Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Các Lý Thuyết Nữ Quyền ( Macxit, Tự do, XHCN, Cấp Tiến)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.84 KB, 11 trang )

LÝ THUYẾT NỮ QUYỀN MÁCXÍT


Lịch sử phát triển thuyết nữ quyền Macxit:
- Từ Thế kỷ XVII sự biến đổi của tình hình kinh tế- chính trị- xã hội ở châu Âu, đặc
biệt ở Anh đã tác động lớn đến cuộc sống của người phụ nữ xã hội đương thời.
- Đến cuối thế kỷ XVIII một số tư tưởng nữ quyền theo chủ nghĩa tự do được hình
thành ở Anh. Cuộc tranh luận nổi tiếng nhất về quyền phụ nữ mang tư tưởng của chủ
nghĩa tự do được thể hiện trong cuốn “Sự bênh vực quyền của phụ nữ” của Marry
Wollstonecraft.
Trong tác phẩm này, các tranh luận dựa trên phân tích tâm lý và sự bất lợi về kinh tế
của phụ nữ do sự bắt buộc phải phụ thuộc vào đàn ông và sự loại trừ họ khỏi môi
trường xã hội. Vị trí thấp kém vế pháp luật so với nam giới cũng là chủ đề được tranh
luận nhiều ở Anh.
- Năm 1840, hội nghị thế giới về chống chế độ nô lệ được tổ chức ở London, trong đó
có sự tham gia của một đoàn đại biểu phụ nữ đã làm khơi dậy nhận thức về sự cần
thiết phải có một phong trào cho phụ nữ.
- Vào khoảng những năm 1850 và 1860, các cuộc tranh luận về quyền bầu cử của phụ
nữ diễn ra rất gay gắt. Năm 1890 Các hiệp hội Mỹ và quồc gia vì quyền bầu cử của
phụ nữ đã kết hợp để trở thành Hiệp hội quốc gia Mỹ vì quyền bầu cử của phụ nữ
( NAWSA).
- Sau thời kì chiến tranh thế giới thứ II, Đảng phụ nữ quốc gia do Alice Paul thành lập,
tiếp tục đấu tranh để cải thiện địa vị của người phụ nữ. Sự phát triển của thuyết nữ
quyền có thể được coi xuất phát từ sự phát triển của phong trào phụ nữ thế kỷ XIX.
( nguồn: Xã hội học giới, Hoàng Bá Thịnh)
- Thuyết nữ quyền Marxist Quan điểm Marxist ở đây là nói đến cách hiểu và vận dụng
nó trong các tác phẩm của các tác giả nữ quyền Marxist phương Tây (không bao gồm
khối Xô-viết)
- Trong tác phẩm của Lévi-Strauss cho rằng sự kiện phụ nữ trở thành hàng hóa trao
đổi của nam giới là một trong những yếu tố khuôn mẫu cơ bản nhất của xã hội. LéviStrauss có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của tư tưởng Mácxít bởi lẽ
nhiều nhà Mácxít hàng đầu của Pháp trong những năm 1960 và 1970 đều là học trò


của ông.

❖ Nội dung:
✓ Trong bất cứ giai cấp nào, phụ nữ có ít lợi thế hơn so với nam giới trong việc tiếp cận

với vật chất, quyền lực, địa vị và các khả năng đối với sự tự thể hiện bản thân.
✓ Những nam giới thuộc giai cấp tư sản sở hữu sản xuất, còn phụ nữ thuộc giai cấp
không sở hữu tài sản.
✓ Phụ nữ thuộc giai cấp tư sản sinh đẻ và dạy dỗ những đứa con, cũng đáp ứng các dịch
vụ về tình cảm, xã hội và tình dục.


=> Phụ nữ không bình đẳng với nam giới vì họ làm việc trong môi trường áp bức giai
cấp, với các yếu tố kèm theo của nó về sự bất bình đẳng về tài sản, bóc lột lao động và
tha hóa.
=> Theo lý thuyết này thì chủ nghĩa tư bản, chứ không chỉ các quy tắc xã hội rộng
hơn, là nguyên nhân của sự áp bức phụ nữ. do đó, nếu tất cả mọi phụ nữ muốn giải
phóng, hệ thống tư bản chủ nghĩa phải được thay thế bằng một hệ thống xã hội trong
đó tư liệu sản xuất thuộc về mọi người. Trong xã hội có giai cấp không thể có sự bình
đẳng giới Chủ nghĩa tư bản. Chế độ nam trị là nguyên nhân của áp bức phụ nữ.
Ví dụ: trong xã hội tư bản, phụ nữ là lực lượng lao động đông, họ được tư bản thuê vì
họ dễ bị sai khiến nhưng lương rẻ,.


Ưu – Nhược điểm của thuyết nữ quyền mác xit:
+ Ưu điểm:
-

-


Chú trọng quan tâm đến các thiết chế xã hội, quan hệ xã hội trong lĩnh vực
kinh tế của xã hội,gia đình => cải thiện vấn đề trong gia đình và ngoài xã hội
=> người phụ nữ ít lệ thuộc vào nam giới về vấn đề kinh tế trong việc ly
hôn.
Vị trí của người phụ nữa ngày càng được cải thiện.

+ Nhược điểm:

-

Hình thành từ nguồn gốc của sự hạ thấp địa vị của phụ nữ đối với chủ nghĩa tư bản =>
tạo nên sự áp bức phụ nữ.
Chất lượng trải nghiệm cuộc sống môi trường cá nhân của phụ nữ thấp => phụ nữ có
ít kinh nghiệm sống.
Dấu ấn của sự bất bình đẳng giới trong hệ thống gia cấp.
Phụ nữ có ít lợi thế so với nam giới: của cải, quyền lực, công việc ,lương…



Vận dụng lý thuyết nữ quyền mác xít vào xã hội hiện nay:

-

VN là nước chịu ảnh hưởng nặng nề tư tưởng phong kiến “trọng nam, khinh nữ”,
“Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”; bao giờ con trai cũng là số 1, trong gia đình
cũng như trong xã hội. Vì vậy PN Việt Nam trãi qua bao nhiêu thế hệ vẫn chịu nhiều
thiệt thòi hơn so với nam.
Vì :
+ Phụ nữ ít có cơ hội để tiếp cận ngoài XH, vấn đề bạo lực gia đình hay các tệ nạn xã
hội khác -> PN luôn là người phải gánh chịu ?

+ Lao động vất vả nhưng thu nhập hơn thấp hơn so với nam giới ?
+ Phụ nữ vừa phải tham gia lao động để tăng thu nhập gia đình, phải làm hầu hết việc
nhà lại phải thực hiện thiên chức làm vợ làm mẹ. Gánh nặng kép đè trên vai người phụ
nữ nên ảnh hưởng đến việc thăng tiến của phụ nữ.


Vì vậy, việc tham gia lãnh đạo và quản lý -> tỷ lệ nữ còn thấp ?
Điều này càng chứng tỏ rõ hơn về sự tồn tại của việc áp bức phụ nữ dù là trong xã hội
không phụ thuộc vào chế độ chính trị. Vận dụng, lý thuyết nữ quyền Mác xít, người
phụ nữ muốn thật sự được bình đẳng phải có quyền, muốn có quyền như nam giới phụ
nữ phải “đấu tranh cho quyền bình đẳng của phụ nữ”. Người phụ nữ muốn làm chủ
vận mện mình thì họ được lựa chọn, được tự quyết, được kiểm soát nguồn lực kinh tế,
phân bổ trách nhiệm gia đình với nam giới, và tự tin trên con đường phát triển. Phụ nữ
muốn sự tham gia bình đẳng của cả nữ và nam giới trong mọi lãnh vực của cuộc sống.
Vì thế, để tiến đến bình đẳng giới thì phài loại bỏ cơ cấu bất bình đẳng hay cải tổ trật
tự xã hội thông qua việc mô tả, phân tích, giải thích nguyên nhân cũng như hậu quả
của tình trạng bị áp bức của phụ nữ đối với việc làm bị trả lương thấp, những công
việc không được đánh giá cáo, đảm đương quá nhiều công việc nhà, chăm sóc con cái,
chăm sóc những thành viên già yếu trong gia đình…và việc thiếu cơ hội bình đẳng
được đi học, chăm sóc sức khỏe, và nắm quyền quyết định.
-Là nước đang trên đà phát triển, trong những năm vừa qua, Việt Nam nhận không ít
sự hỗ trợ từ nhiều mặt của các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều này đã giúp
giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo, thực hiện quyền con người và phát huy vai trò
của phụ nữ và nam giới. Bên cạnh đó, để phấn đấu vì mục tiêu bình đẳng giới và cam
kết với quốc tế về thực hiện 8 mục tiêu thiên niên kỷ, trong đó có bình đẳng giới, Vì
thế Luật BĐG đã trình Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007.
-Tuy nhiên, hiện tượng bất bình đẳng giới ở Việt Nam chúng ta vẫn còn tồn tại. Cụ
thể nhất là tỷ lệ nữ tham chính vẫn còn thấp; tuổi về hưu của phụ nữ vẫn thấp hơn so
với nam giới. Số ông bố, bà mẹ vẫn thích con trai hơn con gái.
Để bình đẳng giới VN đạt hiệu quả, khuyến nghị:

- Cần nghiên cứu một cách cơ bản hệ thống chính sách KT-XH hiện có, kiến nghị việc
điều chỉnh xây dựng chính sách mới và phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cần chú ý hơn yếu tố giới và bình đẳng giới
vì nó có ý nghĩa quan trọng của một xã hội công dân đang hội nhập vào xu thế toàn
cầu và tính hiệu lực cao của Luật bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua.Lưu ý
cơ cấu tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng, Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội.
-Tiếp tục tuyên truyền rộng rãi về Luật bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin
đại chúng,
-Kịp thời có những văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Luật bình đẳng giới.
-Các cơ quan Nhà nước hữu quan cần chú ý lồng ghép giới trong quá trình xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật,


-Cần tổ chức các khoá tập huấn về vấn đề giới và lồng ghép giới cho các nhà hoạch
định chính sách và xây dựng pháp luật
- Hội phụ nữ cần có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.

LÝ THUYẾT NỮ QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(Socialist Feminism)
Bối cảnh ra đời:

I.
-

Thuyết nữ quyền XHCN hình thành sau một số thuyết nữ quyền khác nên nó đã kế
thừa các trào lưu nữ quyền và được tiến hành có hiệu quả cao.

-

Thuyết này xuất hiện vào những thập kỷ đầu của thế kỷ 19 tại Pháp và Anh..



II.

-

Trong thời kỳ này, các lý luận gia nữ quyền xã hội chủ nghĩa tập trung phân tích về
vấn đề bình đẳng, quyền công dân, những vấn đề loại trừ phụ nữ ra khỏi trật tự chính
trị, những vấn đề thay đổi xã hội từ khía cạnh đạo đức.

-

Lý thuyết này cho rằng sự áp bức đối với phụ nữ là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản và
nó được củng cố bởi luật pháp bất bình đẳng.
Nội dung:
Để vượt qua sự hạn chế của các thuyết nữ quyền trước như Macxit, phân tâm
học… thuyết nữ quyền XHCN đã phát triển thành hai cách tiếp cận khác nhau:
♦ Lý thuyết hệ thống kép:
Lý thuyết này cho rằng chế độ nam trị và CNTB là hai hình thức quan hệ xã
hội khác nhau, và chúng cùng áp bức phụ nữ . Để hiểu được sự áp bức của chúng cần
phải phân tích riêng biệt rồi sau đó xem xét chúng trong mối quan hệ biện chứng với
nhau.
♦ Lý thuyết các hệ thống thống nhất:
Lý thuyết này cố gắng phân tích CNTB và chế độ nam trị cùng với nhau thông
qua một hệ thống khái niệm. Lý thuyết cho rằng CNTB và chế độ nam trị không tách
rời nhau mà có mối quan hệ mật thiết.

III.

Nhận xét:

Hạn chế:
Thuyết nữ quyền hậu hiện đại cho rằng: không thể và không nên tìm kiếm một
sự thống nhất vào một khái niệm như vậy. không thể bởi vì phụ nữ có cách cảm
nghiệm khác nhau theo giai cấp, sắc tộc. thuyết nữ quyền là đa dạng chứ không đơn
nhất vì phụ nữ là nhiều người chứ không phải một người.
♦ Lý thuyết hệ thống kép:
Hầu hết các nhà lí thuyết này đều coi CNTB là một phương thức sản xuất, một
cơ cấu vật chất có cội nguồn lịch sử nhưng chế độ nam trị lại là cơ cấu phi vật chất,
nghĩa là mang nhiều tính chất hệ tư tưởng hay phân tâm học, không mang tính chất cụ
thể với không gian và thời gian.
♦ Lý thuyết các hệ thống thống nhất:
Các nhà nữ quyền XHCN muốn tập hợp, thâu tóm tất cả những nguyên nhân,
những yếu tố dẫn đến áp bức phụ nữ và những quan điểm của những lý thuyết nữ
quyền vào cùng một khái niệm.
Ưu điểm:
Các nhà nữ quyền XHCN cho rằng: cả giới và giai cấp đều đóng vai trò gần
ngang nhau trong việc lí giải sự áp bức phụ nữ.

IV.

Vận dụng:


- Người phụ nữ phải “đấu tranh cho quyền bình đẳng của phụ nữ”.
- Người phụ nữ muốn làm chủ vận mệnh mình thì họ được lựa chọn, được tự quyết,
được kiểm soát nguồn lực kinh tế, phân bổ trách nhiệm gia đình với nam giới, và tự
tin trên con đường phát triển.
- Loại bỏ cơ cấu bất bình đẳng hay cải tổ trật tự xã hội thông qua việc mô tả, phân
tích, giải thích nguyên nhân cũng như hậu quả của tình trạng bị áp bức của phụ nữ đối
với việc làm bị trả lương thấp, những công việc không được đánh giá cao, đảm đương

quá nhiều công việc nhà, chăm sóc con cái, chăm sóc những thành viên già yếu trong
gia đình và việc thiếu cơ hội bình đẳng được đi học, chăm sóc sức khỏe, và nắm
quyền quyết định.
- Cần nghiên cứu một cách cơ bản hệ thống chính sách KT-XH hiện có, kiến nghị việc
điều chỉnh xây dựng chính sách mới và phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cần chú ý hơn yếu tố giới và bình đẳng giới
vì nó có ý nghĩa quan trọng của một xã hội công dân đang hội nhập vào xu thế toàn
cầu và tính hiệu lực cao của Luật bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua. Lưu ý
cơ cấu tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng, Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội.
- Tiếp tục tuyên truyền rộng rãi về Luật bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Kịp thời có những văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Luật bình đẳng giới.
- Các cơ quan Nhà nước hữu quan cần chú ý lồng ghép giới trong quá trình xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật.
- Cần tổ chức các khoá tập huấn về vấn đề giới và lồng ghép giới cho các nhà hoạch
định chính sách và xây dựng pháp luật.
- Hội phụ nữ cần có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.

LÝ THUYẾT NỮ QUYỀN CẤP TIẾN
-






Lịch sử hình thành: lý thuyết nữ quyền cấp tiến bắt đầu xuất hiện từ vào những năm
cuối 1960 đầu 1970
Từ đầu những năm 1970 hàng loạt những công bố của các lý luận gia nữ quyền cấp
tiến đề cập đến vấn đề phụ nữ bị áp bức bởi đàn ông cả trong gia đình và cả ngoài xã

hội như:
“biện chứng về giới” của Shulamith Firestone
“thái độ gia trưởng” của Eva Figes
“những chính sách tình dục” của Kate Millet
Các quan điểm chính:
Sự phân tích chế độ gia trưởng như là nguyên nhân chính của sự áp bức phụ nữ





















Sự khác biệt về giới có thể được hiểu theo nghĩa là sự khác biệt về sinh học về tâm lí
học nam và nữ. Tức là người phụ nữ bị áp bức bởi chức năng tái sinh sản và bị đàn
ông cưỡng hiếp

Lý thuyết nữ quyền cấp tiến không thừa nhận đặc điểm sinh học là yếu tố quyết định
sự phụ thuộc của phụ nữ vào nam giới
Thuyết nữ quyền cấp tiến nhấn mạnh đến việc nam giới kiểm soát vai trò sinh đẻ và
nuôi dưỡng con cái của phụ nữ, nói cách khác là phụ nữ chưa/không có quyền sinh
sản, tình dục
Khi phụ nữ chưa có quyền quyết định định đời sống tình dục của mình cũng như
quyết định khi nào sinh con hoặc không.
Điểm mạnh:
Chỉ ra chế độ gia trưởng và tính dục là nguyên nhân cội rễ của sự áp bức phụ nữ.
Lý thuyết nữ quyền cấp tiến hơn lý thuyết nữ quyền tự do và mác-xít, các nhà nữ
quyền cấp tiến đã trực tiếp lưu ý đến cách thức mà nam giới dùng để kiểm soát than
thể phụ nữ ( hạn chế tránh thai, triệt sản, luật nạo thai…)
Chỉ rõ cách thức mà nam giới dùng tính dục để phục vụ nhu cầu, mong muốn và lợi
ích của nam giới, không phải của phụ nữ
Điểm yếu:
Họ cho rằng tính dục của những người đồng tính luyến ái nữ chính là loại đáp ứng
những nhu cầu của phụ nữ, chủ trương khước từ tính dục nam nữ là trái với quy luật
tự nhiên.
Cho rằng phụ nữ có bản chất tốt hơn đàn ông, phụ nữ siêu việt hơn nam giới là có khả
năng sinh sản.
Trường phái nữ quyền cấp tiến được cho là có vẻ thái quá, cực đoan như là kêu gọi
thành lập chế độ cho phụ nữ và cắt đứt quan hệ với nam giới như là cắt đứt quan hệ
lứa đôi, chủ trương đẩy mạnh quan hệ đồng tính.
Vận dụng thuyết nữ quyền cấp tiến vào xa hội hiện nay:
Trong nhiều xã hội phụ nữ không có quyền quyết định số con họ muốn:
Nghiên cứu về sự trai nghiệm của việc làm mẹ cho thấy những người phụ nữ sinh con
trong hoàn cảnh khó khan, nhiều người không thấy làm mẹ là vinh quang mà còn cảm
thấy đó là gánh nặng, bị cô lập, không có thời gian học tập, giải trí. Khi đó vai trò làm
mẹ mâu thuẫn với nhu cầu hoạt động nghề nghiệp của phụ nữ.
Nhà nước kiểm soát sinh sản của phụ nữ thong qua việc kế hoạch hóa gia đình, hạn

chế số con của phụ nữ.


LÝ THUYẾT NỮ QUYỀN TỰ DO
I. BỐI CẢNH RA ĐỜI – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
- Cơ sở lí luận là triết học tự do thế kỉ 16 – 17(chủ nghĩa tự do ở châu Âu, Bắc Mĩ):
niền tin,sự tôn trọng vào tư tưởng bình đẳng và tự do.
+ Niềm tin, giá trị, quan điểm rằng: mọi cá nhân trong XH đều có tiềm năng trở thành
người tư duy duy lí và sự bình đẳng giữa ng với ng đều được xem xét theo tinh thần
thuật ngữ duy lí.
+ Tự do: là mọi ng được “quản lí” chỉ với sự đồng ý của chính họ và trong phạm vi
giới hạn nhất định, trong đó, chính phủ chỉ được điều tiết lĩnh vực công cộng và ko thể
hoặc chỉ được phép điều tiết lĩnh vực riêng tư 1 cách hạn chế.
* Những người khởi xướng cho thuyết này là những ng phụ nữ da trắng thuộc tầng lớn
trung, thượng lưu trọng XH -> có điều kiện tiếp xúc với tư tưởng tự do.
- TK 16 – 17:
+ CNTB bắt đầu đc thiết lập: giai cấp TS luôn đề cao sự tự do -> phục vụ lợi ích của
họ
+ Thời kì Phục hưng: đề cao sự tự do.
II. NỘI DUNG


- Các vấn đề quan tâm chính: luận bàn về vấn đề quyền tự do, bình đẳng, bản chất con
người, công bằng cơ hội, vấn đề cơ chế thể chế, ranh giới sự phân chia giữa lĩnh vực
công cộng và riêng tư…
- Quan điểm chính: sự bị trị của PN bắt rễ trong những ràng buộc tập quán và pháp lí.
XH tin tưởng sai lầm rằng do bản chất của mình, PN kém năng lực hơn nam về trí tuệ
và thể chất -> XH ngăn cản PN tham gia và/hoặc thành công trong những công việc
công cộng
1. Quyền tự do & bình đẳng của PN

- Tranh luận & vận động XH đảm bảo cho quyền tự do về chính trị, kinh tế của PN
+ Những khác biệt sinh học giữa 2 giới chẳng liên quan đến việc đảm bảo quyền tự do
chính trị
+ Nguyên nhân của việc PN dường như thấp kém về trí tuệ chủ yếu là do điều kiện
giáo dục thấp kém và là kết quả của BBĐ hơn là nguyên nhân của BBĐ -> vai trò của
giáo dục trong việc thay đổi định kiến
- Thuyết nữ quyền tự do phê phán sự phân chia tách biệt giữa 2 lĩnh vực này, cho rằng
đó là cứng nhắc, giáo điều, là nguyên nhân dẫn đến hoặc duy trì sự bất lợi về VH –
XH đối với PN
- Về quyền tự do kinh tế và chính trị: cho rằng phụ nữ là thấp kém về trí tuệ việc chính
chỉ là sinh sản. -> Những khác biệt sinh học giữa 2 giới chẳng liên quan đến việc đảm
bảo quyền tự do chính trị.
- Chú ý làm sáng tỏ đặc điểm và ranh giới phân chia giữa lĩnh vực đời sống công cộng
và riêng tư, các quyền riêng tư của PN ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của họ & quan
hệ bình đẳng nam nữ.
+ Chú ý vấn đề vai trò & quan hệ ở hộ gia đìn với những vấn đề nội bộ của PN, trẻ em
gái tại bối cảnh gia đình; nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp pháp lí qui định điều
chỉnh đời sống nhằm bảo vệ phúc lợi, sự an toàn PN
+ Theo đuổi cam kết bảo vệ tồn tại ranh giới riêng tư của PN
- Về bản chất con người
- Phê phán phân biệt đối xử giới tính trong XH. Cho rằng: con người được nhìn nạận
với tư cách là chủ thể tư duy duy lí cơ bản, giới tính chỉ là 1 đặc điểm ngẫn nhiên
- Giới tính chỉ được tính đến khi liên quan đến khả năng cá nhân đó thực hiện 1 nhiệm
vụ, công việc đặc biệt hoặc chiếm lợi thế của cơ hội mới nào đó đang mở ra
+ PN là 1 nhóm giới tính thường ko đc tạo tự do và bình đẳng như nam giới
+ Đòi hỏi đảm bảo công = cơ hội, quan tâm bình đẳng đối với mọi ng như nhau, ko
phân biệt nam nữ.


- Công nhận: ở nhiều XH hiện nay, khung pháp lí về bình đẳng giới được cải thiện

nhiều, song sự phân biệt này vẫn tồn tại dai dẳng trong các thiết chế phi chính thức
Về ranh giới lĩnh vực công cộng - riêng tư & sự phụ thuộc của PN
- Các tư tưởng tự do kinh điển: phân chia rạch ròi giữa lĩnh vực công cộng & riêng tư:
+ Công cộng: chính trị, nhà nước
+ Riêng tư: gia đình, mang tính ôn hoà, chức năng nuôi, dạy trẻ em
-> gia đình là 1 lĩnh vực phi chính trị -> ko liên quan/ ko thuộc mối quan tâm của NN
- Thuyết nữ quyền tự do phê phán sự phân chia tách biệt giữa 2 lĩnh vực này, cho rằng
đó là cứng nhắc, giáo điều, là nguyên nhân dẫn đến hoặc duy trì sự bất lợi về VH –
XH đối với PN.
III. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM:
ƯU ĐIỂM:
- Bước đầu hình thành nên tư tưởng bình đẳng của phụ nữ và tìm kiếm sự chia sẻ trách
nhiệm từ phía nam giới. Về cơ bản cải thiện cuộc sống cho người phụ nữ
- Phát triển được những lý thuyết về bất bình đẳng giới, sử dụng những khái niệm như
giới, chế độ gia trưởng và vai trò giới.
- Quan điểm NQTD tập trung nghiên cứu và xem xét đặc điểm cấu trúc xã hội chịu
“ảnh hưởng giới”.
- Sự hạn chế của việc phân chia, tách biệt ko gian hoạt động theo truyền thống sự ảnh
hưởng phân công LĐ theo giới tính & phân cực, tách biệt giữa 2 lĩnh vực đối với PN
và thu hút cộng đồng tham gia đối thoại rộng rãi .
- Nghiên cứu, xem xét lại quan niệm truyền thống ; đề xuất điều chỉnh cần thiết nhằm
thay đổi nhận thức và nâng cao năng lực lập pháp, góp phần đáp ứng tốt hơn các quan
tâm, nhu cầu của PN, hướng tới xây dựng mô hình đáp ứng nhu cầu thực tiễn
- Vận động thiết lập các thiết trong chính quyền, tổ chức XH, doanh nghiệp… nhằm
thúc đẩy việc đảm bảo lợi ích PN trong hệ thống KT-XH hiện nay.
- Thúc đẩy cải cách điều kiện thuận lợi và tạo cơ hội phát triển KT cho PN.
NHƯỢC ĐIỂM:
- Xuất phát điểm là quan điểm của PN trung lưu (da trắng, có học vấn) nên trước hết,
nó phản ánh quan điểm lợi ích, kinh nghiệm của nhóm này hơn là mục tiêu bao quát
và rộng mở, nhằm hướng tới giải quyết căn bản sự áp bức của mọi PN ở các tầng lớp

khác


- Chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề tạo quyền cũng như vấn đề thái độ & vị thế
của PN; chưa chú ý đầy đủ hoặc thách thức lại những cơ chế duy trì tập tục truyền
thống
- Có xu hướng tiếp nhận các giá trị nam giới như là những giá trị nhân loại được áp
dụng chung cho cả 2 giới
- Quá nhấn mạnh vào tầm quan trọng của tự do cá nhân so với cái tốt chung cho mọi
người
- Ca ngợi chủ nghĩa nhân đạo trung lập về mặt giới mà coi nhẹ thuyết nữ quyền có
quan tâm đến vấn đề giới
IV: VẬN DỤNG VÀO VẤN ĐỀ XÃ HỘI:
- Thuyết nhận định vai trò và vị thế của phụ nữa chỉ được xác định khi phụ nữa có
kinh tế riêng cho bản thân mình “Sức mạnh kiếm tiền là điều thiết yếu dối với gá trị
của phụ nữ trong xã hội nếu họ hông có tài sản độc lập” John Mill.
- Sử dụng sự bình đẳng trong việc sinh con, phụ nữ có thể là đối tượng được chủ động
trong vấn đề tình dục vì họ chính là người trực tiếp mang bầu và sinh con.
- Đưa phụ nữ ra ngoài xã hội hơn, tự chủ hơn không còn phải làm những vai trò cũ
như trước mà thay vào đó là vai trò kinh tế là chính.( các vai trò còn lại sử dụng các
dịch vụ xã hội: dịch vụ giặt dồ, nhà trẻ, người giúp việc ,…).



×