,8 ngàn tấn [8].
Trong thực tiển, sản lượng đậu tương đạt được còn ở mức thấp ở điều kiện

kỹ thuật canh tác, mức độ đầu tư còn hạn chế, giống chưa thích hợp với vùng
miền, thời vụ, mục đích canh tác...
Ngày nay, đã nhận rõ được tầm quan trọng của cây đậu tương trong khoa
học và đời sống cũng như sản xuất chế biến mà cây đậu tương đang ngày càng
được quan tâm đầu tư nghiên cứu, chọn ra mật độ trồng thích hợp để đưa lại năng


22

suất cao, thích ứng với điều kiện đất đai khí hậu, kỹ thuật thâm canh của từng
vùng sinh thái để áp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm cây
đậu tương...
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây, vụ đông năm 2005,
toàn tỉnh có 50 nghàn ha đậu tương trở thành tỉnh có diện tích đậu tương lớn
nhất nước. Theo kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội, vụ đông năm nay, toàn
thành phố phấn đấu sản xuất diện tích đậu tương là 33.965 ha, năng suất dự kiến:
15 tạ/ha, sản lượng: 50.947 tấn.
Đặc biệt điểm Vĩnh Phúc, vụ đông cho năng suất cao tới 25,8 tạ/ha (93,1
kg/sào BB), vụ xuân 35,23 tạ/ha. Tiến hành khảo nghiệm nhằm xác định các
giống đậu tương mới phù hợp với miền núi tại Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Phú
Thọ, Hà Tây, Yên Bái, Đồng Nai, trong 2 năm 2002-2003, các địa phương đó
đánh giá DT96 là một trong các giống tốt nhất và đó được nhiều tỉnh đưa vào cơ
cấu cây trồng trên diện rộng, với tổng diện tích khoảng trên 2200 ha, trong đó
tỉnh Sơn La đó phát triển được 1.500 ha (2001).
Đậu tương DT96 thay thế những giống cây trồng cần nhiều nước tưới. Với
ưu thế là giống ngắn ngày DT96 có thể mở rộng trên diện tích bỏ hoang hoá vụ
xuân ở miền núi, sau đó diện tích này có thể gieo cấy vụ lúa mùa tiếp theo.
1.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Nghệ An.
Trước đây, Nghệ An là một tỉnh gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất
nghèo nàn, thiên tai lũ lụt thường xuyên, đất đai chưa được khai thác, sử dụng

còn nhiều, chưa mạnh dạn đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do
vậy diện tích cũng như năng suất còn thấp. Ngày nay, để nhằm mục tiêu phấn
đấu trồng nhiều loại cây ở trên toàn tỉnh, trong đó cây đậu tương là một cây chú
trọng.
Trong 5 năm qua (2001 - 2005) diện tích đậu tương ở Nghệ An tăng đáng
kể, thể hiện qua bảng sau:


23

Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tương trong 5 năm (2001 - 2005) của Nghệ An.

Năm
2001

2002

2003

2004

2005

Diện tích (ha)

106

772

985


1147

1107

Năng suất (tạ/ha )

6,54

7,64

8,16

8,47

8,62

Sản lượng(tấn )

59,11

55,60

57,70

63,50

67,20

(Nguồn: NGTK của Bộ NN&PTNT, 2006)

Bình quân trong 5 năm (2001 - 2005) diện tích trồng đậu tương cao nhất ở
Nam Đàn (204 ha), Nghĩa Đàn (105 ha), Diễn Châu (70 ha), Hưng Nguyên (25
ha).
Tóm lại: Đậu tương là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày và có
giá trị dinh dưỡng cao được dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn cho chăn
nuôi. Bỡi vậy, cây đậu tương cần được quan tâm nghiên cứu chọn ra mật độ
trồng thích hợp với từng loại giống, loại đất của từng vùng khí hậu tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho cây sinh trưởng, phát triển, chống chịu tốt và đưa lại năng suất
cao nhất, cần được đầu tư nhiều hơn nữa.
1.3. Những vấn đề còn chưa được nghiên cứu mà đề tài luận văn tập trung
nghiên cứu.
Việc nghiên cứu chọn ra mật độ thích hợp để nâng cao năng suất và sản
lượng đậu tương đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới
nghiên cứu nhưng vẫn chưa được nhiều và chưa thích ứng rộng cho từng loại
giống và từng vùng sinh thái nhất định. Chính từ vấn đề đó mà đề tài này được
thực hiện để nhằm tìm ra một mật độ thích hợp cho giống đậu tương DT96 trồng
ở vùng đất miền trung Nghệ An.


24

CHƯƠNG II
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
- Xã Nghi Phong - Nghi Lộc- Nghệ An.
- Phòng thí nghiệm Nông học - Khoa Nông Lâm Ngư - Đại Học Vinh.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Vụ xuân 2008, từ ngày 26/02 đến ngày 15/06/2008.
2.2. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Nghệ An nói chung, Nghi

Phong - Nghi Lộc nói riêng
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trường Sơn, có toạ độ địa lý từ
18034’- 19030’ vĩ độ Bắc và 103052’ -105042’ kinh độ Đông, với tổng diện tích
1.637.068 ha (16.232km2) bằng 1/20 diện tích lãnh thổ Việt Nam, chiếm 30%
diện tích vùng Bắc Trung Bộ. Vị trí địa lý có ý nghĩa quan trọng về tự nhiên,
kinh tế và xã hội tỉnh Nghệ An. Đặc điểm chung của lảnh thổ Nghệ An là một
tổng thể tự nhiên nhiệt đới ẩm, điển hình. Tổng thể này lại thay đổi theo mùa và
mang đặc tính khắc nghiệt của miền Trung.
Khí hậu Nghệ An mang đặc tính gió mùa với đặc điểm là nóng ẩm và mưa
nhiều theo mùa. Hằng năm, đất Nghệ An nhận được trung bình 120 - 140
kcal/cm2 bức xạ mặt trời. Số giờ nắng thường đạt trên 160 giờ/năm, nhiệt độ
trung bình 23 - 240C. Tổng nhiệt độ trên 90000C, mỗi năm có trên 30 ngày nhiệt
độ dưới 100C và 20-25 ngày nhiệt độ trên 30 0 C. Độ ẩm không khí là 85%, trọng
lượng mưa trung bình là 1600-2000mm. Khí hậu Nghệ An có hai mùa, mùa khô
lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nóng từ tháng 4 đến tháng 10.
Đặc biệt vùng Nghệ An chịu ảnh hưởng của gió tây khô nóng, trung bình hằng
năm có từ 16-35 ngày.
Nghi Phong - Nghi Lộc nằm trong tổng thể điều kiện chung của vùng.
Nghi Lộc có vị trí địa lý 18 05, vĩ độ Bắc và 105045, kinh độ Đông, độ cao với
mực nước biển 18,5m. Đây là vùng đồng bằng, chủ yếu là đất cát, đất thịt nhẹ và


25

trung bình là khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và mù hè
nóng.
+ Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,90C mùa hè nhiệt độ khá cao, nóng
nhất vào tháng 6 (30,20C), mùa đông nhiệt độ hạ xuống thấp nhất vào tháng 1
(170C).
+ Độ ẩm trung bình của năm là (83,8%), khá cao vào tháng 1, tháng 2 (9192%) và thấp nhất vào tháng 6 (70%).

+ Mưa: phân bố đều qua các tháng, có thể nói lượng mưa ở đây rất cao. Thời
kỳ mưa lớn nhất vào các tháng 8-10.
Trại thực nghiệm Nông học - Khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại học Vinh
thuộc địa bàn xã Nghi Phong, chịu sự ảnh hưởng của điều kiện khí hậu chung của
vùng. Kết hợp đặc điểm đất đai khu vực này có thành phần cơ giới chủ yếu là đất pha
cát và đất thịt nhẹ.
- Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Nghệ An là một trong những tỉnh đông dân, với dân số 2.923.647 người (tính
đến 31/12/2000), mật độ trung bình toàn tỉnh khoảng 180 người/km2.
Dân cư phân bố không đều giữa các vùng, vùng đồng bằng chiếm 10% diện
tích, nhưng tập trung đến 80% dân số, vùng núi và gò đồi chiếm 90% diện tích
nhưng chỉ có 20% dân số.
- Một số đặc điểm về điều kiện cơ sở vật chất của trại thực nghiệm nông
học:
Trại thực nghiệm nông học - Khoa Nông -Lâm -Ngư, Trường Đại học Vinh
nằm trên địa bàn xã Nghi Phong là cơ sở mới được thành lập chưa được bao lâu,
diện tích đất hiện có 1,5ha. Phần diện tích còn lại đang trong diện giải toả mặt bằng.
Cơ sở vật chất hiện nay đang được xây dựng, bao gồm: Hai nhà lưới, khu nhà ở và
khu vực trường học, bao gồm các dụng cụ cần thiết phục vụ cho quá trình thực tập
của sinh viên như: Máy cày, cuốc, xẻng, cảo, bàn vét, bình ozoa...


×