TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN VĂN TẤN
PHÂN TÍCH TỒN LƯU KHÁNG SINH DOXYCYCLINE
TRONG NGUYÊN LIỆU CÁ TRA (Pangasianodon
hypophthalmus) BẰNG HỆ THỐNG
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN VĂN TẤN
PHÂN TÍCH TỒN LƯU KHÁNG SINH DOXYCYCLINE
TRONG NGUYÊN LIỆU CÁ TRA (Pangasianodon
hypophthalmus) BẰNG HỆ THỐNG
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. TRẦN MINH PHÚ
2011
XÁC NHẬN
Luận văn tốt nghiệp với tên đề tài “Phân tích tồn lưu kháng sinh
Doxycycline trong nguyên liệu cá tra bằng hệ thống sắc ký lỏng năng cao”
do sinh viên Nguyễn Văn Tấn thực hiện đã được cán bộ hướng dẫn góp ý
chỉnh sửa và phê duyệt.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 07 năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
ThS. Trần Minh Phú
Nguyễn Văn Tấn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng của bản thân,
tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Tôi xin gởi lời cảm ơn đến:
Thầy Trần Minh Phú đã tận tình giúp đỡ tôi suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Anh Nguyễn Thanh Phong và Anh Nguyễn
Văn Toàn cán bộ phòng thí nghiệm Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đề tài tại phòng thí
nghiệm.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả quí Thầy cô Bộ môn Dinh dưỡng và
Chế biến thủy sản đã cung cấp cho em những kiến thức vô cùng bổ ích trong
thời gian học tập cho đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt khoảng thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 10 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tấn
i
TÓM TẮT
Đề tài: “Phân tích tồn lưu kháng sinh Doxycycline trong nguyên
liệu cá tra bằng hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao” được tiến hành với
mục đích tìm ra thời gian tồn lưu kháng sinh Doxycycline trong nguyên liệu cá
tra. Đề tài được thực hiện gồm 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm (1): Tối ưu hóa các thông số hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng
cao (HPLC) cho phân tích kháng sinh nhóm Tetracycline; Doxycycline với
việc khảo sát cột sắc kí phân tích khác nhau; sự thay đổi tỉ lệ dung môi của
pha động; Bước sóng phân tích. Khảo sát qui trình chiết tách kháng sinh
Doxycyclin trong sản phẩm thủy sản ở điều kiện phòng thí nghiệm Dinh
dưỡng và Chế biến thủy sản – Khoa Thủy sản – Đại học cần thơ theo tiêu
chuẩn ngành số 28 TCN 177 : 2002 : Hàm lượng kháng sinh nhóm
Tetracycline trong sản phẩm thuỷ sản - Phương pháp định lượng bằng sắc ký
lỏng hiệu năng cao theo quyết định số 10/2002/QÐ- BTS của Bộ Thủy Sản.
Thí nghiệm (2): Xác định tồn lưu kháng sinh Doxycycline trong cá tra.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thí nghiệm (1) với cột sắc kí Gemini C18
(5µm, 3.00 x 150 mm); Tốc độ dòng 0,5 mL/min, tỉ lệ pha động ACN : Acid
oxalic là 20:80; Bước sóng 350nm thì sẽ phát hiện tốt nhất kháng sinh
Doxycycline. Hiệu suất thu hồi của qui trình chiết tách đạt 62,6 %. Giới hạn
phát hiện là 250 ppb trên mẫu cơ thịt cá.
Kết quả phân tích hàm lượng Doxycycline mẫu thức ăn nhiễm ở mức
10,16±8,5 ppm. Sau 7 ngày cho ăn kháng sinh ta thấy tồn lưu của Doxycycline
trong cơ thịt cá tăng dần và đạt mức cao nhất 1289 ± 302 ppb ở ngày thứ 7.
Sau 30 ngày ngừng cho ăn kháng sinh mức độ tồn lưu Doxycycline trong cơ
thịt cá được phát hiện ở mức 219 ± 16,2 ppb.
Thí nghiệm (2) thời gian tồn lưu kháng sinh Doxycycline trên cá tra sẽ
dưới giới hạn phát hiện sau 30 ngày thí nghiệm.
ii
MỤC LỤC
Chương 1................................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ....................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4 Thời gian thực hiện......................................................................................... 2
Chương 2................................................................................................................. 3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................................ 3
2.1 Tìm hiểu về nhóm kháng sinh nhóm Tetracycline (TCs) ................................. 3
2.1.1 Sơ lược về nhóm Tetracycline .................................................................. 3
2.1.2 Tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Tetracycline..................................... 5
2.1.3 Các ứng dụng của nhóm Tetracyclin ........................................................ 8
2.1.4 Tác hại của nhóm TCs.............................................................................. 9
2.2 Phương pháp xác định dư lượng TCs .............................................................10
2.2.1 Phương pháp 1: Xác định dư lượng Tetracyclin trong mẫu tôm và sữa
nguyên chất bằng cách sử dụng sắc ký lỏng đầu dò UV và xác nhận lại bằng đầu
dò khối phổ (Andersen et al., 2004) .................................................................11
2.2.2 Phương pháp 2: Phân tích dư lượng kháng sinh nhóm Tetracyclin trong cơ
thịt lợn bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép phổ khối lượng (Cherlet
et al., 2003)......................................................................................................11
2.2.3 Phương pháp 3: Xác định dư lượng kháng sinh Tetracycline trong thực
phẩm bằng hệ thống sắc ký lỏng khối phổ kết hợp với ion hóa bằng áp suất khí
quyển (APCI LC-MS/MS) (Nakazawa et al., 1999)..........................................12
2.3 Mức độ tồn lưu của nhóm kháng sinh TCs.....................................................13
2.4 Qui định của một số quốc gia về việc sử dụng thuốc và hóa chất trong sản xuất
kinh doanh thủy sản.............................................................................................14
Chương 3................................................................................................................15
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................................................15
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện .....................................................................15
3.1.1 Địa điểm thực hiện ..................................................................................15
3.1.2 Nguyên liệu.............................................................................................15
3.1.3 Thời gian.................................................................................................15
iii
3.2 Vật liệu và phương pháp ................................................................................15
3.2.1 Vật liệu ...................................................................................................15
3.2.2 Phương pháp thí nghiệm..........................................................................17
3.2.3 Xử lí số liệu ............................................................................................24
Chương 4................................................................................................................25
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................................25
4.1 Tối ưu hóa các thông số hệ thống HPLC ........................................................25
4.1.1 Cố định cột phân tích với cột Gemini C18 ................................................25
4.1.2 Cố định cột phân tích với cột Synersi C18 ................................................27
4.1.3 Tối ưu hóa các thông số cho phân tích Docycyclin trên hệ thống HPLC-UV
vis .......................................................................................................................28
4.2 Thí nghiệm tồn lưu của kháng sinh Doxycycline trên cá tra ...........................30
4.2.1 Các yếu tố môi trường.............................................................................30
4.2.2 Tồn lưu Doxycycline trong cá Tra...........................................................31
CHƯƠNG 5............................................................................................................33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................33
5.1 Kết luận.........................................................................................................33
5.2 Đề xuất..........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................34
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................36
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................41
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................47
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................49
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................51
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................53
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Kết quả diện tích peak ở các lần spike chuẩn..................................29
Bảng 4.2 Kết quả chạy chuẩn Doxycycline....................................................29
Bảng 4.3 Nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm ................................................30
Bảng 4.4 pH trong quá trình thí nghiệm.........................................................30
Bảng 4.5 Hàm lượng oxy hòa tan trong quá trình thí nghiệm.........................31
Bảng 4.6 Sự tồn lưu trên cá tra sau 7 ngày cho ăn kháng sinh........................31
Bảng 4.7 Sự tồn lưu trên cá tra sau 30 ngày ngưng cho ăn kháng sinh ...........32
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 So sánh các phương pháp phân tích dư lượng OTC mẫu cá.............13
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................19
Hình 3.2 Sơ đồ chiết tách qui trình 1 .............................................................22
Hình 3.4 Sơ đồ thu mẫu.................................................................................24
Hình 4.1 Tối ưu hóa thông số với cột Gemini C18; ACN – NaH2PO4 .............26
Hình 4.2 Tối ưu hóa thông số với cột Synersi C18; ACN – NaH2PO4 .............27
Hình 4.3 Tối ưu hóa thông số với cột Gemini C18; ACN – Acid oxalic..........28
Hình 4.4 Biểu đồ đường chuẩn ......................................................................30
vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCs
Kháng sinh nhóm Tetracycline
TC
Tetracycline
DC
Doxycycline
OTC
Oxytetracycline
CTC
Chlorotetracycline
HPLC
High performance liquid chromatography
AOAC
Association of Official Agricultural Chemists
EU
European Union
EC
European Commission
LOD
Limits of detection
LOQ
Limits of quantification
MRL
Minimum residue limits
ppm
Parts per million
ppb
Parts per billion
µL
Microliter
L
Liter
µg
Microgram
Kg
Kilogram
µm
Micrometer
nm
Nanometer
ng
Nanogram
mL
Mililiter
ACN
Acetonitrile
UV-vis
Ultraviolet-visible
LC-MS/MS
Liquid chromatography mass spectrometry
SPE
Solid phase extraction
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DD& CBTS
Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản
vii
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Thủy sản hiện nay là một trong những ngành mũi nhọn đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của nước ta hiện nay. Theo số liệu từ Tổng cục
thống kê thì tổng sản lượng thủy sản sáu tháng đầu năm 2011 ước đạt 2.510,8
ngàn tấn, tăng 3,2% so với cùng kì năm trước, trong đó sản lượng khai thác
ước đạt 1.251,9 ngàn tấn, tăng 1,4 % so với cùng kì năm trước. Trong các mặt
hàng xuất khẩu thì cá da trơn, đặc biệt mặt hàng cá tra là một mặt hàng chiếm
ưu thế khá lớn, sản xuất cá tra tại các địa phương phát triển theo hướng nuôi
quy mô lớn, hộ chăn nuôi gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp nên sản lượng
sáu tháng đầu năm ước tính đạt 517 nghìn tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm
2010. Do sự cạnh tranh gây gắt trên thị trường quốc tế và cùng với yêu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng, đòi hỏi sản phẩm làm ra không chỉ mang
lại giá trị dinh dưỡng cao mà còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm. Trong đó tồn lưu kháng sinh trong sản phẩm thủy sản là một vấn
đề đang rất được quan tâm của hầu hết các quốc gia xuất nhập khẩu thủy sản
trên thế giới.
Nhóm Tetracycline (TCs) là một trong những nhóm kháng sinh được sử
dụng rộng rãi trong ngành thủy sản, chúng không chỉ được sử dụng nhiều tại
Việt Nam mà còn ở nhiều nước khác trên thế giới. Đây là nhóm kháng sinh
phổ rộng có khả năng kháng các loài vi khuẩn gây bệnh trên động vật thủy sản
bao gồm cả vi khuẩn gram âm và gram dương, hiếu khí, kỵ khí, xoắn khuẩn và
vi khuẩn nội bào. Tuy nhiên, việc sử dụng và lạm dụng kháng sinh này trong
nuôi trồng thủy sản sẽ gây ra những vấn đề rất nghiêm trọng về khả năng
kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn và dư lượng kháng sinh trong các sản
phẩm thủy sản, điều này sẽ gây ảnh hưởng hết sức nghiêm trọng đến sức khỏe
người tiêu dùng và cũng gây ra những thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế. Vì
vậy, đề tài “Phân tích tồn lưu kháng sinh Doxycycline trong nguyên liệu cá
tra bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao” được tiến hành là rất cần thiết
nhằm đảm bảo tốt vấn đề về chất lượng sản phẩm thủy sản và phương thức sử
dụng kháng sinh một cách hợp lí trong công tác nuôi trồng thủy sản.
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy trình phân tích nhóm kháng sinh Tetracycline bằng hệ
thống sắc ký lỏng hiệu năng cao. Xác định thời gian tồn lưu và dư lượng tồn
lưu của kháng sinh Doxycycline trong sản phẩm cá tra.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Tối ưu hóa các thông số hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao cho phân
tích kháng sinh TCs; Doxycycline và khảo sát qui trình chiết tách.
Xác định thời gian tồn lưu của kháng sinh doxycyline trong sản phẩm
cá tra.
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 01/2011 đến tháng 07/2011.
2
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tìm hiểu về nhóm kháng sinh nhóm Tetracycline (TCs)
2.1.1 Sơ lược về nhóm Tetracycline
TCs là nhóm kháng sinh nằm trong danh mục những loại kháng sinh
cần kiểm soát chặt chẽ trong sản xuất và kinh doanh thủy sản. Nhóm kháng
sinh Tetracycline gồm 4 chất: Tetracycline (TC); Chlortetracycline (CTC);
Oxytetracycline (OTC); Doxycycline (DC).
Theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 03 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giới hạn tồn lưu cho phép
trong thủy sản của TCs cụ thể là: TC; CTC; OTC là 100ppb.
2.1.1.1 Giới thiệu về nhóm Tetracycline
Là nhóm kháng sinh có công thức cấu tạo 4 vòng 6 cạnh, lấy từ tổng
hợp Streptomyces aureofaciens (Chlorotetracycline, 1947), hoặc bán tổng
hợp. Các Tetraycyline thường ở dạng bột kết tinh màu vàng, không mùi, vị
đắng. Dạng base ít tan trong nước nhưng tan được trong ethanol, acol và các
dung môi hữu cơ (Nguồn từ: , cập nhật ngày
07/12/2010).
Các Tetracycline đều là hợp chất lưỡng tính: Tác dụng với acid tạo
thành muối dễ tan trong nước, tác dụng với kiềm (NaOH, KOH) tạo thành
muối tan trong nước nhưng không bền, dạng muối hydroclorid tan trong nước
(Nguồn từ: , cập nhật ngày 11/12/2010).
Là nhóm kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do có khả năng
gắn trên tiểu phần 30S của ribosome vi khuẩn, ngăn cản sự gắn kết tRNA và
phức hợp mRNA ribosome (Suzuki, 2010).
3
2.1.1.2 Công thức cấu tạo của các Tetracycline
a. Tetracycline
MF (Chemical Formula): C22H24N2O8
MW (Molecular Weight): 444
Công thức cấu tạo:
Tên quốc tế: 2-(amino-hydroxy-methylidene)-4-dimethylamino-6,10,11,12atetrahydroxy-6-methyl-4,4a,5,5atetrahydrotetracene-1,3,12-trione.
b. Oxytetracycline
MF (Chemical Formula): C22H24N2O9
MW (Molecular Weight): 460
Công thức cấu tạo:
Tên quốc tế: 4-(dimethylamino)-3,5,6,10,11,12a-hexahydroxy-6methyl-1,12dioxo-1,2,3,4,4a,5,5a,6,12,12a-decahydrotetracene-2-carboxamide.
4
c. Chlortetracycline
MF (Chemical Formula): C22H23ClN2O8
MW (Molecular Weight): 478
Công thức cấu tạo:
Tên quốc tế: 2-[amino(hydroxy)methylene]-7-chloro-4 (dimethylamino)6,10,11,12a-tetrahydroxy-6-methyl-4a,5,5a,6 tetrahydrotetracene 1,3,12(2H,4H,12aH)-trione.
d. Doxycycline
MF (Chemical Formula): C22H24N2O8
MW (Molecular Weight): 444
Công thức cấu tạo:
Tên quốc tế: 2-(amino-hydroxy-methylidene)-4-dimethylamino-5,10,11,12atetrahydroxy-6-methyl- 4a,5,5a,6-tetrahydro-4H-tetracene-1,3,12-trione.
2.1.2 Tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Tetracycline
2.1.2.1 Tình hình sử dụng nhóm Tetracycline trên thế giới
Nhằm tăng nhanh sản lượng thuỷ sản và kim ngạch xuất khẩu, các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam đang rất chú trọng tới công tác nuôi
trồng thuỷ sản. Ðể đạt được sản lượng và lợi nhuận cao nhất, nhiều doanh
5
nghiệp nuôi trồng thủy sản hiện đang áp dụng các phương thức nuôi thâm
canh. Do đó các động vật thủy sản bị ảnh hưởng rất nhiều bởi áp lực và bệnh
tật lan tràn gây ra những thiệt hại to lớn về mặt kinh tế lẫn sức khỏe của người
nuôi và người tiêu dùng. Bệnh của động vật thuỷ sản thì có rất nhiều nguyên
nhân nhưng chủ yếu là do vi khuẩn gây ra. Thông thường, người ta sử dụng
thuốc kháng sinh để kiểm soát các vi khuẩn gây bệnh. Do việc sử dụng không
đúng cách và quá nhiều các loại thuốc kháng sinh nên đã gây ra hiện tượng vi
khuẩn kháng thuốc (antibiotic resistence) và tích tụ dư lượng thuốc kháng sinh
trong thịt thuỷ sản (Nguồn từ: cập
nhật ngày 07/12/2010).
Kháng sinh TCs được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu trong lĩnh vực
thuốc thú y và nuôi trồng thủy sản. Tại Nhật Bản, TCs chiếm hơn 60% về tổng
lượng thuốc kháng sinh dùng trong thú y. Tại Mỹ thì OTC và CTC đã được phê
duyệt để sử dụng trong chăn nuôi bò thịt, lợn, cừu, gà, và gà tây. Ngoài ra,
OTC đã được cụ thể chấp thuận cho sử dụng trong nuôi bò sữa và nuôi cá da
trơn, cá hồi, và tôm hùm. Tuy nhiên, tại Mỹ thì OTC không được chấp nhận
sử dụng trong nuôi tôm mặc dù kháng sinh này vẫn được sử dụng rộng rãi
trong việc nuôi tôm ở các quốc gia khác trên thế giới (Andersen et al., 2004).
Sự phổ biến của nhóm kháng sinh Tetracyclin đang gây ra sự lo ngại về
dư lượng tồn lưu của nhóm kháng sinh này trong các sản phẩm tiêu thụ thường
xuyên như tôm và sữa. Do đó hiện nay thì ở các quốc gia phát triển như Mỹ và
các nước EU thì dư lượng nhóm kháng sinh Tetracyclin được qui định như
sau: tại Mỹ thì lượng TC, OTC, và CTC không được vượt quá 2 µg/g trong cơ
thịt động vật và không vượt quá 300 ng/g trong sữa, tại EU lượng dùng cho
phép đối với OTC, TC, và CTC 100 ng/g cho sữa và cơ thịt động vật
(Andersen et al., 2004).
Theo số liệu của viện Thú y Hoa Kì (AHI), lượng kháng sinh được sử
dụng trong chăn nuôi ở Mỹ năm 1999 là khoảng 20,42 triệu pound (9270 tấn)
trong đó nhóm kháng sinh Tetracyclin chiếm 15,67% (Trần Quốc Việt, 2007).
Trong năm 1997 tổng lượng kháng sinh dùng trong dân y và chăn nuôi
ở các nước châu Âu là 10500 tấn. Trong số lượng kháng sinh dùng trong chăn
nuôi thì nhóm Tetracyclin chiếm khoảng 66% (Ghislain Follet, 2000).
Tại Sri Lanka thì TCs cũng được sử dụng trong công tác điều trị một số
loại bệnh trên tôm. Ngoài ra TCs cũng được sử dụng để xử lí nước trong môi
trường ao nuôi tôm tại nước này (Panawala et al., 2004).
6
2.1.2.2 Tình hình sử dụng nhóm Tetracyclin ở Việt Nam
Tại Việt Nam thì TCs được xếp vào danh mục hóa chất hạn chế sử
dụng và cần được kiểm soát chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thủy sản (Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 03 năm 2009). Tuy
nhiên, tại nước ta thì TCs vẫn là một trong những loại kháng được dùng rất
phổ biến nhất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản với mục đích điều trị bệnh và
thúc đẩy tăng trưởng nhanh trên các loài động vật thủy sản.
Hiện nay tại Việt Nam thì kháng sinh TCs là nhóm kháng sinh được lựa
chọn để thay thế các loại kháng sinh Chloramphenicol và Nitrofurans trong
ương ấu trùng tôm sú, cá tra và cá basa (Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Tại Vĩnh Long để điều trị các bệnh trên cá tra như bệnh đốm đỏ trên
thân, mắt và hậu môn sưng đỏ, các vây bị rách, xuất huyết, hoại tử thì nông
dân thường sử dụng OTC và TC liều lượng từ 55 – 75 mg/kg thể trọng/ngày
hoặc Chlotetracyclin: 12 – 25 mg/kg thể trọng/ngày và dùng liên tục từ 5 -7
ngày (Bản tin Nông nghiệp và Nông thôn Vĩnh Long – số 09/2007, cập nhật
ngày 9/12/2010).
Tại An Giang đối bệnh đốm đỏ trên cá tra, cá trê thì chủ ao nuôi thường
sử dụng kháng sinh OTC 20-25 g/m 3, tắm trong vòng 60 phút hoặc trộn 2025g/100 kg thức ăn . Có thể dùng TC 20-25 g/m3, tắm trong 60 phút hoặc trộn
100 mg thuốc/1 kg thức ăn (Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn An Giang,
2005). Ngoài ra thì kháng sinh TC còn dùng để dưới dạng mỡ tetracyclin 1%
để trị bệnh đốm trắng, đỏ cổ, ghẻ lỡ ở cổ baba (Nguồn từ:
, cập nhật ngày 9/12/2011).
Kháng sinh TCs không chỉ được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Tại
nước ta thì kháng sinh TCs cũng được sử dụng rộng rãi trong việc diệt khuẩn
chuồng trại chăn nuôi gia súc và làm vật liệu bổ sung vào thức ăn chăn nuôi để
kích thích sự tăng trưởng. Theo kết quả khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh
ở 55 trại nuôi lợn tại 2 tỉnh Đồng Nai và Bình Dương trong 13 loại kháng sinh
sử dụng nhiều nhất thì TCs chiếm 4,1%. Khảo sát trên 60 mẫu thức ăn chăn
nuôi thì kháng sinh TC chiếm khoảng 25/60 mẫu (41,16%), OTC chiếm 4/60
mẫu (6,6%), CTC chiếm 15/60 mẫu (25%) và theo kết quả khảo sát này thì
hàm lượng TC vượt quá 2/60 mẫu (3,3%), OTC vượt quá 1/60 mẫu (1,66%),
CTC vượt quá 9/60 mẫu (15%) mẫu qui định theo 10 TCN 861-2006 (Nguyễn
Quốc Ân, 2009).
7
2.1.3 Các ứng dụng của nhóm Tetracyclin
2.1.3.1 Trong công nghiệp
Trong công nghiệp thì TCs được sử dụng làm dược liệu bào chế thuốc
chữa bệnh:
TC, CTC và OTC được dùng để trị bệnh đau mắt hột, viêm kết mạc
nặng, loét giác mạc (Nguồn từ: , cập nhật ngày
13/12/2010).
Tetracycline dạng viên nén 250 mg được sử dụng cho những người bị
bệnh như viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang. Tham gia trong một số phác
đồ điều trị H.pylori trong bệnh loét dạ dày, tá tràng. Phối hợp với thuốc chống
sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do P.Falciparum đã kháng thuốc (Nguồn
từ: http:www.dopharma.vn, cập nhật ngày 13/12/2010).
Tetracycline dạng 500 mg được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn
Chlamydia, Rickettsia, lậu cầu, xoắn khuẩn, tả, nhất là các nhiễm khuẩn
đường hô hấp, sinh dục, tiết niệu, mắt, tiêu hóa và mụn trứng cá (Nguồn từ:
http:www.dopharma.vn, cập nhật ngày 13/12/2010).
Doxycycline trong công nghiệp (Tên thương hiệu là Vibramycin, được
FDA chấp nhận 1967) cũng được dùng để điều chế dược phẩm trị các bệnh
nhiễm trùng như viêm tuyến tiền liệt mạn tính, viêm xoang, bệnh giang mai,
chlamydia, bệnh viêm vùng chậu, mụn trứng cá và bệnh rosacea. Ngoài ra, nó
được sử dụng trong điều trị và dự phòng của Bacillus anthracis (bệnh than),
trong điều trị dự phòng chống bệnh sốt rét (FDA, 2008).
2.1.3.2 Trong thủy sản
Như đã đề cập TCs là một loại kháng sinh có phổ rất rộng, là kháng
sinh ức chế vi khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao, TCs có khả
năng ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn nên được sử
dụng nhiều trong việc điều trị một số bệnh trên động vật thủy sản (Từ Thanh
Dung, 2009).
Các kháng sinh TCs được sử dụng rất nhiều trong công tác diệt khuẩn
môi trường ao nuôi thủy sản (Andersen et al., 2004).
Do khả năng kháng khuẩn cao, không để lại dư lượng lớn và rẻ tiền nên
thời gian gần đây TCs còn được nghiên cứu để trị bệnh trứng đỏ trên cá
(Dermatol et al., 2010).
8
2.1.4 Tác hại của nhóm TCs
TCs được sử dụng nhiều với mục đích diệt khuẩn. Tuy nhiên, nếu sử
dụng một cách bừa bãi và không đúng theo qui định thì sẽ gây ra hiện tượng
kháng thuốc của vi khuẩn.
Theo số liệu của ASTS (American Society of Transplant Surgeons)
năm 1997 ở Việt Nam: 92,9% Salmonella typhi kháng kháng sinh TC; 41,4%
H.influenzae; 87,9% Kpneumoniae; 82,9% E.aerogenes; 86,7% Shigella
flexneri; 57,1% Staphylococcus aureus; 82,3% E.coli; 50% Streptococcus
pyogenes; 79,2% Streptococcus nhóm D đã kháng DC. Nếu dư lượng vượt quá
mức cho phép sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng (Dược thư quốc
gia Việt Nam, 2006).
Theo kết quả khảo sát sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh xuất huyết
trên cá tra nuôi thâm canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long thì đối với chủng vi
khuẩn Aeromonas spp (Nhóm vi khuẩn gây bệnh được xem là quan trọng nhất
trên cá nước ngọt) thì TC đã giảm tác dụng chỉ còn 58% số chủng vi khuẩn
nhạy so với 81% của DC. Nhiều nghiên cứu cho rằng sự kháng thuốc của
kháng sinh TCs có liên quan đến việc sử dụng kháng sinh này quá rộng rãi và
phổ biến để phòng trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Vì vậy chỉ nên sử dụng
kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản khi thực sự cần thiết (Từ Thanh Dung,
2009).
2.1.4.1 Tác hại đối với con người
TCs hấp thụ qua đường tiêu hóa và sẽ đạt nồng độ tối đa trong máu sau
từ 1- 4 giờ sử dụng, thuốc phân bổ nhanh vào các mô và dịch cơ thể, có thể
qua được nhau thai và sữa mẹ ở nồng độ cao. Do đó không nên sử dụng kháng
sinh TCs đối với phụ nữ mang thai và cho con bú vì nó có thể làm giảm sự
phát triển của xương thai nhi. Ngoài ra, TCs còn có khả năng làm thay đổi
màu sắc của răng nếu sử dụng quá lều lượng. Ngoài ra nên hạn chế sử dụng
TCs đối với trẻ em dưới 12 tuổi (Đối với TC) và trẻ em dưới 8 tuổi (Đối với
DC) (FDA, 2008) (Đăng tải tại: http//:www.medicineNet.com, cập nhật ngày
13/12/2010).
Tuyệt đối không sử dụng TCs cho người bị bệnh gan hoặc suy thận
nặng (trừ trường hợp DC). Đối với người bình thường nếu kháng sinh TCs
trong cơ thể vượt quá lượng cho phép thì có thể gây ra các bệnh như rối loạn
tiêu hóa, bội nhiễm nấm ở miệng, thực quản và nấm cadida âm đạo. Bên cạnh
đó, TCs còn gây ra các tác dụng phụ như ban đỏ, mề đay. Ngoài ra, kháng sinh
Tetracycline là loại kháng sinh rất nhạy cảm với ánh nắng mặt trời do đó cần
9
tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng khi đã sử dụng Tetracycline (Nguồn từ:
, cập nhật ngày 15/12/2010).
2.1.4.2 Thiệt hại về kinh tế
Nếu sản phẩm thủy sản xuất khẩu có chứa kháng TCs vượt qua giới hạn
cho phép thì toàn bộ các lô hàng sẽ bị trả về, không những vậy chúng ta sẽ còn
bị khởi kiện bởi nước nhập khẩu sản phẩm thủy sản của ta, vấn đề này sẽ làm
sụt giảm trầm trọng uy tín về chất lượng của các mặt hàng thủy sản nước ta,
thiệt hại về kinh tế là vô cùng to lớn.
2.2 Phương pháp xác định dư lượng TCs
Do việc sử dụng TCs trong ngành thủy sản có nhiều điều kiện thuận lợi
như: khả năng ức chế và tiêu diệt được nhiều vi khuẩn gây bệnh, khả năng đào
thải nhanh, giá trên thị trường không quá cao…, nên nó được sử dụng ở rất
nhiều trong lĩnh vực nhân giống thủy sản và nuôi trồng thủy sản từ nhiều năm
nay. Vì vậy vấn đề lạm dụng TCs trong thủy sản là rất đáng quan tâm.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp được phát triển để kiểm soát dư
lượng tồn lưu của TCs trong thủy sản và các sản phẩm chế biến từ thủy sản.
Theo Quyết định 10/2002/QĐ-BTS về tiêu chuẩn cấp ngành do Bộ trưởng Bộ
Thủy sản ban hành ngày 08 tháng 04 năm 2002 kèm theo tiêu chuẩn 28 TCN
177: 2002: hàm lượng kháng sinh nhóm Tetracyclin trong sản phẩm thủy sản –
Phương pháp định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu nâng cao (gọi tắt là HPLC),
giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp này là 10 µg/kg. Tiêu chuẩn này
được xây dựng dựa theo phương pháp số 995.09 Chlortetracyclin,
Oxytetracyclin và Tetracyclin trong thành phần ăn được của động vật, quyển I,
chương 23, trang 19 – 23 (23.1.17), phương pháp chuẩn của Hiệp hội các nhà
hóa học phân tích (AOAC) ban hành năm 1997.
Kháng sinh TCs trong mẫu sản phẩm thủy sản được chiết tách bằng
dung dịch đệm tại PH = 4, dung dịch đệm được sử dụng trong phương pháp
này là McIlvaine – EDTA.
Cột sắc ký: cột pha đảo C18, LxD: 150x4.6 mm, kích thước hạt 5 µm,
nhiệt độ cột: 350C. Thành phần pha động là hỗn hợp dung dịch ammonium
acetate 0.05 M (pH = 3.0) : Acetonitrile theo tỉ lệ thể tích là 80 : 20.
Dịch chiết được làm sạch bằng phương pháp chiết pha rắn (SPE) trên
cột tách chiết pha đảo Sep - Pak Cartrige C18. Hàm lượng TC, OTC, CTC có
trong dịch chiết được xác định trên hệ thống HPLC với đầu dò UV tại bước
sóng 350 nm theo phương pháp ngoại chuẩn, độ lặp lại 2 lần, độ thu hồi được
cho mỗi lần chạy mẫu phải lớn hơn 80 %. Ðộ lệch chuẩn (CVS) tính theo
10
chiều cao peak sắc ký của 2 lần tiêm cùng một dung dịch chuẩn phải nhỏ hơn
0,5%. Ðường chuẩn đối với mỗi kháng sinh phải có độ tuyến tính tốt, hệ số
tương quan quy hồi tuyến tính (R2) phải lớn hơn hoặc bằng 0,995.
Bên cạnh phương pháp qui định trên thì trên thế giới hiện nay cũng
phát triển nhiều phương pháp để xác định dư lượng kháng sinh nhóm
Tetracyclin trong sản phẩm thủy sản. Sau đây xin giới thiệu một vài phương
pháp:
2.2.1 Phương pháp 1: Xác định dư lượng Tetracyclin trong mẫu tôm và
sữa nguyên chất bằng cách sử dụng sắc ký lỏng đầu dò UV và xác nhận
lại bằng đầu dò khối phổ (Andersen et al., 2004)
Hai phương pháp đã được phát triển để xác định đồng thời TC, OTC,
và CTC ở tôm và trong sữa nguyên chất. Phương pháp này được phát triển để
đơn giản hóa việc chiết mẫu và các bước làm sạch mẫu được tiến hành nhanh
chóng và thuận tiện cho việc kiểm tra mẫu một cách thường xuyên. Trong
phương pháp này thì hai mẫu tôm và sữa nguyên chất được chiết xuất một
cách đơn giản bằng acid succinic trên cột pha rắn copolymeric (SPE).
Cột sắc ký được sử dụng là cột MacMod Hydrobond PS C8, 5 µm, 4.6
mm, với một đầu lọc (0,5 µm) được sử dụng phân tích cả 2 mẫu. Dung dịch
pha động là 75% A + 18% acetonitrile + 7% methanol, trong đó A gồm acid
oxalic 0.01 M trong mẫu sữa và acid formic 0.1% trong mẫu tôm.
Tất cả các dung môi pha động được lọc qua lớp màng PVDF 0.45 µm.
Tốc độ dòng chảy là 1mL/phút, ở nhiệt độ là 350C, lượng mẫu được sử dụng là
400 µl. Độ hấp thụ ở bước sóng là 370 nm việc định lượng của của ba loại
tetracyclin trong mẫu tôm và sữa ở nồng độ là 50, 100, 200, 300, và 400 ng/g.
Hiệu suất thu hồi lớn hơn 75% với RSD nhỏ hơn 10%. Hệ số tương quan quy
hồi tuyến tính (R2) phải bằng 0,9975. Giới hạn định lượng (LOQ) được ước
tính trong khoảng 50 ng/g đối với cả hai mẫu tôm và sữa. Kết quả dư lượng
kháng sinh của nhóm tetracyclin bằng hệ thống LC-MS-MS ở mẫu tôm là 25400 ng/g và mẫu sữa là 5-30 ng/g.
2.2.2 Phương pháp 2: Phân tích dư lượng kháng sinh nhóm Tetracyclin
trong cơ thịt lợn bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép phổ khối
lượng (Cherlet et al., 2003)
Theo phương pháp này giới thiệu thì nhóm kháng sinh tetracyclin bao
gồm 4 loại: Tetracyclin (TC), Chlortetracyclin (CTC), Oxytetracyclin (OTC)
và Doxycyclin (DOX) được sử dụng rất nhiều trong thuốc thú y vì khả năng
kháng khuẩn phổ rộng và chi phí sử dụng thấp. Do đó nghiên cứu này được
11
phát triển nhằm mục đích xác định dư lượng tồn lưu của nhóm kháng sinh
tetracyclin trong cơ thịt lợn.
Trong phương pháp phân tích này thì việc phân tích nhóm kháng sinh
tetracyclin có sự có mặt của chất nội chuẩn Demethylchlortetracyclin
(DMCTC). Cũng trong phương pháp thì dịch chiết được sử dụng là sodium
succinate tại pH = 4.0, tiếp theo thì dịch chiết được làm sạch protein bằng
dung dịch Acid trichloroacetic và sau đó được lọc qua màng lọc. Dịch chiết
được làm sạch bằng phương pháp chiết pha rắn (SPE) trên cột tách chiết pha
đảo HLB và sau đó được đưa đi phân tích bằng hệ thống LC-MS/MS.
Cột sắc ký được sử dụng là pha cột đảo cao phân tử PLRP-S (8 µm,
250 mm x 4.6 mm i.d.), kết hợp với một cột (5 mm x 3 mm i.d.) từ phòng thí
nghiệm (shropshire, UK), nhiệt độ cột được duy trì ở 600C. Pha động A gồm
acid oxalic 0,001 M, acid formic 0,5% (v/v) và THF 0,3% (v/v) trong nước,
pha động B là THF. Pha động chạy trong hệ thống LC với tốc độ dòng chảy là
1mL/phút trong thời gian 40 phút. Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp
là từ 0,5 – 4,5 ng/g, giới hạn định lượng (LOQ) bằng một nữa MRLs tương
ứng đối với mỗi mẫu phân tích là hệ số tương quan quy hồi tuyến tính (R2)
lớn hơn 0,99, RSD nhỏ hơn 10%.
Dư lượng tối đa (MRL) của phương pháp này được xác nhận là phù
hợp với yêu cầu của EC và dựa trên quyết định số 93/256/EEC thì các giá trị
MRL tương ứng như sau: 100 ng/g đối với cơ thịt; 300 ng/g đối với da, mỡ và
gan; 600 ng/g đối với thận.
2.2.3 Phương pháp 3: Xác định dư lượng kháng sinh Tetracycline trong
thực phẩm bằng hệ thống sắc ký lỏng khối phổ kết hợp với ion hóa bằng
áp suất khí quyển (APCI LC-MS/MS) (Nakazawa et al., 1999)
Phương pháp này được xây dựng nhằm mục đích xác định một cách
chính xác nhất dư lượng kháng sinh TCs bằng hệ thống APCI LC-MS/MS
(Atmospheric pressure chemical ionization liquid chromatography mass
spectrometry). Bằng cách thiết lập nhiệt độ đầu dò ống phun đến 4750C. Pha
động là acid oxalic được sử dụng mà không gây ảnh hưởng cản trở đến hệ
thống APCI. Ở nhiệt độ cao thì acid oxalic bị phân hủy thành Cacbon dioxit và
nước.
Chất nội chuẩn được sử dụng là Demethylchlortetracyclin (DMCTC) và
nó được xem như là chất nội chuẩn hiệu quả nhất trong việc xác định dư lượng
kháng sinh tetracyclin trong các loại thực phẩm khác nhau.
12
Cột sắc ký được sử dụng là cột Bakerbond C8 (5 µm, 250x4,6 mm I.D.,
J.T. Baker chemical, Phillipsburg) ở nhiệt độ 30 0C. Thành phần pha động gồm
Methanol – Acetonitrile – dung dịch acid oxalic 5mM (18:27:55, v/v/v). Tốc
độ dòng chảy là 1 mL/phút và bước sóng sử dụng là 350 nm.
Độ thu hồi của kháng sinh tetracyclin trong các sản phẩm khác nhau
như thịt động vật, mật ong, trứng, cá ở các nồng độ là 0,05; 0,1; 0,5 ppm trung
bình từ 60,1 – 88,9 % và RSD trong khoảng từ 1,2 – 8,7 %. Giới hạn phát hiện
(LOD) của phương pháp là 0,001 ppm cho OTC và TC; 0,004 ppm cho CTC;
0,002 ppm cho DOX.
2.3 Mức độ tồn lưu của nhóm kháng sinh TCs
Theo quá trình khảo thời gian tồn lưu kháng sinh Oxytetracyclin của
Cháfer-Pericás et al., (2010), trong các mẫu cá được nuôi ở khu vực bờ biển
Địa Trung Hải cho kết quả như sau:
Hình 2.1 So sánh các phương pháp phân tích dư lượng OTC trong các mẫu cá
Trong kết quả nghiên cứu này sau thời gian 37 ngày kể từ ngày sử
dụng kháng sinh OTC thì dư lượng kháng sinh OTC sẽ giảm xuống dưới giới
hạn MRL (MRL = 100 ng/g). Trong nghiên cứu này thì các tác giả không thể
đưa ra một khoảng thời gian chính xác về khả năng đào thải hoàn toàn của
OTC trong các mẫu cá. Theo tác giả thì để xác định được thời gian đào thải
chính xác của kháng sinh OTC thì cần phải có một nghiên cứu thật hoàn chỉnh
về dược động học của loại kháng sinh này.
13
2.4 Qui định của một số quốc gia về việc sử dụng thuốc và hóa chất trong
sản xuất kinh doanh thủy sản
Hiện nay thì các loại hóa chất và kháng sinh được sử dụng rất phổ biến
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh thủy sản, việc lạm dụng hóa chất và
kháng sinh trong thủy sản đang gây ra những mối lo ngại lớn trong việc đảm
bảo chất lượng sản phẩm thủy sản, sức khỏe người tiêu dùng và vấn đề xuất
khẩu thủy sản ra nước ngoài. Trước tình hình đó thì Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Thông tư số 20/2010/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng
04 năm 2010 bổ sung và sữa đổi Thông tư 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 03
năm 2009 thay thế cho Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24/02/2005 của
Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cấm
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. Theo Thông tư này thì có 20 loại
hóa chất và kháng sinh bị cấm sử dụng và 33 loại hóa chất, kháng sinh hạn chế
sử dụng trong sản xuất và kinh doanh thủy sản. Trong thông tư này thì
Chlortetracyclin, Oxytetracyclin và Tetracyclin nằm trong danh mục các loại
hóa chất và kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất và kinh doanh thủy sản
với dư lượng tối đa (MRL) là 100ppb cho từng loại.
Theo Quyết định số 2377/90/EC cập nhật ngày 19/08/2005 qui định về
danh mục hóa chất và kháng sinh gồm có 10 loại kháng sinh cấm sử dụng và
31 loại kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất và kinh doanh thủy sản,
trong đó các kháng sinh CTC; OTC và TC (Tính theo tổng hoạt chất và các
đồng phân lập thể của nó) được sử dụng với dư lượng tối đa (MRL) là 100ppb
cho từng loại (Được trích dẫn bởi Bùi Thị Thu Cúc, 2009).
Theo Quyết định số 21 CFR 530.41 của FDA thì tại Mỹ có 12 loại hóa
chất, kháng sinh bị cấm sử dụng và 5 loại hóa, kháng sinh nằm trong danh
mục giới hạn dư lượng thuốc, hóa chất trong thực phẩm thủy sản. Trong đó
kháng sinh OTC được sử dụng với giới hạn dư lượng là 2 ppm (Được trích
dẫn bởi Bùi Thị Thu Cúc, 2009).
Tại Canada thì có 5 loại hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng cho động
vật và 6 loại thuốc, hóa chất nằm trong danh mục quy định giới hạ dư lượng
thuốc và hóa chất tại Canada, trong đó kháng sinh OTC được sử dụng trong họ
cá hồi và tôm hùm với giới hạn dư lượng là 200ppb (Được trích dẫn bởi Bùi
Thị Thu Cúc, 2009).
Theo qui định của Bộ Thủy sản Việt Nam (2001) thì phải ngưng sử
dụng chất kháng sinh từ 28 ngày trở lên trước khi tiến hành thu hoạch.
14
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện
3.1.1 Địa điểm thực hiện
Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản - Khoa Thủy Sản - Trường
Đại Học Cần Thơ.
3.1.2 Nguyên liệu
Nguyên liệu cá tra được mua từ trại cá giống Cần thơ.
3.1.3 Thời gian
Từ 01/2011 đến 07/2011
3.2 Vật liệu và phương pháp
3.2.1 Vật liệu
3.2.1.1 Dụng cụ
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Shimadzu với đầu dò UVvis.
Cấu tạo một số bộ phận cơ bản
Bình chứa dung môi: Có thể tích khoảng 500mL đến 2L, thường làm
bằng thủy tinh màu để chứa chất nhạy với ánh sáng, bình chứa thường phải
đậy thật kính nếu pha động phải là những chất dễ bay hơi (Methanol,
Acetone…)
Nếu hệ thống chạy ở chương trình cố định tỉ lệ dung môi pha động
(Isopratic) thì thông thường chỉ sử dụng một bình chứa dung môi, nếu hệ
thống chạy ở chương trình thay đổi tỉ lệ dung môi pha động (Gradian) thì sẽ có
từ 2 bình chứa dung môi trở lên.
Bơm: Để bơm pha động vào cột để rửa giải chất phân tích ra khỏi cột,
thông thường thì tùy theo cột sắc ký sử dụng mà ta sẽ chọn tốc độ dòng phù
hợp và phù hợp với chất cần phân tích, thông thường tốc độ dòng vào khoảng
0.5 – 3 mL/phút.
Bộ phận tiêm mẫu: Bơm mẫu theo kiểu van loop: Được sử dụng nhiều
do mẫu được bơm vào một hệ thống ống dẫn dạng vòng có van chặn và sau đó
được đưa vào hệ thống bằng cách xả van. Kiểu bơm này tốt khi dùng dưới áp
suất cao và độ lặp lại cao và có thể tự động hóa chúng được.
15