Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.55 KB, 2 trang )

Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tôi đang mua một lô đất thổ cư 76m2 của một gia đình trong thôn, đã có giấy tờ đầy
đủ. Vậy thủ tục chuyển nhượng và làm trước bạ cho tôi như thế nào? Lệ phí là bao
nhiêu?
1. Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ
Theo quy định tại Điều 106 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Do vậy, ngoài việc đã có giấy tờ đầy đủ thì đất phải không có tranh chấp, quyền sử
dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng đất
thì mới được phép chuyển nhượng.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
Điều 127 của Luật Đất đai, cụ thể như sau:
Bước 1: Bạn nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã để chuyển cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất (trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn).
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà
nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng
thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Bạn cũng cần lưu ý là trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia
đình thì tất cả những thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình đều phải ký
vào văn bản chuyển nhượng. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với
quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó những
người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng
nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận


họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền
chuyển nhượng mảnh đất đó. Nếu trong hộ có người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự thì việc chuyển nhượng mảnh đất do người giám hộ của họ thực
hiện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho
cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài
chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên
chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
2. Về lệ phí trước bạ
Bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày
17/06/2011 về lệ phí trước bạ và Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị
định số 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà,
đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh,
thành phố ban hành.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 124/2011/TT-BTC Hướng dẫn về lệ phí trước bạ
Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Luật 13/2003/QH11 Đất đai




×