Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(Thuyết minh + Bản vẽ chi tiết) - Thiết kế kĩ thuật máy giặt công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.61 KB, 23 trang )

Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY GIẶT CÔNG NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của những chiếc máy giặt
Từ năm 1911 chiếc máy giặt chạy điện đầu tiên được ra đời tại Mỹ. Năm 1922
lại xuất hiện máy giặt kiểu trộn, cũng ở thời điểm này ở nước Anh đã suất hiện máy
giặt kiểu phun dòng. Năm 1937 nhiều máy giặt kiểu ống nhào quay xuất hiện đầu tiên
ở Châu Âu. Năm 1947 nhiều máy giặt kiểu ống nhào quay, đưa quần áo từ phía trên
xuống. Năm 1953 Nhật Bản trên cơ sở máy giặt kiểu phun dòng chế tạo thành công
máy giặt kiểu mâm giặt ( xoáy nước cuộn) và nhanh chóng được lưu hành ở Nhật Bản.
Đến năm 1960 loại máy giặt có hai hộc giặt kiểu mâm giặt có tác động vát nước ly tâm
vào thị trường. Năm 1965 máy giặt bánh xe chuyển động sóng hoàn toàn tự động bắt
đầu được sản xuất. Ở Trung Quốc, máy giặt bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1957
nhưng do những điều kiện chưa cho phéo sản xuất hàng loạt. Mãi đến năm 1978 Trung
Quốc mới thực sự phát triển loại sản phẩm này. Tuy khởi động hơi chậm nhưng tốc độ
đưa mặt hàng này vào cuộc sống lại nhanh, mới qua 10 năm đã hoàn thành lộ trình 30
năm như của các nước công nghiệp phát triển, sản lượng hàng năm từ năm 1978, 400
máy mà đến năm 1988 đã đạt 10.460.000 chiếc, trở thành một trong những nước nhiều
máy giặt. Năm 1999, sản lượng máy giặt của Trung Quốc đạt 13.421.700 chiếc, chính
là nhờ Trung Quốc đã thực hiện phương châm cải cách mở cửa. Từ năm 1983 bắt đầu
giai đoạn đai qui mô tiên tiến vào giai đoạn hưng thịnh về kỹ thuật thiết bị, tăng tốc
tiến trình cải tạo kỹ thuật sản xuất máy giặt là vì có đến jơn 40 hãng tiên tiến về công
nghệ và thiết bị thuộc các nước Anh, Pháp, Mỹ, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc …Trên thế
giới đưa vào Trung Quốc một lượng rất lớn đã góp phần tiến một bước, nâng cao trình
độ tự động hóa và nâng cao năng lực sản xuất đồng thời rút ngắn khoảng cách với các
nước tiên tiến và đua ra nhiều chủng loại máy giặt có dung lượng lớn, kiểu mới. Cho
đến nay, sản phẩm đã có chứng chỉ ISO 9001, do quốc tế chứng nhận hoặc do UL của
Mỹ chứng nhận. Trung Quốc không những đáp ứng được nhu cầu mọi người tiêu dùng
trong nước mà còn được xuất khẩu đi các nước Bắc Mỹ, Châu Âu, các quốc gia đông
Nam Á và khu vực. Ở Việt Nam Những chiếc máy giặt “made in Việt Nam ” ra đời
vào năm 2001. Ông Lự cho ra đời chiếc máy giặt đầu tiên. Nhìn thô và cục mịch nhưng


nó đã vận hành được các thao tác cơ bản như: lấy nước quay quần áo, xả … Cứ 20 – 25
phút máy đảo chiều 10 lần quần áo. Đầu năm 2006, ông Lự đã chính thức được nhận “
-8-


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
giấy khai sinh ” cho đứa con đẻ của mình và ông đã được cục sở hữu trí tuệ nhà nước
cấp bằng độc quyền sáng chế.

Ngày nay,chiếc máy giặt đã trở nên thông dụng không chỉ trong các gia đình
hiện đại mà máy giặt đã trở thành một trong những vật dụng thiết yếu của nhiều gia
đình Việt Nam .Thị trường máy giặt cũng vì thế mà phong phú hơn nhiều.Với sự hội
nhập nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại thế giới (WTO), các mặt hàng có mặt trên thị trường ồ ạt mang
tính cạnh tranh về cả tính công nghệ cũng như kiểu dáng mẫu mã (tính thẩm mỹ).
Người ta cũng có thể dễ dàng kể tên 5-7 thậm chí 10 loại máy đang có trên thị trường.
Một số hãng máy giặt có mặt trên thị trường Việt Nam:
TOSHIBA | SAMSUNG | PANASONIC | LG | SANYO | ELECTROLUX |
DAEWOO | HITACHI | GENERAL ELECTRIC | ARISTON
1.1.1. Giới thiệu máy giặt qui mô giặt gia đình

-9-


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
Thị trường máy giặt đang thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng bởi các
nhà sản xuất liên tục tung ra nhiều dòng máy mới với kiểu dáng đẹp và tích hợp nhiều
tính năng hiện đại, đa dụng, Thêm nhiều tính năng mới

Thị trường máy giặt hiện nay có 3 loại cơ bản sau:


Máy giặt lồng đứng

Máy giặt lồng ngang

Máy giặt lồng nghiêng:

- Máy giặt lồng đứng phù hợp với gia đình có vị trí đặt máy chật hẹp. Ưu điểm của
loại máy giặt này là có nắp mở rộng, thuận tiện cho thao tác người sử dụng, giá thành
máy không cao. Máy giặt lồng đứng có nhược điểm là tiêu thụ nước và điện nhiều,
tiếng ồn lớn. Sử dụng máy giặt lồng đứng phải hoà xà phòng với nước cho tan hết rồi
đổ trực tiếp lên quần áo, còn nếu không hoà nước mà đổ xà phòng luôn thì đôi khi giặt
xong xà phòng bị đọng lại trên quần áo cũng nhiều.
- 10 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
- Cấu tạo của máy giặt lồng ngang phù hợp với những gia đình có vị trí đặt máy
rộng, thuận tiện cho cánh cửa mở/đóng. Máy giặt lồng ngang thường có dung tích lớn,
tiết kiệm nước, giảm thiểu tiếng ồn. Máy giặt lồng ngang có hệ thống cân bằng và tự
vận hành tiếp tục khi đột ngột mất điện. Đối với may giặt lồng ngang, cửa máy được
đóng chặt khi giặt, tuyệt đối an toàn cho trẻ em nhưng bạn vẫn có thể cho thêm đồ nếu
muốn. Khách hàng cũng có thể tự do nhìn ngắm các công đoạn giặt giũ qua cánh cửa
máy giặt. Cùng một trọng lượng và công suất giặt, nhưng máy giặt lồng ngang có thể
đắt gấp đôi. Bù lại, hàng loạt tính năng mang tính cách mạng đã được ứng dụng rộng
rãi cho hiệu quả giặt tẩy hơn cả sự mong đợi
- Máy giặt lồng nghiêng với tác động giặt 3 chiều và tốc độ vòng quay lớn trong
quá trình giặt nên đã làm tăng hiệu quả giặt sạch. Đặc biệt loại máy giặt này có có bộ
phận tạo sóng siêu âm có khả năng tạo bọt khí, đường cấp nước giặt vào máy hòa tan
nhanh xà phòng giúp cho việc thẩm thấu đồ giặt dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm

điện năng. Nhược điểm của loại máy giặt này là khi vắt, mức độ phát ra tiếng ồn hơi
cao.
1.1.2. Giới thiệu máy giặt qui mô giặt công nghiệp
Máy giặt công nghiệp có thể tích và khối lượng tương đương 4 lần máy giặt
bình thường. Cứ 1 tiếng máy sẽ giặt xong một mẻ (trên dưới 40 kg quần, áo), cần 50 lít
nước và 1 kg bột giặt đặc chủng. Như vậy, chiếc máy giặt này giặt gần 200 kg quần,
áo/ 1ngày. Sau 1 hay 2 cối, máy được ngừng hoạt động để làm mát máy vừa để vệ sinh
thùng máy. Vì chỉ thực hiện khâu giặt nước nên dù có to lớn hơn các máy gia dụng
nhưng cơ cấu của máy giặt công nghiệp không phức tạp hơn là mấy

Máy giặt công nghiệp có độ rung khá lớn, tiếng ồn nhiều. ở Việt Nam, máy
công nghiệp có 2 loại hình thức khác nhau: một cái hình khối vuông và một cái hình
- 11 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
khối tròn. Nhưng đấy chỉ là sự khác nhau về hình thức bên ngoài còn cấu tạo thùng
máy bên trong và cơ chế hoạt động là tương tự nhau.

Máy giặt công nghiệp chỉ phù hợp với nhà xưởng rộng, dây chuyền tự động
đồng loạt với nhiều công nhân điều phối. Khách sạn, nhà hàng, cơ sở y tế, nơi có khối
lượng đồ giặt lớn, thường xuyên và yêu cầu về thời gian gấp rút là đối tượng khách
hàng phù hợp của xí nghiệp giặt là công nghiệp.
1.2. Nhu cầu sử dụng máy giặt công nghiệp trong Tổng công ty Khánh Việt
Tổng công ty Khánh Việt là một doanh nghiệp quốc doanh với phạm vi hoạt
động nhiều ngành nghề như: Ngành sản xuất thuốc lá, ngành dệt may, ngành cơ khí,
ngành kinh doanh khách sạn và du lịch… Hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính thị
trường, do đó việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Từ những thực tế đòi hỏi cần có
những chiếc máy giặt công nghiệp phục vụ cho một số ngành nói trên đặc biệt là ngành
như: Dệt may, kinh doanh Khách Sạn và Du lịch là rất cần thiết nhằm tạo ra môi

trường kinh doanh đạt chất lượng, ổn định và phát triển. Hơn nữa là giảm bớt công việc
được coi là phụ thuộc vào ý thức của người lao động, giảm được chi phí lao động.
1.3. Nguyên lý cơ bản của máy giặt
1.3.1. Nguyên lý giặt đồ của máy giặt:
1. Phân loại các vết bẩn trên quần áo (Đồ giặt) :
Vết bẩn trên quần áo ( đồ giặt) là do các chất bài tiết từ cơ thể của con người và
những bụi bẩn từ môi trường. Nói chung có thể chia thành 3 loại sau:
a) Các chất bẩn hòa tan trong nước
Các chất bẩn này là do sự bài tiết của cơ thể người hoặc từ thức ăn, như mồ hôi,
đường, bột v.v… Đặc điểm của nó là: dễ hòa tan trong nước, dùng nước có thể giặt
sạch.
- 12 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
b) Các chất bẩn có tính dầu
Các chất bẩn này từ thực phẩm hay môi trường làm việc, như các loại dầu mỡ
động thực vật, các loại dầu mỡ khoáng vật. v.v… đặc điểm của nó là không tan trong
nước nhưng lại có thể hòa tan trong dung môi hóa chất. Đối với các vết bẩn này, có thể
căn cứ vào thành phần của chúng, chọn loại dung môi thích hợp để tẩy sạch.
c) Các chất bẩn rắn:
Các loại chất bẩn này tới môi trường chung quanh, như bụi, xi măng, đất. v.v…
Các chất bẩn này không tan trong nước và các dung môi hóa chất nhưng hạt nhỏ, trôi
nổi trong nước, sau đó loại bỏ; cũng có thể dùng phương pháp rũ đập để loại bỏ.
Cả 3 loại trên không tồn tại riêng lẻ mà thường xuất hiện ở trạng thái hỗn hợp, chẳng
hạn những vết bẩn ở tay áo, ống quần là hỗn hợp của chất bẩn rắn và dầu thì thường là
khó loại bỏ. Ngoài ra, có khi còn có các chất bẩn dây vào là những hóa chất như thuốc
nhuộm chẳng hạn cần phải căn cứ vào thành phần thuốc nhuộm sử dụng chất tẩy rửa
thích hợp mới có thể tẩy được.
2. Độ bám của chất bẩn trên quần áo:

a) Bám cơ giới:
Chất bẩn rơi trên bề mặt quần áo( đồ giặt), qua chèn ép hoặc ma sát thấm vòa
những sợi hoặc lỗ lớn trong sợi, dùng phương pháp cơ giới như nhào trộn, vò xát, va
đập có thể làm sạch vết bẩn rắn. Nếu hạt chất bẩn rắn nhỏ hơn 0.1 µ m thì dùng phương
pháp cơ giới làm sạch.
b) Hút bám tĩnh điện :
Chất bẩn có mang theo điện tích sợi vải cũng mang điện tích, nếu điện tích của hai
thứ ngựoc nhau thì sẽ hút chất bẩn vào trong sợi quần áo, nói chung có thể dùng chất
tẩy rửa tổng hợp là có thể tẩy sạch.
c) Hết hợp hóa học:
Khi chất bẩn cùng với sợi vải trong quần áo( đồ giặt) sinh ra kết hợp hóa học thì sẽ
hình thành đốm màu, chỉ có thể dùng phương pháp hóa học đặc biệt mới làm sạch.
3. Phương pháp máy giặt làm sạch vết bẩn:
Phương pháp máy giặt làm sạch vết bẩn tức là không ngừng phá bỏ sức bám của
chất bẩn trên quần áo( đồ giặt), khiến chất bẩn bong ra khỏi quần áo( đồ giặt), chủ yếu
dựa vào lực tác dụng tổng hợp của ba thứ: nước, chất tẩy rửa, và lực cơ giới để hoàn
thành.
- 13 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
a) Nước: nước có lợi cho khắc phục lực cơ giới và tĩnh điện, còn có thể làm sạch
chất bẩn có tính hòa tan trong nước và một phần chất bẩn rắn.
b) chất tẩy rửa: Chất tẩy rửa hòa tan trong nước, phân tử hoạt tính của nó có thể
giảm sức căng bề mặt của nước, làm cho quần áo thấm ươt nhanh. Phân tử chất hoạt
tính sau khi tán thành nước có tính thấm dầu, lấy chất bẩn dầu trên quần áo( đồ giặt) đi.
Chất tẩy rửa có tác dụng làm nổi, phân tán chất bẩn và cách ly ra. Bọt chất tẩy rửa là
hiện tượng chất khí phân tán trong nước. có tác dụng hấp thu chất bẩn đi.
c) Lực cơ giới: Khe hở giữa các sợi vải quần áo( đồ giặt) đều là vật thể nhiều lỗ
không có lợi cho sự lưu động của chất tẩy rửa, cho nên mmặc dù đã dùng chất tẩy rửa

mạnh để ngâm quần áo( đồ giặt), nhưng nếu không dùng lực bên ngoài thì quần áo( đồ
giặt) vẫn chưa có thể giặ sạch. Tác dụng của máy giặt là sinh ra lực cơ giới đủ mạnh
sinh ra va đập ma sát gữa quần áo( đồ giặt) với nước, quần áo ( đồ giặt) với thùng giặt,
làm cho quần áo ( đồ giặt) xoắn, vặn lật, trở trong thùng giặt, từ đó sinh ra biến dạng
cắt, biến dạng sợi rõ rệt, khiến cho chất bẩn bám trên quần áo( đồ giặt) cũng biến dạng
theo, cùng với sự tẩy rửa của chất tẩy rửa, làm cho chất bẩn dễ dàng tróc ra, quần áo
(đồ giặt) mới được giặt sạch.
1.3.2. Nguyên lý làm việc cơ bản của máy giặt
Máy giặt là một khí cụ dùng phương thức giặt nước dùng để giặt các loại quần
áo bằng vải bông, gai, nhung, sợi hóa học, đay, len, lông cừu…cùng các quần áo dệt
kim. Kết cấu máy gồm có:Vỏ máy, trang bị nước, hệ thống truyền động và hệ thống
điều khiển điện …
Nguyên lý làm việc khử bẩn, nói một cách đơn giản là nhờ vào tác dụng lực cơ
giới để thay sức người, mô phỏng các phương thức giặt quần áo bằng tay nhờ vào tác
dụng khử bẩn của dung dịch giặt tẩy rồi bồi thêm những động tác xung kích của dòng
nước tiến hành nhào, xung kích, lăn lộn để khử bẩn.Tóm lại ba yếu tố tham gia vào quá
trình giặt đó là lực cơ giới, chất tẩy giặt và nước.
Lực cơ giới của máy tạo ra những tác động giống như vò tay đó là nhào
chải,đập, đánh v.v… rồi lợi dụng quá trình giặt tẩy phát huy tác dụng khử bẩn trong
nước để rồi phá bỏ liên kết giữa cặn bẩn và vải vóc làm cho các chất dơ bẩn thoát khỏi
bề mặt quần áo(đồ giặt). rồi nổi trôi,đạt được mục đích là khử bỏ cặn bã, giặt sạch quần
áo(đồ giặt).

- 14 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
a) Giặt
Nguyên lý hoạt động của máy giặt trong quá trình giặt là: Môtơ kéo bộ phận
chuyển động khiến quần áo (đồ giặt) trong máy giặt bị tác dụng bởi lực cơ giới. Từ đó,

sinh ra ma sát, lăn trở, khiến các sợi vải quần áo (đồ giặt) bị chèn ép, kéo giãn, biến
dạng cong, làm thay đổi khe hở giữa sợi vải, phát huy đầy đủ lực tác dụng của chất tẩy
rửa, làm sạch chất bẩn trên quần áo(đồ giặt).
b) Giặt nổi ( xả nước)
Giặt nổi là dùng nước sạch hòa loãng dung dịch tẩy rửa trên quần áo(đồ giặt),
nhằm làm giảm thiểu lượng sót lại của chất bẩn và chất tẩy rửa trên quần áo(đồ giặt).
Khi tiến hành giặt nổi, máy giặt được thiết kế dưới đây có 3 hình thức sau:
• Trữ nước giặt nổi: Trước khi giặt nổi cố gắng làm cạn kiệt nước bẩn bám
trên quần áo (đồ giặt), sau đó thả vào nước sạch để giặt, thường thay nước từ
2-3 lần, mỗi lần giặt nổi 2- 3 phút, phương pháp tiếp kiệm điện, được dùng
tương đối phổ biến.
• Giặt nổi nước chảy: Trước khi giặt nổi không làm kiệt nước trên quần áo(đồ
giặt), khi giặt nổi không ngừng cho nước vào để nước bẩn tràn ra. Phương
pháp này tốn điện, tốn nước, mất thời gian, nhưng trước khi giặt không cần
vắt kiệt nước nên vẫn dùng.
• Giặt nổi phun ướt và giặt nổi phun sương: Tiến hành trong thiết bị vắt nước,
tiếp kiệm điện, tiếp kiệm nước, có thể tự động hoàn thànhnhiều lần giặt nổi
và vắt nước, hiện nay cách này càng được sử dụng phổ biến.
1.3.3. Nguyên lý cơ bản về tẩy bẩn của một số máy giặt

Hình: I – 1: Quá trình của tác dụng giặt khử được chỉ rõ như hình vẽ
- 15 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
Quy trình lưu chuyển của nước và chất tẩy rửa
trong máy giặt

1. Nước nóng và nước lạnh đi tới khay đựng chất tẩy rửa qua các ống dẫn.
2. Nước hoà với chất tẩy rửa và cuốn vào thùng trong máy.

3. Thông qua các lỗ nhỏ ở thành của thùng máy, nước đi xuống đáy của máy.
4. Bộ phận đun sôi nước.
5. Động cơ sẽ khởi động khi nước đạt nhiệt độ cần thiết và làm quay thùng trong máy.
6. Thùng trong máy quay về phía trước và sau hoà trộn nước xà phòng với quần áo.
7. Máy bơm đưa nước bẩn ra ngoài.
Những chiếc máy giặt tiên tiến nhất hiện nay được thiết kế theo tiêu chí thân
thiện với môi trường, nghĩa là sử dụng càng ít nước và năng lượng càng tốt. Trước khi
thực hiện một lần giặt, máy thường tính toán trọng lượng của mẻ quần áo và lượng
nước cần thiết đủ để làm sạch khối lượng quần áo đó. Càng tiết kiệm được nhiều nước
nghĩa là càng giảm thiểu được điện năng dùng đun sôi nước. Mặt khác thùng máy nhẹ
sẽ cần năng lượng ít hơn để nó hoạt động.
1. Nguyên lý tẩy bẩn của máy giặt mâm giặt

- 16 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp

Hình I-2: Tác dụng hút và thải tuần hoàn.

a – Tác dụng vò

b – Tác dụng đập

c – Tác dụng ép

Hình I-3: Nguyên lý giặt của máy thùng quay ngang
a) Tác dụng hút và thải một cách tuần hoàn. Khi mâm giặt quay sẽ thành dòng
xoáy (hình I-2). Dưới tác dụng hút của dòng xoáy đồ vật giặt không ngừng bị nén lại
và tải ra làm tăng tác dụng tẩy bẩn của dung dịch giặt lên vật giặt đồng thời dung dịch

giặt không ngừng thấm vào trong vải và đẩy chất bẩn ra.
b) Tác dụng đảo và cọ sát. Ngoài việc bị quay ra, đồ vật giặt còn bị thùng giặt
cản lại và va đập vào nhau nên bị đảo nhiều lần nhờ vậy được giặt đều hơn, đồng thời
do dòng nước giặt, các phần tử của đồ giặt có tốc độ quay khác nhau tạo nên sự cọ sát
do đó chất bẩn bị rã ra nhanh hơn.
c) Tác dụng đổi chiều và tạm ngừng quay của mâm giặt. Mâm giặt quay theo
chu kỳ “thuân, dừng, nghịch, dừng ” làm cho đồ giặt tránh được hiện tượng bị xoắn
nhiều so với quy trình chỉ quay một chiều, do đó nâng cao được hiệu quả dung dịch
giặt thấm vào đồ giặt và tính đồng đều của quá trình giặt.

- 17 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
2. Nguyên lý tẩy bẩn của máy giặt thùng quay ngang
a) Tác dụng vò và sát: Khi thùng quay, đồ vật giặt ngâm trong dung dịch giặt bị
đảo bởi các gân trongthành thùng và cả thành thùng nên cọ sát với nhau (hình I-3a)
như dùng tay vò, sát vậy.
b) Tác dụng đập: Khi thùng quay với một tốc độ nhất định, đồ vật giặt được các
gân mang lên đến một độ cao nhất định sau đó, do bản thân trọng lượng sẽ rơi xuống
và đập vào mặt dung dịch giặt. Quá trình này cứ lập đi lập lại nhiều lần giống như khi
ta vỗ vào quần áo khi giặt bằng tay (hình I-3b).
c) Tác dụng nén: Khi đồ vật giặt ở một độ cao trong thùng rơi xuống mặt nước
dung dịch giặt, đồ vật giặt ở lớp trên sẽ đè lên đồ vật giặt lớp dưới làm cho đồ vật giặt
lớp dưới nén lên thành thùng làm thay đổi hình khối (hình I-3c) như khi ta ép quần áo
bằng tay vậy.
1.4. Phân loại và kết cấu máy giặt công nghiệp.
Thông thường ở máy giặt công nghiệp người ta hay phân loại theo mức tự động hóa
hoặc kết cấu:
- Theo mức tự động hóa chia làm hai loại:

+ Loại bán tự động: chỉ thực hiện tự động hóa quá trình giặt và vả nước vào
+ Loại hoàn toàn tự động: Có thể căn cứ vào chương trình chọn sẵn, hoàn thành tất
cả chức năng từ định lượng bột giặt đến xả và xả đáy
- Theo kết cấu: kết cấu lồng giặt, cửa lồng
1.4.1. Máy giặt công nghiệp lồng ngang cửa mở trước hoàn toàn tự động
- Ưu điểm:
+ Kết cấu nhỏ gọn
+ Quá trình giặt hoàn toàn toàn tự động do đó giải nhiều phóng sức lao động của
người vận hành
-

Nhược điểm:

+ Thiết kế kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi độ chính xác quá trình tính toán thiết kế cao
+ Công suất trên một lần giặt không lớn
+ Tốn nhiều điện, nước, bột giặt do đó chi phí giặt cao
+ Sửa chữa và bảo dưỡng phức tạp

- 18 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
Ví dụ : Với máy giặt cửa trước lồng ngang như sau:

Thông số kỹ thuật
Model
Công suất
(dry loading)
Kích thước
lồng trong


ZHG-20 ZHG-30
20 kg

30 kg

50 kg

600/700

930/800

1200/1000

35 rpm

32 rpm

23.4 kw

39 kw

0.4 - 0.6

mm
Số vòng quay 35 rpm
Công suất
15 kw
động cơ
Ứng suất Mpa 0.4 - 0.6

Năng suất giặt 20 kg/h
Đường kính
25 mm
ống nước vào
Kích thước
ngoài
(L/W/H)

ZHG-50

ZHG-100 ZHG-120 ZHG-150
100 kg

120 kg

150 kg

1350/1000 1600/1100 1700/1200
29 rpm

29 rpm

28 rpm

0.4 - 0.6

0.4 - 0.6

0.4 - 0.6


0.4 - 0.6

30 kg/h

50 kg/h

80 kg/h

100 kg/h

120 kg/h

25 mm

32 mm

40 mm

40 mm

40 mm

700/1100/ 1000/1250/ 1300/1650/ 1430/1800/ 1600/1850/ 1800/2000/
1500

1750

2200

2300


2400

mm
1.4.2. Máy giặt công nghiệp lồng ngang bán tự động cửa mở trên
- 19 -

2600


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
- Ưu điểm:
+ Kết cấu bên trong máy đơn giản
+ Thiết kế được với công suất lớn, có thể thiết kế hoàn toàn tự động hoặc bán tự
động.
+ Có thể sử dụng một số vật liệu thông thường để chế tạo
+ Tự động hóa quá trình giặt và xả được
+ Lồng thiết kế rộng, đồ giặt được đảo đều,cửa mở dễ dàng đưa đồ giặt vào và
lấy ra
+ Giặt sạch tiếp kiệm điện nước do đó chi phí thấp
+ Sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng.
Nhược điểm: + Kết cấu máy cồng cềnh
1. Loại một cửa trên
Ví dụ: Máy giặt công nghiệp loại công suất 30kg/lần giặt.

Thông số kỹ thuật
Kiểu Năng
suất

Lồng

Kích thước

Vật liệu

Lồng trong 900 x 3 mm
DSG
1000
Inox
V 30 Kg
Lồng ngoài 1200 2 mm
MG
x 1350
Inox

Động cơ
Vòng
quay
30
RPM

- 20 -

Mã lực

Điện

Vòng
quay

Kích

thước

3 HP
380V
1120
960
mới 100% 3 pha
x1600 x
RPM
TECO
50 Hz
400


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
Một số máy giặt kiểu lồng ngang cửa trên ( một cửa)

Đặc tính kỹ thuật
Model
Dung lượng
giặt, kg
Công suất
động cơ, kw
Kích thước
lồng trong, mm
Điện thế, V
Kích thước
ngoài: Dài
Rộng
(mm)

caokg
Tải trọng,

XPG20

XPG50

XPG70

XPG100

XPG120

20

50

70

100

120

1.5

3

3

4


5.5

Φ1000×14
15
380
2346
1115
1928
1850

Φ1100×14
40
380
2582
1580
2194
2300

Φ600×80
0
380
1590
960
1410
1000

Φ800×100 Φ1000×1
0
035

380
380
1794
1966
1120
1115
1640
1928
1250
1500

- 21 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
2. Loại hai cửa trên:

 Thông số kỹ thuật:
MÃ HIỆU (MODEL)
MG30 MG50
Đường kính lồng Ø (mm)
715
920
Chiều dài lồng (mm)
840
1040
Số cửa Door
1
1
Công suất (kg)

30
50
Động cơ (HP) 3P 220/380V
2
3
Tốc độ lồng quay
42
34
Áp suất
6-7
6-7
Hơi nước
(kg/cm2)
Tiêu thụ
hơi
30
50
(Kg/h)
Ống cấp nước (mm)
Ø 60 x 1 Ø 60 x 1
Ống cấp hơi (mm)
Ø 27 x 1 Ø 27 x 1
Van xả (mm)
90
90
Dài (L)
1700
1800
Kích thước máy
Rộng

(mm)w
950
1150
(W)
Cao (H)
1200
1430
 Một số máy khác

- 22 -

MG100
1060
1360
1
100
5
34

MG200
1140
2300
2
200
10
34

MG250
1260
2300

2
250
15
30

3-4

6-7

6-7

100

200

250

Ø 60 x 2
Ø34 x 2
114
2300

Ø 60 x 2
Ø34 x 2
140
3200

Ø 60 x 2
Ø 34 x 2
200

3200

1280

1480

1600

2200

2300

2400


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp

Đặc tính kỹ thuật
Năng
suất

Kiểu

DSG I
MG

DSG II
MG

DSGIII

MG

DSGIV
MG

Lồng
Vật
Kích thước
liệu

Động cơ
Vòng
quay

Mã lực Điện

270
Kg

Lồng trong
1270x2240
Lồng ngoài
1410 x 2440

3mm
Inox
2mm
Inox

34

RPM

15 HP
mới
100%
TECO

200
Kg

Lồng trong
1200x2000
Lồng ngoài
1350x2200

3mm
Inox 34
2 mm RPM
Inox

10 HP
mới
100%
TECO

100
Kg

Lồng trong
1200x1500

Lồng ngoài
1250 x 1700

2 mm
Inox 34
2 mm RPM
Inox

5 HP
mới
100%
TECO

50
Kg

Lồng trong
1000x1200
Lồng ngoài
1150 x 1500

2 mm
Inox 30
2 mm RPM
Inox

5 HP
mới
100%
TECO


Vòng
quay

Kích
thước

380V
960
3 pha
RPM
50
Hz
380V
960
3 pha
RPM
50
Hz
380V
960
3 pha
RPM
50
Hz
380V
960
3 pha
RPM
50

Hz

3400
x1460 x
2500
3100 x
1340 x
2500
2500 x
1350 x
1800
1220 x
1700 x
1600

Từ những ưu và nhược điểm trên ta thấy:
Máy giặt lồng ngang cửa mở trước hoàn toàn tự động có nhiều nhược điểm hơn
máy giặt lồng ngang cửa mở trên:
Ở máy giặt lồng ngang cửa mở trước có những phức tap sau:
+ Hệ thống cửa trước khó làm kín nước
+ Thiết kế tính toán bền cho trục khó khăn
+ Lựa chọn ổ bi khó khăn
- 23 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
+ Vật liệu chế tạo toàn làm bằng Inox
Như vậy khi tính toán thiết kế máy giặt công nghiệp ta nên chon loại máy giặt
lồng ngang cửa mở trên
1.5. Chỉ tiêu chất lượng

1.5. 1. Yêu cầu chung
(1) Yêu cầu về linh kiện.Các linh kiện gắn kết và các linh kiện khác phải phù
hợp với qui định của tiêu chuẩn, còn các linh kiện hao mòn phải thật thuận tiện khi
thay thế.
(2) Yêu cầu về độ bóng. Các bề mặt thành trong của lồng chứa quần áo và các
bề mặt có tiếp xúc với quần áo phải bóng bẩy, khi sử dụng không bị kẹp và làm hư
quần áo.
(3) Không được tràn nước. Đậy nắp máy giặt lại trong quá trình giặt, không
được tràn nước ra ngoài máy.
(4) Đánh dấu mức nước: Trong máy khống chế mức nước hoặc là trong lồng
giặt có đánh dấu mức nước giới hạn trên và giới hạn dưới.
(5) Yêu cầu về nhiệt độ nước. Nếu máy giặt sử dụng nước nóng 55 o để giặt thì
phải đảm bảo làm việc bình thường trong toàn bộ trình tự vận hành.
(6) Các chi tiết bằng thép (không kể các chi tiết bằng thép không rỉ) phải được
sử lý chống rỉ ăn mục nát, thí dụ áp dụng các cánh bảo vệ như mạ, sơn, phủ lớp sứ
v.v…
(7) Các linh kiện mạ: Bề mặt phải bóng bẩy, mịn màng, màu sắc đều đặn, không
được có vết tróc, vết đen, châm kim, nổi bọt, vết hằn rõ ràng và vết rạch sát thương
v.v…
(8) Các linh kiện kết cấu nói chung. Ở các mép và gờ ngoài lớp mạ hơn 2mm,
không được có điểm rỉ.
(9) Linh kiện sơn hoặc bọc nhựa . Lớp sơn phải có lực phủ chắc chắn, không
được có bọt, vết xước, vết sứt, lộ lớp sơn phía trong, vết hằn, vết rạch v.v…
(10) Linh kiện sơn hoặc bọc nhựa. Sau khi thử nghiệm tính chịu ăn mòn thì độ
rộng của điểm ăn mòn không được quá 1mm.
(11) Các chi tiết nhựa: Bề mặt phải bóng, bằng phẳng, màu sắc đều đặn , chịu
được lão hóa, không được có vết hằn, rạch, bọt khí, lỗ co rút, v.v…

- 24 -



Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
(12) Lồng giặt phải chống đựoc ăn mòn, chịu axit, chịu được ma sát và chịu
được lực xung kích, ngoại hình phải bóng hoàn chỉnh, lớp sử lý bề mặt phải không
được lộ đáy hoặc bị có lớp “nổ nguội”.
1.5.2. Yêu cầu tính năng
(1) Điều kiện hoàn cảnh. Máy giặt phải sử dụng được ở nhiệt độ 0- 40 oC, độ ẩm
tương đối ≤ 95 %( ở nhiệt độ 25oC).
(2) Tỷ số nước giặt, tỷ số giữa nước giặt định mức và dung lượng giặt định mức.
Tỷ số này nhỏ tức là dùng nước ít và ngược lại là dùng nước nhiều và không được lớn
hơn các trị số dưới đây:
+ Loại mâm giặt < 20
+ Loại lòng nhào <13
+ Loại khuấy <15
Tức là nếu như máy giặt có mâm giặt mà muốn giặt 1kg quần áo thì chỉ được
tiêu hao dưới 20 lít nước v.v…
(3) Tính năng giặt mạnh: Qua thực nghiệm tỷ số sạch không được nhỏ hơn giá
trị sau đây:
Bảng 1 – 1: Tính năng giặt
loại máy giặt
Tỷ số giặt sạch
Kiểu mâm giặt
Dùng nước xoáy
0,80
Dùng nước đổi mới
0,70
Kiểu lồng nhào
Có gia nhiệt
0,70
Không gia nhiệt

0,60
Kiểu khuấy
0,75
(4) Mức độ hao tổn quần áo. Theo qui định qua thực nghiệm suất hao tổn quần
áo do ma sát phải nhỏ hơn các trị số sau đây:
Bảng 1- 2: Mức hao tổn quần áo
loại máy giặt
Tỷ số giặt sạch
Kiểu mâm giặt
Dùng nước xoáy
0,18
Dùng nước đổi mới
0,15
Kiểu lồng nhào
0,10
Kiểu khuấy
0,15
(5)Tính năng tẩy trắng. Theo qui định của phương pháp thực nghiệm thì chất
lỏng tẩy trắng còn lưu lại trên quần áo giặt so với độ axít của nước dùng để thực
nghiệm không được lớn hơn 0,07x10-3 mol/l.
- 25 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
(6) Thời gian thải nước. Dung lượng giặt định mức của máy giặt 2,5 kg thì thời
gian thải không được lớn hơn 2 phút .Tức là thời gian(phút) thải nước phải nhỏ hơn
khối lượng giặt.
(7) Tính năng của ống dẫn nước vào và ra. Căn cứ theo qui định, sau khi thử
ngiệm tuổi thọ bằng cách uốn cong ống nước phải đảm bảokhông bị nứt hoặc rò nước.
(8) Tính năng chống chấn động. Khi máy làm việc biên độ chấn động về trước,

sau, bên phải, bên trái so với tâm máy phải phù hợp với qui định sau đây:
Bảng 1- 3: Biên độ chấn động
Bộ phận

Dung lượng định mức
đồ giặt(kg)
≤5
>5
≤5
>5

Bốn xung quanh vỏ
máy
Tâm nắp máy

Biên độ (mm)
< 0,8
< 1,0
< 1,0
< 1,2

1.5.3. Thống kê nhiệt độ giặt và các chất giặt thích hợp với các loại sợi dệt như
sau:

Bảng 1- 4: Nhiệt độ giặt

Sản phẩm bằng sợi bông

Nhiệt độ
thích

hợp(oC)
< 100

Xà phòng, chất giặt có tính axít nhẹ

Sản phẩm bằng sợi gai

< 80

Xà phòng, chất giặt có tính axít nhẹ

Sản phẩm bằng sợi tơ

< 40

Chất tẩy giặt chuyên dùng hoặc

Loại sợi

Chất tẩy giặt và tính axít

trung tính
Sản phẩm bằng sợi lông

< 35

Chất tẩy giặt chuyên dùng hoặc
trung tính

Sản phẩm bằng sợi tơ nhân tạo


< 40

Trung tính, tính axít yếu

Sản phẩm bằng sợi hóa học < 40

Trung tính

axetôxêloda
Sản phẩm sợi tơrilen

< 50

Trung tính, tính axít nhẹ

Sản phẩm sợi ny long

< 40

Loại phổ thông

Sản phẩm sợi vi ny long

< 40

Loại phổ thông

Sản phẩm sợi hóa học hữu cơ


< 40

Loại phổ thông

Sản phẩm sợi polypropylene

< 40

Loại trung tính

Sản phẩm sợi polyvinyl chloride

Nước

ở Loại phổ thông

- 26 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
nhiệt

độ Loại phổ thông

thường

1.5.4. Một số đề nghị về bột giặt và lượng đồ giặt:
Bột giặt quá nhiều sẽ xả không sạch còn bột giặt quá ít sẽ giặt không sạch. Sử
dụng lượng bột giặt theo đề nghị với đồ giặ của bạn theo sơ đồ dưới đây:
Bảng 1- 5: Ước lượng bột giặt và bột giặt

Mực nước
Lượng nước
Loại đâm đặc
(25g bột giặt/30L
nước)
Loại đâm đặc
(20g bột giặt/30L
nước)
Loại đâm đặc
(15g bột giặt/30L
nước)
Loại tổng hợp
(40g bột giặt/30L
nước)
Xà bông dạng bột
(40g bột giặt/30L
nước)
Loại lỏng

THẤP1
LOW1

THẤP 2
LOW 2

22L
18g
½
muỗng


34L
28g
Dùng mực
ghi trên
muỗng

TRUNG
CAO
BÌNH
HIGH
MEDIUM
43L
52L
36g
43g
Muỗng đầy Muỗng
đầy &
1/3
muỗng
29g
35g

15g

23g

11g

17g


22g

26g

29g

45g

57g

69g

29g

45g

57g

69g

29ml

45 ml

57 ml

69 ml

- 27 -



Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp
(40g bột giặt/30L
nước)
Lượng
bột
giặt
Thông thường
(NORMAL)
&
Độ dày
(HEAVY DUTY)
&
Nhanh
(SPEEDY)
Giặt nhẹ
(DRY CARE)

Số lượng đồ tối đa
Áo sơ mi
2
(Sợi tổng hợp)
Áo lót
3
(Bông vải)
Quần áo lao
Không
động
dùng
(Sợi tổng hợp)

Đồ lót(tơ lụa)
2

11

22

33

15

30

46

2

5

7

6

12

Không
dùng

Chú ý: Trong sơ đồ trên lượng bột giặt chứa trong một muỗng là 33g


- 28 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp

- 29 -


Chương 1:Tổng quan về máy giặt công nghiệp

- 30 -



×