Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bài Tập chia thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.95 KB, 18 trang )

Bài tập dạng thừa kế
[SIZE=1]Cau 1:
Do mâu thuẫn nên anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B nhằm đầu độc cả gia đình anh B
. Kết quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc , anh B qua đời . Việc làm của anh K có được coi là vi
phạm pháp luật ko ? tại sao
Anh K đã vi phạm pháp luật vì:
1.Hành vi của anh K là xác định: anh ta bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B n nhằm đầu độc
cả gia đình anh B.
2.Hành vi đó trái pháp luật, gây hậu quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc , anh B qua đời.
3.Hành vi đó có yếu tố lỗi mà cụ thể là lỗi cố ý trực tiếp: anh K nhận thức rõ hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội và thấy rõ hậu quả hành vi và anh ta mong muốn hậu quả xảy ra.
4.Anh K là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp luật.
Anh K phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cau 2:
A sinh ngày 15.09.1970, nhận thức bình thường. Do mâu thuẫn cá nhân, vào lúc 22H00 ngày
15.09.2007 trên đường đi làm về, anh B đã bị anh A dùng gậy đánh thương tích với tỉ lệ thương
tích sức khỏe là 15%. Hành vi của anh A đã bị bắt giữ và xử lý trước pháp luật.
- Xác định vi phạm pháp luật của anh A ?
- Trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với anh A ?
- Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật trên ?
Cấu thành tội phạm tội "Cố ý gây thương tích" theo điều 104 BLHS trong trường hợp này như
sau:
1. Khách thể của tội phạm:
Hành vi cố ý gây thương tích xâm phạm đến sức khoẻ, thân thể của người khác, xâm hại đến
quyền bất khả xâm phạm về thân thể và sức khoẻ của con người.
2. Mặt khách quan của tội phạm:
- Hành vi khách quan: Là hành vi cố ý dùng gậy đánh người khác, gây tổn hại cho sức khoẻ của
người đó.
- Hậu quả: Gây thương tích (hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ) người khác 15%.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả nguy hiểm: Hành vi dùng gậy đánh là
nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại 15% sức khoẻ của người khác.


- Công cụ phạm tội: Chiếc gậy là công cụ phạm tội, nó có thể là "hung khí nguy hiểm" quy định
tại điểm a, khoản 1 Điều 104 BLHS. Trong trường hợp này, A sẽ bị truy tố, xét xử theo khoản 2
Điều 104 BLHS.
3. Mặt chủ quan của tội phạm:
- Có thể là cố ý trực tiếp: A nhận thức rõ tính chất của hành vi dùng gậy đánh người là nguy hiểm,
hành vi đó có thể gây ra tổn hại cho sức khoẻ của B và A mong muốn gây ra tổn hại cho sức khoẻ
của B.
- Có thể là cố ý gián tiếp: A nhận thức rõ tính chất của hành vi dùng gậy đánh người là nguy hiểm,
hành vi đó có thể gây ra tổn hại cho sức khoẻ của B và A không mong muốn gây ra tổn hại cho
sức khoẻ của B nhưng vì lí do nào đó mà A vẫn đánh, chấp nhận hậu quả đó xảy ra.
- Cố ý trực tiếp hay cố ý gián tiếp còn phụ thuộc vào lời khai, tính chất hành vi khách quan, mức
độ nguy hiểm của các vị trí bị đánh...
4. Chủ thể của tội phạm:


A là người đã thành niên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chịu trách nhiệm về hành vi cố ý
gây thương tích của mình.
* Nếu chiếc gậy là hung khí nguy hiểm (gậy to, nặng, có góc cạnh...có thể dễ dàng gây thương
tích) thì A sẽ bị khởi tố theo khoản 2 Điều 104 BLHS.
* Nếu chiếc gậy không bị coi là hung khí nguy hiểm, và hành vi của A không thuộc một trong các
trường hợp quy định thêm tại khoản 1 Điều 104 BLHS thì A chỉ bị khởi tố theo khoản 1 Điều 104
BLHS, A chỉ bị khởi tố khi B có đơn yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng khởi tố vụ án.
Cau 3:
Bác sĩ Thành sau khi khám bệnh cho chị Lan, vì quá chủ quan và tự tin về chuyên môn nên đã kê
toa và bốc thuốc nhầm nhưng không hề hay biết.Sau khi uống thuốc nói trên, chị Lan đã tử vong
( cái chết được xác định từ nguyên nhân uống nhầm thuốc).
==> Hãy xác định yếu tố lỗi và trách nhiệm mà bác sĩ Thành phải chịu???
Lỗi ở đây là lỗi vô ý làm chết người do vi phạm các quy tắc nghề nghiệp. Người phạm tội như tình
huống nêu trên do đã quá chủ quan và tự tin về chuyên môn nên đã kê nhầm thuốc. Quá tự tin ở
đây được hiểu là người phạm tội nhận biết được tính nguy hiểm về hậu quả nếu xảy ra và lẽ ra

phải đảm bảo các quy tắc nghề nghiệp đảm bảo an toàn tính mạng sức khỏe cho người chữa bệnh
nhưng do quá tự tin vào khả năng của mình nghĩ rằng hậu quả đó sẽ không thể xảy ra nên đã bốc
nhầm thuốc gây hậu quả nghiêp trọng.
Do đó lỗi ở đây là vô ý do quá tự tin.
Về trách nhiệm: Hậu quả chết người có nguyên nhân trực tiếp từ việc bốc nhầm thuốc nên tức là
đã xâm phạm đến tính mạnh của người khác.
căn cứ vào các dấu hiệu pháp lý có thể kết luận ông Thành phạm Tội vô ý làm chết người do vi
phạm các quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo khoản 1 Điều 99 Bộ Luật hình sự
năm 1999.Tức là có thể chịu mức hình phạt tù từ một năm đến sáu năm.
Ngoài ra căn cứ khoản 3 Điều 99 ông Thành còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề từ một năm đến năm năm
Cau 4:
Năm 2001 A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 điều 139/BLHS và bị xử phạt
15 năm.Đang thụ hình trong trại giam được 3 năm thì A lại phạm tội cố ý gây thương tích cho bạn
tù.Sự việc xảy ra là do có có sự khiêu khích của người bị hại trong vụ án này. Về tội phạm mới,A
bị xét xử theo khoản 4 điều 104/BLHS vì đã gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và bị xử phạt 12
năm tù .Chi phí điều trị cho người bị hại là 9.200.000 đồng .Gia đình của A đã gửi cho gia đình
người bị hại 5 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.
1.Hãy xác định:
A) Trong việc thực hiện tội phạm mới có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS nào không?
“Nếu có thì hãy chỉ rõ điều luật quy định về giá trị giảm nhẹ của nó.
B) Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không?
C) Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý nghĩa là tình tiết tăng nặng
TNHS theo điều 48/BLHS hay là tình tiết định khung tăng nặng của tội phạm mới .
2 Tổng hợp 2 bản án trên để quyết định hình phạt chung đối với A
3. Xác định những vấn đề khác cần giải quyết trong vụ án này, chỉ rõ căn cứ pháp lý và hướng giải
quyết.
1)A),b) và c): -Tình tiết giảm nhẹ: người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc
phục hậu quả (điểm b, khoản 1, điều 46) (xem thêm mục 1, Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP).



Còn về tình tiết A phạm tội do bị khiêu khích, vì không nói rõ là khiêu khích như thế nào nên
mình ko coi đó là tình tiết giảm nhẹ.
- Tình tiết tăng nặng: Tái phạm nguy hiểm (điểm g, khoản 1, điều 48), đây là tình tiết tăng nặng
TNHS
2) Tổng hợp hình phạt theo khoản 2, điều 51: Hình phạt của A=12 + 15-2=25 năm.
3) Các vấn đề khác cần giả quyết: A (thực chất là gia đình của A) phải bổi thường cho người bị
hại thêm 4tr200 ngàn đồng (khoản 2, điều 42)
Cau 5:
Bài tập 4: A là người 17 tuổi, đồng phạm trong vụ án trộm cắp tài sản và bị đưa ra xét xử theo
khoản 1 điều 183 BLHS.Xét mức độ tham gia của A trong vụ án còn hạn chế, hoàn cảnh cơ nhỡ
không có cha mẹ , không gia đình nên tòa án quyết định không áp dụng hình phạt tù đối với A.Hội
đồng xét xử đưa ra 2 ý kiến:
1.Phương hướng thứ 1 là tuyên cảnh cáo đối với A và đưa A và đưa A vào trường giáo dưỡng với
thời hạn là 2 năm
2.Phương án thứ 2 là không tuyên cảnh cáo mà chỉ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
với thời hạn là 2 năm .
Hỏi :Nếu bạn rơi vào tình huống này ,phương án nào được bạn lựa chọn .Chỉ rõ cơ sở sự lựa chọn
của bạn?
Theo mình thì chỉ áp dụng biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Căn cứ pháp lý: khoản
1, khoản 4 điều 69.
Cau 6
Trong khi Hòa và Bình chơi với nhau , bé Hòa ( đang học lớp 3 ) đã đánh nhau với bè BÌnh ( học
lớp 5 ) .Do hòa yếu hơn nên đã bị Bình vật ngã . Do bực tức , Hòa đã dùng dao chém vào đầu
Bình làm Bình bị thương nặng
Hãy cho biết : Hành vi của Hòa có bị coi là vi phạm pháp luật hay ko ? tại sao ?
Theo Đ12 BLHS1999 thì người từ đủ 16tuổi trở nên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm. Nhưng ở đây bé Hòa mới học lớp 3 ( tức 9tuổi ), chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Nên bé Hòa không bị coi là vi phạm pháp luật, bố mẹ ( người đại diện hợp pháp ) của bé Hòa sẽ là
người chịu trách nhiệm về hành vi của bé Hòa : chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà bé Hòa

gây ra đối với bé Bình.
Từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi chịu trách nhiệm các tội với lỗi cố ý, nghiêm trọng. Từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm về mọi loại tội đã phạm. Hòa ở đây đc coi là chưa có năng lực chủ thể
(mới có năng lực pháp luật, chưa có năng lực hành vi), do đó ko thể coi hành động của Hòa là vi
phạm pháp luật đc.
Cau 7
A có hành vi đi xe máy vượt đèn đỏ và bị cảnh sát giao thông B yêu cầu dừng xe. A dừng xe, rút
100.000 đồng đưa cho B và xin không xử phạt hành vi vi phạm. B từ chối nhận tiền và kiên quyết
yêu cầu A cho kiểm tra giấy tờ xe. A xô mạnh vào người B rồi vội vã lên xe nổ máy. Tuy nhiên
khi A chưa kịp phóng đi thì đã bị B giữ lại. A rút từ túi quần ra con dao nhíp đâm thẳng vào ngực
B rồi phóng xe bỏ trốn. kết quả giám định B bị thương tích tỷ lệ 8%.
Theo mình trong tình huống này A ko phai chịu TNHS về hành vi vi phạm quy định giao thông,
nhưng phải chịu TNHS về hành vi gây thương tích, nhưng mình không biết nên áp dụng điều 104
khoản K :cố ý gây thương tích để cản trở người thi hành công vụ, hay điều 257 chống người thi
hành công vụ. Ý kiến của các bạn là thế nào, giải thích rõ giúp mình nhé


Theo quan điểm của mình thì trường hợp này áp dụng quy định tại điểm k khoản 1 điều 104 hay
điều 257 BLHS thì cũng như nhau cả
Tuy nhiên, tại trang 68 cuốn "Mô hình Luật hình sự Việt Nam" của GS.TS Nguyễn Ngọc Hoà,
Nxb. Công an nhân dân, hướng dẫn về áp dụng điều 257 BLHS thì có chú ý rằng: "Nếu hành vi
dùng vũ lực đã cấu thành tội theo Điều 104 hoặc Điều 93 thì ko còn là tội này (tức tội Chống
người thi hành công vụ quy định tại điều 257)".
Theo đó, trong trường hợp này sẽ áp dụng quy định tại điểm k khoản 1 điều 104 BLHS.
ĐỀ THI : MÔN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
I/ Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành "Tội giết
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" qui định tại Điều 95 BLHS.
2) Làm chết người trong khi thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng người khác là

hành vi cấu thành tội "Làm chết người trong khi thi hành công vụ" (diều 97BLHS).
3) Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ được qui định
trong tội cưỡng đoạt TS (Điều 135 BLHS).
4) Tài sản do pham tội mà có chỉ gồm những tài sản do chiếm đoạt được.
5) Mọi trường hợp mua dâm người chưa thành niên đều cấu thành tội mua dâm người chưa thành
niên (Điều 256 BLHS).
II/ Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1 (3 điểm)
Qua kiểm tra hành chính, CA đã bắt quả tang chủ hộ là A đang tàng trữ trái phép 4,5kg lá cần sa
và 2372 điếu thuốc cần sa. A khai với cơ quan điều tra là thường ngày, ngoài việc mua bán thuốc
lá, A còn mua lá cần sa của một số người đem bán (không rõ địa chỉ) với giá 100.000 đồng/kg rồi
về tự vấn thành từng điếu đem bán lẻ. B là em ruột sống cùng với A. Tuy không tham gia vào việc
mua bán của A nhưng B biết rõ việc A mua bán lá cần sa. Khi thấy CA ập đến kiểm tra, B đã lén
đem hộp đựng cần sa vứt xuống sông.
1. Hãy xác định tội danh đ/v hành vi phạm tội của A?
2. Về hành vi của B, có 2 ý kiến:
-ý kiến thứ nhất cho rằng B là đồng phạm với A
-ý kiến thứ hai cho rằng hành vi của B cấu thành tội "Che giấu tội phạm" theo Điều 313 BLHS.
a) Theo anh chị, ý kiến nào đúng, tại sao?
b)Chỉ rõ ý kiến nào sai. Tại sao sai ?
Bài tập 2 (2 điểm)
X là thư ký giúp việc cho Thẩm phán. Qua tiếp xúc hồ sơ vụ án, theo kinh nghiệm, X dự đoán
được bị cáo Y trong 1 vụ án có thể được hưởng án treo nên đã chủ động tìm gặp Y và gợi ý: có thể
lo cho Y được hưởng án treo. Y tin sái cổ là X nói thật nên đã đưa cho X 5 triệu để "chạy án". Sau
khi nhận tiền, X không hề có tác động nào đối với Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử. Khi đưa
vụ án ra xét xử, Y bị tuyên 2 năm tù giam. Vì thấy X không đáp ứng được yêu cầu nên Y đã tố cáo
hành vi của X.
Hãy xác định các tội danh trong vụ án trên.
hết để.
dưới đây là 1 vài câu hỏi sưu tầm trong các đề thi trước:

Câu 1: Các khẳng định sau đúng hay sai? giải thích?


a. Ng` đủ 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em.
b. Ng` có hành vi gây thiệt hại cho xã hội vì bị cưỡng bức về tinh thần không phải chịu trách
nhiệm hình sự.
c. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng TNHS, đặc điểm nhân thân của ng` đồng phạm này có
thể áp dụng cho ng` đồng phạm kia trong đồng phạm.
Câu 2: Một người bị tòa án xét xử 18 năm tu về tội trộm cắp, anh ta đã thi hành án được 5năm, thì
phạm vào tội giết người với mức an toàn tuyên 20 năm. Hỏi:
a.Tổng hình phạt chung anh ta phải chấp hành?
b. thực tế anh ta sẽ phải chịu mức án bao nhiêu năm?
c. Giả sử tòa tuyên anh ta tù chung thân, thì mức án chung là gì?
Câu 3: Anh A có ý định giết anh P.A đã đi mua một con dao thái lan và đnag trên đường đi đến
nhà P để giết P thì bị công an bắt giữ.
a.Hành vi của A thuộc giai đoạn phạm tội nào.
b.A không có các tình tiết tăng nặng định khung, tòa xử A 8 năm tù là đúng hay sai.Tại sao
c.A có nhiều tình tiết giảm nhẹ tại điều 46 BLHS.Tòa xử A 6 năm tù.Nêu căn cứ pháp lí?
Câu 4: Những khẳng định sau đây đúng hay sai?
a. Tính trái pháp luật Hình sự là dấu hiệu quan trọng nhất của tội phạm
b. An đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội không được tính để xét tái phạm và tái
phạm nguy hiểm
c. Một người có thể bị tuyên án phạt tù đến 30 năm
ông A kết hôn với bà B năm 1952sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận bà B nhận
cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài sản trị giá là
20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A
kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E (1972) vÀ F (1978).Hai ông bà sống trong căn nhà
mới này và ông A tuyên bố nhà là của riêng không nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông. Riêng

ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C
yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích
cho bà T. Đến thangs 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua
điều tra xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài sản
trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên.
Lời Giải:
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (ko nhập với bà T). và 1/2 của 60 triệu
(là 30 triệu) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền
gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60:2= 30 triệu .
Như vậy là tài sản còn lại 60- 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này =>
đòi bà T là sai.
BT1:
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1935 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị


Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ông Khải chết có để lại di chúc
cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và
bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột
của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh
ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác,
anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui định của pháp luật,
chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến
thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá
300triệu
Giải:
Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé:

- Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị
Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để
lại?
- Thứ hai,"các con người em ruột của chồng tên Lương", chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ
hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản
chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định
là 1/2x1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 + 300 =
900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương (tổng cộng 4
người), vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu.
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải,
vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này.
Nhưng anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, vì vậy còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu
này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh
Hải (nếu có)

BT2: Năm 1972, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 1995, M kết hôn
với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/1997 Ô A chết để lại di
chúc cho X & N. Qua quá trình điều tra thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài
sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho
ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.

Giải: Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:
Tài sản riêng của ông A là 200.
Tài sản chung của ông A và B là 100.


Di sản của ông A là 200 + (100/2)=250.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250-40=210.

Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và C:
210/4=52,5.

BT3: Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) & chị Y
(1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A
chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T (1960) & chị Q (1963). Tháng
8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N (1979-sinh đôi). Năm 1990, trên
đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước
khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để
lại. Không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua
điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế
đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A?

Giải: Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này
pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ông A và bà B có được là 500
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
Di sản của ông A là 500/2=250.
250 chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây
được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo
pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6=41,6
Như vậy bà B=bà C=2/3 (250/6)=27,7
Tài sản của anh T còn lại là 250-(27,7x2)=194,6
Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng
lực hành vi.
BT4: Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái

đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200
triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa
con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn
& bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?

Giải: Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300


Di sản của ông A là 300/2 = 150
ông A để lại cho bà B 100
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150-100=50
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất
nên theo Đ677, Luật DS thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị
Mỗi người được hưởng là 50/6=8,33
Mỗi người con của anh cả là 8,33/2= 4,165.

BT5: Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân 1984, Yên 1993.
Năm 2000- Hậu đi xuất khẩu LDD ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2 người
có 1 con chung là Sơn -2003.
11-2007 : Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày 8-1-2008, Hậu chết đột ngột và ko để lại di chúc.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu không đồng ý, Vì vậy Thủe làm
đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là 980 triệu, trong
time Hậu đi xuất khẩu lđ, ko gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20tr.
1, hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử a Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản cho Thủy, Sơn,
Xuân mỗi người 1 phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên.

Giải:

Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và tài sản của
Hậu và Thủy là tài ản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ vốn góp, tuy nhiên do không đủ
cơ sở để phân chia nên số tài sản sẽ được chia điều cho 2 người =3 tỷ/2=1.5 tỷ
Do Hậu và minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc tài sản
chung của vợ chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 - 20 =1220 tr
Tài sản được chia theo pháp luật:
Minh=Xuân=Yến=Sơn=1220/4=305 tr
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
+ Chia theo di chúc: Thủy=Sơn=Xuân=1220/3=406.6tr
+Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pl=305tr
1 suất thừa kế bắt buộc=2*305/3=203.3tr
Minh=yến=203.3tr
Thủy= sơn= xuân= (1220-203.3*2)/3=271.1tr


BT6
-Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu -1982, Thảo và Chi sinh đôi -1994.
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn
chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài
sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1. Chia thừa kế trong tr hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.

Giải:

Tài sản của bà miên = 790/2=395tr
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm: ông
Du, Thảo, Chi
chia theo di chúc: Trâm=395/2=197.2tr
còn lại là 197.2 tr không được định đoạt tron di chúc nên cia theo pháp luật như sau: ông Du=
Thảo= Chi=197.2/3=65.8tr
Giả sử toàn bộ tsản được chia theo pl: 1 suất tkế theo pl=395/3=131.67tr
1 suất thừa kế bắt buôộc là =131.67*2/3=87.78tr
Vậy ông Du= thảo= chi=87.7tr
Trâm=131.66tr
Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật.

BT 7: Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm 1975) và Hậu
(Sinh năm 1977) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất giá
trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có sự đồng ý của bà Lâm, ông Sáu sống
như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là Tấn (sinh năm 1983) và Thanh (sinh năm 1985) và
cùng sống tại nhà bà Son.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di chúc cho Hoa
2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có một người con
là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND phường. Năm 1998,
Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột nên không để lại di chúc.
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết , chi phí mai tang hết
5 triệu. Tháng 1 năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế của ông.
Qua điều tra, tòa án xác định được:
- Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.
- Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào tài sản chung với bà Son.
Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.


Giải:

Kết hôn của ông sáu và bà son là hợp pháp
+ Năm 1993 bà lâm chết
di sản của bà lâm : 180 :2 =90 tr
NTK theo pháp luật của bà lâm : ông sáu, hoa, hậu
Theo di chúc hoa được hưởng =(90*2)/3=60tr
di sản con lại là 30tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo PL
ông sáu=hoa=hậu=30/3=10tr
giả sử toàn bộ di sản của bà lâm được chia theo PL:
1STK=90/3=30tr
1STK bắt buộc=30*2/3=20tr >10tr ( ông sáu,hậu(16tuổi) được hưởng theo điều 669) mỗi suất
thiếu 10tr sẽ được trừ vào phần của hoa
vậy ông sáu=hậu=20tr,hoa=50tr
+Năm 1998 Hoa chết
di sản của hoa 50tr
NTK theo pl của hoa là :ông sáu,khôi,bôn
do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pl
ông sáu=khôi=bôn=50/3=16.67tr
+Năm 2000 ông sáu chết
di sản của ông sáu:90+80/2+20+16.67-5=161.67 tr
NTK theo pl của ông sáu là:bà son,hoa(bôn thế vị),hậu,tấn,thanh
theo di chúc: Bôn =161,67*2/3=107,78 tr
di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo PL: 53,89/5=10,78 tr
Giả sử toàn bộ di sản của ông sáu sẽ được chia theo PL
1STK=161,67/5=32,33tr
1STK bắt buộc=32,33*2/3=21,56 tr( bà son =tấn(17tuổi)=thanh(15tuổi) theo điều 669) >10,78tr
(mỗi người thiếu 10,78tr sẽ được trích từ phần của bôn)
vậy bà son= tấn= thành= 21,56tr
hoa (bôn thế vị)=hậu=10,78tr
Bôn = 75,43tr


BT 8: Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A
kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết
cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con
là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản.
Biết tài sản chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng.
(Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)
Giải :


Di sản của ông A là:360+480=840
theo di chúc: bà B=bà T=840/4=210
do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di
chúc là 1/2 di sản.mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật.
NTK theo pl của ông A là:B,c (G và N thế vị),d,e,f,t,h,k,p
di sản còn lại:420
mỗi nguời được hưởng: 420/9 =46,67 tr

BT9:
-Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 1995 ,họ có 2 con là Hạ sinh năm 2001 và Long sinh năm
2004
-Do cuộc sống vợ chồng không hoà thuận , vợ chồng anh đã ly thân . Hạ và Long sống với mẹ ,
còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương .
-ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn . Nhân dịp lễ 30/4-1/5/2006 anh về
quê đón cha lên chơi , nhưng không may bị tai nạn . Vài ngày trước khi chết trong viện , anh di
chúc miệng ( trước nhiều người làm chứng ) là để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô Dương .
-5 ngày sau khi anh Hải chết , ông Phong cũng qua đời .
-Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế .
-Biết rằng :
+tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng

+tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng .
-giải quyết vụ việc trên ?
-Giả sử :
+ Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
+Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện( cái này khác với phía trên vì
bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày )
Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào ?
Giải :
- Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được những người
làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng khi di chúc miệng được
người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng).
Xét 2 trường hợp xảy ra:
+ Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
(Điều 669)
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi


người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200tr (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
Phong = 200tr
Thịnh = 200tr
Hạ = 200tr
Long = 200tr
Dương = 1200 - 4x200 = 400tr
Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi
còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế (Điều 677).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800tr sẽ chia như sau:

Sơn = 800/2 = 400tr
Hạ = 800/4 = 200tr
Long = 800/4 = 200tr
Tóm lại, trường hợp 1:
Thịnh = 1200 + 200 = 1400tr
Hạ = 200 + 200 = 400tr
Long = 200 + 200 = 400tr
Dương = 400tr
Sơn = 400tr

+ Thứ hai : Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc
Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải
khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều 677).
Vậy di sản Ô Phong 600tr sẽ chia như sau:
Sơn = 600/2 = 300tr
Hạ = 600/4 = 150tr
Long = 600/4 = 150tr
Phân chia di sản của anh Hải:
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
(Điều 669).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ nhận
2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
Thịnh = 800/3 tr
Hạ = 800/3 tr
Long = 800/3 tr
Dương = 1200 - 3x800/3 = 400 tr



Tóm lại, trường hợp 2:
Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3tr
Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3tr
Long = 1250/3tr
Dương = 400tr
Sơn = 300tr

BT 10 : Ông A và bà B có 3 người con là C,D,E. tài sản chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự
trị gía 3.6tỷ VĐN. Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung: “Để lại 1/3 di sản cho vợ và các
con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H”. Hãy
giải quyết tranh chấp thừa kế giữa các bên trong các tình huống sau:
+ Năm 2006 di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chi di sản thừa kế của
ông A, ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông A, để ngày 01/01/2005,
với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia di sản thừa kế
của ông A xong (01/2007), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ ký của ông A,
để ngày 01/01/2005 với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.

Giải :
Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ :2=1.8 tỷ
Trường hợp 1: chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa thuận của
các thửa kế nếu sẽ trừ vào tài sản để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ -300tr=1.5 tỷ.
Còn lại chia theo di chúc
thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4=125tr
thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng=1.5 tỷ : 3=500tr
thứ ba 1/3 tặng cho H =500tr
Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì
ông A có vay ông M 300tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất.Phần thứ nhất còn lại (1.8 tỷ : 3)300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4=75tr
tổng
B=1.8 tỷ + 75tr=1.875 tỷ

C=D=75tr
E=600+75=675tr
H=600tr

BT 11 : Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình.
Bà Nguyệt( chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ.


Năm 1975 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng , ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà
Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh
thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn.
Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo.
Xuân kết hôn với Thu có con là Đông.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 1998. Ông thịnh bệnh chết vào năm 1999. Xuân cũng chết vào năm
2000. Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của
ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220triệu đồng. và có tài sản chung với bà
nguyệt( căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.Hòa và Thuận có tài sản chung
là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là 100tr.
Hãy phân chia di sản của ong Thịnh.
Giải :
-Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho
Thịnh=mẹ của Hòa=Thuận=Thảo=60:4=15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo điều 689 chưa có quan hệ như mẹ con.
-Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình,chăm sóc,cho ăn học,đây là mối quan hệ giữa con
riêng với bố dượng theo điều 689 BLDS-2005,thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ
nhất.
-Ông Thịnh không để lại di chúc.
-Tổng tài sản ông Thịnh là 220+140:2+15(của Hòa)=305tr

-Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt=Xuân=Hạ=Tuyết=Lê=Hòa(Thảo
kế vị)=Bình=305:7=43.57tr
-Tổng tài sản Xuân có 43.57+100:2=93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt=Thu=Đông=93.57:3=31.19tr
-Tóm lại là:
Nguyệt=140:2+43.57+31.43=145tr
Hạ=43.57tr
Thu=100:2+31.19=81.19tr
Đông=31.19tr
Tuyết=43.57tr
Lê=43.57tr
Bình=43.57tr
Thuận=120:2+15=75tr
Thảo=15+43.57=58.57tr
mẹ của Hòa=15tr

BT 12 : Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600tr. Bà B có tài sản riêng là
180tr. Họ có 3 người con, C (20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E (14t) chưa có khả


năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100tr; hội người ngèo 200tr. Tính thừa kế của
những người trong gđ bà B?
Giải :
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180tr + 600tr/2 = 480tr
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng các con, nhưng
ông A & D, E thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế theo pháp
luật. Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 người (ông A, C, D, E)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80tr
Suy ra, ông A & D, E mỗi người nhận được 80tr. Phần di sản còn lại của bà B trị giá: 480tr - (80tr

x 3) = 240tr
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100tr + 200tr = 300tr (> 240tr)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội người nghèo
luôn theo tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240tr/3) x 1 = 80tr; hội người nghèo nhận được: (240tr/3) x 2 = 160tr
Tổng kết:
Ông A : 300tr + 80tr = 380tr
C : 0 tr
D = E = M = 80tr
Hội người nghèo : 160tr

BT 13 : Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc.Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà 200tr , 1
xe máy 50tr+ 200tr tiền mặt.Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu ruột.Hãy áp
dụng BLDS 2005 để chia tài sản thừa kế trong TH trên.
Giải :

Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200tr + 50tr + 200tr = 450tr
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 675). Những
người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450tr : 4 = 112,5tr/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 112,5tr
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là (200tr + 50tr + 200tr) : 2 = 225tr


Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` nhận đk
56,25tr

Đáp số: Vợ ông A có 56,25tr + 225tr = 281,25tr; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 56,25tr

BT 14 : Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F; vào
thời gian này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi nhà lấy
100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưg chị F khôg đồng ý. Sau đó anh C đi vay với hình thức tín
chấp.
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200
triệu...
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên!!
Giải:
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) - 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp riêng)
C chết kô di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS). Những ng` thừa
kế di sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi ng` nhận được 100tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng phần di
sản mà A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c khoản 2
Điều 675 BLDS).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr - 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, D, E
(Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
B : 100tr + 500tr = 600tr
F : 100tr + 400tr = 500tr
D : 200tr + 500tr = 700tr
E : 500tr


BT 15: Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài sản.người
con và mẹ tưởng sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng của người chồng và di chúc


cũng phân chia tài sản cho người con.xin hỏi:nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2
người kia trước đó ko biết này mà ko để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng
ko,hình như có điều luật nào đó quy định là người mẹ có quyền nhận ko phụ thuộc vào di
chúc(người con ko được nhận này đã trên 18).xin hỏi thêm:người con riêng này có ngang hàng với
2 mẹ con khi chia di sản ko
Giải:
Theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế
theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di
chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là
những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có
quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
vì vậy nếu người cha mất thì ngừoi vợ vẫn được hưởng theo quy định của người kia, còn người
con đã thành niên và không thuộc khoản 2 điều 669thì khôgn được hưởng vì người cha trong di
chúc không cho người con hưởng.
Người con riêng theo quy định tại điều 676 và điều 2 khoản 5 luật hôn nhân gia định thì ngừoi con
riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế đối với việc phân chia di sản của người cha để lai
BÀI TẬP LUẬT DÂN SỰ VỀ THỪA KẾ CÓ ĐÁP ÁN .

Bài Tập Dân Sự 2
1/Hai vợ chồng A, B có 3 người con: C, D, K. Hai vợ chồng có tài sản là 600tr.đ.A chết để lại
cho K toàn bộ di sản. Chia thừa kế cho mỗi người?

Giải:
Di sản của A: 600:2= 300 tr.đ
-Theo di chúc thì di sản K nhận được là 300 tr.đ
- Giả sử không có di chúc thì di sản của B=C=D=K= 300:4= 75 tr.đ / 1 suất
Vì B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên B được
hưởng 2/3 1 suất, B nhận được 75.(2/3)= 50 tr.đ
Và K nhận được 300-50= 250 tr.đ
Kết luận: K sẽ nhận được 250 tr.đ
B nhận được 50tr.đ
2/Hai vợ chồng A, B có 3 người con: C, D, K. Hai vợ chồng có tài sản là 600tr. A chết để lại
cho K 1/2 di sản. Chia thừa kế cho mỗi người?
Giải:
-Di sản của A là 600:2= 300 tr.đ
-Giả sử A chết không để lại di chúc: B=C=D=K= 300:4= 75 tr.đ/ 1 suất .Vì B là đối tượng được


hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên B được hưởng 2/3 1 suất,
B nhận được 75.(2/3)= 50 tr.đ
-Theo di chúc thì di sản K nhận được là 300.(1/2)= 150 tr.d
Di sản của A còn lại là 300-150= 150 tr.đ
Di sản còn lại của A được chia theo Pháp luật:
B= C= D= K= 150:4= 37,5 tr.đ . B < 50 tr.đ => B nhận 50 tr.đ



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×