Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số biện pháp củng cố kiến thức và bồi dưỡng tư duy cho học sinh dự bị đại học dân tộc sầm sơn trong dạy học môn toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.85 KB, 59 trang )

1
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
------ ------

La Đức Minh

Một số biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng
t duy cho học sinh dự bị đại học
dân tộc sầm sơn trong dạy học môn toán

luận văn thạc sĩ giáo dục học
Chuyên ngành: Lý luận và phơng pháp dạy học bộ môn toán

Mã số: 60.14.10
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Chu Trọng Thanh

vinh - 2008
lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Khoa Đào tạo sau Đại học trờng ĐH Vinh và
các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hớng dẫn tôi trong quá trình học tập và
định hớng quan trọng trong việc hình thành ý tởng nghiên cứu.


2
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, BGH, BCH Công đoàn, Phòng Giáo vụ,
Ban KHTN và các cán bộ giáo viên trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đã động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS Chu Trọng Thanh, ngời thầy đã
trực tiếp hớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng do thời gian có hạn và bản thân còn những


hạn chế nhất định nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận đợc các ý
kiến phê bình, góp ý của Hội đồng chấm luận văn, các thầy cô giáo và đồng
nghiệp để công trình nghiên cứu đợc hoàn chỉnh hơn.
Vinh, tháng 12 năm 2008
Tác giả
La Đức Minh


3
Những chữ viết tắt
CBQL
CNH-HĐH
CSVC

DB
DBĐH
DBĐHDT
DT
DTTS
GD&ĐT
GV
HĐDH
HĐGD
HĐHT
HS
KH
KT-ĐG
KT-XH
PPGD
QLGD

QTDH
THCN
THPT
TD
TDBC

Lời cảm ơn.
Những chữ viết tắt.
Phần mở đầu.

1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.

Cán bộ quản lý
Công nhiệp hoá và hiện đại hoá
Cơ sở vật chất
Cao đẳng
Dự bị
Dự bị Đại học
Dự bị Đại học Dân tộc
Dân tộc
Dân tộc thiểu số
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động học tập
Học sinh
Khoa học
Kiểm tra-Đánh giá

Kinh tế-Xã hội
Phơng pháp giảng dạy
Quản lý giáo dục
Quá trình dạy học
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
T duy
T duy biện chứng
mục lục
Trang
1
2
5
5
6


4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học.
5. Các phơng pháp nghiên cứu.
6. Những luận điểm đa ra bảo vệ, những đóng góp của luận văn.
7. Cấu trúc của luận văn.
Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

1.1. Một số vấn đề về nhu cầu xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực
cho miền núi trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Sơ lợc về nhiệm vụ của Trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.
1.3. Về Chơng trình môn Toán ở trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.

1.4. Thực tiễn dạy học môn Toán hiện nay ở trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.
1.5. Một số vấn đề về bồi dỡng t duy.
1.6. Tiềm năng của môn Toán trong việc bồi dỡng t duy Toán học cho HS.
1.7. Kết luận Chơng 1
Chơng II: Một số biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng t

duy cho học sinh DBĐH Dt Sầm Sơn trong dạy học môn toán.

2.1. Những căn cứ để đề xuất biện pháp.
2.2. Một số biện pháp nhằm củng cố kiến thức, bồi dỡng t duy cho HS Trờng
DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.
Kết luận Chơng II
Chơng III: Thực nghiệm s phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm s phạm.
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm s phạm.
3.3. Kết quả thực nghiệm.
3.4. Kết luận về thực nghiệm s phạm.
Kết luận của luận văn
Tài liệu tham khảo

6
7
7
7
8
9
9
15
15
17

25
32
34
35
35
45
63
64
64
64
65
67
68
69


5

phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định Giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Để trở
thành vị trí hàng đầu, GD&ĐT phải có chiến lợc phát triển lâu dài, phù hợp với yêu
cầu phát triển đất nớc trong giai đoạn mới. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX cũng nêu rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và
bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phơng
pháp dạy và học. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh [51,
tr.109].

Cùng với sự đổi mới đất nớc, sự nghiệp GD&ĐT Việt Nam đã trởng thành, phát
triển và đạt đợc những thành tựu nhất định. Nhng nhìn chung, chất lợng đào tạo còn
thấp, cha đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đã nhấn
mạnh: Giáo dục cần phải Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng
bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học [28, tr.41].
1.2. Hiện nay, cả nớc có 4 trờng DBĐH Dân tộc, trong thời gian qua các trờng
đã quan tâm đến công tác quản lý HĐDH, nhng chất lợng và hiệu quả giáo dục vẫn
cha đáp ứng đợc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho miền núi, vùng dân tộc. Nhìn
chung chất lợng văn hoá của HS dân tộc thiểu số còn yếu, HS không tích cực học tập,
ý thức học tập cha cao, ỷ vào chính sách cho đồng bào dân tộc, không phát huy hết
khả năng bản thân. Trong quá trình học tập, HS cha có phơng pháp học tập khoa học,


6
nhiều em khi vào học các trờng ĐH, CĐ không đủ khả năng theo học, phải xuống học
THCN hoặc trở về địa phơng làm lãng phí nguồn lực đầu t cho quá trình đào tạo.
1.3. Một trong các nhiệm vụ quan trọng của Trờng Dự bị Đại học Dân tộc Sầm
Sơn là bổ túc, nâng cao trình độ văn hoá cho HS ngời DTTS (đã tốt nghiệp Trung học
Phổ thông) nhng cha thi đỗ ĐH. Việc đào tạo cán bộ cho đồng bào các DTTS miền
núi là một chủ trơng mang tính chiến lợc của Đảng và Nhà nớc, chăm lo việc học tập
cho HS con em các DTTS là trách nhiệm của toàn ngành nói chung, trờng DBĐH Dân
tộc nói riêng.
Thời gian qua, Nhà trờng đã có nhiều cố gắng trong công tác giảng dạy củng nh
quản lý GD&ĐT, nhng chất lợng dạy và học vẫn còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ.
Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng t duy cho học sinh ở
trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn hiện nay là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn
là :Một số biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng t duy cho học sinh Dự bị Đại

học Dân tộc Sầm Sơn trong dạy học môn Toán với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao kết quả đào tạo nguồn cán bộ cho đồng bào các DTTS .
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng t duy cho học sinh ở trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy học của Nhà trờng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học nói chung và dạy học ở Trờng DBĐH
Dân tộc nói riêng.
3.2. Đánh giá thực trạng quá trình dạy học ở trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.
3.3. Đề xuất các biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng t duy cho hoc sinh ở
trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.
3.4. Tiến hành thực nghiệm s phạm để kiểm chứng tính hiệu quả của các biện
pháp đợc đề xuất trong đề tài luận văn.
4. Giả thuyết khoa học

Trên cơ sở Chơng trình và tài liệu môn Toán giảng dạy tại Trờng DBĐHDT Sầm
Sơn, nếu vận dụng đợc các biện pháp s phạm thích hợp nhằm củng cố kiến thức và


7
bồi dỡng t duy cho học sinh, thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán, tạo tiền đề
để xây dựng nguồn nhân lực cho đồng bào các DTTS các tỉnh Bắc miền Trung.
5. Các phơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các lĩnh vực nh: Toán học,
Phơng pháp dạy học môn Toán, Giáo dục học, Tâm lí học, ... có liên quan đến đề tài
luận văn.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát thực trạng dạy và học môn Toán ở một số
Trờng DBĐHDT.
5.3. Thực nghiệm s phạm: Tổ chức thực nghiệm s phạm để xem xét tính khả
thi và hiệu quả của việc củng cố kiến thức và bồi dỡng t duy cho học sinh ở Trờng
DBĐHDT Sầm Sơn.

6. Những luận điểm đa ra bảo vệ, những Đóng góp luận văn
6.1. Về mặt lý luận:
Hệ thống hoá các cơ sở khoa học,; xác định rõ vai trò của việc củng cố kiến
thức và bồi dỡng t duy cho HS.
6.2. Về mặt thực tiễn:
Xây dựng đợc một số biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng TD cho học sinh
DBĐHDT Sầm Sơn, tạo tiền đề vững chắc hơn cho học sinh khi bớc vào học các trờng
ĐH, CĐ, THCN.
Có thể sử dụng luận văn để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên Toán nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trờng DBĐHDT.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm có 3 chơng.
Chơng 1: cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Một số vấn đề về nhu cầu xã hội đối với viêc đào tạo nguồn nhân lực cho
miền núi trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay
1.2. Sơ lợc về nhiệm vụ của Trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.
1.3. Về chơng trình môn toán ở trờng DBĐHDT Sầm Sơn
1.4. Thực tiễn dạy học môn toán hiện nay ở trờng DBĐHDT Sầm Sơn
1.5. Một số vấn đề về bồi dỡng t duy.
1.6. Tiềm năng của môn Toán trong việc bồi dỡng t duy Toán học cho học sinh.
Chơng 2: Một số biện pháp củng cố kiến thức và bồi dỡng
t duy cho học sinh dự bị đại học dân tộc sầm sơn trong dạy
học môn toán


8
2.1. Những căn cứ để đề xuất các biện pháp.
2.2. Một số biện pháp nhằm củng cố kiến thức, bồi dỡng t duy cho HS Trờng
DBĐH Dân tộc Sầm Sơn.
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm

3.1. Mục đích thực nghiệm s phạm
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm s phạm
3.3. Kết quả thực nghiệm s phạm
3.4. Kết luận về thực nghiệm s phạm
Kết luận của luận văn
Tài liệu tham khảo

Chơng 1: cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Một số vấn đề về nhu cầu xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực
cho miền núi trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay
1.1.1. Nhu cầu
Con ngời là chủ thể của hoạt động, của hành vi. Con ngời thực hiện hành vi
nhằm thoả mãn nhu cầu. Muốn hớng con ngời vào hoạt động nào đó phải nghiên cứu
nhu cầu, giúp họ ý thức nhu cầu, tạo điều kiện cho sự gặp gỡ giữa nhu cầu và đối t ợng.
Nhu cầu với t cách là một hiện tợng tâm lý của con ngời, nó chi phối một cách
mãnh liệt đến đời sống tâm lý chung, đến hành vi của con ngời nói riêng. Nhu cầu đợc nhiều ngành khoa học nghiên cứu và ứng dụng vào nhiều ngành khác nhau trong
cuộc sống: trong quản lý, kinh doanh, giáo dục..
Nhu cầu xã hội và các cách thoả mãn các nhu cầu đó nảy sinh từ nền văn hoá
hoặc bối cảnh xã hội mà con ngời là một thành viên. Các nhu cầu xã hội đan xen với
các nhu cầu vật chất và nhu cầu cảm xúc. Các nhu cầu đan xen nhau phụ thuộc lẫn
nhau quan hệ qua lại với nhau. Việc tìm cách thoả mãn nhu cầu ngày càng cao thì xã
hội ngày càng phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực là một nhu cầu tất yếu của xã hội phát triển, có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH nói chung và là nhân tố cơ bản quyết
định sự phát triển, đi lên ở vùng dân tộc thiểu số nói riêng.


9
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta đối với sự phát triển giáo dục dân tộc hiện
nay là: Giáo dục dân tộc, miền núi có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển KTXH, an ninh quốc phòng

Một vấn đề cần quan tâm đối với MN vùng DT hiện nay là trình độ văn hoá,
trình độ QL của cán bộ xã, bản ở những xã đặc biệt khó khăn còn rất thấp, đa số cán
bộ xã, bản chỉ học hết tiểu học, một số còn mù chữ. Vấn đề phát triển KT - XH, nhất
là vấn đề QL ở những vùng này gặp nhiều khó khăn, các hủ tục lạc hậu có điều kiện
phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không đợc cải thiện. Vì vậy, việc
phát triển GD khu vực MN vùng DTTS là một yêu cầu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Hoạt động học tập của HS, nguồn gốc cơ bản là xuất phát từ một nhu cầu: hiểu
biết và tự hoàn thiện mình. Theo L.I. Baxơvic, nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu do con
ngời cảm thấy cần đợc thoả mãn để tồn tại và phát triển. Học thuyết Macxít về nhân
cách cho rằng, nhu cầu trực tiếp thúc đẩy tính tích cực của con ngời, là kích thích bên
trong hành vi và hoạt động. Đầu tiên nhu cầu xuất hiện nh một điều kiện, tiền đề cho
hoạt động nhng khi chủ thể hoạt động, lập tức nhu cầu đợc chuyển hoá. Sự phát triển
nhu cầu thông qua sự thay đổi vị trí của con ngời trong cuộc sống, trong những quan
hệ qua lại của con ngời với xung quanh, nhu cầu thay đổi do điều kiện thay đổi diễn
ra trong lối sống và trong bản thân con ngời. Nhu cầu mới nảy sinh do lĩnh hội đợc
những hình thức mới về hành vi và hoạt động, do chiếm lĩnh đợc những đối tợng có
sẵn của nền văn hoá. Đồng thời, sự phát triển bên trong của nhu cầu đợc diễn ra từ
những hình thức sơ đẳng đến phức tạp và có tính độc đáo. Giữa nhu cầu và động cơ có
quan hệ tơng tác, chi phối lẫn nhau.
Đối với HSDT, đến trờng - đi học là sự thay đổi căn bản của hoạt động chủ đạo.
Lúc này, tâm lý HSDT có sự chuyển biến, ý thức về mình là HS, là những cán bộ tơng
lai của địa phơng, đất nớc. Do vậy, duy trì đợc nhu cầu thích học, khẳng định đợc vị
trí mới của ngời học là một trong những yêu cầu s phạm cần thiết để giáo dục HS . ý
thức tập thể, kỷ luật học tập, phải trở thành nếp sống mới, thói quen mới và dần đợc
khắc sâu trong HS.
Trong môi trờng mới trờng DBĐH Dân tộc, hoạt động của bản thân HS là
động lực trở thành thành viên xã hội, phát triển nhân cánh. Các dạng hoạt động nh:
học tập, vui chơi, hoạt động xã hội ... đều đợc thông qua giao lu quan hệ với ngời
khác (thầy trò, bạn bè, gia đình, xã hội ... ). Trong đó, nhu cầu tự khẳng định trong

học tập và rèn luyện ngày càng chiếm yêu thế và là đặc điểm quan trọng của HS.


10
Đồng thời, nhu cầu của HSDT ở cuối cấp hớng vào thành đạt, nhu cầu học nghề, nhu
cầu tình bạn, tình yêu ... so với HS ngời Kinh có sự đa dạng và phân hoá về mức độ và
tính chất. Sự phát triển nhu cầu của HS DT đang diễn ra đứng quy luật chung: từ
những quá trình và chức năng trực tiếp thành gián tiếp, từ không chủ định thành chủ
định, từ cha có ý thức đến có ý thức. Quá trình hình thành nhu cầu, động cơ học tập
không tách rời phơng pháp, biện pháp tổ chức học tập. Do đó, mọi hoạt động của
HSDT, dới sự chỉ đạo của thầy phải xác định HS là chủ thể của hoạt động học tập.
Nếu nh trớc khi đến trờng DBĐH Dân tộc, HS cha có nhu cầu, động cơ học tập
rõ rệt thì quá trình hình thành nhu cầu của học sinh trong trờng DBĐH Dân tộc có nội
dung mới: nhu cầu nhận thức, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu hoạt động xã hội ... có đặc
điểm và tính chất riêng. Nhu cầu đặc trng của đối tợng HSDT là nhu cầu việc làm và
nhu cầu sáng tạo. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên các trờng DBĐH Dân tộc
cho thấy: Hiện nay ở miền núi, học sinh bậc THPT và sinh viên có những nhu cầu liên
quan trực tiếp đến cuộc sống cá nhân nh: việc làm sau khi ra trờng(100%), tình yêu
(99,5%), học nghề (32%).
Từ những đặc điểm nhu cầu của HSDT, có thể nhận xét nh sau: Nhu cầu học tập
của HSDT đã đợc đáp ứng và phát triển nhờ vào giải pháp xây dựng trờng DBĐH Dân
tộc. Đây là một biện pháp có tính chiến lợc quan trọng xét về khía cạnh nhu cầu học
tập. Vần đề quan trọng tiếp theo là tổ chức học tập có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
nhận thức, hứng thú của HS. Hình thành và phát triển nhu cầu cho HSDT gắn liền với
việc cải tiến nội dung phơng pháp, các hình thức tổ chức học tập thích hợp, để nâng
cao kết quả học tập của HS thông qua các dạng học tập có hiệu quả là hớng đi quan
trọng của lực lợng giáo dục. Nhu cầu giao tiếp của HSDT phụ thuộc vào khả năng
ngôn ngữ công cụ. Do vậy, trang thiết bị cho HS ngôn ngữ phổ thông là cung cấp cho
các em phơng tiện giao tiếp cực kỳ quan trọng để mở rộng phạm vi nhu cầu, hiệu quả
hoá những nhu cầu đặc trng lứa tuổi và những nét riêng trong nhu cầu HSDT hiện

nay.

1.1.2. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng cho vùng dân
tộc
Khi nói đến nguồn nhân lực, ngời ta thờng tập trung nhấn mạnh đến vốn con ngời. Đó là những ngời đang và sẽ bổ xung vào lực lợng lao động xã hội, bao gồm các
thế hệ trẻ đang đợc nuôi dỡng học tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông, chuyên


11
nghiệp và ĐH, CĐ. Trong đó trờng DBĐHDT là một trong những địa chỉ đựơc Đảng
Nhà nớc giao nhiệm vụ này. Phát triển nguồn nhân lực đợc hiểu về cơ bản là làm tăng
giá trị của con ngời về mặt trí tuệ, đạo đức, thể lực và thẩm mĩ; làm cho con ngời trở
thành ngời lao động có phẩm chất mới cao hơn.
Nớc ta đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc với nhiều thuận lợi và
cũng gặp không ít khó khăn. Để vợt qua, thì con ngời Việt Nam phát triển toàn diện
và nguồn nhân lực có chất lợng cao sẽ là nhân tố quyết định cho thắng lợi. Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ IX đã định hớng cho sự phát triển nguồn nhân lực Việt Nam là:
ngời lao động có trí tuệ, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đợc đào tạo,
bồi dỡng và phát triển bởi nền giáo dục tiên tiến gắn với nền khoa học công nghệ hiện
đại. Báo cáo chính trị tại Đại hội X cũng nhấn mạnh về vấn đề đào tạo nguồn nhân
lực chất lợng cao.
Nguồn nhân lực đồng bào các dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, góp
phần vào sự nghiệp phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng ở vùng dân tộc. Đồng bào
DTTS là trình độ dân trí cha cao, ảnh hởng của văn hoá cổ xa con ngời vùng núi phụ
thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. Nên ngời dân tộc thiểu số có tâm lý dễ làm, khó bỏ,
bằng lòng với cái đã có, ảnh hởng đến việc phát triển nguồn nhân lực.
Sau nhiều năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 2, Khóa VIII, kết luận
của Hội nghị Trung ơng, Khoá IX về Giáo dục và Đào tạo; nghị quyết Trung ơng 7,
Khoá IX về công tác dân tộc, Trung ơng và chính quyền địa phơng đã quan tâm, đầu
t nhiều hơn cho vùng đồng bào DTTS. Mạng lới các trờng đã đợc mở rộng, quy mô và

chất lợng giáo dục cho đồng bào dân tộc đã đợc nâng lên.
Phát triển nguồn nhân lực cho đồng bào DTTS là chiến lợc quốc gia, là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; có chiến lợc cho từng vùng miền, tăng tỷ lệ ngân
sách cho đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nguồn nhân lực cho đồng bào
dân tộc thiểu số nói riêng. Coi giáo dục đào tạo là khâu đột phá cho việc phát triển
nguồn nhân lực cho đồng bào DTTS. Điều này có liên quan đến hàng loạt chính sách
về giáo dục và đào tạo cần đợc phải điều chỉnh và bổ sung nh: chính sách cử tuyển,
đào tạo DBĐH, tạo nguồn đào tạo.
Theo các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách dự báo thì nhu cầu đào tạo
cán bộ ngời dân tộc thiểu số đến 2020 nh sau:
Bảng 1. Nhu cầu học sinh trung cấp chuyên nghiệp
Năm
2010
2015

Học sinh
tuyển mới
(ngời)
77.227
80.120

Học sinh ngời
dân tộc thiểu
số (ngời)
6.995
8.121

Tỷ lệ học sinh dân tộc
thiểu số so với học
sinh ngời Kinh (%)

9,05%
10,13%


12
2020

92.220

10.720

11,62%

Bảng 2. Nhu cầu sinh viên đại học, cao đẳng
Năm
2010
2015
2020

Dân số
cả nớc (ngời)
88.601.588
93.917.683
98.613.567

Tỷ lệ
phát triển dân số
dân tộc thiểu số
(%)
2,55%

2,15%
1,85%

Dân số
dân tộc thiểu số
(triệu ngời)
13,5
14,9
16,2

Tổng số sinh
viên cả nớc
(ngời)
1.772.031
2.347.942
2.958.407

Tỷ lệ sinh viên
dân tộc thiểu số
(%)
4,77%
5,98%
7,18%

Dự báo trên cho thấy nhu cầu đào tạo cán bộ DTTS có trình độ khoa học kỹ
thuật là rất lớn, do thực tế hiện nay số cán bộ ngời dân tộc thiểu số có trình độ cao rất
thiếu. Khi đợc hỏi về trình độ, năng lực của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở địa phơng thì
58,52% số ngời đợc hỏi đã trả lời là cha đáp ứng đợc yêu cầu. Vì vậy, trong những
năm tới, để thực hiện tốt chính sách dân tộc nh Đại hội X đã chỉ rõ là thực hiện bình
đẳng, đoàn kết, tơng trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển, thực hiện công bằng xã hội

giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, thì nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây
dựng cho đợc một đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ DTTS nói riêng đủ mạnh, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và phát triển KT-XH của từng địa phơng cũng nh của từng dân
tộc. Tốt nhất các dân tộc đều phải có đội ngũ cán bộ tơng ứng với dân số của từng dân
tộc, đảm bảo yêu cầu lãnh đạo và quản lý ở MN, vùng DT.
Để tạo nguồn đào tạo cán bộ ngời DTTS, Chính phủ đã tổ chức đào tạo hệ
DBĐHDT với hệ thống gồm:
- Các trờng DBĐHDT: Trờng DBĐH Dân tộc TW Việt Trì, Trờng DBĐHDT
Sầm Sơn, Trờng DBĐH Dân tộc TW Nha Trang, Trờng DBĐH Thành phố Hồ Chí
Minh. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm trên 2.000 HS.
- Các khoa DBĐH của các trờng ĐH: Trờng ĐH Lâm Nghiệp; Trờng ĐH Thuỷ
Lợi; Trờng ĐH Tây Bắc; Trờng ĐH Tây Nguyên; Trờng ĐH Cần Thơ và Trờng Phổ
thông Vùng cao Việt Bắc. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm trên 1.500 HS.
- HS hệ cử tuyển do các tỉnh cử đi phải học bồi dỡng một năm DBĐH trớc khi
theo học chơng trình ĐH tại các trờng ĐH trong cả nớc theo quy định của Nh nớc.
Chỉ tiêu cử tuyển hàng năm trên 2.500 chỉ tiêu
Việc thành lập các Trờng DBĐHDT đã phần nào đáp ứng yêu cầu bức thiết về
đào tạo cán bộ ngời DTTS, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển KT - XH, xoá
đói giảm nghèo cho MN, vùng DT. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
quan tâm đến việc củng cố và phát triển hệ thống các trờng DBĐH để thực hiện
nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ ngời DTTS có trình độ ĐH, CĐ, trung cấp chuyên
nghiệp cho MN, vùng DT.


13
Đối tợng tuyển sinh là HS con em đồng bào DTTS. Nhà nớc chăm lo về mọi mặt
trong quá trình đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh DBĐH do Bộ GD&ĐT giao hàng năm. Để
nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng cho vùng DT cần:
- Hoàn thiện cơ cấu mạng lới các trờng DBĐHDT, đa dạng hoá hình thức tổ
chức DH, từng bớc nâng cao chất lợng GD&ĐT, thực hiện linh hoạt chơng trình DH

phù hợp với điều kiện học tập của HS ngời DT.
- Tập trung đào tạo đội ngũ GV, CBQL đủ về số lợng, chuẩn về chất lợng, hợp lý
về cơ cấu, chú trọng đào tạo bồi dỡng đội ngũ GV ngời DTTS, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho các GV công tác ở vùng DTTS.
- Củng cố và phát triển các trờng DBĐHDT, các khoa DBĐH ở các trờng ĐH,
tiếp tục đầu t và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các trờng DBĐH/DT; xem xét việc mở
hệ DBĐH hai năm cho HS thuộc các DT đặc biệt ít ngời.
1.2. Sơ lợc về nhiệm vụ của Trờng Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
1.2.1. Bồi dỡng Dự bị Đại học
Nhiệm vụ của Trờng (theo QĐ số 214/CP ngày 26/11/1975 của Hội đồng Bộ trởng ) là bồi dỡng kiến thức cho HS ngời DTTS ở vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh thi
cha đỗ ĐH có đủ trình độ để vào học ở các trờng ĐH. Đào tạo nguồn cán bộ ngời
DTTS để đào tạo cán bộ khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, an ninh
quốc phòng cho các tỉnh thuộc khu vực bảy tỉnh Bắc Trung bộ.
1.2.2. Bồi dỡng văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xã hội
Ngoài chức năng bồi dỡng DBĐH theo chỉ tiêu của Bộ GD&ĐT giao hàng năm,
hiện nay Nhà trờng đang thực hiện nhiệm vụ thứ hai là bồi dỡng văn hoá, chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xã hội quy định rõ trong Quyết định 3885 ngày
24/07/2003 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT. Cho đến nay Nhà trờng đã lên kết với trên 10
trờng ĐH mở đợc hơn 20 lớp quy mô trên 2000 HS-SV với các bậc học: TC, CĐ,
ĐH, Th.S góp phần đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực cho đồng bào các DT bảy tỉnh
Bắc Trung bộ.
1.3. Về chơng trình môn Toán ở trờng Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
1.3.1. Giới thiệu Chơng trình môn Toán Dự bị Đại học
Chơng trình môn toán Dự bị Đại học tổng số 224 tiết (Lý thuyết: 117 tiết; Bài
tập: 107 tiết), về thời lợng: 8 tiết/tuần ì 28 tuần = 224 tiết, trong 1 tuần 8 tiết gồm : 5
tiết Đại số và giải tích, 3 tiết Hình học.
Nội dung mỗi bài gồm: Ôn lại lý thuyết, vận dụng kiến thức cơ bản trong các ví
dụ, bài tập nhằm rèn luyện phơng pháp t duy, kỹ năng tính toán và cách trình bày bài
toán một cách hợp lý, lôgic.



14

1. Đại số:
STT

Chơng

1
2
3
4
5

I
II
III
IV
V

Tên chơng
Tập hợp và đại số tổ hợp
Phơng trình, hệ phơng trình
Bất phơng trình
Đạo hàm và ứng dụng
Nguyên hàm và tích phân

Tổng số
15
41

23
40
21

Số tiết

Bài tập
thuyết
8
7
23
18
13
10
21
19
11
10

2. Hình học:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


S Chơng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX

Bài tập

3

Số tiết

thuyết
1

7
15
3
3
6
6
20

4

8
1
2
2
3
10

3
7
2
1
4
3
10

21

10

11

Tên chơng

Tổng số

Đờng thẳng và mặt phẳng trong
không gian
Quan hệ song song
Quan hệ vuông góc
Thể tích khối đa diện

Mặt cầu
Hệ thức lợng trong tam giác
Véc tơ
Phơng pháp tọa độ trong mặt phẳng
Phơng pháp tọa độ trong không
gian

2

1.3.2. Vị trí của môn Toán trong chơng trình Dự bị Đại học
Chơng trình môn toán ở trờng DBĐH đợc Ban hành kèm theo Quyết định số:
24/2006 /QĐ-BGDĐTngày 29/5/ 2006 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT. Nội dung kiến
thức là chơng trình tổng hợp kiến thức toán phổ thông, có tính khái quát cao. Do
đó, môn Toán giữ một vị trí vô cùng quan trọng.
Môn Toán là môn học công cụ, do Toán học có tính trừu tợng cao độ và có tính
thực tiễn phổ dụng. Những tri thức và kỹ năng Toán học cùng với những phơng pháp
trong toán học trở thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trờng và
là công cụ của nhiều ngành khác nhau, để tiến hành những hoạt động trong đời sống


15
thực tế. Vì vậy, Toán học là một thành phần không thể thiếu của nền văn hoá phổ
thông của con ngời mới. Cùng với tri thức, môn toán trong nhà trờng còn cung cấp
cho học những kỹ năng toán học. Môn toán còn giúp HS hình thành và phát triển
những phơng pháp, phơng thức t duy và hoạt động nh toán học hoá tình huống thực
tế, thực hiện xây dựng thuật toán, phát hiện giải quyết vấn đề. Nững kỹ năng này rất
cần cho ngời lao động trong thời đại mới.
Môn toán góp phần phát triển nhân cách: Ngoài việc cung cấp cho HS những
kiến thức và kỹ năng toán học cần thiết, môn toán còn góp phần phát triển năng lực trí
tuệ chung nh: phân tích, tổng hợp, trừu tợng hoá, khái quát hoá, rèn luyện những

đức tính, phẩm chất của ngời lao động mới nh tính cẩn thận, chính xác, tính kỷ luật,
tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dỡng óc thẩm mĩ.
Môn toán ở trờng DBĐH có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu bồi
dỡng DBĐH, giúp học có những kiến thức, kỹ năng, phơng pháp học môn toán; góp
phần quan trọng trong việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận
cần thiết cho cuộc sống. Đồng thời góp phần hình thành và phát triển phẩm chất,
phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thờng xuyên. Giúp cho HS hệ DBĐH củng cố lại một cách có hệ thống những kiến thức
cơ bản của chơng trình toán học trong trờng phổ thông. Rèn luyện phơng pháp t duy
trong việc học toán, giúp HS có đủ năng lực để học tốt môn toán ở bậc ĐH, CĐ.
1.4. Thực tiễn dạy học môn toán hiện nay ở Trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn
1.4.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
Hiện nay, Nhà trờng có 155 cán bộ GV, công nhân viên. Trong đó, đội ngũ cán
bộ có trình độ ĐH trở lên là 108 ngời (cán bộ làm công tác quản lý là 12 ngời, số GV
trực tiếp dạy học là 70, trong đó có 03 nghiên cứu sinh, 16 thạc sĩ khoa học, 18 cán
bộ GV đang học Cao học tại các trờng ĐH và Viện nghiên cứu).
- Cơ cấu: Đội ngũ GV trực tiếp tham gia công tác giảng dạy trong năm học
2007 2008 là 70 ngời, số cán bộ GV đều hởng ngạch giảng viên, trong đó có 46
GV nữ. Đội ngũ GV đợc bố trí theo 11 môn học nh sau:
stt

1
2
3
4
5
6
7
8

môn học


Toán học
Vật lý
Hoá học
Sinh vật
Văn Tiếng Việt
Lịch sử
Địa lý
Ngoại ngữ (Anh văn)

số GV

12
6
6
4
14
5
5
3

ĐH

5
2
3
1
2
2
1

3

CH

4
2
2
2
6
1
1
0

ths

2
1
1
1
6
2
3
0

NCS

1
1
0
0

0
0
0
0

GV nữ

7
2
2
3
12
4
4
3


16
9
10
11

Tin học
GD Thể chất
GD Công dân
Tổng cộng

7
5
3

70

7
5
3
34

0
0
0
18

0
0
0
16

0
0
0
2

5
1
3
46

- Trình độ đội ngũ: Qua khảo sát trình độ đội ngũ GV trong Nhà trờng hiện nay
cho thấy, hầu hết số GV đều đợc đào tạo chuẩn và trên chuẩn ở các trờng ĐH.
- Tuổi đời, tuổi nghề của GV: Tuổi đời, tuổi nghề của đội ngũ GV đợc tổng hợp

nh sau:

Năm học
2007 - 2008

Tổng
số
GV
70

Tuổi đời (năm)
> 45
30 - 45
< 30
SL %
SL %
SL %
4
5,7 10 14,3 56 80

Tuổi nghề (năm)
> 25
10 - 25
< 10
SL %
SL %
SL %
4
5,7 10 14,3 56 80


GV có thâm niên trên 25 năm chiếm 5.7%, GV có thâm niên từ 10 đến 25 năm
chiếm 14,3%, số GV có thâm niên dới 10 năm chiếm 80%. Nh vậy tuổi đời và tuổi
nghề của đội ngũ GV trong trờng hiện nay cha cân đối.
Nhìn chung, đội ngũ GV Nhà trờng chuyên môn vững, HĐGD của GV trờng
DBĐH Dân tộc Sầm Sơn là khâu then chốt, quyết định chất lợng đào tạo của Nhà trờng. GV nắm vững mục tiêu chơng trình bộ môn và các quy định về chuyên môn. GV
thực hiện chơng trình, lịch trình và kế hoạch giảng dạy. Thực hiện việc đổi mới PPGD
nhằm kích thích tính tích cực của HS.
Trong HĐGD, đa số GV của trờng lâu nay vẫn sử dụng các PPGD truyền thống,
nặng về phơng pháp thuyết trình, độc thoại. HS thụ động nghe giảng và chép lại bài
trên bảng. GV cha chú ý nhiều đến việc phát huy vốn kiến thức của HS ở THPT, về
phía HS cũng cha thể hiện rõ vai trò tích cực, chủ động của chủ thể nhận thức trong
quá trình học tập.
Đội ngũ GV có trình độ nhng còn yếu về nghiệp vụ s phạm. Đội ngũ GV tuổi
đời, tuổi nghề còn ít, việc đổi mới PPGD theo hớng dạy học phát huy tính tích cực
của ngời học cha hiệu quả.
1.4.2. Thực trạng về học sinh


17
Từ năm học 2005 2006, công tác tuyển sinh đợc thực hiện theo Quy chế 09
ngày 29/3/2005 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT: Tuyển chọn, tổ chức đào tạo và xét tuyển
vào ĐH, CĐ đối với học sinh DBĐH. Theo Quy chế, thời gian đào tạo là một năm.
Tuyển sinh hàng năm đợc căn cứ vào chỉ tiêu mà Bộ GD&ĐT giao, Nhà trờng
thông báo số chỉ tiêu đợc giao và điểm đăng ký dự tuyển trên các phơng tiện thông tin
và gửi Công văn về các tỉnh trong khu vực tuyển sinh để HS đăng ký xét tuyển (thời
gian từ ngày 15/8 đến ngày 20/9 hàng năm).
Điểm tuyển vào học DBĐH Dân tộc đợc căn cứ vào kết quả thi ĐH theo các
khối A, B, C, D (Riêng khối D: Nhóm ngành 1, 2, 3, 4 thuộc khối Tự nhiên; nhóm
ngành 5, 6, 7 thuộc khối Xã hội) HS đăng ký, Nhà trờng tổng hợp và xây dựng điểm
chuẩn trình Bộ GD&DT duyệt. Điểm xét tuyển đợc tổng hợp trong thời gian 3 năm

gần đây là nh sau:
Xã hội
Chỉ
tiêu

Tự nhiên

(Khối C, D)
(Khối A, B, D)
Số l- Điểm tuyển Số l- Điểm tuyển
ợng
ợng
VC
MN
VC
MN
150
13
14
200
10
13
2005 - 2006
350
180
13
14
270
11
13

2006 2007
450
210
12
12.5
390
11
12
2007 - 2008
600
(Chỉ tiêu tuyển sinh và điểm tuyển từ năm 2005 đến 2008)
Năm học

Ghi
chú

Biểu trên cho thấy: Chất lợng học lực của HS thấp so với yêu cầu. Đây là vấn
đề đặt ra cho đội ngũ CBQL và GV một bài toán khó, cần phải tìm ra phơng pháp
và lời giải.
Để đánh giá thực trạng về HĐHT của HS, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu
với 82 ý kiến của CBQL và GV đang trực tiếp làm công tác quản lý và dạy học tại trờng, đồng thời trực tiếp trao đổi và quan sát các HĐHT của HS. Kết quả khảo sát đợc
tổng hợp nh sau:
- Động cơ thái độ học tập của HS:
ý thức chấp hành nội quy, quy chế trong Nhà trờng của HS có 82 ý kiến tham
gia, trong đó có 80 ý kiến đánh giá mức độ đạt đợc khá và tốt, chiếm 97.6%. Nh vậy,
HS chấp hành tốt nội quy của Nhà trờng và quy chế của Bộ GD&ĐT trong năm học.
- Về đổi mới cách học của HS:


18

+ Sự chuyển biến, cộng hởng về đổi mới dạy học ở các Trờng phổ thông miền
núi chậm hơn ở miền xuôi.
+ Do điều kiện địa lý, đặc điểm ngôn ngữ, trình đồ tiếp cận phơng pháp mới của
GV còn thấp, Dẫn tới HS cha đợc luyện tập theo hớng tự tìm tòi, khám phá theo hớng hoạt động, ảnh hởng đến quá trình tiếp cận các phơng pháp giảng dạy ở Trờng
Dự bị Đại hoc.
- Về phơng pháp và khả năng tự học của HS:
+/ Có 72.3% ý kiến đánh giá HS học bài cũ trớc khi lên lớp ở mức độ khá và tốt,
trong đó còn 27.7% ý kiến đánh giá ở mức độ cha tốt.
+/ Có 89.6% ý kiến của cán bộ GV đánh giá HS chăm chú nghe giảng, tích cực
tham gia phát biểu ý kiến trong quá trình học tập ở mức độ khá và tốt.
+/ Có 84.3% ý kiến của cán bộ GV đánh giá HS có khả năng tiếp thu bài, năm
đợc kiến thức môn học ở mức độ khá và tốt, trong đó còn 15.7% đánh giá mức độ cha
tốt.
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: Việc thờng xuyên chăm lo tới công tác bồi dỡng động cơ thái độ và phơng pháp học tập cho HS là cần thiết. Nhà trờng cần sớm
tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp để phát huy hơn nữa vai trò tích cực, chủ động
của chủ thể nhận thức trong quá trình học tập.
Nh vậy, HS trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn cha có ý thức và phơng pháp học tập
tốt, trong quá trình học tập, HS không chịu học bài, không làm bài tập, việc đọc thêm
sách tham khảo, tài liệu học tập còn yếu chiếm tỷ lệ cao.
HS đã xác định đợc động cơ, thái độ học tập nhng còn chung chung, giáo điều,
cha thực sự trở thành động lực tác động tích cực đến quá trình học tập và rèn luyện,
còn một số bộ phận HS cha nghiêm túc và tích cực học tập, ỷ vào chế độ chính sách
Dân tộc của Đảng và Nhà nớc.
- Kết quả đào tạo dự bị đại học trong 3 năm:
+ Năm học 2005 - 2006: có 97% HS đủ điều kiện vào học ĐH, 3% HS vào học
CĐ. Trong đó có 8,5% HS đợc xếp loại học lực khá.
+ Năm học 2006 - 2007: có 97.7% HS đủ điều kiện vào học ĐH, 2.3% HS vào
học CĐ. Trong đó có 14.6% HS đợc xếp loại học lực khá.



19
+ Năm học 2007 - 2008: có 97,4% HS đủ điều kiện vào học ĐH, 2,6% HS vào
học CĐ. Trong đó có 16,4% HS đợc xếp loại học lực khá.
- Kết quả đào tạo kết thúc năm học:
+ Về học tập:
+) Số HS đạt loại giỏi: 03/507 HS, chiếm 0,6%
+) Số HS đạt loại khá: 79/507 HS, chiếm 15.8%
+) Số HS đạt loại trung bình: 425/507 HS, chiếm 83.6%
+ Về rèn luyện:
+) Số HS đạt hạnh kiểm Tốt: 499 HS, chiếm 98.6%
+) Số HS đạt hạnh kiểm Khá: 08 HS, chiếm 1.4%
+ Về phân phối học sinh: Hiện nay chỉ tiêu Bộ GD&ĐT giao nh sau:
Chỉ tiêu
Đại học Cao đẳng
Tổng số học sinh
Khối A
207
7
214
87
4
91
Khối B
Khối C
202
8
210
Tổng
496
19

515
+ Năm học 2007 - 2008: có 97,4% HS đủ điều kiện vào học ĐH, 2,6% HS vào
học CĐ.
1.4.3. Thực trạng về phơng tiện dạy học
Trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đợc thành lập từ năm 2003, ban đầu CSVC,
trang thiết bị dạy học gặp nhiều khó khăn, đợc Nhà nớc và Bộ GD&ĐT quan tâm đầu
t xây dựng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho HĐDH bằng nguồn vốn Chơng trình
VII: Chơng trình hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít ngời và vùng còn nhiều
khó khăn (Nghị định số 26/2003/QĐ-TTg, ngày 17/2/2003 của Thủ tớng Chính phủ
v/v phê duyệt chơng trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT đến năm 2005).
Có thể nói CSVC hiện nay của trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đợc xây dựng
đồng bộ và kiên cố: Hệ thống phòng học thoáng mát, đủ phơng tiện điện nớc, bàn
ghế, bảng chống loá, ... phục vụ cho HĐDH. Phòng th viện, phòng thí nghiệm đợc
nâng cấp và xây dựng đúng tiêu chuẩn thiết kế của Viện Nghiên cứu Thiết kế Trờng
học - Bộ GD&ĐT, đáp ứng quy mô học tập cho 500 HS/ năm
Cùng với xây dựng CSVC, Phơng tiện dạy học đóng một vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ trong việc cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, mà
còn ở chỗ giúp HS kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lý thuyết, sữa chữa và
bổ sung, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực tiễn. Đứng trớc vật thực hay


20
các hình ảnh của chúng, HS sẽ học tập hứng thú hơn, tăng cờng sức chú ý đối với các
hiện tợng nghiên cứu, dễ dàng tiến hành các quá trình phân tích, tổng hợp các hiện tợng để rút ra kết luận đúng đắn. Sử dụng phơng tiện dạy học điều khiển quá trình dạy
học mềm dẻo, tạo hứng thu cho HS trong quá trình học tập, tiếp thu tri thức và hình
thành kỹ năng. Góp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả giờ học.
Nhà trờng tăng cờng đầu t mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu,
sách giáo khoa phục vụ cho HĐDH, trờng đã đầu t bằng nhiều nguồn để mua sắm
máy móc, thiết bị, đồ dùng dạy học, phơng tiện làm việc phục vụ cho HĐHT, HĐGD.
Qua khảo sát, xem xét thực tế và nghiên cứu hồ sơ lu tại phòng Giáo vụ và Kế

toán - Tài vụ nh sau: Hệ thống th viện diện tích 367,8 m2, có 7.350 đầu sách phục vụ
cho HĐHT của HS và hoạt động nghiên cứu của GV. Phòng vi tính có 59 máy phục
vụ cho công tác quản lý và HĐDH. Phòng LAB có 24 Cabin phục vụ cho hoạt động
dạy và học Ngoại ngữ. Phòng thí nghiệm tổng hợp, diện tích 797,6m2 đủ trang thiết bị
phục vụ thực hành thí nghiệm các môn học Vật lý, Hoá học và Sinh vật.
Qua nghiên cứu thực trạng trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu, sách giáo
khoa cho thấy: Nhà trờng đã quan tâm đúng đến việc đầu t xây dựng, mua sắm máy
móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác quản lý và công tác giảng
dạy của GV, học tập của HS. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới và phát triển nâng cao
chất lợng HĐDH, chất lợng GD&ĐT thì trang thiết bị, đồ dùng dạy học của Nhà trờng hiện nay cũng cần phải đợc đầu t nâng cấp và thay thế những máy móc, trang
thiết bị hiện đại. Cùng với việc đầu t, Nhà trờng cũng cần chú trọng tới việc sử dụng,
bảo quản, bảo dỡng máy móc, trang thiết bị để khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn
trong HĐDH.
Qua thăm dò ý kiến của cán bộ GV và thực tế cho thấy, công tác quản lý đồ
dùng dạy học, máy móc, trang thiết bị của Nhà trờng lâu nay còn lỏng lẻo, cha có cán
bộ GV làm chuyên trách quản lý, việc sử dụng các thiết bị trong quá trình dạy học
của GV cha trở thành nề nếp.
1.4.4. Thực trạng về quản lý giáo dục
- Ban Giám hiệu: Trờng DBĐH Dân tộc Sầm Sơn có 01 Hiệu trởng và 02 Phó
hiệu trởng giúp việc cho Hiệu trởng.
- Các Phòng, Ban: Cơ cấu tổ chức Phòng, Ban giúp việc cho Hiệu trởng gồm có
03 phòng (phòng Giáo vụ, phòng TTGD, phòng Tổ chức - Hành chính và phòng TCQT ), 02 Ban chuyên môn (Ban Khoa học Tự nhiên và Ban Khoa học Xã hội), Mỗi


21
Phòng có 01 Trởng phòng và 02 Phó trởng phòng, mỗi Ban chuyên môn có 01 Trởng
ban và 01 Phó ban.
Các đồng chí trong Ban giám hiệu và CBQL các Phòng, Ban đều tốt nghiệp ĐH
và trên ĐH, có kinh nghiệm trong công tác QLGD và quản lý HĐDH. CBQL phần
đông đã đợc học các lớp bồi dỡng nghiệp vụ QLGD tại trờng Cán bộ quản lý giáo dục

TW và học Cao học quản lý Văn hoá - Giáo dục tại các trờng ĐH và Viện nghiên
cứu. Nhìn chung, đội ngũ CBQL có năng lực, có phẩm chất đạo đức, có uy tín, gơng
mẫu, luôn phấn đấu vơn lên, thể hiện đợc vai trò và trách nhiệm trong quản lý Nhà trờng, quản lý GD&ĐT. Bên cạnh đó, phần lớn CBQL tổi đời tuổi nghề cha nhiều, hạn
chế về kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo theo kế hoạch và bằng kế hoạch cha thành nề nếp, kế
hoạch còn chung chung, cha có kế hoạch chiến lợc lâu dài về công tác đào tạo, bồi dỡng xây dựng đội ngũ cán bộ GV, công tác quản lý HĐDH có lúc còn buông lỏng, nề
nếp, phong trào thi đua dạy tốt, học tốt ít đợc chú trọng. Việc xem xét đánh giá khen
thởng, kỷ luật đối với một số cán bộ GV và HS vi phạm cha kịp thời, cha tạo đợc
động lực phấn đấu của tập thể cán bộ GV trong Nhà trờng để góp phần nâng cao chất
lợng GD&ĐT.
1.5. Một số vấn đề về bồi dỡng t duy.
1.5.1. Bồi dỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt thì bồi dỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất.
Theo Nguyễn Minh Đờng: Bồi dỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức,
kỹ năng còn thiếu trong một cấp học, bậc học.
Bồi nhằm đáp ứng nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu
nội dung bồi dỡng
1.5. 2. Sơ lợc về t duy
1.5.2.1. Khái niệm t duy
Theo Tâm lý học thì T duy là quá trình nhận thức, nhằm phản ánh những thuộc
tính bản chất của sự vật và hiện tợng mà trớc đó ta cha biết
T duy có tác động to lớn trong đời sống xã hội. Ngời ta dựa vào t duy để nhận
thức những quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội và lợi dụng những quy luật đó
trong hoạt động thực tiễn của mình. (dẫn theo [49]).
Có nhiều định nghĩa về t duy có thể tham khảo:


22
- Theo cách hiểu của Rubinstêin X.L: T duy - đó là sự khôi phục trong ý nghĩ

của chủ thể về khách thể với mức độ đầy đủ hơn, toàn diện hơn so với các t liệu cảm
tính xuất hiện do tác động của khách thế (dẫn theo[49]).
- Theo Phạm Minh Hạc: T duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tợng trong hiện
thực khách quan [14, tr.117].
- Hoặc: T duy là một quá trình tâm lí liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ - quá
trình tìm tòi và sáng tạo cái chính yếu, quá trình phản ánh một cách từng phần hay
khái quát thực tế trong khi phân tích và tổng hợp nó. T duy sinh ra trên cơ sở hoạt
động thực tiễn, từ nhận thức cảm tính và vợt xa giới hạn của nó (dẫn theo[49]).
T duy thể hiện ở những khái niệm, phán đoán, suy luận. Các thao tác t duy chủ
yếu là: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tợng hoá, khái quát hoá.
T duy, sản phẩm cao nhất của cái vật chất đợc tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, là
quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, lí
luận... T duy xuất hiện trong quá trình HĐ sản xuất xã hội của con ngời và bảo đảm
phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật của
thực tại...T duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao
động và lời nói, là hoạt động chỉ tiêu biểu cho xã hội loài ngời. Cho nên, t duy của
con ngời đợc thực hiện trong mối liên hệ chặt chẽ nhất với lời nói, và những kết quả
của t duy đợc ghi nhận trong ngôn ngữ. Tiêu biểu cho t duy là những quá trình nh trừu
tợng hoá, phân tích và tổng hợp, việc nêu lên những vấn đề nhất định và tìm cách giải
quyết chúng, việc đề xuất những giả thiết, những ý niệm... Kết quả của quá trình t duy
bao giờ cũng là một ý nghĩ nào đó. Khả năng phản ánh thực tại một cách khái quát
của t duy đợc biểu hiện ở khả năng của con ngời có thể xây dựng những khái niệm
chung, gắn liền với sự trình bày những quy luật tơng ứng. Khả năng phản ánh thực tại
một cách gián tiếp của t duy đợc biểu hiện ở khả năng suy lí, kết luận lôgic, chứng
minh của con ngời. Xuất phát từ chỗ phân tích những sự kiện có thể tri giác đợc một
cách trực tiếp, nó cho phép nhận thức đợc những gì không thể tri giác đợc nhờ các
giác quan. Những khái niệm và những hệ thống khái niệm (những lí luận KH) ghi lại
(khái quát hoá) kinh nghiệm của loài ngời, là sự tập trung những tri thức của con ngời
và là điểm xuất phát để tiếp tục nhận thức thực tại. TD của con ngời đợc nghiên cứu

trong những lĩnh vực KH khác nhau và bằng những PP khác nhau.
Nh vậy, ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của TD:
- TD là sản phẩm của bộ não con ngời và là một quá trình phản ánh tích cực thế
giới khách quan.


23
- Kết quả của quá trình t duy bao giờ cũng là một ý nghĩ và đợc thể hiện qua
ngôn ngữ.
- Bản chất của t duy là ở sự phân biệt sự tồn tại độc lập của đối tợng đợc phản
ánh với hình ảnh nhận thức đợc qua khả năng hoạt động suy nghĩ của con ngời nhằm
phản ánh đợc đối tợng.
- T duy là quá trình phát triển năng động và sáng tạo.
- Khách thể của t duy đợc phản ánh với nhiều mức độ khác nhau từ thuộc tính
này đến thuộc tính khác, nó phụ thuộc vào chủ thể là con ngời.
- T duy chỉ nảy sinh khi gặp những hoàn cảnh có vấn đề;
- T duy có tính khái quát;
- T duy có tính gián tiếp;
- T duy của con ngời có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ;
- T duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính;
T duy là một quá trình, nghĩa là t duy có nảy sinh, diễn biến và kết thúc: Quá trình t
duy bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau.
- Quá trình t duy là một hành động trí tuệ: Quá trình t duy đợc diễn ra bằng cách
chủ thể tiến hành những thao tác trí tuệ nhất định. Có rất nhiều thao tác trí tuệ tham
gia vào một quá trình t duy cụ thể với t cách một hoạt động trí tuệ: Phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tợng hoá, khái quát hoá,... (dẫn theo [49]).
1.5.2.2. Khái niệm t duy toán học
T duy toán học đợc hiểu, thứ nhất là hình thức biểu lộ của TDBC trong quá trình
con ngời nhận thức KH Toán học hay trong quá trình áp dụng Toán học vào các lĩnh
vực nh kỹ thuật, kinh tế quốc dân...Thứ hai, T duy toán học có các tính chất đặc thù

đợc quy định bởi bản chất KH Toán học, bởi sự áp dụng các PP Toán học để nhận
thức các hiện tợng của thế giới hiện thực, cũng nh bởi chính các phơng thức chung
của TD mà nó sử dụng.
Theo Phơng pháp giảng dạy Toán ở trờng phổ thông của nhóm tác giả: V.A.
Ôganhexian, Kôliagin Iu. M, Lucankin G. L và Xannhixki V. Ia (đợc ấn hành đầu tiên
năm 1975 và tái bản vào năm 1980) Dễ dàng phát hiện ra rằng, tính biến dạng của t
duy toán học không có gì khác là bằng các dạng riêng biệt của cách biểu hiện TDBC
trong quá trình nghiên cứu toán học.
Cụm từ "T duy toán học" đợc sử dụng một cách rất phổ biến, trong dạy
học, trong đánh giá kết quả học tập... ta vẫn thờng thấy ngời ta sử dụng cụm từ
đó một cách thờng xuyên mà ít ai để ý rằng "T duy toán học" là gì? Các tài liệu
cũng không định nghĩa một cách đầy đủ về khái niệm này. Trong cuốn "T duy


24
và hoạt động toán học" của tác giả Nguyễn Văn Lộc đã viết: "T duy toán học
đợc hiểu, thứ nhất là hình thức biểu lộ của t duy biện chứng trong quá trình con
ngời nhận thức khoa học toán học hay trong quá trình áp dụng toán học vào các
khoa học khác nh kĩ thuật, kinh tế quốc dân... Thứ hai, t duy toán học có các
tính chất đặc thù đợc quy định bởi bản chất của khoa học toán học, bởi sự áp
dụng khoa học toán học để nhận thức các hiện tợng của thế giới hiện thực, cũng
nh bởi chính các phơng thức chung của t duy mà nó sử dụng". Các đặc trng của
t duy Toán học đó là:
- Khả năng có đợc thông tin khoa học tự nhiên và những kiến thức.
- Hình thành đợc các kĩ năng sử dụng các kiến thức khoa học tự nhiên vào thực
tế, làm giàu kinh nghiệm sống bằng cách sử dụng trong đời sống hàng ngày về kiến
thức, quy luật của tự nhiên; kĩ năng phân biệt các sự kiện và giả thuyết, làm thực
nghiệm và kiểm tra kết quả, khái quát chúng trên cơ sở các dữ kiện thực nghiệm.
- Những thành phần chủ yếu của t duy toán học:
+ T duy cụ thể: Là t duy trong sự tác động chặt chẽ với một hình mẫu cụ thể của

đối tợng, t duy cụ thể có hai hình thái là t duy linh hoạt và t duy không linh hoạt, hai
hình thái này thờng thấy ở các độ tuổi khác nhau của học sinh. Chẳng hạn t duy linh
hoạt cụ thể thờng thấy ở trẻ em cha đi học hay ở trẻ em ở các lớp đầu cấp.
+ T duy trừu tợng: T duy trừu tợng liên quan và gắn bó với một thao tác t duy
mang tên trừu tợng hóa. Chúng ta lu ý rằng t duy trừu tợng có đặc trng hai chiều:
đặc trng tích cực và đặc trng không tích cực.
T duy trừu tợng có thể đợc chia ra các loại hình: t duy phân tích, t duy logic, t
duy lợc đồ không gian.
+ T duy trực giác: Trực giác, một phơng pháp đặc biệt của nhận thức đợc đặc trng bởi sự đạt đợc ngay và trực tiếp sự vật.
+ T duy hàm: Đợc đặc trng bởi nhiều hoạt động mà những hoạt động ấy phản
ánh quan hệ tơng ứng giữa những đối tợng.
+ T duy sáng tạo: Là cách nghĩ mới về sự vật, hiện tợng, về mối quan hệ, suy
nghĩ về cách giải quyết mới có ý nghĩa và giá trị.
+ T duy biện chứng: Là một dạng t duy, xem xét sự vật hiện tợng trong sự thống
nhất và mâu thuẫn, trong sự vận động và phát triển, trong mối quan hệ và phụ thuộc
với các sự vật khác.


25
T duy toán học có vai trò to lớn đối với quá trình hoạt động toán học của học
sinh: "T duy toán học không chỉ là thành phần quan trọng trong quá trình hoạt động
toán học của học sinh, nó còn là thành phần mà, nếu thiếu sự phát triển một cách có
phơng hớng thì không thể đạt đợc hiệu quả trong việc truyền thụ cho học sinh hệ
thống các kiến thức và kĩ năng toán học"(dẫn theo [49]).
1.5.2.3. Các loại hình t duy
* T duy lôgic: T duy lôgic là dạng t duy đợc đặc trng bởi năng lực rút ra kết
luận từ các tiền đề đã cho, năng lực phân hoạch ra các trờng hợp riêng để khảo sát
đầy đủ một sự kiện toán học, năng lực phán đoán các kết quả của lí thuyết, khái quát
hoá các kết luận nhận đợc. Có tác giả nh Retrôpxki và Itenxơn hiểu TD lôgic là: TD
thay thế các hành động với các sự vật có thực bằng sự vận dụng các khái niệm theo

quy tắc của lôgic học.
- TD lôgic tuân theo các quy luật của logic hình thức.
- TD lôgic phản ảnh chỉ một mặt nào đó của đối tợng, mặt ổn định về chất lợng,
mặt đồng nhất của đối tợng theo những quan hệ nhất định.
- TD lôgic nghiên cứu những hình thức của TD tuy có xét đến mặt ND, nhng
trong phạm vi có hạn của chúng.
Nhiệm vụ của TD lôgic là nghiên cứu những hình thức và quy tắc kết hợp đúng
đắn những khái niệm và phán đoán, suy lí một cách lôgic, để chứng minh có hiệu quả
một vấn đề.
* TD tích cực: Là loại t duy dựa vào tính tích cực nhận thức của HS trong quá
trình học tập. Tích cực nhận thức là trạng thái HĐ của HS đặc trng bởi khát vọng học
tập, huy động trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức [45].
Theo Shukina G.L, tính tích cực có thể phân thành 3 loại: tích cực tái hiện, bắt
chớc: tích cực tìm tòi và tích cực sáng tạo.
* TD độc lập: Là loại TD dựa vào tính độc lập nhận thức của HS trong quá trình
học tập. Aristova, Êxipov B.P: Tính độc lập là năng lực của cá nhân HS tham gia HĐ
mà không có sự can thiệp từ bên ngoài.
Theo nghĩa rộng, bản chất của tính độc lập nhận thức là sự chuẩn bị về mặt tâm
lí cho sự tự học...
Theo nghĩa hẹp, tính độc lập nhận thức là năng lực, nhu cầu học tập và tính tổ
chức học tập, cho phép HS tự học.
TD độc lập có thể hiểu là tự mình suy nghĩ Là loại TD dựa vào tính độc lập
nhận thức của HS trong quá trình học tập [25, tr.8].


×