Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY TNHH QUỐC tế SIN JOO BO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.61 KB, 160 trang )

MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua nền kinh tế nước ta
đã đang từng bước phát triển và tăng trưởng với nhịp độ cao. Từ nền kinh tế
sản xuất theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế sản
xuất hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
và điều hành của nhà nước là một quá trình đấu tranh gay gắt và quyết liệt
giữa “cái cũ” và “cái mới”, bởi “thương trường là chiến trường”. Mỗi công ty,
mỗi doanh nghiệp đều tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển
riêng. Xong dù cho áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là
một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế trong công ty và doanh nghiệp. Hạch toán kế
toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh doanh, tài chính,đảm nhiệm hệ
thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Kế toán cung cấp và
truyền đạt các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để giúp
cho người quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chiến lược phát triển công
ty. Vì vậy, kế toán có vai trò quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước,
mà còn vô cùng quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam, em
đã tìm hiểu được phần nào thực tế công tác hạch toán, kế toán. Với kiến thức
thu thập trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường và sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo – Nguyễn Thị Mai Linh, giáo viên trực tiếp
hướng dẫn em và tập thể ban lãnh đạo và phòng kế toán Công ty TNHH Quốc tế
Sin Joo Bo Việt Nam, đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam.
Phần II: Kế toán các phần hành tại Công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo
Việt Nam.


Phần III: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH
Quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam.


PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
SIN JOO BO VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo
Việt Nam.
1.1.1. Những thông tin chung:
-

Tên công ty: Công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam, tên giao dịch Sinjoobo

-

International Limited Viet Nam
Địa chỉ: Khu Tiểu Trà, phường Hưng Đạo, quận Dương Kinh, thành phố Hải

-

Phòng.
Điện thoại: 031.3580.199
Fax: 0313.580.756
Tài khoản ngân hàng: 0100330, mở tại ngân hàng Indovina chi nhánh Hải

-

Phòng.
Mã số thuế: 0200568216

Hình thức pháp lí: Công ty cổ phần 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Quyết định thành lập: Công ty Sinjoobo được thành lập theo quyết định số

-

65/GP-HP của UBND thành phố Hải Phòng cấp.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty:
Nhận thấy việc cần thiết phải thành lập công ty dệt may hàng xuất khẩu để
đáp ứng nhu cầu kinh tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa, đáp ứng tạo công ăn
việc làm cho người lao động và tạo ra lợi nhuận cho công ty. Góp phần đa dạng
hóa sản phẩm ngành công nghiệp cho thành phố Hải Phòng, đóng góp hiệu quả
-

vào sự phát triển chung của đất nước.
Công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam tên tiếng anh là Sin Joo Bo
International Limited Viet Nam tiền thân là công ty Liên doanh dệt may Việt
Nam- Malaysia được thành lập giữa bên Việt Nam là công ty TNHH Minh Thành
và bên nước ngoài là công ty Bo Fung Industries Malaysia Sdn.Bhd theo giấy

-

phép đầu tư số 65/GP-HP do UBND thành phố Hải Phòng cấp ngày 17/09/2003.
Theo giấy phép đầu tư điều chỉnh lần thứ 2 số 65/ GPĐC-HP ngày 19/02/2006,
UBND thành phố Hải Phòng chuẩn y việc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi và


nghĩa vụ của công ty Bo Fung Industries Malaysia Sdn.Bhd trong công ty Liên
doanh dệt may Việt Nam- Malaysia cho công ty Sinjoobo Investments
-


( Malaysia) và công ty Sinjoobo Investments Limited ( Hồng Kông ).
Theo giấy phép đầu tư điều chỉnh lần thứ 3 số 65/GPĐC- HP ngày 07/06/2006,
UBND thành phố Hải Phòng chứng nhận công ty TNHH Minh Thành chuyển
nhượng toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ trong công ty Liên doanh dệt may Việt
Nam- Malaysia cho công ty Sinjoobo Investments Limited ( Hồng Kông). Công ty
Liên doanh dệt may Việt Nam- Malaysia chuyển thành công ty 100% vốn nước
ngoài với tên gọi là công ty TNHH Quốc tế Sinjoobo International Limited ( Việt
Nam).
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH quốc tế Sin Joo Bo Việt
Nam.
1.2.1 Chức năng
- Trực tiếp thiết kế, tạo mẫu và sản xuất các sản phẩm may mặc.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng của các khách hàng trong nước và nước ngoài.
- Kinh doanh các loại mặt hàng may mặc
- Các sản phẩm mà công ty sản xuất chủ yếu là vest, jacket, áo lông, áo bông
mùa đông, quần và nhiều mặt hàng thời trang khác. Mỗi loại đều có nhiều kiểu
dáng, mẫu mã, chất lượng, màu sắc khác nhau…
Nhận gia công toàn bộ: khi hợp đồng gia công được ký kết, công ty sẽ nhận
nguyên vật liệu từ khách hàng để tiến hành gia công theo yêu cầu và giao lại cho
khách hàng.
- Ngoài ra công ty còn nhận thiết kế và sản xuất đồng phục cho các đơn vị
trường học, cơ quan…
1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
- Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương
và cả nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước
trong quản lý kinh tế và trong sản xuất kinh doanh.



- Ký kết hợp đồng lao động, thực hiện chính sách cán bộ lao động và tiền
lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của công ty theo quy định của nhà
nước. Phải xây dựng định mức lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng
hợp theo hướng dẫn của Bộ lao động thương binh và xã hội, xây dựng đơn giá
tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ trình sở lao động thương
binh và xã hội phê duyệt. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên tron toàn
công ty, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài
công ty.
-Bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, trật tự
xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo
trung thực chế độ chính sách của nhà nước quy định.
1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo
Việt Nam:
- Về công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp Công ty TNHH Quốc tế SinJooBo
Việt Nam cũng đã nghiên cứu lập các phòng ban chuyên trách được bố trí hợp
lý, logic khoa học tạo điều kiện cho công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để
hạ giá thành, đảm bảo cạnh tranh trên thị trường, đem lại hiệu quả cao.


Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty:
Tổng giám đốc
Phòng machenside
Phó tổng giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng sản xuất
Phòng cơ điện
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật may

Phòng KCS
Xưởng cắt
Xưởng thêu
Xưởng may
Xưởng hoàn chỉnh
Phòng hành chính tổng hợp

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)

*Nhận xét:
Công ty thực hiện mô hình cơ cấu tố chức theo kiểu trực tuyến. Hiện tại, với mô
hình cơ cấu tổ chức này đã thể hiện tính chuyên môn hóa cao trong công việc.


-Ưu điểm: bộ máy đơn giản, gọn nhẹ. Không phát sinh tình trạng chồng
chéo mệnh lệnh. Chi phí quản lí thấp, có thể mang lại hiệu quả cao. Mỗi phòng
ban sẽ thực hiện những chức năng nhiệm vụ riêng cho nên hiệu quả làm việc sẽ
cao và kích thích được sự sáng tạo và nhiệt tình của mỗi phòng ban. Việc đào
tạo huấn luyện nhân sự sẽ trở lên đơn giản hơn. Nhân viên trong các phòng ban
có cơ hội nâng cao kĩ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn của họ.
-Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn
diện, tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các
chuyên gia có trình độ cao theo chuyên môn. Với kiểu mô hình cơ cấu này thì
mỗi phòng ban trong công ty chỉ chú trọng tới nhiệm vụ mình được giao, chỉ
thực hiện vào mục tiêu của phòng ban mình là không quan tâm tới các phòng
ban khác dẫn tới sự thiếu liên kết giữa các phòng ban trong công ty.
FChức năng các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của công
ty:



Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quy trình sản xuất kinh
doanh của công ty.



Phó tổng giám đốc điều hành các công việc ở khối sản xuất ,thay quyền tổng
giám đốc điều hành chung khi TGĐ đi vắng. Chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về công việc được giao.



Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho TGĐ về tình hình
công tác sản xuất và tài chính của công ty.



Phòng hành chính có nhiệm vụ giúp TGĐ về các việc liên quan đến vần đề hành
chính ở toàn công ty.



Phòng Mechandise có nhiệm vụ liên lạc với khách hàng về các thông số kỹ thuật,
mẫu mã, số lượng sản xuất khách hàng yêu cầu sau đó báo cáo với cấp trên và
phổ biến lại các vấn đề về kỹ thuật dưới sản xuất. Chịu trách nhiệm với những
nhiệm vụ của mình.



Phòng điều hành sản xuất giúp điều hành công việc ở khối phục vụ, sản xuất và
chịu trách nhiệm trước phó TGĐ và TGĐ về công việc được giao





Tất cả các phòng ban khác đều có chức năng riêng biệt nhưng có cùng mục đích
là đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty.
=>Với sự phân công về chức năng và nhiệm vụ chi tiết cho từng phòng ban
như trên phần nào thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn. Khi nhiệm vụ được phân công rõ ràng sẽ không xảy ra
tình trạng chồng chéo công việc lên nhau. Tuy mỗi bộ phận có chức năng riêng
nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau đó là cùng nằm trong một bộ máy tổ chức
của công ty. Do vậy hiệu quả công việc của từng bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

1.4. Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của công ty TNHH Quốc tế SinJooBo Việt
Nam
1.4.1:Đặc điểm sản phẩm – thị trường:
- Công ty sản xuất các sản phẩm dệt, may mặc, sản phẩm đan móc và
thêu ren, in và giặt phục vụ cho ngành may mặc.
- Sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
1.4.2: Đặc điểm về quá trình sản xuất và tác nghiệp :
1.4.2.1. Tình hình tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty:
Công ty TNHH quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam là công ty chủ yếu gia công và sản
xuất các sản phẩm hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín với các loại
máy móc chuyên dụng. Tính chất sản xuất của công ty là tính chất sản xuất phức
tạp, kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất
phụ thuộc vào từng mã hàng cụ thể nhưng nhìn chung là sản xuất có chu kỳ ngắn.
Mô hình sản xuất công nghiệp của công ty bao gồm các phân xưởng, trong đó bao
gồm nhiều tổ, đội đảm bảo chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhằm phù hợp
với quy trình công nghệ sản xuất công nghiệp của công ty.

Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo nhiệm vụ của phòng kế
hoạch sẽ lên kế hoạch và giao nhiệm vụ cho các tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm từng
phần công việc cụ thể.


Tại phân xưởng sản xuất được bố trí thành các tổ sản xuất, gia công và các tổ
sản xuất chịu sự giám sát trực tiếp của quản đốc. Sản phẩm vận động lần lượt từ
công đoạn này đến công đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành.
Quản đốc là người điều hành các phân xưởng, thực hiện điều hành sản xuất,
tổ chức chuẩn bị sản xuất, quản lý và kiểm tra chất lượng, thời gian giao hàng, báo
cáo định kỳ cho lãnh đạo công ty tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,
thường xuyên giám sát hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân và quản lý tài sản của
công ty.


1.4.2.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất của công ty
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tổ in
Vải

Tổ cắt

Thành phẩm
Tổ gấp
Tổ là
Tổ may
Tổ thêu

( Nguồn:Phòng kế hoạch - vật tư của công ty)

Trước hết để đưa nguyên vật liệu chính vào sản xuất phải qua giác mẫu tức là
nghiên cứu và chế thử, may mẫu cho khách hàng duyệt rồi tiến hành phác sơ đồ
mẫu lên giấy sau đó đưa vào khâu cắt.


Công đoạn cắt: công đoạn này do tổ cắt của cả xí nghiệp thành viên thực
hiện, nguyên phụ liệu từ kho được đưa về các tổ cắt. Tại đây thực hiện các
công việc như trải vải, xoa phấn, cắt phá, cắt gọt, viết số và phối kiện để



cuối cùng tạo ra bán thành phẩm cắt.
Công đoạn in, thêu: sau công đoạn cắt, công đoạn này chỉ được thực hiện



theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Công đoạn may: sau khi nhận bán thành phẩm từ các tổ cắt hoặc in, thêu
các tổ may sẽ tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc công đoạn


này, sản phẩm gần như đã hoàn chỉnh và được chuyển sang sau đó tiền


hành là phẳng. Sau đó chuyển sang công nghệ tiếp theo.
Công đoạn gấp: nhận được sản phẩm ở các tổ là chuyển sang sau đó tiến
hành gấp và cho vào túi Nilon.

Từ những sản phẩm hoàn thành này phòng KCS tiến hành kiểm tra chất lượng
và những sản phẩm đạt chất lượng theo đúng yêu cầu kĩ thuật thì mới được

nhập kho thành phẩm, tại kho thành phẩm đạt chất lượng này sẽ được đóng
thành kiện lớn và xuất bán.
*Quan hệ của đơn vị với các bên liên quan:
- Cơ quan thuế: Công ty là công ty có vốn nước ngoài 100% nên trực tiếp trực
thuộc Tổng cục thuế Hải Phòng quản lí.
- Ngân hàng: công ty thường giao dịch chính với ngân hàng Indoviana chi
nhánh Hải Phòng.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.3: Tình hình lao động:

* Cơ cầu lao động theo trình độ:( Bảng 1.2)
Năm
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số
%

Tổng số lao động

lượng
700

Đại học
Cao đẳng
Lao động phổ thông

Năm 2013

Số
%

100

lượng
760

20
30

2,8
4,3

650

92,8

Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

Năm 2014
Số
%

So sánh
Tuyệt đối (+/-)
Tương đối (%)
2012/2013 2014/2013 2013/2012 2014/2013

100


lượng
800

100

60

40

108,6

105,3

38
62

5
8,2

45
70

5,6
8,75

18
32

7

8

190
206,7

118,4
112,9

660

86,8

680

85

10

20

101,5

103

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu ta thấy được chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên là
tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu của công việc. Tỉ lệ cán bộ công nhân viên

qua đào tạo so với một công ty may mặc chiếm khá cao trong cơ cấu lao động
của công ty và tăng qua các năm. Lực lượng lao động phổ thông có nhiều năm
kinh nghiệm, tay nghề cao, hiểu rõ các quy trình cũng như quy chế làm việc. Bên
cạnh đó công ty cũng rất chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, tay nghề cho các cán bộ công nhân viên. Tuyển dụng những
người có năng lực, trình độ, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của công việc.
*Cơ cầu lao động theo độ tuổi ( Bảng 1.3)

Năm
Chỉ

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
%
Số
%
Số
%

tiêu

lượn

lượn

lượn

<30

g

600

85,

g
630

82,

g
670

52
30
18
700

7
7,4
4,3
2,6
10

60
32
38
760

9
8,6

4,2
5
10

62
35
33
800

31-40
41-50
51-60
Tổng

0

0

So sánh
Tuyệt đối (+/-)
Tương đối (%)
2013/20 2014/20 2013/20 2014/20
12

13

12

13


83,

30

40

105

106,3

7
8,8
4,4
4,1
10

8
2
20
60

2
3
(5)
40

115,4
106,7
211,1
108,6


103,3
109,4
86,8
103

0

Qua bảng số liệu cho ta thấy số lượng có độ tuổi dưới 30 tăng nhanh chiếm tỉ lệ
cao trong cơ cấu lao động của công ty. Đây là đội ngũ lao động trẻ, có sức khỏe
tốt, có khă năng nắm bắt công nghệ kĩ thuật nhanh chóng, sáng tạo, năng động
và chịu khó tìm tòi trong công việc. Độ tuổi từ 31-40 là lực lượng có trình độ
cao, có kinh nghiệm, chịu được áp lực công việc, tỉ lệ thấp hơn nhưng vẫn tăng
qua các năm. Độ tuổi từ 41-50 và từ 51-60 là đội ngũ có nhiều năm kinh nghiệm,
có trình độ chuyên môn cao, tay nghề vững vàng.
*Cơ cấu theo giới tính:( Bảng 1.4)


Năm

Năm

m
Chỉ

2012
Số
%

2013

Số
%

Năm 2014
Số

%

Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

So sánh
Tuyệt đối

Tương đối
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiêu lượn

lượn

lượn

g
190

27,

g

230

30,

g
250

510

1
72,

530

3
69,

700

9
10

760

7
10

Na
m
Nữ

Tổn
g

0

2013/20 2014/20 2013/20

2014/20

31,2

12
40

13
20

12
121,1

13
108,7

550

5
68,7

40


20

103,9

103,8

800

5
100

60

40

108,6

103

0

Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là đan, móc, thêu,
may máy với yêu cầu về độ tỉ mẩn, cẩn thận nên nữ giới là đối tượng có đủ các
yêu cầu này vì vậy trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty, lực lượng
lao động nữ vẫn chiểm tỉ lệ lớn.
1.4.4: Tình hình vật chất kĩ thuật:
Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật
chất tương đối khang trang, máy móc thiết bị mới tương đối hiện đại đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó để thuận lợi cho nhu
cầu quản lí TSCĐ được phân thành 4 nhóm như sau:

Bảng 1.5
(Đơn vị tính: VNĐ)
Nhóm TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ

Giá trị còn lại của

Nhà cửa vật kiến trúc

25.020.870.216

TSCĐ
16.762.156.327

Máy móc thiết bị

52.493.647.218

25.729.989.440

Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý

907.613.381

402.084.018

1.026.755.885


771.071.282

379.330.090

237.816.656

TSCĐ Vô hình

Hệ thống nhà xưởng hiện đại gồm có:
+ Xưởng sản xuất chính rộng hơn 5.000m2
Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Hai kho nguyên phụ liệu và thành phẩm rộng hơn 3.000m 2
+ Nhà điều hành
+ Nhà ăn ca, nhà thay đồ, hệ thống đường nội bộ…
Trong đó: nhà xưởng với diện tích mặt bằng là 4500m 2, diện tích kho thành
phẩm và nguyên, phụ liệu là 2500 m2, diện tích văn phòng điều hành 400m2, diện
tích nhà ăn phục vụ cho toàn công nhân viên trong Công ty 400m 2, diện tích
đường giao thông nội bộ là 1200m 2, còn lại là phục vụ cho các công trình phụ
trợ khác.
Các loại máy móc phục vụ cho dây truyền sản xuất như:
• Máy cắt
• Máy giác mẫu, giác sơ đồ




Các loại máy may công nghiệp đa dạng về chủng loại để có thể đáp ứng
được mọi nhu cầu của những khách hàng khó tính và các mặt hàng may mặc
mà người tiêu dùng mong muốn
• Các loại máy thêu bằng vi tính.
• Các loại máy hút bụi, thổi chỉ, kiểm kim.

Và các dây truyền khác phục vụ cho các xưởng thêu, may, thành phẩm.
Trong đó :
Hệ thống máy móc thiết bị gồm có :
+ Máy thêu công nghiệp điện tử : số lượng 30 chiếc tổng giá trị :
32.467.420.000VNĐ
+ Máy may các loại như máy may 1 kim, máy may 2 kim, máy trần viền,
máy thùa khuy, máy dập cúc, máy giác mẫu, máy cắt lazes…. : số lượng 1760
chiếc tổng giá trị : 20.026.227.218 VNĐ
1.4.5: Tình hình tài chính:
•Công ty đã có nhiều biến chuyển đáng kể. Doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng cao. Công ty đã liên tục nâng cao trình độ lao động,
cải tiến máy móc thiết bị và đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Đến
nay công ty đã có một dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất với công nghệ hiện
Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đại được lắp ráp tại các phân xưởng sản xuất. Hiện nay sản phẩm của công ty
đa dạng về chủng loại, chất lượng sản phẩm được nâng cao. Chính những yếu tố
đó đã giúp cho công ty phát triển mạnh, giữ được thế cạnh tranh, đứng vững
trên thị trường trong và ngoài nước. Những năm gần đây sản lượng, doanh thu,
lợi nhuận của công ty TNHH quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam không ngừng tăng.

Mức tích luỹ đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày một tăng. Đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao.

Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.6

I

Tổng giá trị tài

Đầu năm 2014
Tỉ trọng
Giá trị (đ)
(%)
97.450.946.35
100

1

sản
Tài sản ngắn hạn

7
56.842.432.10


58,3

1
63.039.469.074

Tài sản dài hạn

9
40.608.514.24

41,7

44.223.624.627

41,2

Tổng nguồn vốn

8
97.450.946.35

100

107.263.093.70

100

Vốn chủ sở hữu

7

12.268.559.26

12,6

1
13.673.072.005

12,7

Nợ phải trả

3
85.182.387.09

87,4

93.590.021.696

87,3

STT

2
II
1
2

Chỉ tiêu

Cuối năm 2014

Tỉ trọng
Giá trị (đ)
(%)
107.263.093.70
100
58,8

4

Qua bảng phân tích ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau:
- Phần tài sản:
•Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 3,82% tương ứng 220.413.26 đồng.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng này là tiền tăng 135,39% tương ứng
2.375.610.008 đồng và tài sản lưu động khác tăng 149,81% tương ứng
222.688.690 đồng, chỉ có các khoản phải thu giảm 61,61% tương ứng với
2.377.885.429 đồng.
•Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối kỳ so với đầu năm lại giảm 0,9% tương
ứng 19.446.793 đồng chủ yếu do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 100%
tương ứng 110.824.763 đồng, còn các khoản đầu tư tài chính dài hạn không
tăng ( số cuối kỳ = số đầu năm = 15.100.000đồng), chỉ có tài sản cố định tăng
4,5% tương ứng 91.377.970 đồng.
=>Qua phân tích trên ta thấy:
+Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng ít nhưng hợp lý: Tiền và tài sản lưu
động khác tăng và các khoản phải thu giảm. Điều đó chứng tỏ khả năng thanh
Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

toán của Công ty được cải thiện hơn, vốn lưu động dồi dào hơn và các khoản nợ
đọng được giảm bớt.
+Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tuy giảm nhưng cũng hợp lý: Cuối kỳ chi phí
xây dựng cơ bản dở dang bằng không có thể là công trình xây dựng cơ bản dở
dang đầu kỳ đã hoàn thành và đưa vào sử dụng ở cuối kỳ đồng thời Công ty
cũng chưa có công trình mới nên khoản chi này bằng không. Có thể do công
trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nên tài sản cố định đã
tăng vào cuối kỳ.
+Các khoản đầu tư tài chính dài hạn không tăng (đầu tư chứng khoán dài hạn)
cho thấy Công ty cũng chưa chú trọng vào việc đầu tư chứng khoán, bởi vì
Sinjoobo là công ty vốn nước ngoài nhưng chưa được phát hành chứng khoán,
mặt khác do thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa được mở rộng và còn
nhiều hạn chế.
Tóm lại: doanh nghiệp đã giảm vốn cố định (do giảm chi phí xây dựng cơ bản
dở dang) tích cực thu hồi các khoản phải thu cũng như tăng tiền và tài sản lưu
động khác để đầu tư vào tài sản cố định và nâng cao khả năng thanh toán.
- Phần nguồn vốn:
•Nợ phải trả giảm 56,86% tương ứng 3.167.411.974 đồng, trong đó nợ ngắn
hạn giảm 55,25% tương ứng 2.967.411.974 đồng, nợ dài hạn giảm 100% tương
ứng 200.000.000 đồng.
+Nợ ngắn hạn giảm do vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả nộp khác giảm.
+Nợ dài hạn giảm do vay dài hạn giảm từ 200.000.000 đồng đầu năm xuống
còn 0 đồng vào cuối năm.
=>Điều này chứng tỏ Công ty đã hạn chế vay, đồng thời cải cách bộ máy tổ chức
quản lý và tập chung thanh toán dần các khoản nợ đến hạn góp phần làm giảm
các khoản nợ phải trả và tăng khả năng thanh toán của Công ty.
•Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 143,44% tương ứng 3.368.378.450 đồng chính là
do nguồn vốn kinh doanh tăng từ 1.380.951.498 đồng lúc đầu năm lên
Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K


19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.751.363.756 đồng lúc cuối năm, và lợi nhuận chưa phân phối tăng từ
644.776.484 đồng lúc đầu năm lên 750.605.540 đồng lúc cuối năm.
=>Điều này chứng tỏ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm 2014 đã đem lại hiệu quả.

Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.6.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
1.4.6.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản
xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng
cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Công tác tài chính kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung để
điều hành giám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính.
Kế toán trưởng

Kế toán

nguyên vật
liệu và công
cụ, dụng cụ

Kế toán
tiền
lương và
BHXH

Kế toán tập
hợp chi phí
và tính giá
thành SP

Kế toán tiêu
thụ SP và
thanh toán
công nợ

Kế toán
vốn bằng
tiền, tiền
vay

Kế toán
tổng hợp
và tài sản
cố định

Thủ

quỹ

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp đóng góp một vai trò quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình về
nguồn tài sản, tài chính và công tác thông tin kế toán một cách kịp thời, chính
xác để các nhà quản lý có cơ sở đánh giá và có hướng giải quyết kịp thời đối với
những lợi ích của công ty.
Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo từng phần hành sau:


Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về toàn bộ công
tác tài chính kế toán của Công ty như: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy
kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu

Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quản lý, tổ chức lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán theo
đúng qui định, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản,
vật tư, tiền vốn trong Công ty.


Kế toán tổng hợp: Làm kế toán tài sản cố định, cân đối nguồn vốn cố định,
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sửa chữa lớn. Làm kế toán tổng
hợp, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo
giải trình khác theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, ghi chép, theo dõi
vốn góp liên doanh.




Kế toán vật liệu, công cụ lao động: Theo dõi hạch toán các kho nguyên vật
liệu, công cụ lao động. Phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật phẩm,
công cụ có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. . . tính toán phân bổ
chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất.



Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Hạch toán tiền lương, tiền thưởng,
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ vào lương, các
khoản thu nhập khác và các khoản phải trả, phải nộp khác.



Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí sản
xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, phân
bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm chính, phụ. Hướng dẫn các xí
nghiệp thành viên lập báo cáo kế toán theo qui định.



Kế toán tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán
kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu lỗ, lãi của phần tiêu thụ trong
nước. Theo dõi các khoản công nợ và nộp ngân sách nhà nước.



Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng

tiền, phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các quĩ tiền mặt, tiền gửi,
tiền vay. Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, bảo quản và lưu trữ theo qui
định.



Thủ quĩ: Có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tiền mặt, thu chi tiền.

1.4.6.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban
- Chế độ kế toán áp dụng: :
Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành
20/03/2006 và các quyết định, thông tư bổ sung hướng dẫn thực hiện chế độ kế
toán doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán : Công ty thực hiện niên độ kế toán theo năm dương lịch,
bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam ( VND) được sử dụng làm đơn vị
tiền tệ để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:


Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá trị thực tế.
•Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.

•Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp nhập

trước – xuất trước.
•Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo quy định tại
thông tư 13/2007/TT-BTC ngày 27/02/2007 của Bộ Tài Chính.
-Kỳ kế toán: theo tháng.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao
đều.
- Hình thức kế toán

: Hình thức sổ kế toán mà Công ty đã và đang áp dụng

là hình thức chứng từ ghi sổ.
Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Vận dụng chế độ chứng từ:
•Các chứng từ doanh nghiệp sử dụng đều theo mẫu quy định của Nhà
nước.
•Việc lưu giữ chứng từ kế toán của công ty: Gọn gàng, dễ tìm, dễ đọc,
thời gian lưu giữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy định của Nhà
nước.
•Việc luân chuyển chứng từ kế toán được Công ty xây dựng một cách
khoa học, phù hợp với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K


24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức “ Chứng từ ghi sổ” áp dụng tại công ty
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Quốc tế Sin Joo Bo Việt Nam )
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sv: Đặng Thị Phương Hạnh - QT1504K

25


×