Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 giúp học sinh trung học phổ thông nâng cao kiến thức và kỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

THÂN THỊ SONG

TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ
HỌC HỮU CƠ LỚP 11 GIÚP HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG
GIẢI TỐN HỐ

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN HĨA HỌC)
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Văn Nhiêu
Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Tuyển chọn và sử dụng hệ thống
bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 giúp học sinh trung học phổ thơng nâng cao
kiến thức và kỹ năng giải tốn hóa” tơi đã hồn thành bản luận văn dưới sự
hướng trực tiếp của PGS.TS Phạm Văn Nhiêu, sự giúp đỡ tận tình của các
thày cơ Trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Ngồi ra cịn
có sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các thày cơ trong tổ hóa, các em học sinh
Trường THPT Thái Thuận, THPT Ngô Sĩ Liên thành phố Bắc Giang.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới phòng quản lý khoa học, Ban
Giám hiệu Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến
PGS. TS Phạm Văn Nhiêu về sự hướng dẫn nhiệt tình đầy tâm huyết trong


suốt q trình tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thày cô Trường Đại học Giáo Dục –
Đại học Quốc Gia Hà Nội, tới Ban giám hiệu và các thày cô giáo, các em HS
trường THPT Thái Thuận, trường THPT Ngô Sĩ Liên, các bạn đồng nghiệp đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Thân Thị Song

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

CTPT

Cơng thức phân tử

CTCT

Công thức cấu tạo

CTTQ

Công thức tổng quát

CTĐGN


Công thức đơn giản nhất

CTTN

Công thức thực ngiệm

DD

Dung dịch

ĐKTC

Điều kiện tiêu chuẩn

ĐLBTKL

Định luật bảo toàn khối lượng

ĐLBTNT

Định luật bảo toàn nguyên tố

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HC

Hiđro cacbon

OX

Oxihóa

PGS - TS

Phó giáo sư – Tiến sĩ

PPDH

Phương pháp dạy học

PTPƯ

Phương trình phản ứng

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt và kí hiệu .........................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ...................................................................................................vi
Danh mục các hình .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỬ DỤNG BÀI TẬP
HỮU CƠ TRONG VIỆC DẠY HỌC HOÁ HỌC ..............................................5
1.1. Cơ sở lí luận về nhận thức................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm nhận thức............................................................................. 5
1.1.2. Rèn luyện năng lực nhận thức của HS trong q trình dạy và học hóa
học ................................................................................................................. 6
1.2. Tư duy và sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học .................................. 6
1.2.1. khái niệm tư duy ................................................................................... 6
1.2.2. Những phẩm chất của tư duy ................................................................ 7
1.2.3. Các thao tác tư duy. Các thao tác tư duy bao gồm ................................ 7
1.2.4. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS ........................................... 8
1.3. Bài tập hóa học và phát triển năng lực nhận thức, tư duy của HS ............. 11
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học: ................................................................. 11
1.3.2. Vai trị, ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học..................................... 11
1.3.3. Phân loại bài tập ................................................................................. 12
1.3.4. Xu hướng phát triển của bài tập .......................................................... 13
1.4. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức và tư
duy của HS................................................................................................................... 14
1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học ở trường trung học phổ thơng. ........14
1.5.1. Về phía HS ......................................................................................... 15
iii



1.5.2. Về phía GV ........................................................................................ 16
1.5.3. Nhận xét về thực trạng sử dụng bài tập hóa ở trường trung học phổ thông. . 17
Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................18
Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 VÀ MỘT
SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN HOÁ HỮU CƠ ......19
2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11
trong chương trình trung học phổ thông. ............................................................... 19
2.1.1. Nội dung kiến thức hóa học hữu cơ lớp 11 ......................................... 19
2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11 . 20
2.2. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ..................................................23
2.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập ............................................................... 24
2.4. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và giải bài tập hóa học.................. 24
2.5. Phân tích các phương pháp giải nhanh một bài tốn hóa học hữu cơ ....... 25
2.5.1. Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng ........... 26
2.5.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng .................................................... 27
2.5.3. Phương pháp trị số trung bình............................................................. 29
2.5.4 Giải tốn lập CTPT hợp chất hữu cơ.................................................... 32
2.5.5. Giải toán đốt cháy hợp chất hữu cơ..................................................... 36
2.5.6. Dựa vào quan hệ tỉ lệ số mol của các hợp chất hữu cơ trong phương
trình hóa học. ............................................................................................... 39
2.6. Các dạng bài tập điển hình phần hóa hữu cơ lớp 11 .................................... 42
2.6.1. Chương đại cương về hóa học hữu cơ................................................. 44
2.6.2. Chương “ Hiđrocacbon no” ................................................................ 53
2.6.3. Chương “ Hiđrocacbon không no”. ..................................................... 61
2.6.4.

Chương




Hiđrocacbon

thơm………………………………………….73


.......................................................................................................................

2.6.5. Chương “ Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” ................................... 78
iv


2.6.6. Chương “Anđehit – xeton – Axit các boxylic”.................................... 90
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................100
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................101
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 101
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................................... 101
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ................................................ 101
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm sư ................................................................ 101
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm......................................................................... 101
3.4. Kết quả TN và xử lý kết quả TN.................................................................... 102
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 108
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................113
PHỤ LỤC ..............................................................................................................116

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 1......................................... 104
Bảng 3.2. Bảng phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 1 ..... 104
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 2......................................... 104
Bảng 3.4. Bảng phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 2 ..... 104
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số và tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra
số 1 trường Thái Thuận .............................................................................. 106
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số và tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra
số 2 trường Thái Thuận .............................................................................. 106
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số và tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra
số 1 trường Ngơ Sĩ Liên ............................................................................. 107
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số và tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra
số 2 trường Ngô Sĩ Liên ............................................................................. 107
Bảng 3.9. Thông số xem xét sự khác biệt của 2 nhóm khác nhau (TN- ĐC),
trường THPT Thái Thuận ........................................................................... 108
Bảng 3.10. Thông số xem xét sự khác biệt của 2 nhóm khác nhau (TN- ĐC),
trường THPT Ngô Sĩ Liên .......................................................................... 108

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 Trường Thái Thuận .......... 105
Hình 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 Trường Ngô Sĩ Liên ......... 105
Hình 3.3. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 Trường Thái Thuận ......... 105
Hình 3.4. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 Trường Ngơ Sĩ Liên ......... 105
Hình 3.5. Đường luỹ tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 Trường Thái Thuận . 108
Hình 3.6. Đường luỹ tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 Trường Thái Thuận 108

Hình 3.7. Đường luỹ tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 Trường Ngô Sĩ Liên. 109
Hình 3.8. Đường luỹ tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 Trường Ngô Sĩ Liên. 109

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để hịa nhập với sự phát triển chung của thế giới, nghành giáo dục đào
tạo đang ngày một đổi mới trong các lĩnh vực: Xác định lại mục tiêu, thiết kế
lại tạo ra những con người toàn diện, phục vụ cho sự phát triển khoa học kỹ
thuật và công nghệ. Một trong những trọng tâm của chương trình đổi mới
giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học.
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu
quả dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng đã được quan tâm đầu tư
đáng kể. Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm. Một
trong những định hướng của đổi mới dạy học hóa học là khai thác đặc thù của
mơn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng phong phú cho tiết học
để các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực. Rèn cho HS năng
lực nhận thức, óc tư duy sáng tạo, hình thành cho các em thói quen học tập và
làm việc khoa học. Trong q trình giảng dạy, người GV phải có chức năng
phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao trí thức cho HS và tạo hứng thú để các em học
tốt bộ môn. Nhiệm vụ này được thực hiện bằng nhiều phương pháp, với nhiều
hình thức khác nhau. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học được đánh giá là
phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực nhận thức và tư duy hóa học cho HS, nhất là HS khá giỏi.
Trong dạy học hóa học, vai trị của bài tập hóa học đặc biệt quan trọng,
giúp HS khắc sâu kiến thức đã học mang lại hiệu quả sâu sắc trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo. Trong bài tập hóa học, phần lớn bài tập ở dạng bài tốn

hóa học. Đối với HS việc nhớ lại một lượng lớn kiến thức lý thuyết ở mỗi
chương là không dễ dàng, hơn nữa số lượng bài tốn hóa ở mỗi đề thi lại
nhiều, đa dạng về thể loại gây khơng ít những khó khăn cho HS trong việc
phân loại, lựa chọn và tìm ra cách giải thích hợp. Do đó việc tìm ra các
phương pháp giải giúp HS giải các bài tốn hóa có một ý nghĩa hết sức quan
trọng. Mặt khác theo phân phối chương trình của bộ Giáo dục- Đào tạo, thời
1


gian giảng dạy của phần hữu cơ có ít hơn phần hóa học vơ cơ. Việc học và
giải bài tập hóa học hữu cơ đối với HS THPT thường khó hơn hóa học vơ cơ.
Với những lý do trên, tơi chọn đề tài “Tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài
tập hóa học hữu cơ lớp 11 giúp học sinh trung học phổ thông nâng cao
kiến thức và kỹ năng giải tốn hóa”.
Chúng tơi hy vọng nội dung của luận văn là một tài liệu bổ ích để HS và các
bạn đồng nghiệp làm tài liệu tham khảo, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học mơn hóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn hệ thống bài tập hố học hữu cơ lớp 11 và một số phương
pháp giải nhanh toán hoá hữu cơ nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng giải
toán hoá.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra của đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH hóa học và thực tiễn của
việc dạy học hóa học ở trường phổ thơng hiện nay.
-Nghiên cứu chương trình SGK của bộ giáo dục và đào tạo. Vị trí của phần
hữu cơ lớp 11.
-Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng bài tập hóa học và vai trị của bài
tập hóa học trong q trình dạy học hóa học.
-Tuyển chọn hệ thống các bài tập hóa học hữu cơ lớp 11.

-Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các bài đã tuyển chọn để kiểm nghiệm
giả thuyết khoa học.
4. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học hóa học ở trường THPT, bài tập hữu cơ 11 THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập hữu cơ lớp 11 THPT và một số phương pháp giải các
bài tập đó.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống bài tập hữu cơ lớp 11 trong chương
trình THPT một số phương pháp giải các bài tập đó.

2


6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình giảng dạy phần hữu cơ nhất là trong các giờ luyện tập,
nếu GV biết tuyển chọn hệ thống bài tập có chất lượng và sử dụng các
phương pháp giải một cách hợp lí các dạng bài tập hóa học hữu cơ sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giúp các em có phương pháp
giải nhanh các bài tốn hóa hữu cơ trong các kỳ thi đặc biệt là kỳ thi tuyển
sinh vào các trường đại học, cao đẳng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
-Nghiên cứu cập nhật lý luận về tổ chức quá trình dạy học nhằm phát huy
cao độ tính tự lực chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội kiến
thức mới.
-Nghiên cứu, xác định vị trí, vai trị, ý nghĩa của bài tập hóa học (đặc biệt là
bài tập liên quan đến các hợp chất hữu cơ).
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-Tìm hiểu thực tiễn sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT.
Đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia, GV giàu kinh nghiệm để
hoàn thiện hệ thống bài tập hữu cơ lớp 11 THPT và phương pháp sử dụng bài
tập đó trong q trình giảng dạy ở trường THPT, nhằm đưa ra giả thuyết và
tìm kiếm các luận cứ thực tế cho đề tài.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả, tính khả thi của việc
sử dụng hợp lý các dạng bài tập hữu cơ trong quá trình dạy học ở trường
THPT.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Áp dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được trong thực nghiệm sư
phạm, trên cơ sở đó rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
8. Những điểm mới của đề tài
-Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập hóa học trong
giảng dạy.
3


-Đã đưa ra cách sử dụng bài tập trong quá trình dạy học ở trường THPT.
-Sưu tầm và xây dựng những bài tập hay làm tư liệu, giúp GV hóa học sử
dụng trong q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
9. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng hệ thống các bài tập hữu cơ lớp 11 THPT.
-Tuyển chọn một số phương pháp giải các bài tốn hóa học hữu cơ phù hợp
giúp HS THPT nắm vững kiến thức cơ bản, kỹ năng giải bài tập hóa học.
10.Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục. Luận văn được trình
bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập hóa học
hữu cơ trong dạy học hóa học.

Chương 2: Hệ thống bài tập hoá học hữu cơ lớp 11 và một số phương pháp
giải nhanh các bài toán hoá hữu cơ.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỬ DỤNG BÀI TẬP HỮU CƠ
TRONG VIỆC DẠY HỌC HOÁ HỌC
1.1. Cơ sở lí luận về nhận thức
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức, tình cảm và hành động là ba mặt cơ bản của đời sống tâm lí
con người. Nó quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và cũng quan hệ mật thiết với
các hiện tượng tâm lí khác của con người.
Nhận thức là một quá trình đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận
thức, phản ánh hiện thực khách quan. Hoạt động này bao gồm nhiều quá trình
khác nhau và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện tượng khách quan.
Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia thành hai mức lớn.
Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
Nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng)
Nhận thức có liên quan chặt chẽ với sự học là một quá trình nhận thức.
1.1.1.1. Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
Nhận thức cảm tính là mức độ đầu sơ đẳng trong toàn bộ hoạt động nhận thức
của con người, là một quá trình tâm lí, nó phản ánh thuộc tính tâm lí bên
ngồi của sự vật, hiện tượng thông qua sự tri giác của giác quan.
Cảm giác là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận
thức, nó phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng.
Tri giác phản ánh hiện tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc nhất định.
Cảm giác và tri giác đóng vai trị quan trọng trong q trình nhận thức,

nếu như cảm giác là hình thức nhận thức đầu tiên của con người thì tri giác là
điều kiện quan trọng trong sự định hướng hành vi hoạt động của con người
trong mơi trường xung quanh.
1.1.1.2. Nhận thức lí tính
Nhận thức lí tính là mức độ cao hơn của nhận thức cảm tính. Nhận thức cảm
tính có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hiểu biết bản chất những mối liên hệ
có tính chất quy luật của sự vật hiện tượng tạo điều kiện con người là chủ thể của
tự nhiên, xã hội và bản thân mình. Tưởng tượng là một q trình tâm lí phản ánh
những điều chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng
những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
5


1.1.2. Rèn luyện năng lực nhận thức của HS trong q trình dạy và học
hóa học
Năng lực quan sát: Do hóa học là mơn khoa học thực nghiệm và có thí
nghiệm nên HS phải có kĩ năng quan sát. Khi quan sát GV cần hướng dẫn,
yêu cầu HS làm tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
+ Chuẩn bị chu đáo (cả về tri thức và phương tiện) trước khi quan sát.
+ Tiến hành quan sát có kế hoạch và có hệ thống.
+ Khi quan sát cần tích cực sử dụng phương tiện hóa học.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho HS sử dụng nhiều giác quan khi
quan sát nhưng phải đảm bảo an toàn. Cũng như thể hiện các quan điểm cá
nhân thì chưa đủ mà cần phải có tư duy. Vì khơng có tư duy thì khơng có sự
tiếp thu, khơng có sự vận dụng tri thức, HS không học tập.
+ Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lý kết quả và rút ra kết luận cần thiết.
Rèn luyện các thao tác tư duy có năng lực quan sát tốt, ghi nhận được chính
xác sự biến đổi của sự vật, hiện tượng nhưng không biết xâu chuỗi các sự vật,
hiện tượng đó với nhau và đưa ra những kết luận cần thiết cũng như thể hiện

các quan điểm cá nhân thì chưa đủ mà cần phải có tư duy. Vì khơng có tư duy
thì khơng có sự tiếp thu, khơng có sự vận dụng tri thức, HS khơng học tập
được. Do đó phát triển tư duy đồng nghĩa với việc rèn luyện các thao tác tư
duy là điều vô cùng quan trọng, cần thiết. Các thao tác gồm: Phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa.
1.2. Tư duy và sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học
1.2.1. khái niệm tư duy
Tư duy là một q trình tâm lí thuộc nhận thức lí tính là một mức độ mới
về chất so với cảm giác và tri giác, tư duy phản ánh những thuộc tính ở bên
trong, bản chất những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà
trước đó chưa biết, q trình phản ánh này là q trình gián tiếp độc lập mang
tính khái qt được nảy sinh trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ nhận thức cảm
6


tính nhưng vượt xa những giới hạn của nhận thức cảm tính. Vậy tư duy là một
q trình tâm lí phản ánh thuộc tính bản chất những mối liên hệ và quan hệ
bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng. Trong hiện thực khách quan
mà trước đó chưa biết.
1.2.2. Những phẩm chất của tư duy
- Tính định hướng: Qua quá trình tư duy con người ý thức nhanh chóng
chính xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích cần đạt được và con đường tối ưu
đạt được mục đích đó.
- Bề rộng của tư duy thể hiện ở hoạt động tư duy vận dụng kiến thức
nghiên cứu vào đối tượng khác.
- Độ sâu của tư duy thể hiện ở khả năng nắm vững kiến thức ngày càng sâu
hơn về bản chất của sự vật hiện tượng.
- Tính linh hoạt thể hiện ở sự linh hoạt nhạy bén linh hoạt trong vận dụng
kiến thức cả các hoạt động áp dụng vào những tình huống khác nhau một cách
sáng tạo.

- Tính mềm dẻo, con người có thể hoạt động tư duy theo hướng xi và ngược.
- Tính độc lập, thơng qua hoạt động tư duy con người phát hiện ra vấn đề
và đề xuất hướng giải quyết.
-Tính nhất quán, phản ánh tính lơ gic của hoạt động nhận thức đảm bảo có
sự thống nhất theo một tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối khơng có mâu thuẫn.
- Tính phê phán, biết phân tích đánh giá các quan điểm các phương pháp lí
thuyết của người khác đưa ra ý kiến chủ quan, nêu ra lí do, nội dung để bảo vệ
ý kiến của mình.
- Tính khái qt khi giải quyết xong mỗi loại vấn đề thường đưa ra mơ
hình khái quát hóa trên cơ sở giải quyết vấn đề tương tự, cùng loại.
1.2.3. Các thao tác tư duy. Các thao tác tư duy bao gồm
+ Phân tích là q trình dùng tri óc phân tích đối tượng nhận thức thành
những “bộ phận” những thuộc tính, những mối liên hệ giữa chúng để nhận
thức đối tượng sâu sắc, trọn vẹn hơn.
7


+ Tổng hợp là q trình dùng trí óc để hợp nhất các bộ phận, những thuộc
tính, những thành phần đã được tách ra nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể.
Từ lí luận trên có thể thấy rằng phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật
thiết với nhau, bổ xung cho nhau thành một thể thống nhất khơng tách rời,
phân tích là cơ sở của tổng hợp, tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích.
+ So sánh là q trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác
nhau sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau
giữa các đối tượng nhận thức. Trong dạy học hóa học thường dùng hai loại so
sánh là so sánh tuần tự và so sánh đối chiếu.
- So sánh tuần tự là sự so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tượng
nhận thức rồi so sánh chúng với nhau.
- So sánh đối chiếu, nghiên cứu hai đối tượng cùng một lúc, hoặc khi
nghiên cứu đối tượng thứ hai người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối

chiếu từng bộ phận của đối tượng thứ nhất. Có thể thấy rằng so sánh có quan
hệ chặt chẽ với phân tích và tổng hợp.
+ Trừu tượng hóa và khái quát hóa
- Trừu tượng hóa là q trình dùng trí óc để gạt bỏ những thuộc tính,
những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu khơng cần thiết về phương diện nào đó và
chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
- Khái quát hóa là q trình dùng trí óc để bao qt những đối tượng khác
nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối liên hệ nhất
định. Những loại thuộc tính này bao gồm hai loại thuộc tính giống nhau và
những thuộc tính bản chất. Qua đó để thấy rằng trừu tượng hóa và khái quát
hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phối và bổ sung cho nhau, giống
như mối liên hệ giữa phân tích và tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn.
1.2.4. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS
Việc đánh giá q trình học của HS thơng qua việc đánh giá trình độ
phát triển tư duy của HS bao hàm: Đánh giá trình độ phát triển năng lực nhận
thức, năng lực tư duy và năng lực thực hành.
8


Tiêu chí đánh giá các mức độ phát triển của tư duy hiện nay có nhiều
quan điểm.
1.2.4.1. Đánh giá độ phát triển tư duy của HS theo Bloom
Năm 1956, Benjamin Bloom, một giáo sư của trường đại học Chicago đã
nêu ra sáu mức độ, thao tác tư duy.
Đánh giá
Tổng hợp
Phân tích
Vận dụng
Hiểu
Biết


* Cụ thể như sau:
- Khái niệm:
Biết

Nhớ lại kiến thức đã học một cách máy móc và nhắc lại.

Hiểu

Là khả năng diễn dịch, diễn giải, giải thích, suy diễn (dự đốn kết quả).

Vận dụng

Năng lực sử dụng thơng tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng này
sang dạng khác (sử dụng những kiến thức đó trong hồn cảnh mới).
Vận dụng là bắt đầu của mức tư duy sáng tạo. Tức là vận dụng
những gì đã học vào đời sống hoặc vào một tình huống mới.
Vận dụng có thể hiểu là khả năng vận dụng kiến thức đã học trong
những tình huống cụ thể hay trong tình huống mới.

Phân tích

Là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận
cấu thành của thơng tin hay tình huống. Mức độ này đòi hỏi khả
năng phân loại. Phân tích là khả năng phân nhỏ đối tượng thành các
9


hợp phần cấu thành để hiểu rõ hơn cấu trúc của nó.
Tổng hợp


Là khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổng thể/ Sự
vật lớn. Ở mức độ này HS pải sử dụng những gì đã học để tạo ra
hoặc sáng tạo một cái gì đó hồn toàn mới.
Tổng hợp liên quan đến khả năng kết hợp các thành phần cùng
nhau để tạo một dạng mới.

Đánh giá

Là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng hoặc sử dụng thơng tin
theo tiêu chí thích hợp (hỗ trợ đánh giá bằng lí do/ lập luận).
Đánh giá khả năng phán xét của đối tượng.

1.2.4.2. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS theo quan điểm của cố
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang.[10]
Việc đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS thơng qua q trình dạy
học cụ thể là chúng ta cần đánh giá:
*Khả năng nắm vững những cở sở khoa học một cách chính xác, tự lực
tích cực, sáng tạo của HS (nắm vững là: Hiểu, nhớ, vận dụng thành thạo).
*Trình độ phát triển năng lực nhận thức và năng lực thực hành trên cở
sở nắm vững cở sở khoa học.
a. Căn cứ vào chất lượng của q trình lĩnh hội và kết quả của nó, gồm có
bốn trình độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo:
- Trình độ tìm hiểu: Nhận biết, xác định, phân biệt và nhận ra kiến thức
cần tìm hiểu.
- Trình độ tái hiện: Tái hiện thông báo về đối tượng theo trí nhớ hay ý nghĩa
(kiến thức tái hiện).
- Trình độ kỹ năng: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bằng cách
chuyển tải chúng vào những đối tượng và tình huống quen thuộc (kiến
thức kỹ năng). Nếu đạt đến mức tự động hóa gọi là kiến thức kỹ xảo.

- Trình độ biến hóa: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bằng cách
chuyển tải chúng vào những đối tượng và tình huống quen biết nhưng
đã bị biến đổi hoặc chưa quen biết.
b. Về năng lực tư duy: Có thể chia làm bốn cấp độ như sau:
10


-Cấp 1: Tư duy cụ thể: Chỉ có thể suy luận trên các thông tin cụ thể này
đến thông tin cụ thể khác.
-Cấp 2: Tư duy logic: Suy luận theo một chuỗi tổng hợp tuần tự, có
khoa học và có phê phán nhận xét.
-Cấp 3: Tư duy hệ thống: Suy luận tính chất tiếp cận một cách hệ thống
các thơng tin hoặc các vấn đề nhờ đó có cách nhìn bao quát hơn.
- Cấp 4: Tư duy trừu tượng: Suy luận các vấn đề một cách sáng tạo và
ngoài các khn khổ quy định.
c.Về mặt kỹ năng có thể chia làm bốn trình độ kỹ năng sau:
- Bắt chước theo mẫu: Làm theo đúng mẫu cho trước (quan sát, làm thử,
làm đi, làm lại).
- Phát huy sáng kiến: Làm theo đúng mẫu hoặc chỉ dẫn có phát huy sáng
kiến, hợp lí hóa thao tác.
- Đổi mới: Khơng bị lệ thuộc theo mẫu. Có sự đổi mới nhưng vẫn đảm
bảo về chất lượng.
- Tích cực hay sáng tạo: Sáng tạo ra quy trình hồn tồn mới, ngun lí
mới, tiếp cận mới, tách ra khỏi mẫu ban đầu.
1.3. Bài tập hóa học và phát triển năng lực nhận thức, tư duy của HS
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học:
Bài tập hóa học là nhiệm vụ mà GV đặt ra cho người học, buộc người
học phải vận dụng kiến thức đã biết hoặc kinh nghiệm thực tiễn sử dụng hành
động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải quyết nhiệm vụ nhằm chiếm lĩnh
tri thức kinh nghiệm một cách tích cực hứng thú và sáng tạo.

1.3.2. Vai trò, ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học
-Là phương tiện để ơn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
-Giúp HS khắc sâu hơn các khái niệm, định luật đã học và rèn luyện
ngơn ngữ hóa học cho HS.
-Rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học qua các bài
giảng thành kiến thức của bản thân.
11


-Đào tạo sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong
phú, hấp dẫn.
-Tạo điều kiện phát triển tư duy HS.
-Ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức đã học một cách thuận lợi
nhất, rèn luyện kỹ năng tính tốn, kỹ năng thực hành.
-Phát triển năng lực nhận thức, trí thơng minh, sáng tạo, phát huy tính
tích cực và hình thành phương pháp học tập hiệu quả.
-Rèn luyện cho HS tính kiên trì, kiên nhẫn, trung thực, chính xác và khoa
học, tác phong làm việc có tổ chức linh hoạt, tác phong lao động nghiêm túc,
gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.
-Thông qua bài tập rèn cho HS tính kiên nhẫn, sự linh hoạt, sáng tạo.
-Với các bài tập thực hành cịn giúp hình thành ở HS tính cẩn thận, tiết
kiệm, tác phong làm việc khoa học, chính xác, gọn gàng.
-Nâng cao hứng thú học tập u thích mơn hóa học và các mơn khác.
1.3.3. Phân loại bài tập
Bài tập hóa học được phân thành nhiều loại và trên những cơ sở khác
nhau. Hiện nay được phân thành những loại cơ bản sau đây.
-Dựa vào tính chất của bài tập: Bài tập định tính hay bài tập định lượng.
-Dựa vào kiểu bài hay dạng bài: Bài tập xác định cơng thức phân tử của
hợp chất, tính thành phần %, nồng độ mol, nhận biết, tách, điều chế.
-Dựa vào nội dung: Bài tập có nội dung thuần túy hóa học, hay bài tập có

nội dung gắn với thực tiễn.
-Dựa vào mức độ nhận thức của HS: Bài tập kiểm tra sự nhớ lại, hiểu,
vận dụng và vân dụng sáng tạo.
-Dựa vào cách trình bày lời giảng: Bài tập trắc nghiệm tự luận hay trắc
nghiệm khách quan.
Trong thực tế dạy học có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là
phân loại theo nội dung nhưng dựa vào mức độ nhận thức và theo dạng bài.
12


1.3.4. Xu hướng phát triển của bài tập
Thực tế cho thấy có nhiều bài tập cịn q nặng về thuật tốn nghèo nàn
về kiến thức hóa học và khơng có liên hệ với thực tế hoặc không mô tả đúng
các q trình hóa học. Khi giải bài tập này thường mất thời gian tính tốn tốn
học, kiến thức hóa học lĩnh hội được không nhiều và hạn chế khả năng sáng
tạo, nghiên cứu hóa học của HS. Các dạng bài tập này dễ tạo lối mòn trong
suy nghĩ, hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm cho HS làm cho các em
thiếu tự tin vào bản thân dẫn đến chán học, học kém.
Định hướng xây dựng chương trình SGK trung học phổ thông của bộ
giáo dục và đào tạo (2012) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của môn
học, trong lựa chọn kiến thức nội dung SGK. Quan điểm thực tiễn và đặc thù
của mơn hóa học cần được hiểu ở các góc độ sau đây.
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn với thực tiễn đời sống xã hội, cộng đồng.
-Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng
cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
-Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung thiết thực trên cơ sở của
định hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thơng.
+Nội dung bài tập phải ngắn gọn, xúc tích khơng q nặng về tính tốn
mà cần chú ý tập trung rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, tư duy hóa
học cho HS tiếp thu kiến thức mới hoặc dự đốn khoa học.

+Bài tập hóa học cần chú ý đến mở rộng kiến thức hóa học và các ứng
dụng hóa học trong thực tiễn. Thơng qua các dạng bài tập này làm cho HS
thấy được việc học hóa học thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất
gần gũi, thiết thực với cuộc sống. Ta cần khai thác các nội dung về vai trị của
hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội môi trường và các hiện tượng tự nhiên
để xây dựng các bài tập hóa học, làm cho các bài tập thêm đa dạng, kích thích
được sự đam mê, hứng thú học tập bộ môn.

13


1.4. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức
và tư duy của HS.
Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát
triển tư duy cho HS là hoạt động giải bài tập. Vì vậy GV cần phải tạo điều
kiện để thông qua hoạt động này năng lực nhận thức và tư duy được phát
triển, HS sẽ có những phẩm chất tư duy mới thể hiện ở:
-Năng lực phát hiện vấn đề mới.
-Tìm ra hướng mới.
-Tạo ra kết quả học tập mới.
Để có được những kết quả trên, người GV cần ý thức được mục đích
của việc giải bài tập hóa học, khơng phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là
phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư duy hóa học cho HS. Bài tập hóa
học cần phong phú và đa dạng, để giải được bài tập hóa học cần phải vận
dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa,…Qua đó HS thường được rèn
luyện ý thức tự giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân.
Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp cho tư duy được rèn luyện và
phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng cao
khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, góp phần cho q

trình hình thành nhân cách tồn diện của HS.
1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học ở trường trung học phổ thơng.
Để có căn cứ đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập giúp HS nâng cao
kiến thức và kỹ năng giải tốn hóa, đồng thời cũng khẳng định tính quan
trọng và tính thực tế của đề tài. Chúng tơi đã phát phiếu điều tra đến 10 lớp
gồm 400 HS và 15 GV ở hai trường trung học phổ thông Thái thuận, Ngô sĩ
Liên ở thành phố Bắc Giang. Chúng tôi điều tra hai đối tượng là HS và GV
hóa học, mục đích của điều tra là tìm hiểu các vấn đề sau:

14


1.5.1. Về phía HS
a- Tìm hiểu thái độ của HS đối với giờ bài tập hóa học.
Thái độ

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Rất thích

45

11,25

Thích

150


38,75

Bình thường

185

46,25

Khơng thích

20

5

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Mày mị tự tìm lời giải

78

19,5

Xem kỹ bài mẫu mà GV đã hướng dẫn

165

41,25


Tham khảo lời giải trong sách bài tập

110

27,5

Chán nản, khơng làm

47

11,75

b-Ứng xử của HS khi gặp một bài tốn khó
Phương án

c-Thời gian HS dành để làm bài tập hóa học trước khi đến lớp.
Thời gian

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Không cố định

278

69,5

Khoảng 30 phút


35

8,75

Từ 30 đến 60 phút

50

12,5

Trên 60 phút

37

9,25

d-Ý thức chuẩn bị cho tiết bài tập của HS.
Phương án

Số ý kiến

Tỉ lệ

Làm trước những bài tập về nhà

158

39,5

Đọc tóm tắt, ghi nhận những chỗ chưa hiểu


98

24,5

Đọc lướt qua các bài tập

105

26,25

Khơng chuẩn bị gì cả

39

9,75

15


e- Những khó khăn mà HS gặp phải khi giải bài tập hóa học.
Số ý kiến
Thiếu bài tập tương tự

Tỉ lệ %

210

52,5


250

62,5

Các bài tập không được xếp từ dễ đến khó

195

48,75

Khơng có đáp số cho bài tập tương tự

198

49,5

Khơng có bài giải mẫu

g- Các yếu tố nâng cao kỹ năng giải tốt bài tập hóa.
Số ý kiến

Tỉ lệ %

Giải kỹ một bài tập mẫu

265

66,25

HS xem lại bài tập đã giải


258

64,5

HS tự làm lại bài tập đã giải

199

49,75

HS từng bước làm quen và nhận dạng bài tập

237

59,25

HS làm các bài tập tương tự

235

58,75

1.5.2. Về phía GV
a- Tìm hiểu về nguồn tài liệu để GV xây dựng hệ thống bài tập
Số ý kiến

Tỉ lệ %

Sử dụng nguồn bài tập từ SGK, SBT, Sách tham khảo


10

66,67

Sử dụng bài tập từ internet

2

13,33

Tự soạn để sử dụng

3

20,00

b- Tìm hiểu về cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của bài tập trong
dạy học.

GV cho rằng bài tập giữ vai trò quan trọng

Số ý kiến

Tỉ lệ %

15

100,00


c- Tìm hiểu về tình hình sử dụng bài tập hóa ở trường trung học phổ thơng:
100% GV thường xuyên sử dụng bài tập trong dạy học. Điều này khẳng định
bài tập không thể thiếu khi dạy học mơn hóa.
16


d- Tìm hiểu về mục đích sử dụng bài tập.
Số ý kiến

Tỉ lệ %

Sử dụng bài tập để gây hứng thú cho HS

4

26,67

Sử dụng bài tập để phát triển năng lực nhận thức, tư duy

8

53,33

Sử dụng bài tập để phát triển tư duy và trí thơng minh

2

13,33

Sử dụng bài tập để phát triển trí thơng minh


1

6,67

e- Tìm hiểu các yếu tố giúp HS nâng cao kiến thức và kỹ năng giải tốn hóa.
Số ý kiến
Giúp HS đã hiểu bài tập một cách sâu sắc
10
Giúp HS nhớ bài lâu hơn
9
Giáo viên kích thích sự tìm tịi nâng cao mở rộng
7
kiến thức
GV rèn luyện suy luận logic cho HS
8
GV ra bài tập từ dễ đến khó và hướng dẫn HS cách
12
giải hay ,ngắn gọn

Tỉ lệ %
66,67
60,00
46,67
53,33
80,00

1.5.3. Nhận xét về thực trạng sử dụng bài tập hóa ở trường trung học phổ thơng.
Như vậy qua phát phiếu tham khảo tôi nhận thấy rằng.
-Với HS đã có thái độ nhận thức đúng về vai trò của bài tập là quan trọng

nên các em đã có ý thức học bài tương đối tốt.
-Với GV.
Thứ nhất với đa số GV đã nhận thức đúng mục đích của việc dạy hóa
học. Đó là phải chú trọng đến việc phát triển năng lực nhận thức, tư duy cho
HS để từ đó giúp các em nâng cao kiến thức và kỹ năng giải tốn hóa.
Thứ hai, GV phổ thơng hiện nay chủ yếu sử dụng bài tập trong sách giáo
khoa, sách bài tập, sách tham khảo, ít khi tự soạn bài tập. Việc biên soạn hoặc
tìm kiếm bài tập từ internet chưa được phát huy đúng mức. Chính điều nay đã
làm cho hệ thống bài tập ngày càng khô khan nhàm chán. Hệ thống bài tập
ngày càng được chỉnh sửa và bổ xung đáp ứng được yêu cầu phát triển năng
lực nhận thức và tư duy, từ đó giúp các em HS có kiến thức và kỹ năng tốt để
giải các bài tốn hóa.

17


×