TRƯỜNG ĐAI HOC CẦN THƠ
•
9
MỤC LỤC
KHOA KINH TÉ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
é* BO
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................1
II. MỤC TIÊÙ NGHIÊN cứu...........................................................................2
❖......................................................................................................................
Mục Tiêu Chung ............................................................................................2
❖......................................................................................................................
Mục Tiêu Cụ Thể............................................................................................2
III. NỘI DUNG NGHIÊN cứu.........................................................................2
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu..............................................3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu................................................................3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG l:_cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................4
1.1.................................................................................................................... R
ỦI Rỏ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM:............................4
1.1.1 NÂNG
Khái niệm
về HIỆU
rủi ro và
rủi ro
tín dụng..............................................4
CAO
QUẢ
QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN
1.1.2............................................................................................................ P
DỤNG
TAI
HANG THƯƠNG MẠI CỔ PHẰN
hân loại
rủi ro
tín NGÂN
dụng...............................................................................5
1.1.3............................................................................................................
Đ
Ẩ CHÂU - CHI NHÁNH AN GIANG
ặc điểm của rủi ro tín dụng.........................................................................6
1.1.4............................................................................................................ N
hững căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng...........................7
1.1.4.1 Nợ quá hạn.................................................................................7
A^Q
1.1.4.2 Phân loại nợ...............................................................................7
1.1.5 Hậu quả của rủi ro rín dụng...............................................................9
0*0rủi ro tín dụng..............................................10
1.1.6 Nguyên nhân dẫn đến
AflA comneciAỉ
HANH
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG:..........................................................12
HÀNG
1.2.1 Sụ cần thiết củaNGÂN
công tác
quảnÁtrị rủi ro tín dụng:...........................12
CHÂU
1.2.2............................................................................................................ N
hiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng:............................................12
1.2.3 Đo luờng rủi ro tín dụng:.................................................................13
1.2.3.1dẫn
Mô: hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C..................13
Giáo viên hướng
Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:..................................13
NGUYỄN 1.2.3.2
VĂN DUYỆT
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRI RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
MSSV: 4061578
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CN AN GIANG......................................16
LỚP : Quản trị kinh doanh 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
TH2
PHẦN Á CHÂÚ - CN AN GIANG.........................................................'.....16
MSL: KT0622A2
2.1.1 Giới Thiệu Sơ Luợc về Ngân Hàng Á Châu....................................16
2.1.2 Giới Thiệu Khái Quát về Ngân hàng TMCP Á Châu - CN An
Giang..........................................................................................................17
2.1.3 Kết Quả Hoạt Động
EL Kinh Doanh
_E Của ACB - CN An Giang..........22
THƠ
2.2THỰC TRẠNG HỎẠTCẦN
ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
NÃM2010
RO TÍN DỤNG TẠI NGAN HANG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU - CN AN GIANG...............................................'...................... ......26
2.2.1 Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thuơng Mại Cổ Phần Á
2.2.3.1 Bộ máy tổ chức cấp tín dụng....................................................44
22.3.2 Thẩm quyền phán quyết:..........................................................44
2.2.3.3 Quy trình tín dụng....................................................................45
2.2.3.4 Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng mà ACB - CN An
Giang áp dụng........................................................................................48
22.3.5 Bảo đảm tiền vay......................................................................53
22.3.6 Phòng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng..................53
22.3.7 Công tác xử lý nợ xấu..............................................................55
CHƯƠNG IH MỌT SỐ BIẸN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB - CN AN GIANG.’......................7......57
3.1 Hoàn thiện quy trình cấj) tín dụng.........................................................57
3.1.1 Hoàn thiện tờ trình thẩm định khách hàng......................................57
3.1.2 Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng.......................................58
3.1.3 Cần tổ chức phân tích tín dụng theo hướng chuyên môn hoá........58
3.1.4 Kiểm tra việc sử dụng vốn vay đối với khách hàng.......................59
3.1.5 Có biện pháp ứng xử thích họp, linh hoạt với từng đối tượng khách
hàng khi thu nợ...........................................................................................60
3.1.6 Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro..............60
3.2 Nâng cao khả năng cho vay tín chấp.....................................................61
3.3 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.........................................................62
3.4 Hiện đại hóa công nghệ thông tin..........................................................63
3.5 Phân tán rủi ro........................................................................................64
3.6 Hướng xử lý nợ quá hạn có hiệu quả:....................................................66
3.6.1. Dãn nợ:...........................................................................................66
3.6.2. Thúc ép nợ:.....................................................................................67
3.6.3. Gán nợ:...........................................................................................67
3.6.4. Khởi kiện:.................................................................................... 67
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
❖
PHẬN KẾT LUẬN...............................’..................................................68
❖
PHẦN KIẾN NGHỊ..................................................................................69
• ĐỐI VỚI ACB - CN AN GIANG.............................................................69
• KIẾN NGHỊ VỚI CÁC cơ QUAN NHÀ NƯỚC.....................................70
PHẦN PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
«
DANH MỤC BIỂU BẢNG
<3r|03°f3
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1 : TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ 3 NĂM 2007, 2008,
2009....................................................................................................24
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ACB - CN AN
GIANG.. .27
BẢNG 3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN so VỚI Dự NỢ.........................31
BẢNG 4: NỢ QUÁ HẠN PHÁT SINH MỚI, THU HỒI VÀ TỒN ĐỌNG
33
BẢNG 5: PHÂN LOẠI NỢ QUA CÁC NĂM........................................42
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐÒ
BỀU ĐỒ 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CủA ACB - CN
AN
GIANG.....................................................................................................26
BỀU ĐỒ 2: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH...................................................................................................27
BỀU ĐỒ 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
................................................................................................................28
BIÊU ĐỒ 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN......................29
BIÊU ĐỒ 5: NỢ QUÁ HẠN PHÁT SINH MỚI THEO NGÀNH NGHỀ
Luận Văn Tốt Nghiệp
PHÀN MỞ ĐẦU
L LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Quá trình toàn cầu hóa đã và đang làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực Tài Chính - Ngân Hàng
cũng không ngoại lệ. Khủng hoảng túi dụng đã có những ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế. Thời gian qua, cuộc “Đại Khủng Hoảng Tài Chính Toàn cầu” bắt
nguồn từ khủng hoảng túi dụng tại Mỹ từ cuối năm 2008 là một minh chứng cụ
thể. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính và
cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt động
ngân hàng để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt
động tuân theo quy luật chung của thị trường.
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các ngân hàng vì trình độ của hệ
thống ngân hàng của Việt Nam so với mặt bằng chung của thế giới còn nhiêu hạn
chế, các dịch vụ tiện ích kèm theo chưa nhiều. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng này
luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt
Nam bởi nền kinh tế phát triển chưa ổn định chứa đựng nhiều rủi ro, hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn
chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao...
Trong năm 2007, tình hình tăng nóng túi dụng đã chứa đựng nhiều nguy
cơ rủi ro cao trong hoạt động của các ngân hàng. Năm 2008, tăng trưởng túi dụng
có phàn giảm, tuy nhiên những hậu quả của tăng trưởng nóng năm 2007 giờ bắt
đầu có những dấu hiệu đáng lo ngại. Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một
thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế
giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tàm kiểm soát của con người. Tuy là một
trong những ngân hàng hàng đầu trong Khối ngân hàng thương mại cổ phàn
nhưng ngân hàng thương mại cổ phàn Á Châu (ACB) cũng không là ngoại lệ,
việc kiểm soát túi dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt nhưng vẫn ẩn
chứa nhiều nguy cơ. Vì vậy, việc yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị rủi ro
tín dụng có hiệu quả và phù họp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết
để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn
mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường hội nhập.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 1
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
Trong bối cảnh trên, là một sinh viên thực tập tại phòng tín dụng của ngân
hàng thương mại cổ phẩn Á Châu - chi nhánh An Giang cùng với sự động viên,
khích lệ của các anh chị cùng phòng. Tôi đã mạnh dạn chọn để tài “Nâng Cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
-
chi
nhánh
An
Giang”
để
làm
đề
tài
nghiên
cứu.
n. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
❖ Mục Tiêu Chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn Á Châu - chi nhánh An Giang, từ đó đưa
ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị này.
Qua đó đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong
thực tiễn để nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi
nhánh.
❖
Mục Tiêu Cụ Thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ quá hạn và công tác quản trị RRTD
tại ACB - Chi nhánh An Giang, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD
trong thời gian qua.
- Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp phù họp với
tình hình hoạt động của ACB - Chi nhánh An Giang trong quản trị RRTD nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
HI. NỘI DUNG NGHIÊN cứu
o PHẦN MỞ ĐẦU
o PHẦN NỘI DUNG
•
v' CHƯƠNG I: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
✓ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRI RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CN AN GIANG
✓ CHƯƠNG in: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB - CN AN GIANG
o PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 2
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp____________________________________________________
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
-
Đổi tượng nghiên cứu: tình hình phát sinh, thu hồi nợ quá hạn và công tác
quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn Á Châu - CN An Giang
-
Phạm vi nghiên cứu:
> Phạm vi về không gian: Đe tài nghiên cứu hoạt động tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn Á Châu - chi nhánh An Giang.
> Phạm vi về thời gian:
-
Thời gian nghiên cứu 3 năm (từ năm 2007 đến hết năm 2009).
-
Thời gian thực hiện nghiên cứu là 3 tháng (từ tháng 2 đến tháng 5/2009).
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, ... đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời,
tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn, cán bộ quản lý, điều hành có liên
quan để hoàn thiện giải pháp.
Phươns pháp thu thăp số liêu: chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập các báo
cáo thường kỳ và bảng cân đối kế toán, bảng phân tích hoạt động kinh doanh của
chi nhánh qua các năm nghiên cứu.
Phươns pháp xử lý số liêu
• Dùng phương pháp thống kê miêu tả: miêu tả các số liệu thu thập được
thông qua các đồ thị, các bảng số liệu.
• Sử dụng các phương pháp so sánh:
■S Phươns pháp so sánh tuvêt đổi:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu : chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc
Trong đó
ÀF = F1-F0
AF: trị số chênh lệch giữa hai kỳ.
Fl: trị sổ chỉ tiêu kỳ phân tích.
F0: trị sổ chỉ tiêu kỳ gốc.
%AF =44.100-100
p
F
Là tỷ lệ phần trăm(%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện
s Phương
V
rnương pháp
pnap sổ
so tương đối:
aoi:
mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng. %AF : là % gm tăng của các chỉ tiêu phân tích.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 3
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
Cơ SỞ LÝ LUÂN VÈ QUẢN TRI RỦI RO TÍN DUNG TRONG HOAT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯONG MẠI
1.1 RỦI RO TÍN DUNG TRONG HOAT DÕNG CỦA NHTM:
• • •
1.1.1
Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro
rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70%
trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch
trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có
xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín
dụng vẫn chiếm từ lÁ đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân
hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi
nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng. p. Volker, cựu chủ
tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có
những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín
dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
rủi ro tín dụng:
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khỉ người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vồ và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn
(delayed payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 4
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giả trị thị trường của vốn. Trong trường họp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đổi với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh cá dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn
nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chỉ gần
như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao
hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vỉ nhất định ịlợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì
rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tổ khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ
hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại
do chúng gây ra.
1.1.2.
Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng
thành các loại khác nhau.
- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên
quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 5
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
đinh tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn
đảm bảo như: mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo...); rủi ro
nghiệp vụ (rủi ro hên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề).
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng
tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi
ro cao).
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan.
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay
và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo
cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối
tượng sử dụng vốn vay...
1.13. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy
ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn;
Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 6
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trung ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi
phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất
phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện
pháp phòng ngừa phù họp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yểu tức luôn tồn tại và gẳn liầi với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng
đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách
toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho b ất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi
ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở
mức phù họp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.4 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta
thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.
1.1.4.1 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không
được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn =------------------------------------X 100%
Tổng dư nợ
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành
các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn từ 181- 360 ngày, có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)
1.1.4.2 Phân loai nơ
• •
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 7
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
-
Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.
-
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại;
-
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (nợcần chú ý ) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
-
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
Nhóm 3 (nợdưới tiêu chuẩn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
-
Các khoản nợ gia hạn tời hạn ữả nợ lần đầu;
-
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toán lãi đầy đủ theo họp đồng tín dụng;
-
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian ừả nợ làn thứ hai;
-
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn ừên 360 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
-
Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
làn
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 8
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
Bên cạnh đó , quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng
nợ (ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1...) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và
03 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi
của khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn
bộ dư nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ ví dụ:
khách hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào
được phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các
khoản nợ còn lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi
ro cao nhất đó.
Nợ xẩu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi...) là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ
gốc và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những
khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới
hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó càn phải xem xét,
ra soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hon.
1.1.5
Hậu quả của rủi ro rin dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
• Đổi với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phi) làm cho nguồn vốn
ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn
vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu tràm trọng hơn thì có
thể bị phá sản.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 9
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
•
Đối với hệ thống ngân hàng:
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có lên quan đến hệ
thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân khác trong nền kinh
tế. do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất
khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng
xấu các ngân hàng và các bộphận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp
thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người
gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác vô
hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
•
Đổi với nền kỉnh tế
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân
hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và
ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cấu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội
gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn...
•
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng - tài chính
quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự
phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được
vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng
và có những biện pháp thích họp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.1.6
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác Hoạt động
ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả
giảm thiệt hại, có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 10
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
-
Những nguyên dân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao
hơn các ngân hàng khác.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ
tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
+ Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: đễ
định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
-
Các nguyên nhân thuộc về phủi khách hàng:
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hoàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lùa đảo.
+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
-
Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài:
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...
+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ túi
dụng. Những nguyên nhân chủ quan do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp
thích hợp.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 11
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG:
1.2.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng:
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu
giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi,
ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi
rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo
tính thống nhất. Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ
lãnh đạo ngân hàng. Trong ngân hàng, các nhân viên có quyền lợi, nghĩa vụ cíing
như trách nhiệm khác nhau nên có suy nghĩ và hành động khác nhau, có thể trái
ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động
một cách thống nhất. Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi
đúng hướng. Phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù họp với mục
tiêu đề ra.
1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng:
Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương
hướng nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện
nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao,...
Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những
mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận
được.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn
những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do
rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sỏ đó đề nghị
các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 12
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng:
Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro, và
vì vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đài được đặt trong môi trường rủi ro.
Do đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây
dựng công cụ để đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh
giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng
và mô hình định tính. Luận văn xin giới thiệu một số mô hình như sau:
1.2.3.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng
có thiên chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này
liên quan đến việ nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của khách hàng bao
gồm:
-
Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có
mục
đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
-
Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp
luật
và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của
doanh
nghiệp.
-
Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng
vay.
-
Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay
cho ngân hàng.
-
Các điều kiện (Conditìons): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính
sách tín dụng từng thời kỳ.
-
Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp,
quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 13
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
thiết bị gia đình, bất động sản,.. .Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm
tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc,
sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1-10.
ưu điần : mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho
vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điẳn: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
V Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc
xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là
những công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp
hạng ừái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dàn, trong đó
4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho
vay.
Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên
cơ sở đó định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào
quy mô của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan đến
quyết định đầu tư gồm:
Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn:
Uy tín của khách hàng được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng,
nếu trong suốt quá trình đi vay, khách hàng luôn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo
được lòng tin đối với ngân hàng. Cơ cấu vốn của khách hàng; thể hiện thông qua
tỷ số giữa vốn huy động/ vốn tự có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng
lớn. Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự thu nhập
cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vây,
thường các công ty có lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn
các nhà đầu tư hơn.
Tài sản đảm bảo: Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho
vay nào nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao
trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 14
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
- Nhóm các yểu tố liên quan đến thị trường:
Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế
nhằm lựa chọn quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành nào có
mức độ rủi ro thấp.
Mức lãi suất: Một mức lãi suất cao biểu hiện kết qủa của chính sách thất
chặt tiền tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá đắt nên
nhà đầu tư thường bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi
nhuận càng cao thì độ rủi ro càng lớn.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 15
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II:
THựC TRẠNG QUẢN TRI RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU - CN AN GIANG
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU - CN AN GIANG
2.1.1
Giới Thiệu Sơ Lược về Ngân Hàng Á Châu
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phàn Á Châu (gọi tắt là ngân hàng Á Châu ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 553/GP-UB do ủy ban Nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993 thợi hạn hoạt động kinh doanh
là 50 năm và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh vào ngày 04/06/1993.
o Hội sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM.
o Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu,
o Tên giao dịch nước ngoài: Asia Commercial Bank (ACB).
o Email:
o Trang web chính thức: www.acb.com.vn
o Điện thoại: (848) 3929 0999. Fax: (848) 3839 9885
N Tầm nhìn.
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân
hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam đó là “Ngân hàng bán lẻ với
khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” ACB luôn phấn đấu
để thực hiện mục tiêu trên dựa trên nền tảng hoạt động năng động, sản phẩm
phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu
quả, tăng trưởng bền vững, với hơn 6.500 nhân viên có chuyên môn cao và đạo
đức nghề nghiệp.
A Quy mô vốn hoạt động
Ngân hàng Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ phần với số vốn điều
lệ ban đầu thành lập là 20 tỷ đồng, vốn điều lệ tăng lên 70 tỷ đồng 30/01/1994 và
tăng lên 357.171 tỷ đồng vào ngày 29/03/1997, trãi qua 17 năm hoạt động vốn
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 16
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
A Thành tích đạt được trong quá trình hoạt động.
Quá trình hoạt động ACB trong những giai đoạn vừa qua đã không ngừng
chứng tỏ sự nỗ lực hết mình để có được những thành tựu như ngày hôm nay đó là
những tấm huân chương lao động - những bằng khen của Nhà nước trao tặng
(năm 2002, 2006 ), những giải thưởng của các định chế tài chính Quốc tế và các
cơ quan thông tấn về Tài chính Ngân hàng công nhận: giải thưởng chất lượng
Châu Á-Thái Bình Dương hạng xuất sắc (2003), các giải thưởng Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam (năm 2005-2009).. .và nhiều những hoạt động tài trợ - công tác xã
hội khác luôn được mọi người nhìn nhận nhưng theo định hướng của ACB thì tất
cả
những
điều
đó
“thành
công
đó
chỉ
mới
là
sự
khởi
đầu
ử Mạng lưới hoạt động
o Sau một thời gian hoạt động và phát triển mạnh, đếm nay ngân hàng đã
thành lập mạng lưới rộng khắp các tỉnh và thành phố trong cả nước bao gồm: 1
hội sở và hơn 230 chi nhánh/phòng giao dịch.
o Trên 2000 đại lý thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ đang hoạt động,
o Trên 810 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB - Westem
Union.
Đến nay sau hơn 15 năm thành lập và phát triển, ACB tự hào là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phẩn lớn nhất tại Việt Nam. Cung cấp chất
lượng dịch vụ hoàn hảo với phương châm “Luôn hướng đên sự để phục vụ khách
hàng” trên cơ sở tối ưu hóa nguồn lực của mình ACB đã xuất sắc đặt tiêu chuẩn
ISO:9001:2000, đạt giả thường chất lượng Việt Nam năm 2002 và nhận các bằng
khen của Thủ Tướng Chính Phủ về thành tích hoạt động trong nhiều năm.
2.1.2
Giới Thiệu Khái Quát về Ngân hàng TMCP Á Châu - CN An
Giang.
> ACB An Giang là chi nhánh thứ ba được thành lập chỉ sau chi nhánh Hà
Nội và chi nhánh TP. Hồ Chí Minh theo giấy phép số 0019/GCT ngày
10/08/1994 và đi vào hoạt động ngày 16/09/1994.
- Trụ sở đặt tại: 95 Nguyễn Trãi - TP. Long Xuyên - An Giang
- Điện thoại: 076.3844531 - 3844532.
- Fax: 076.3844530
Giấy phép đặt chi nhánh văn phòng đại diện tại An giang số 001506 ngày
22/08/1994 của UBND Tỉnh An giang.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 17
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBND Tỉnh An
giang cấp theo nội dung hoạt động của Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh An
Giang được ghi rõ trong giấy phép thành lập số 533/GP-UB ngày 13/05/1993 của
UBND TP HCM.
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh An Giang
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh An Giang
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 18
SVTH: Trần Quốc Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
ử Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
>
Ban Giám đốc:
Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Là
nơi xét duyệt thiết lập các chính sách, xử lý và kiến nghị với cấp có thẩm quyền,
xử lý các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của
chi nhánh, đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh.
>
Phòng hành chánh và nhân sự:
- Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện họp đồng lao động theo kế
hoạch được ACB - Hội sở duyệt hằng năm
- Lên kế hoạch, chương trình đào tạo CBCNV và quan hệ với trung tâm
đào tạo ACB để theo dõi lịch học của trung tâm.
- Giám sát toàn bộ cá nhân nhân viên bằng chương trình vi tính.
- Tổng họp kế hoạch của từng phòng ban.
- Soạn thảo các vãn bản, thông báo, quyết định, công văn... tiếp nhận và
phân công các công văn từ ACB - Hội sở, Ngân hàng Nhà nước, các nơi khác gởi
đến. Gửi các công vãn từ các phòng ban đến các cơ quan và lưu trữ vãn thư.
>
Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế:
Đây là nơi giao dịch kinh doanh chính của ngân hàng tạo thành nguồn thu
lớn trong mọi hoạt động.
- Thẩm định, xét duyệt và kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp,
công thương nghiệp, tiêu dùng, các dự án xây dựng nhà ở...
- Tiếp thị mở rộng thị trường và giới thiệu các sản phẩm của ACB.
- Phối họp với các phòng chức năng để phục vụ tốt các nhu cầu khách
hàng.
- Thực hiện vai trò tham mưu Ban Giám Đốc trong kế hoạch phát triển,
tiếp nhận hồ sơ có quan hệ thanh toán quốc tế.
Ngoài ra, đây là bộ phận quan trọng và quyết định đầu ra trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 19
SVTH: Trần Quốc Cường
Dành cho khách hàng Cá nhân
Dành cho khách hàng
Luận
Luận Văn
Văn Tốt
Tốt Nghiệp_____________________________________________________
Nghiệp_____________________________________________________
Doanh
của Tổng
Ngânvàhàng
Á
Châu.nghiệp
Có thể chia hoạt động kinh doanh của
> giám
Phòngđốc
kế toán
vỉ tính:
1. Các sản phẩm/dịch vụ lên quan đến
1. Nhận tiền gửi của doanh nghiệp
ACB - CN AN GIANG thành ba kênh phân phối chính
- Thực hiện
nguyên
tắc,
chếvốn
độ lưu
kế toán
thẻ.
2. Cho
vay bổ
sung
độngthống kê, nơi tiếp nhận chứng từ
A Kênh truyền thống này bao gồm: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
hàng,
lưu trữ
sốkhẩu
liệu làm cơ sở cho sự hoạt động của ngân
2. Các sản phẩm cho vay trực tiếp từ khách
3. Tài
trợ xuất
nhập
và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Các sản phẩm/ dịch vụ chủ yếu ở bảng 4.1:
hàng.
3. Sản phẩm liên kết
4. Dịch vụ cho thuê tài chính
Các sản phẩm/dịch vụ truyền thống của ACB - CN AN GIANG
- Thực hiện
các nghiệp
vụ liên
4. Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài
5. Thanh
toán quốc
tế quan đến quá trình thanh toán thu chi theo
yêu cầu của khách
hàng,
khoản cho khách hàng, hạch toán
nước.
6. Bao
thanhtiến
toánhành
trongmở
và tài
ngoài
5. Nhận tiền gửi thanh toánchuyển
theo cáckhoản
kỳ giữa
nướcngân hàng với khách hàng. Hằng ngày phòng còn thực hiện
kết toán các khoản
thu lãnh
chi để
xácvàđịnh
lượng
hạn.
7. Bão
trong
ngoài
nướcvốn hoạt động; theo dõi tài sản cố
định,các
công
6. Nhận tiền gửi tiết kiệm theo
kỳ cụ lao8.động
Bão của
lãnhngân
pháthàng.
hành
- Tổng hợp,
lập dịch
các biểu
báo cáo,
bảng cân đối kế toán, làm việc với
hạn.
9. Giao
mua mẫu
bán quyền
chọn
cơ quan thuế. bằng vàng và ngoại tệ
7. Các sản phẩm về quyền chọn.
- Quản lý
chương
phần mềm ứng dụng của chi
8. Bảo hiểm nhân thọ
10.mạng
Dịchvivụtính,
khác:
thư tíntrình
dụngvànội
9. Dịch vụ khác: tư vấn nhánh.
tài chính cá
địa, thư tín dụng công ty...
- Đào tạo
huấn
luyện
nhânyêu
viên
vãn phòng các mặt nghiệp vụ khác có
11.vàCác
dịch
vụ theo
cầu.
nhân, thu hộ tiền điện, thu đổi ngoại tệ,
liên quan tới tác nghiệp.
dịch vụ ngân quỹ, ủy thác đầu tư...
> Phòng giao dịch và ngân quỹ:
- Kiểm tra thực thu thực chi cho chứng từ kế toán.
- Cân đối thanh khoản điều chỉnh vốn
- Kinh doanh vàng bạc đá quý và thu đổi ngoại tệ
- Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại ấn chỉ quan trọng và toàn
bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố (bản chính) của khách hàng
- Đào tạo và huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ
Trình độ chuyên môn của ngân hàng bao gồm Đại học và cao cấp Ngân
hàng chiếm tỷ trọng 90% trên tổng số biên chế, tất cả CBCNV của ACB - An
A Ngân
điện
vụ do
nhưtrung
Mobile
Internet
Giang hàng
đều đã
trải tử:
qua với
khóacácđàosảntạophẩm/dịch
chuyên môn
tâm banking,
đào tạo ACB
tổ
banking,
Home
chức giảng
dạy.banking, Phone banking....
A Ngân hàng
thống
ATM,
máyphòng
POS
Việc tự
bổ động:
nhiệm thực
chức hiện
danhgiao
giámdịch
đốc,qua
phóhệ
giám
đốcmáy
và các
trưởng
và
dịch
là quản
trungtrịtâm
dịch vụ
chăm
khách
ACB
đềuvụdoCall
chủ Center
tịch Hội247
đồng
và Tổng
giám
đốc sóc
quyết
định.hàng qua điện
thoại
miễn
phí, đượcvụ
tư của
vấn Ngân
và giải
đápÁthắc
mắc
của nhánh
khách An
hàng,
vay qua mạng
Các sản
phẩm/dịch
hàng
Châu
- Chi
Giang
là một dịch vụ mới - hiện đại - nhanh chóng và tiết kiệm...Các hình thức này
Với tư cách là một tổ chức tài chính trung gian, ACB - An Giang thực
gần xem như một ngân hàng thu nhỏ.
hiện các nghiệp vụ kinh doanh về tiền tệ theo pháp lệnh của Ngân hàng Nhà
nước, các quyết định của pháp luật ban hành và theo phạm vi phân cấp ủy quyền
GVHD:
GVHD: Nguyễn
Nguyễn Văn
Văn Duyệt
Duyệt
Trang
Trang 21
20
SVTH:
SVTH: Trần
Trần Quốc
Quốc Cường
Cường
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
2.1.3
Kết Quả Hoạt Động Kỉnh Doanh Của ACB - CN An
Giang
Thực hiện theo chỉ đạo về việc đổi mới và hiện đại hóa trong hoạt động
ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân hàng Thương Mại cổ
Phần Á Châu - ACB đã được những tiến bộ và thành tựu đáng kể. Đặc biệt là
ACB đã đạt được tiêu chuẩn ISO :9001:2000 trong hoạt động ngân hàng cũng
như đạt được những thành công trên nhiều lĩnh vực hoạt động như tăng cường
hoạt động huy động vốn, mở rộng sản phẩm và nâng cao chất lượng túi dụng, mở
rộng và đa dạng hóa các loại dịch vụ ngân hàng mới. Ngày 01/10/2001 ACB
chính thức vận hành hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng TCBS ( The Complete
Banking Solution) theo chuẩn của quốc tế. Kết quả của sự phấn đấu và đổi mới
bền bỉ và có hiệu quả trên đã được chính phủ ghi nhận và nhận được bằng khen
của Thủ Tướng Chính Phủ về thành tích nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất,
kinh doanh ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ vào ngày 18/12/2002.
Với thành công và nền tảng vững chắc đã xây dựng được, ACB tiếp tục nổ lực
phấn đấu và hoàn thiện hệ thống sản phẩm để phục khách hàng tốt nhất. Năm
2009, lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có Ngân hàng Á Châu nhận được danh hiệu
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của sáu tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế
giới: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The
Banker. Thành quả trên đã một lẫn nữa khẳng định ACB xứng đáng là một trong
những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Một ngân hàng
đầu não lớn mạnh như vậy phải được xây dựng từ các chi nhánh hoạt động một
cách hiệu quả. Ngân hàng Thương Mại cổ Phàn Á Châu - Chi Nhánh An Giang
một trong những chi nhánh của ngân hàng Thương Mại cổ Phần Á Châu từ
những ngày đầu hoạt động đã chứng tỏa được vị thế của mình trong hệ thống
cũng như trên địa phương.
Ngành ngân hàng là ngành kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ liên quan
tới tiền tệ, một ngành khá đặc biệt và nhạy cảm trong nền kinh tế. Trong những
năm qua nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, thử thách do ảnh hưởng thiên
tai thương xuyên xảy ra, đặc biệt là ảnh hưởng từ một trong những cuộc khủng
hoảng kinh tế lớn nhất trong lịch sử loài người. Do đó khó khăn và thử thách đặt
ra với ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Thương Mại Cổ Phàn Á Châu
nói riêng là rất lớn. Với quyết tâm vượt qua khó khăn, đảm bảo ổn định và duy trì
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 22
SVTH: Trần Quốc Cường
ST
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008Năm 2009
So sánh
T
2008/2007
2009/2008
Luận Văn Tốt Nghiệp_____________________________________________________
Luận Văn Tốt Nghiệp
Tuyệt đổi
Tươn Tuyệt đổi
Tươn
nào nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và đạt được
g kết quả như sau: tốc gđộ
đối(% 28.638,371,99 đối(
34.591,0 39.780,0 68.418,3 5.189,0
15,00
1Doanh thu
tăng
trưởng hàng
năm, góp
phần thúc 346,1
đẩy nền kinh
tế Tỉnh
phát triển,
Thu
lãi
cho
vay
23.521,9
23.868,0
43.310,0
1,47
19.442,0
81,46ACB - An
2
10.550,3
45,17hoạt động
8.002,0
3Thu dịch vụ
Giang
đã thực15.315,3
hiện nhiều23.317,3
biện pháp 4.765,0
nhằm giữ vững
của52,25
mình, kịp thời
BẢNG
HÌNH1.791,0
THU NHẬP,77,8
CHI PHÍ
3 NĂM 2007,2008,
2009
518,91: TÌNH
596,7
15,00
1.194,3200,15
4Thu khác
đáp21.048,0
ứng phần23.153,0
nào nhu cầu
vốn cho sản
xuất kinh
doanh và19.762,8
đạt được
kết quảĐVT:
như triệu đồng
42.915,8
2.105,0
10,00
85,36
5Chỉ phí
9.050,6 11.113,4 19.317,3 2.062,8
22,79
8.203,873,82
6Chi phí lãi tiền gửi
(BẢNG 1 1.157,7
- Trang 24).
3.013,1
-105,2
-8,33
1.855,5160,28
7Chi phí nhân viên sau:1.262,9
Chi
phí
vể
tài
sản
1.894,3
463,1
1.723,5
-1.431,3
75,56
1.260,4272,20
8
Chi
phí
sử
dụng
8.629,7
10.187,3
18.046,7
1.557,6
18,05
7.859,477,15
9
Ngân hàng
hay bất cứ
bất cứ đợn
vị kinh1000
doanh nào khác
sự tồn tại và
phí khác
210,5
231,5
815,2
21,1
583,72thì
52,11
1Chivốn
0
13.543,0
25.502,5
3.084,0
8.875,5
53,38
11 LNTT
phát
triển luôn16.627,0
hướng đến
mục tiêu là
lợi nhuận.22,77
Bằng sự nỗ
lực của
toàn nhân
viên trong chi nhánh và sự chỉ đạo họp lý của ban Giám Đốc, đã đem lại những
kết quả kinh doanh tốt qua các năm.
Nguồn thu nhập của ngân hàng đến từ 3 nguồn chủ yếu: thu nhập từ hoạt
động tín dụng, từ các dịch vụ và các nguồn thu khác đến từ các khoản phí. Doanh
thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất đạt 23.521,9 triệu đồng
chiếm 68% trong tổng doanh thu của chí nhánh trong năm 2007. Tuy nhiên tốc
độ tăng trưởng doanh thu của hoạt động tín dụng trong năm 2008 là rất thấp đạt
23.868 triệu đồng chỉ tăng 1.47% so với năm 2007. Điều này là một minh chứng
cụ thể cho sự ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu suy thoái từ cuối năm
2007,
các hoạt động kinh doanh đều giảm sút dẫn đến tình trạng hoạt động
tín
dụng gặp nhiều khó khăn và tốc độ tăng trưởng của doanh thu từ hoạt động
tín
dụng trong năm 2008 là không đáng kể. Việc khủng hoảng kinh tế đã đi đến
đỉnh
điểm và các nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi cùng với các biện pháp kích
cầu
thúc đẩy tiêu dùng, hổ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp để tăng cường sản
xuất
để vượt qua khó khăn của chính phủ trong năm 2009 đã làm cho doanh thu
tù
hoạt động túi dụng tăng đáng kể đạt 43.310 triệu đồng, tăng 81.46% sao với
năm
2008.
Tình hình hoạt động tín dụng trở lại khả quan và đóng góp đáng kể
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 23
SVTH: Trần Quốc Cường