Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý của sở giáo dục và đào tạo vĩnh phúc đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các trường trung học phổ thông trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÀNH HẢI NINH

QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi được cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu
Trường Đại học Giáo dục; các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị
cho tôi hệ thống tri thức quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Phƣơng Hoa - người hướng dẫn khoa học- đã trực tiếp tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo ân cần và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc,


Trưởng, phó các phòng, ban, chuyên viên phụ trách bộ môn ngoại ngữ Sở Giáo
dục và Đào tạo Vĩnh Phúc; Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn bộ môn ngoại
ngữ, các thầy, cô giáo giảng dạy bộ môn ngoại ngữ cùng các em học sinh của các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh đã nhiệt tình cung cấp số liệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và khả năng có hạn, luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ
bảo của quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vĩnh Phúc, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Bành Hải Ninh

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT


: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

HĐDH

: Hoạt động dạy học

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HS

: Học sinh

KTĐG:

: Kiểm tra đánh giá


KTXH

: Kinh tế xã hội

PPDH

: Phương pháp dạy học

QLGD

: Quản lý giáo dục

SGK

: Sách giáo khoa

TBDH

: Thiết bị dạy học

THCS:

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND


: Uỷ ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt............................................................. ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng, sơ đồ .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn. ......................................................... 10
1.2.1. Quản lý và các khái niệm liên quan..............................................................................................10
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học…………………………...………….13

1.3. Dạy học ngoại ngữ tại các trường Trung học phổ thông ......................... 16
1.3.1. Trường Trung học phổ thông................................................................................................16
1.3.2. Hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các trường Trung học phổ thông .............................16
1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo và Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
hoạt động dạy học ngoại ngữ .......................................................................... 24
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo .....................24
1.4.2. Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đối hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường
Trung học phổ thông ..........................................................................................................................26
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ
......................................................................................................................... 31
1.5.1. Những yếu tố chủ quan ..........................................................................................................31

1.5.2. Những yếu tố khách quan ......................................................................................................32
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 34

iii


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO VĨNH PHÚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ............................................................................................................... 35
2.1. Vài nét về kinh tế-xã hội và giáo dục của Tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội..........................................................................................................35
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các trường THPT .............. 37
2.2.1. Đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT................................................................37
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ngoại ngữ ...........................................................................41
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngoại ngữ......................................................44
2.3. Thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc đối với hoạt
động dạy học ngoại ngữ tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh ..................... 45
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ...................46
2.3.2. Đánh giá chung về mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học ngoại
ngữ..........................................................................................................................................................48
2.3.3. Thực trạng quản lý của Sở GD&ĐT đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các
trường THPT .......................................................................................................................................50
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đối
với hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh ...... 63
2.4.1. Điểm mạnh................................................................................................................................63
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................................................64
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 69

Chƣơng 3: QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .............................. 67
iv


3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý ........................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc tính hiệu quả........................................................................................................67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .....................................................................67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ........................................................................68
3.2. Định hướng của các biện pháp ................................................................. 68
3.3. Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ
tại các trường Trung học phổ thông ................................................................ 69
3.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược dạy học ngoại ngữ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Đề án ngoại ngữ 2020.......................................................70
3.3.2. Tăng cường quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học ngoại ngữ ở
các trường Trung học phổ thông .....................................................................................................72
3.3.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh .........................................................................................................................................................73
3.3.4. Quản lý đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ theo chuẩn......................79
3.3.5. Quản lý đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ngoại ngữ ....................85
3.3.6. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại ........88
3.3.7. Tổ chức phối hợp các lực lượng trong hoạt động dạy học ngoại ngữ..........................92
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 95
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 95
3.5.1. Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm ....................................................................................95
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.........................95
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
1. Kết luận ....................................................................................................... 99

2. Khuyến nghị .............................................................................................. 100
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo........................................................................................... 100

v


2.2. Đối với hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn các trường THPT................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC .................................................................................................... 103

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý ..................................................10
Bảng 2.1: Thống kê đội ngũ giáo viên tiếng Anh toàn tỉnh ......................................38
Bảng 2.2 : Kết quả thanh tra chuyên môn giáo viên tiếng Anh ................................38
Bảng 2.3: Thống kê kết quả khảo sát năng lực tiếng Anh theo khung tham chiếu
Châu Âu_Đề án NNQG 2020 ...................................................................................38
Bảng 2.4. Thống kê giáo viên ngoại ngữ đạt danh hiệu thi đua các cấp ...................40
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học ngoại ngữ ......................41
Bảng 2.6: Kết quả thi học sinh giỏi môn tiếng Anh cấp tỉnh ....................................43
Bảng 2.7. Thống kê kết quả học tập ..........................................................................44
Bảng 2.8: Thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngoại ngữ ................................44
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL các cấp ..........................46
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát mức độ thực hiện chung các nội dung quản lý hoạt
động dạy học ngoại ngữ cuả cán bộ quản lý các cấp ................................................48
Bảng 2.11 : Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình và nội dung dạy
học ngoại ngữ ở trường THPT ..................................................................................51

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ......53
Bảng 2.13: Tổng hợp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh khối THPT ...............55
giai đoạn 2013-2012 ..................................................................................................55
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên ngoại ngữ ........................................................................................55
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý KTĐG và kết quả học tập .............59
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC, TBDH ngoại ngữ ..............61
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
……………………………………………………………………………....96

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng dạy học luôn là mục tiêu của quá trình GD&ĐT ở các nhà trường
trong hệ thống giáo dục. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay ở nước ta là đổi mới căn bản
và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.” [2, tr. 02].
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học luôn là nhiệm vụ quan trọng, tiên
quyết trong quá trình phát triển nhà trường phổ thông. Với mục tiêu trang bị cho HS
những tri thức và kĩ năng về khoa học xã hội - nhân văn, toán học, khoa học tự
nhiên, kĩ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp theo, nhà trường
phổ thông chú trọng phát triển cho HS phẩm chất và năng lực, kỹ năng cần thiết đáp
ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn mới. Chuẩn bị nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp phát triển KTXH của đất nước, đáp ứng nhu cầu của cá nhân người
học, giáo dục THPT đang thực hiện đổi mới từ nội dung chương trình, PPDH, hình

thức KTĐG và hình thức tổ chức dạy học.
Đánh giá về tình hình đổi mới giáo dục những năm qua, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT đã chỉ rõ: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với
yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào
tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo;
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học,
sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức
việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất...” [2, tr. 01]. Điều đó
cho thấy sự lúng túng trong tìm kiếm biện pháp quản lý, sự chậm chạp trong thay
đổi nhận thức và tư duy giáo dục đã làm cho công tác quản lý nhiều năm qua bộc lộ
một số hạn chế, trong đó quan trọng nhất là chưa có những biện pháp hữu hiệu để

1


thay đổi thật sự một lối học, lối dạy thụ động đã thành nếp quen. Sự nghiệp đổi mới
giáo dục trong những năm gần đây đã tập trung mọi cố gắng vào đổi mới chương
trình và SGK, đổi mới PPDH. Đây có thể được coi là một cuộc "cách mạng" từ
quan niệm, nhận thức, tư duy đến hành động. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý của
các cấp QLGD đối với các nhà trường, đặc biệt là quản lý HĐDH cũng phải có
những chuyển biến thích hợp.
Trước những nhu cầu của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, ngoại ngữ
càng có vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong sự nghiệp
GD&ĐT. Việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đặc biệt là có kỹ năng ngôn
ngữ để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội là một đòi hỏi cấp thiết.
Những năm gần đây, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chủ trương chỉ đạo, đầu tư,
quan tâm đến chất lượng dạy học bộ môn ngoại ngữ ở các trường THPT. Thực tế cho
thấy việc dạy học ngoại ngữ của tỉnh đang phát triển với nhiều thuận lợi: số lượng
người có nhu cầu học thực sự ngày càng tăng, hệ thống tài liệu, phương tiện giảng

dạy đa dạng, hiện đại. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn bất cập
trong thực tế quản lý và giảng dạy bộ môn, HĐDH ngoại ngữ vẫn luôn là mối quan
tâm đáng lo ngại ở các trường THPT. Người dạy, người học còn lúng túng trong việc
lựa chọn tài liệu, phương pháp, phương tiện dạy học hữu hiệu nhất. Các nhà QLGD
chưa tìm được hình thức, biện pháp quản lý hiệu quả đối với quá trình dạy học bộ
môn. Để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho HS cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn, đòi hỏi phải có giải pháp quản lý hữu hiệu.
Là một giáo viên tiếng Anh đã từng trực tiếp giảng dạy tại trường THPT hơn
10 năm và hiện nay công tác tại Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, được đào tạo nâng
cao, tôi càng nhận thức rõ việc kiện toàn công tác quản lý của Sở GD&ĐT, nhất là
quản lý HĐDH là hết sức quan trọng và thật sự cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu thực tế
quản lý của Sở GD&ĐT để làm sáng tỏ những vấn đề thuộc lý luận quản lý và tìm
ra những biện pháp quản lý hữu hiệu trong công tác dạy và học ở nhà trường phổ
thông là một việc làm có ý nghĩa thiết thực, đáp ứng yêu cầu của tình hình quản lý
nhà trường hiện nay.
Với mong muốn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý của Sở GD&ĐT đối
với HĐDH ở các trường THPT sẽ tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của công tác

2


quản lý nói chung, từ đó tìm ra nguyên nhân và những biện pháp thích hợp, nên tôi
chọn đề tài: “Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đối với hoạt động
dạy học ngoại ngữ tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh” để
nghiên cứu. Tôi mong muốn xác định được những biện pháp có tính tổng thể để
hoàn thiện công tác quản lý HĐDH tại các trường THPT. Làm tốt đề tài này cũng sẽ
góp phần tạo ra mô hình quản lý chung HĐDH của Sở GD&ĐT, góp phần nâng cao
chất lượng công tác quản lý HĐDH ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản
lý HĐDH ngoại ngữ của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý của Sở GD&ĐT đối với HĐDH nói chung
và HĐDH ngoại ngữ nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đối
với HĐDH ngoại ngữ tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đối với HĐDH
ngoại ngữ tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: HĐDH ngoại ngữ tại các trường THPT trên địa
bàn tỉnh.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý của Sở GD&ĐT đối với HĐDH ngoại ngữ
tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Quy trình quản lý của Sở GD&ĐT đối với HĐDH gồm những bước nào?
Nói cách khác đề tài phải làm rõ các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT đối với

3


HĐDH ngoại ngữ tại các trường THPT.
- Để đảm bảo chất lượng dạy học ngoại ngữ có cần thiết phải tuân thủ theo
quy trình quản lý như hiện nay hay không và các biện pháp quản lý như thế nào thì
hợp lý và có tính khoa học?
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
còn nhiều hạn chế vì chưa có biện pháp quản lý, chỉ đạo thống nhất, đồng bộ của Sở

GD&ĐT. Nếu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện
pháp quản lý mang tính hệ thống, có tính khả thi thì thì hiệu quả việc dạy học ngoại
ngữ sẽ được nâng cao, đáp ứng mục tiêu dạy học ngoại ngữ ở trường THPT.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Về không gian, thời gian nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành ở các trường THPT đại diện của
các huyện, thị, thành trong tỉnh.
- Khảo sát và sử dụng những số liệu kết quả từ năm học 2010-2011 trở lại đây.
7.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đều thống nhất dạy ngoại ngữ
là tiếng Anh, vì vậy đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh cấp Sở GD&ĐT,
không nghiên cứu quản lý của cấp trường.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài khái quát cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục từ đó nghiên cứu,
phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐDH ngoại ngữ cấp Sở
GD&ĐT, xác định tính cấp thiết của công tác quản lý HĐDH ngoại ngữ của Sở
GD&ĐT, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, đề xuất các biện pháp
quản lý HĐDH bộ môn tiếng Anh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn:

4


+ Kết quả nghiên cứu góp phần gợi ý đổi mới công tác quản lý HĐDH tiếng
Anh của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc.
+ Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các Sở GD&ĐT khác trong cả
nước và có giá trị tham khảo cho các nhà QLGD.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu

9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các công trình nghiên cứu về quản lý
HĐDH, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập số liệu, thông tin về
thực trạng quản lý HĐDH và các biện pháp quản lý HĐDH bộ môn tiếng Anh ở các
trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng trưng cầu ý kiến là CBQL các cấp: CBQL cấp Sở, cấp trường:
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên Tiếng Anh và một số học sinh lớp 12
ở các trường THPT đại diện cho các huyện, thị , thành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Phƣơng pháp phỏng vấn (đối tượng phỏng vấn là Giám đốc, Phó giám đốc
Sở phụ trách chuyên môn khối THPT, Trưởng, phó phòng Giáo dục Trung học và
chuyên viên trực tiếp phụ trách bộ môn tiếng Anh của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc).
Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm của quản lý và hoạt động dạy học
Nghiên cứu sản phẩm của công tác quản lý HĐDH của Sở GD&ĐT (kế
hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, các quyết định quản lý HĐDH).
Nghiên cứu các đánh giá sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên
môn của GV và các sản phẩm hoạt động học của HS qua kết quả các bài kiểm tra, các
bài thi, các kỹ năng học sinh thể hiện trong học tập tiếng Anh hiện nay.
9.3. Phương pháp quan sát hoạt động thực tế
9.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê và phân tích thống kê.

5


10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các

trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh
Phúc đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các trường Trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh.
Chương 3: Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đối với hoạt động
dạy học ngoại ngữ tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI
NGỮ TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý và quản lý giáo dục là những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng HĐDH trong các nhà trường luôn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng.
Cùng với sự phát triển về KTXH, khoa học QLGD Việt Nam đang dần hoàn
thiện, phát triển và tiếp cận với thế giới. Trong quá trình đó, đã xuất hiện nhiều nhà
nghiên cứu QLGD với các công trình được viết dưới dạng sách tham khảo, giáo trình
bài giảng với các tác giả như: Đỗ Hoàng Toàn với giáo trình Khoa học quản lý, Trần
Kiểm với Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Bùi Minh
Hiền (chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo với Quản lý giáo dục, Đặng Quốc
Bảo với Quản lý giáo dục, Đặng Bá Lãm, Phạm Khắc Chương với Lý luận quản lý
giáo dục đại cương, Trần Quốc Thành với bài giảng Đại cương về quản lý giáo dục,
Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền với giáo trình Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Hà Thế
Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên
(1998), Nguyễn Văn Lê (1996)... đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn
đề về vị trí, vai trò của việc quản lý, tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng

cao chất lượng dạy học; Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên
lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người
dạy và người học; việc đổi mới nội dung cũng như cách thức tổ chức dạy học. Những
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và
QLGD như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor, P.Druckev...
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới GD&ĐT nói chung và đổi mới nội
dung, PPDH nói riêng, nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học như Phạm Viết Vượng
(2000), Đặng Thành Hưng (2002), Nguyễn Văn Đản... đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề
về đổi mới nội dung, PPDH theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời
sống thực tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; Những nghiên cứu công

7


phu của các tác giả như Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo (2004), Nguyễn Thị Mỹ
Lộc (2003), Nguyễn Công Bằng, Cao Duy Bình đều tập trung nghiên cứu các biện
pháp quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Giáo dục có chức năng quan trọng là tái sản xuất sức lao động kỹ thuật cho
nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt động giáo dục luôn
luôn phát triển, tiến bộ và không ngừng đổi mới để góp phần vào sự phát triển, sự tiến
bộ của xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, nguồn nhân lực
có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng, ngoại ngữ tốt để giao tiếp lại càng cần thiết
và quan trọng. Để đáp ứng được yêu cầu này của xã hội, giáo dục lại càng có vai trò
quan trọng và cấp thiết trong việc giáo dục toàn diện. Chính vì vậy mà trong Luật
Giáo dục sửa đổi - Điều 7, mục 3 đã đề cập về vấn đề dạy ngoại ngữ: "Ngoại ngữ quy
định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch
quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường cũng như các cơ sở giáo dục
khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả".[22, tr. 02].
Nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý HĐDH ngoại ngữ để nâng cao chất
lượng dạy và học trong các nhà trường, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc

tế, nhiều CBQL trường THPT trong cả nước cũng đã đầu tư nghiên cứu về các biện
pháp quản lý, chẳng hạn như luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD của các tác giả:
Vũ Thị Thuý với đề tài Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
của bộ môn ngoại ngữ trường Cao đẳng kỹ thuật y tế I (2005); Bùi Phi Yến với đề
tài Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của chủ nhiệm bộ môn ở
trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương (2006); Vũ Hồng Ngọc với đề tài Một số
biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở trường Cao đẳng sư
phạm Trung Ương (2006); Nguyễn Thị Ngân với đề tài Biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học tiếng Anh cho cán bộ công chức khối hành chính sự nghiệp của
thành phố Hải Phòng trong thời kỳ hội nhập (2007); Nguyễn Thị Thuý Phương với
đề tài Biện pháp quản lí hoạt động dạy học tiếng Anh đối với các trường Trung học
phổ thông huyện Thường Tín, Hà Tây (2007); Bùi Văn Tuấn với đề tài Một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc (2008); Tạ Thị Hoài
Thương với đề tài Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học

8


tiếng Anh tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây (2008); Nguyễn Thế với đề tài
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường Trung học cơ sở
ở huyện Tam Dương Vĩnh Phúc (2009); Mai Đình Hiên với đề tài Biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh các trường Trung học cơ sở
quận Tây Hồ-Hà Nội”(2012).
Luận văn của các tác giả hầu hết đều tập trung đưa ra, đề xuất những biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THPT, trong đó có các biện pháp quản lý
HĐDH bộ môn. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp
với việc thực hiện chức trách của Hiệu trưởng, đồng thời giúp các CBQL nhà
trường nói chung và Hiệu trưởng các trường THPT tham khảo để vận dụng trong
công tác quản lý của mình. Nhìn chung các đề tài trên đều hướng về việc phân tích

quản lý HĐDH nói chung và phân ngành nói riêng nhưng ít đề tài nào nghiên cứu
về quản lý cấp Sở GD&ĐT đối với HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THPT.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý
HĐDH của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học
ở các trường THPT cũng đã được quan tâm nghiên cứu, song việc triển khai chưa
thật hiệu quả. Đặc biệt việc quản lý cấp Sở còn là vấn đề chưa được quan tâm, đầu
tư nghiên cứu thoả đáng. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này tác giả muốn dựa
vào cơ sở lý luận của công tác quản lý, để tìm hiểu thực trạng quản lý của Sở
GD&ĐT đối với HĐDH môn tiếng Anh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần thực hiện đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay.
Nâng cao hiệu quả HĐDH cần nhiều yếu tố tác động, trong đó hoạt động quản
lý, chỉ đạo chuyên môn là yếu tố quan trọng và cấp thiết trong suốt quá trình dạy
học. Nhân tố quyết định đến chất lượng dạy học chính là đội ngũ giáo viên; kết quả
học tập của HS cơ bản phụ thuộc vào kiến thức và năng lực sư phạm của tập thể đội
ngũ GV. Người quản lý phải biết tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ, sử dụng phù hợp các
biện pháp quản lý để tạo động lực thúc đẩy người thầy say mê, yêu nghề, yên tâm
công tác, phát huy khả năng của mình và cống hiến nhiều nhất cho công tác giảng
dạy và giáo dục.
Sau đây là phần trình bày tóm tắt những khái niệm cơ bản làm khung lý luận của đề tài.

9


1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn.
1.2.1. Quản lý và các khái niệm liên quan
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu
của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau
về quản lý:

Có thể dẫn ra một vài quan niệm về quản lý như sau: "Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), kiểm tra" [7, tr. 01].
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, nhà xuất bản Giáo dục năm 1998 thì:
“Quản lý là tổ chức và điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định [17, tr. 29].
Như vậy, quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ phát triển
nào. Bản chất của quản lý là một loại lao động, xã hội càng phát triển, các loại hình
lao động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu suất lao động. Dù quản lý được quan niệm thế
nào chăng nữa, về tổng quan có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch
hóa

Tổ chức

Quản lý

Chức năng của quản lý được diễn đạt theo nhiều cách:
Kiểm tra

10

Chỉ đạo



- “Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực
hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra [24, tr. 141].
- “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định [21, tr. 58].
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên quản lý nhà trường là
nội dung quan trọng của QLGD. Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục đã khẳng định:
“Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [22, tr. 15].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [13, tr. 61].
Như vậy, quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường thực hiện các mục
tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được qui
định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học.
Do vậy, cần phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế
hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Cùng với sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế xã hội, ngành Giáo dục Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể.
Tuy nhiên hàng loạt vấn đề còn tồn tại đòi hỏi phải có giải pháp cải tiến để hoàn
thiện như: Chương trình dạy và học, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương pháp
giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Trên các giải pháp đó, vai trò lãnh đạo và quản lý
nhà trường là vấn đề quyết định cơ bản. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi
mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ
thể của nhà trường. Muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải
xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến

công tác QLGD, quản lý nhà trường.

11


1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên QLGD được hình thành và phát
triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý QLGD
dục. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến
khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục chung mà hạt nhân
là hệ thống các trường học.
Hầu hết các tác giả nước ngoài đã thống nhất quan điểm cơ bản về QLGD.
Theo M.I.Kondakop: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống cả về số lượng lẫn chất lượng" [16, tr. 17].
P.V.Khudo Minxky cũng khẳng định: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường) nhằm mục
đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện, hài hòa của họ" [19, tr. 50].
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã viết: “Quản
lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất [12, tr. 50].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được
kết quả mong muốn”. [4, tr. 05].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm tụ hội là quá trình dạy
học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái

12


mới về chất”[20, tr. 31].
Các định nghĩa về QLGD nêu trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về QLGD đó là quá trình tác động có định
hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của
kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Như vậy, QLGD bao giờ cũng phải
định hướng đến những mục tiêu mà người quản lý đặt ra và phải trả lời được các
câu hỏi: quản lý để làm gì? đạt đến cái đích nào? Người quản lý phải hiểu ra trong
quá trình hoạt động của tổ chức, đích phải đến của từng giai đoạn, từng chặng
đường là mục tiêu, đích xa hoặc cuối cùng gọi là mục đích.
Vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất.
1.2.1.4. Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo
“Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo” [6, tr. 01].
Như vậy Quản lý của Sở GD&ĐT là quản lý cấp vĩ mô, Sở GD&ĐT thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về GD&ĐT. Hoạt động quản lý của Sở GD&ĐT

đối với HĐDH được thực hiện thông qua việc quản lý thực hiện mục tiêu chương
trình, kế hoạch dạy học, quản lý công tác bồi dưỡng GV, quản lý sử dụng CSVC,
trang thiết bị giảng dạy, quản lý việc KTĐG kết quả học tập của HS. Trong đó, vấn
đề tổ chức quản lý đổi mới PPDH đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
học tập của HS. Đó thực chất là những tác động trực tiếp đến các nhà trường nhằm
tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch cho quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa GV và HS. Trong

13


đó, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của GV, HS tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Hoạt động dạy học trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Chủ thể của hoạt động dạy là Thầy, chủ thể của hoạt động học là
Trò, đó là hai hoạt động khác nhau nhưng không đối lập nhau, mà có sự thống nhất
cao của hai mặt để hướng tới cùng một mục đích.
* Hoạt động dạy của giáo viên
GV truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của
HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định.
Vai trò của người thầy là người dẫn dắt, là người đồng hành cùng HS trên con
đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
* Hoạt động học của học sinh
HS làm việc tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của GV nhằm chiếm lĩnh tri
thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển
quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân. Hoạt động học không dừng lại ở việc

nhắc lại bài học một cách máy móc mà hơn thế nữa, còn là sự tái tạo cho bản thân,
sáng tạo trong tư duy, biết sử dụng và điều khiển tri thức trong quá trình lĩnh hội và
chiếm lĩnh khoa học.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của HS phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và kết
quả hoạt động dạy của GV không thể tách rời kết quả học tập của HS. Như vậy, dạy
và học là hai hoạt động gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại song song và cùng phát
triển trong cùng một quá trình thống nhất, luôn bổ sung cho nhau, chế ước lẫn nhau
và là đối tượng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực bên trong mỗi
chủ thể để cùng phát triển.
Tóm lại, HĐDH có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức, phát triển
năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng

14


cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động ấy bao gồm toàn bộ việc giảng
dạy, giáo dục của GV, việc học tập, rèn luyện của HS theo nội dung giáo dục toàn
diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước, có văn hóa, có
sức khỏe, có ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của mỗi nhà trường, đóng vai trò chủ
đạo trong quá trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá trình sư
phạm tổng thể là đội ngũ GV. Cho nên, quản lý tốt HĐDH trong nhà trường có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm giáo dục.
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của hệ thống quản lý
GD&ĐT trong trường học. Thông qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng tổng hợp;
phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước, quản lý HĐDH phải định hướng chủ yếu vào sự phát triển mọi năng lực

tiềm ẩn trong con người, hiểu biết các quy luật đời sống, phát triển mọi tài năng của
con người. Mặc dù nhà trường có chức năng tổ chức, chỉ đạo quản lý trực tiếp
HĐDH, nhưng không thể tách khỏi sự phối hợp, tương tác với các đơn vị, cơ quan,
tổ chức khác trong xã hội và đặc biệt chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Sở
GD&ĐT. Mối quan hệ cộng đồng hợp tác liên thông này là một trong những điều
kiện tối ưu hoá việc quản lý HĐDH.
Quản lý HĐDH là quản lý hệ thống toàn vẹn đa thành tố mang dấu hiệu đặc
trưng của quá trình sư phạm và có tính xã hội. Bao gồm: mục đích dạy học, nhiệm
vụ dạy học, nội dung dạy học, PPDH, các hình thức tổ chức dạy học, các điều kiện
dạy học (CSVC, TBDH), các mối quan hệ dạy học, kết quả dạy học. Các nhân tố
cấu trúc của HĐDH tồn tại trong mối liên hệ qua lại và thống nhất với môi trường
của nó như môi trường xã hội - chính trị, môi trường khoa học - kỹ thuật - công
nghệ. Muốn đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả HĐDH thì chủ thể quản lý phải
tác động lên toàn bộ từng thành tố cấu thành nên quá trình dạy học. Đó là những
khâu hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý dạy học.
Cho nên quản lý HĐDH thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học,
bao gồm: Hoạt động dạy của giáo viên, PPDH và giáo dục, đánh giá kết quả học

15


tập của học sinh.
Tóm lại, quản lý HĐDH là quá trình người quản lý lên kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra HĐDH của giáo viên nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá
trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐDH là hoạt động cơ bản nhất.
1.3. Dạy học ngoại ngữ tại các trƣờng Trung học phổ thông
1.3.1. Trường Trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp THCS thuộc bậc trung học của
hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12. Đây
là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp

phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Do đó trường THPT có mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện, với những
đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ:
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách người lao động
mới năng động, sáng tạo. Tích cực chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động
sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chuẩn bị cho HS cơ sở để học tiếp lên, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và
nhân tài cho đất nước.
1.3.2. Hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các trường Trung học phổ thông
1.3.2.1. Vị trí và vai trò của tiếng Anh ở trường THPT
- Từ lâu trên thế giới, bộ môn ngoại ngữ được đưa vào chương trình bắt buộc
của nhà trường phổ thông. Điều đó chứng tỏ giáo dục phổ thông ở các nước đã nhận
thức được vị trí và vai trò quan trọng của bộ môn ngoại ngữ trong sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ. Ở nước ta, ngay từ lúc toàn dân còn tiến hành cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước gay go và ác liệt, năm 1986 Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã kí
ban hành chỉ thị 43/TT và đến năm 1972 lại ban hành quyết định số 251/TTg về
việc tăng cường công tác giảng dạy – học ngoại ngữ trong các trường phổ thông.
Các chính sách của nhà nước đã chính thức xác định học ngoại ngữ “một môn học
phổ thông cơ bản trong hệ thống chương trình học của các trường phổ thông từ cấp
hai trở lên”. Ngày 13-1-1972, khi đến thăm trường đại học sư phạm ngoại ngữ Hà

16


Nội (nay là trường đại học ngoại ngữ, đại học quốc gia Hà Nội), Thủ tướng Phạm
Văn Đồng nhấn mạnh: “Đối với ta, ngoại ngữ là một môn rất quan trọng, rất cần
thiết, rất cấp bách… nhân đây tôi xin nhắc lại các đồng chí phụ trách giáo dục phải
rút ra kinh nghiệm để làm tốt giáo dục ngoại ngữ ở trường phổ thông. Bởi vì nếu
không có ngoại ngữ ở trường phổ thông và nếu giáo dục của ta thiếu ngoại ngữ thì
chưa phải là phổ thông”.

Việc xác định vị trí của môn ngoại ngữ như vậy thật rõ ràng và chính xác,
quan điểm này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của sự phát triển nền giáo dục
phổ thông hiện đại, trên thế giới cho rằng ngoại ngữ cùng với tiếng mẹ đẻ và toán hợp
thành 3 môn trụ cột trong chương trình giáo dục phổ thông, bởi vì cả 3 môn học này
chẳng những tự nó có chức năng và nhiệm vụ trang bị cho HS cơ sở khoa học, tri
thức cần thiết về các đối tượng nhận thức trong thế giới khách quan thuộc lĩnh vực
chuyên ngành ấy mà các môn học này là phương tiện, là công cụ rất quan trọng giúp
HS đi sâu hơn, nắm chắc hơn các tri thức cơ sở của các chuyên ngành khác, giúp cho
việc phát triển năng lực trí tuệ của HS được thuận lợi hơn.
Tiếng Anh không chỉ là một trong các môn học cơ bản, không thể thiếu của
học vấn phổ thông, mà còn phương tiện hữu hiệu để khai thác thông tin, công cụ giao
tiếp, cập nhật tri thức để hội nhập và phát triển KTXH của đất nước. Môn học bắt
buộc trong chương trình giáo dục THPT. Môn tiếng Anh cung cấp cho HS một công
cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri thức tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa
dạng, phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Môn tiếng Anh ở trường THPT còn góp phần phát triển tư duy (trước hết là tư
duy ngôn ngữ), hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Anh không những chuyển tải nội dung
của nhiều môn học khác mà còn góp phần hình thành và phát triển nhân cách của HS,
giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở trường phổ thông.
1.3.2.2. Chương trình dạy học ngoại ngữ bậc Trung học phổ thông
Đối với giáo dục THPT, chương trình, nội dung nhằm thực hiện được mục
tiêu của dạy học tiếng Anh, giúp HS nắm được kỹ năng giao tiếp cơ bản dưới các
dạng nghe, nói, đọc, viết trên cơ sở trang bị kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, sự hiểu
biết về đất nước; có được những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học cao hơn.

17


×