TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCM
BỘ CÔNG THƯƠNG
SVTH: TRẦN THỊ LỆ HẰNG
PHẠM TRẦN ÁI NHÂN
NGÔ THỊ KIM PHÚC
VÕ KIM HOÀN
GVHD:NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI
Quá trình amôn hoá
Sự amôn hoá protein
Những vi sinh vật tham gia vào quá trình
amon hoá trong tự nhiên
Một số quá trình khử amin
Sự amôn hoá urê
Trong thiên nhiên tồn tại nhiều hợp chất nitơ
hữu cơ như protein, acid amin, acid nucleic,
urê...
Qua quá trình amôn hoá, các hợp chất nitơ
hữu cơ này mới được chuyển hoá thành dạng
NH4+ hoặc NH3
Protein thường chứa khoảng 15,017,6% nitơ
Vi sinh vật tiết ra các enzym phân giải protein
ngoại bào thành các hợp chất có phân tử nhỏ hơn
(các polipeptit hoặc oligopeptit)
Các chất này tiếp tục được phân huỷ thành acid
amin và theo những con đường khác nhau để tạo
thành NH3, CO2 và các sản phẩm trung gian khác.
protein
Enzym
phân giải
protein
ngoại bào
Polipeptit
oligopeptit
pepti
daza
Acid
amin
Các acid amin nội bào
Khử amin và
phân giải
mạch
cacbon
Khử
amin
Chuyển
amin và
phân giải
cacbon
Trực tiếp sử
dụng trong quá
trình sinh tổng
hợp protein
• Những vi sinh vật tham gia vào quá trình
amon hoá trong tự nhiên
- Vi khuẩn: Bacillus mycoides, B.mesentericus,
B.subtilis, Proteus vungaris, E,coli…
-Xạ khuẩn và nấm: Streptomyces griseus, A.niger,
A.saitor…
E.Coli
B.subtilis
A.niger
-Trong cơ thể vi sinh vật, các axit amin thường
được chuyển hóa nhờ quá trình khử amin và quá
trình khử cacboxyl hoặc đồng thời vừa khử amin
vừa khử cacboxyl.
- Các enzim xúc tác quá trình khử amin oxi hóa
thường là đặc hiệu với các đồng phân L và D của
axit amin.
Khử amin trực tiếp ta thấy có sự tạo
thành dây nối đôi. Ví dụ như sự tạo thành
axit fumarric từ axit asparaginic
HOOCCH2CH(NH2)COOH
HOOCCH=CHCOOH + NH3
- Phân giải các axit amin thơm. Ví dụ như
phân giải triptophan.
Tryptopha
n
catechin
O2
a.xis,xismuconic
- Quá trình khử amin thuỷ phân ta thấy có sự liên
kết các ion H+ và OH- của nước. Ví dụ sự tạo thành
axit lactic từ alanin.
CH3CH(NH2)COOH + HOH
CH3CHOHCOOH + NH3
-Quá trình khử amin bằng cách oxi hoá. Kiểu khử
amin này rất hay gặp. Khử amin oxi hoá có thể
xảy ra nhờ
+ Oxi phân tử. Ví dụ: sự tạo thành axit
-ketoglutaric từ axit glutamic.
+ Oxi của nước. Ví dụ: sự tạo thành axit xucxinic
từ axit asparaginic
- Một số vsv có một cơ chế sinh năng lượng đặc
biệt dựa vào quá trình phân giải axit amin . Ví dụ
như quá trình phân giải acginin thành ocnitin.
Xitrulin + Pi + ADP Ocnitin + CO2 + NH3 + ATP
- Nhiều loại amin do vi khuẩn sinh ra trong cơ thể
người và động vật có tính độc. Chẳng hạn như việc
tích luỹ histamin trong cơ thể gây ra chứng co giật
mạch máu.
•Khi quá trình thối rữa xảy ra trong điều kiện thoáng
khí thì các quá trình oxi hóa thường được tiến hành
đến cùng. Khi đó cacbon sẽ được chuyển thành CO2.
•Ngoài khả năng phân giải protein, vsv còn có khả
năng phân giải một số hợp chất hữu cơ chứa nito
khác như các bazo nito, ure, axit uric, xianamit và
kitin.
Năm 1862, Pasteur phát hiện ra vi khuẩn
phân giải urê.
Những loài phân giải urê:
Cầu khuẩn: Planosarcina ureae, Micrococcus ureae,
M.ureae liquefaciens, Sarcina hansenii…
Trực khuẩn: Bacillus pasteurii, B.miquelii, Proteus
vulgaris,…
Proteus vulgaris
Planosarcina ureae
Bacillus pasteurii
Urê chứa tới 46,6% nitơ
Chia làm 2 giai đoạn:
CO(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3
urê
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 +H2O
Cacbonat amoni
-Vsv phân giải urê còn có khả năng phân giải 1
loại phân đạm hoá học là canxi xianamit
- Sự phân giải canxi xianamit thường trải qua
các giai đoạn sau đây:
CN-NCa + 2H2 O
CN-NH2 + Ca(OH)2
CN-NH2 + H2O
CO(NH2)2
CO(NH2)2 + H2O
2NH3 + CO2
Phân giải kitin:
Kitin là một hợp chất rất bền vững
Có trong thành phần của màng tế bào
nhiều vsv, vỏ côn trùng và nhiều động
vật khác
Vi khuẩn: Bacterium chitinovorum có
khả năng phân giải kitin rất mạnh mẽ
Enzim xuc tác: kitinaza.