Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

LUẬN văn phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp lê thánh tông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.35 KB, 47 trang )

LUẬN VĂN:

Phương hướng và biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh tại xí nghiệp Lê Thánh Tông


Lời nói đầu

Sự chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã làm cho khơng ít doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc đứng trước nguy cơ bị phá sản.
Nguyên nhân chính của tình trạng này, phần lớn là bắt nguồn từ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp các doanh nghiệp này
hoạt động chỉ quan tâm đến kết quả đạt được chỉ tiêu nhà nước giao mà không quan tâm
đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh như thế nào tốt hay xấu, chi phí như thế nào... Vì vậy,
có thể nói, hiệu quả sản xuất kinh doanh - chính là thước đo chất lượng, trình độ quản lý
của doanh nghiệp và là một trong những điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự thành
công của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước ta. Nghành vận tải biển đóng vai
trị hết sức quan trọng. Cùng với các nghành khác, nghành vận tải biển nói chung và
nghành xếp dỡ nói riêng đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp tăng trưởng kinh tế
và cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Do đó, xác định các phương hướng và biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nghành xếp dỡ là việc đánh giá lại quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp để tìm ra ưu điểm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và khắc phục nhược điểm tồn tại, đồng thời đề xuất những phương hướng và biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh cho doanh nghiệp.
Xí nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tơng là một xí nghiệp thành phần của Cảng Hải
Phòng, hoạt động sản xuất kinh doanh là do xí nghiệp nhưng hoạch tốn phụ thuộc. Với
chức năng là một doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp được giao nhiệm vụ kinh doanh của
dịch vụ như:
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá tàu biển.


- Kinh doanh kho bãi, cầu bến.
Kinh doanh trong việc giao nhận và bảo quản hàng hố (gồm hàng container,
hàng hố thơng qua cảng).
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, xí nghiệp đã thực hiện chính sách đa dạng hố để
phù hợp với thị trường luôn biến động như hiện nay.
Trong thời gian thực tập ở xí nghiệp, qua tìm hiểu cùng với việc nghiên cứu có hệ
thống em đã rút ra cho mình được những bổ ích:


Đề tài “Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp Lê Thánh Tông”.
Gồm các phần sau:
Phần I

:cơ sở lý luận của nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh trong các
doanh nghiệp.

Phần II

:phân tích thực trạng của xí nghiệp.

Phần III

:đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp lê thánh
tơng.

Phần IV

:phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp xếp dỡ lê thánh


Phần I
Cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1- Khái niệm hiệu quả sản xuất - kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn liền với các cơ chế thị
trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp có
thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh có hiệu
quả. Khi đề cập tới hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để
đưa ra các định nghĩa khác nhau.
- Định nghĩa 1: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong q trình kinh doanh
với tổng chi phí thấp nhất (PGD - TS Phạm Thị Gái - Giáo trình phân tích hoạt động kinh
tế)
- Định nghĩa 2: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loại hàng hố mà khơng cắt giảm sản lượng một loạt hàng hoá khác. Một nền kinh tế có


hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó (P.Samuelsons và W.
Nordhaus - Giáo trình kinh tế học).
- Định nghĩa 3: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng, hoạt động kinh tế được xác
định bằng kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả kinh doanh như
sau: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
2- Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được xét ở hai mặt:
- Mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ
thu được hiệu quả kinh tế khi nào mà kết quả thu về mà lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch

càng lớn và hiệu quả càng cao và ngược lại.
- Mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý
của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó trong việc giải quyết những yêu cầu
và mục tiêu chính trị - xã hội. Trường hợp cần phải định tính thành mức độ quan trọng
hoặc vai trị của nhiệm vụ, cơng tác trong q trình sản xuất.
- Ta thấy hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh doanh có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện các mục tiêu định lượng cũng nhằm đạt được
mục tiêu chính trị - xã hội nào cũng đạt được mục tiêu về định lượng.
- Chính vì vậy, bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao năng xuất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội một cách hợp lý. Chính sự khan hiếm nguồn lực
và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực. Ngoài ra,
để đạt được mục tiêu kinh doanh, các DN buộc phải coi trọng điều kiện hiện có của mình,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
3- Một số quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Quan điểm 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiêm vụ chính trị và kinh doanh trong
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các doanh nghiệp mặc dù kinh doanh trong cơ chế thị


trường nhưng có sự quản lý của nhà nước. Do vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước. Điều
này đảm bảo cân đối trên thị trường và tránh được việc đi ngược lại mục tiêu phát triển
của đất nước.
Quan điểm 2: Kết hợp hài hồ lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao
động. Sản xuất - Phân phối - Tiêu dùng là 3 quá trình gắn liền với nhau trong nền sản
xuất xã hội. Phân phối phải hợp lý mới thoả mãn được lợi ích của các bộ phận, mới thực
hiện được địn bẩy kinh tế, kích thích nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó phải chú ý
đến lợi ích của người lao động là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm 3: Đảm bảo tính tồn diện và tính hệ thống trong việc nâng cao hiệu

quả kinh doanh. Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận,
nhiều khâu, do vậy nâng cao hiệu quả sẽ có tính đồng bộ và phải thực hiện ở mỗi doanh
nghiệp, mỗi nghành và tồn xã hội.
Quan điểm 4: Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,
chúng ta không thể đánh giá việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà chỉ dựa vào các chỉ
tiêu đơn thuần mà cần phải xem xét mối tương quan giữa các doanh nghiệp với nghành,
với địa phương và trong mối quan hệ tổng thể và cả nền kinh tế. Xem xét một cách khách
quan như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh
mang tính khả thi cao, phù hợp điều kiện cơ sở thực tiễn và chỉ tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh mới đủ điều kiện để thực hiện.
Quan điểm 5: Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp phải kết hợp cả về
hiện vật và giá trị chứ không được chứ khơng được xem xét trên một mặt thì mới chính
xác. Bởi vì mặt hiện vật mới phản ánh được một phần kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà chưa thể hiện những giá trị mà doanh nghiệp thu về từ hiệu quả kinh doanh đó.
Có thể phải dựa vào hai mặt để xem xét.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ, các doanh nghiệp thường dùng
phương pháp so sánh đơn giản.
Các chỉ tiêu được so sánh phải thống nhất với nhau:
+ Đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế các chỉ tiêu.
+ Đảm bảo thống nhất về về phương pháp tính các chỉ tiêu.


+ Đảm bảo thống nhất về đơn vị các chỉ tiêu số lượng, thời gian, giá trị.
4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhân tố cũng đồng thời là các yếu tố chủ yếu của q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó có thể tác động một cách tích cực hoặc tiêu cực hay tác động có tính chất
hai mặt tuỳ vào từng thời điểm. Nó quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cao hay thấp, chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh thấp hay cao. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố này để phát huy hay hạn chế sự tác động của nó

vào q trình kinh doanh của đơn vị mình, từ đó làm cơ sở đề ra các chiến lược kinh
doanh thích hợp.
4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp (yếu tố chủ quan)
- Về lao động: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh - việc tuyển dụng và bố trí lực lượng lao động xem là đã hợp lý chưa, đã
sử dụng phù hợp với năng lực sở trường của từng người chưa, số người cần đào tạo thêm
là bao nhiêu...
- Về tài sản cố định: Đây là yếu tố phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ
tiến bộ kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ở mức nào, có ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức độ nào.
- Nhiên, nguyên vật liệu: Việc đảm bảo kịp thời đồng bộ đúng chất lượng các
nhiên, nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh góp phần tiết kiệm được vật tư, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bên ngoài (yếu tố khách quan)
- Khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng hoạt động kinh doanh. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp chỉ nhằm thoả mãn, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng. Khách hàng
là người mua quyết định thị trường, quyết định người bán, là người đặt ra yêu cầu về
hàng hoá dịch vụ trên thị trường; khách hàng chỉ ưa thích những hàng hố dịch vụ có chất
lượng cao, giá cả phải chăng và được phục vụ mua bán thuận lợi. Khách hàng mong
muốn và địi hỏi người bán ln quan tâm đến lợi ích của họ.
- Cạch tranh: Trong cơ chế thị trường hiện nay, khơng có thế lực nào áp đặt sự
độc quyền kinh doanh của bất kỳ ai, vì vậy cạnh tranh là tất yếu, là quy luật của kinh tế
thị trường. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy cạnh
tranh thể hiện 4 chức năng cơ bản sau: Cạnh tranh làm giá cả thị trường giảm xuống;


thông qua thị trường buộc các doanh nghiệp tối yêu hoá các yếu tố đầu trong sản xuất;
phải ứng dụng các tiến bộ, khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm; giữ chữ
đối với khách hàng.
- Sản phẩm - dịch vụ: Để thu hút được khách hàng thì sản phẩm sản xuất ra có

chất lượng cao thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được khoản chi phí do sửa chữa, đồng thời
tạo lòng tin đối với khách hàng. Đồng thời phải có giá cả phù hợp đối với người tiêu
dùng. Với các yếu tố này sẽ giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận từ việc kinh doanh.
- Đổi mới sản phẩm kinh doanh, phương thức phục vụ khách hàng, đổi mới trang
thiết bị phục vụ bán hàng hiện đại chính xác, đảm bảo nhanh, Thuận lợi, Xây dựng phong
cách bán hàng văn minh, lịch sự, nhạy bén nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và
gây được lòng tin với khách hàng.
5- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả
các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao
khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh có hiệu quả.
5.1.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận được coi là hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp, lợi nhuận giúp cho
doanh nghiệp tồn tại, phát triển và là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất, mở rộng toàn
bộ nền kinh tế và doanh nghiệp. Lợi nhuận cịn là một địn bẩy kinh tế quan trọng có tác
dụng khuyến khích người lao động, các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Trong kinh doanh, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra
đẻ có được doanh thu đó.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận trong kinh doanh được tính bằng cơng thức:
P = TR - (TC + TAX + T0)
Trong đó:
P

: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

TR

: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm.


TC

: Tổng chi phí để có khối lượng sản phẩm, dịch vụ đem tiêu thụ.

TAX : Thuế trong kinh doanh.


T0

: Tổn thất (+) hoặc thu nhập (-) ngoài hoạt động cơ bản.

5.1.2. Một số chỉ tiêu so sánh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu,
những tiềm năng cũng như những hạn chế của doanh nghiệp ngồi những chỉ tiêu trên thì
cịn phải sử dụng một số chỉ tiêu so sánh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

=

Lỵi nhn
Doanhthu

Chỉ tiêu nói lên mức sinh lãi trên một (đồng) doanh thu bán hàng sẽ thu được bao
nhiêu (đồng) lãi. Nếu trị số nghiên cứu lớn hơn trị số kỳ gốc càng nhiều thì càng tốt
chứng tỏ xí nghiệp có sản lượng cao, tiết kiệm được chi phí, nếu trị số kỳ nghiên cứu nhỏ
hơn kỳ gốc thì xí nghiệp làm ăn kém hiệu quả, cần xem lại tồn bộ q trình sản xuất của
mình.
* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =


Lỵi nhn
Chi phÝ

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu
(đồng) lợi nhuận và trị số càng nhỏ càng tốt chứng tỏ xí nghiệp đang trên đà phát triển.
* Tỷ suất lợi nhuận theo vn sn xut

=

Lợi nhuận
Vốn sản xuất

Ch tiờu ny cho bit một (đồng) vốn sản xuất sẽ mang về cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo lao ng =

Lợi nhuận
Lao động

Ch tiờu ny núi lờn mc lãi của một cán bộ làm được trong năm.
* So sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào
Hiệu qu kinh doanh

=

Kếtquảđầura
Chi phíđầuvào

Kt qu u ra bao gm: Tng doanh thu lợi nhuận thuần.
Yếu tố đầu vào bao gồm: Vốn lưu động, vốn cố định, đối tượng lao động.

Nếu kết quả bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngược lại
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nếu kết quả nhỏ hơn 1.
5.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
5.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh


Chỉ tiêu năng suất lao động thể hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng các yếu tố lao
động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động được xác
định bằng cơng thức:
W=

Q
T

Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ.
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
T: Số lượng lao động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu trên phản ánh sản phẩm mà một người lao động tạo ra trong một đơn vị
thời gian
5.2.2. Nhóm chỉ tiêu tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh:
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ
bản là tham gia vào những chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất gần như không bị thay đổi
từ chu kỳ đầu tiên cho đến khi bị đào thải khỏi quá trình sản xuất. Giá trị chúng được
chuyển rần vào giá trị sản phẩm. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
TSCĐ:
Sức sản xuất của TSC

=


Tổngdoanhthu thuần
Nguyê n giá b ình quân củaTSCĐ

Ch tiờu ny phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem li my ng
doanh thu thun:
Sc sinh li ca TSC

=

Lợi nhuậnthuần
Nguyê n giá b ình quân củaTSCĐ

Ch tiờu ny cho bit một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi
nhuận thuần hay lãi gộp.
5.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) và vốn lưu
động trong sản xuất:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị TSLĐ và vốn lưu thông để
đảm bảo cho sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường. Vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mọi chu trình sản xuất. Hiệu quả về sử
dụng TSCĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu:


Sc sn xut ca vn lu ng

=

Tổngdoanhthu thuần
Vốn lưu độngb ×nh qu©n

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.

=

Sức sinh lợi ca vn lu ng

Lợi nhuậnthuần
Vốn lưu độngb ình quân

Ch tiờu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra được mấy đồng lợi nhuận
thuần trong kỳ.
Số vòng quay của vn lu ng

=

Doanhthu thuần
Vốn lưu độngb ình quân

Ch tiờu ny cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Thời gian ca 1 vũng luõn chuyn

=

Thời giancủa kỳphân tích
Số vòngquaycủaVLĐ trong kú

Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của 1 vịng ln chuyển thì tốc độ ln chuyển càng lớn.
5.3. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội
5.3.1. Tăng các khoản nộp ngân sách
Tất cả các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nhiệm

vụ nộp cho nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế đất,... Các khoản nộp ngân sách tăng chứng tỏ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
tăng. Điều này sẽ phản ánh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn.

5.3.2. Thu nhập bình quân của mọi người lao động tăng
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, lương trả cho cơng
nhân tính bằng sản phẩm hoặc thời gian. Nếu năng suất lao động tăng sẽ làm cho số sản
phẩm sản xuất ra tăng, từ đó dẫn đến tăng lương. Ngồi lương ra, nếu doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả thì sẽ nâng cao tiền lương.


phần II
đánh giá thực trạng của
xí nghiệp xếp dỡ lê thánh tơng

1- Q trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
- Cảng Hải Phịng là một cảng lớn nhất miền Bắc. Đây là nơi chung chuyển hàng
hoá xuất nhập khẩu góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của đất nước Cảng Hải
Phòng nằm ở vĩ độ 200 32’ Bắc, kinh độ 100 36’ Đông, nằm bên bờ của sông Cấm, cách
cửa biển 38 km. Luồn lạch vào cảng rất thuận lợi cho tàu có trọng tải đến 10.000DWT ra
cập bến. Được khởi công xây dựng từ năm 1876, trải qua gần 124 năm xây dựng và phát
triển, Cảng Hải Phòng từng bước được cải tạo, trang bị các thiết bị và công cụ xếp dỡ hệ


thống cơ sở vật chất bến bãi ngày càng hoàn thiện, hiện đại hơn. Trong hơn 80 năm thuộc
Pháp, nơi đây là nơi xếp dỡ hàng hoá mà đế quốc vơ vét bóc lột của nước ta. Từ năm
1997, Cảng khẩn trương triển khai dự án cải tạo và nâng cấp cảng theo quyết định
492/TTg ngày 31/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xây dựng bến mới xếp dỡ hàng
hố vào hàng hiện đại nhất Đông Nam á và cải tạo các bến cũ nhằm đưa sản lượng tăng
lên.

- Xí nghiệp Container là một xí nghiệp thành phần của Cảng Hải Phòng. Được
thành lập vào ngày 01/07/1993. Trước năm 1998, nền kinh tế Việt Nam với chế độ tập
trung, quan liêu bao cấp, chậm phát triển giao lưu hàng hoá thương mại chủ yếu bằng các
hiệp định ký với các nước Đơng Âu và Liên Xơ cũ. Lượng hàng hố thông qua Cảng là
hàng nhập thông qua đội tàu của Liên Xô đảm nhận, lượng hàng vận chuyển bằng
Container qua Cảng rất ít cho nên lúc đó Cảng chưa cần tổ chức một đơn vị chuyên làm
nhiệm vụ xếp dỡ Container. Từ năm 1989 với đường nối đổi mới nền kinh tế do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, giao lưu thương mại và hợp tác làm ăn giữa nước ta
với các nươc trong khu vực và trên thế giới diễn ra hết sức mạnh mẽ. Trong khi đó vận
chuyển hàng hoá bằng Container là phương thức vận tải tiên tiến được nhiều nước trên
thế giới và trong khu vực sử dụng.
- Do vậy, trước yêu cầu cấp bách của sự phát triển phương thức vận tải bằng
Container đã xuất hiện ở Việt Nam. Tháng 9/1998, Tổng cục đường biển (nay là Tông
Công ty Hằng hải Việt Nam) đã ký hợp đồng liên doanh với hãng CGM (nước Cộng hò
Pháp) Công ty liên doanh này lấy tên là G

EMARTRANS

.

Tháng

11/1989

GEMARTRANS đã ký hợp đồng bốc xếp, giao nhận và bảo quản Container với Cảng
Hải Phòng. Để thực hiện hợp đồng này, Giám đốc Cảng Hải Phòng đã ra quyết định xây
dựng một bãi Container ở khu vực cầu 1, mua sắm trang thiết bị chuyên dùng và thành
lập một đội bốc xếp tổng hợp đảm nhận việc bốc hàng cho hãng CGM. Tháng 12/1990
đội công nhân bốc xếp tổng hợp thứ hai được thành lập đảm bảo cho việc làm hàng cho

hãng EAC sau khi hãng này chuyển xuống Cảng Chùa Vẽ thì đội này được giao nhiệm vụ
làm cho hãng HEUNG – A (Hàn Quốc) do VIETFRACHT làm đại lý. Hai đội bốc xếp
này cùng làm hàng Container nhưng lại ở vị trí xa nhau là cầu 1 và cầu 7 thuộc hai xí


nghiệp thành phần quản lý. Vì vậy việc kết hợp, bố trí cơng việc xếp dỡ, nhân lực, tổ
chức sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.
- Chính vì vậy, tháng 7/1993 xí nghiệp Container được ra đời là hợp nhất 2 đội
sản xuất với nhiệm vụ xếp dỡ Container cho hãng HEUNG – A,GEMARTRANS và sau
này hãng STRAITS (hãng tàu của Singapore). Khi thành lập xí nghiệp chịu trách nhiệm
quản lý hệ thông cầu cảng, từ cầu số 1 đến cầu số 3. Với trang thiết bị gồm 6 cần trục
chân đế có sức nâng từ 1 – 16 tấn (do nhà máy Kinow-Liên Xô sản xuất) cùng hệ thống
kho bãi hàng Container và các loại hàng hoá khác nhau bao gồm 62.000m2 bãi xếp
Container và hơn 3.000m2 bãi xếp các loại sắt thép, thiết bị cùng một hệ thống kho kín
chứa hàng như kho 1, kho 2 và kho 3. Xí nghiệp đã chuẩn bị kho nâng hàng Container có
sức nâng tới 40 tấn, xe nâng vỏ Container khác và nhiều xe chuyên dùng.
- Sau đó do kế hoạch phát triển tương lai của Cảng hàng Container sẽ được di
chuyển dần xuống Cảng Chùa Vẽ nên xí nghiệp Container vừa tiếp nhận hàng Container
vừa tiếp nhận các loại hàng hoá khácdo lượng hàng Container giảm, các loại hàng hoá
khác bắt đầu tăng lên. Để phù hợp với nhiệm vụ mới, tháng 9/1999 Xí nghiệp Xếp dỡ
Container được chuyển thành Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tơng với nhiệm vụ tổ chức xếp
dỡ giao nhận và bảo quản hàng Container và các loại hàng hoá khác.
2- Nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp
- Xí nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tơng là một xí nghiệp thành viên của Cảng Hải
Phịng do đó mọi hoạt động kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp đều nằm dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của lãnh đạo Cảng Hải Phòng. Tất cả hoạt động bốc xếp hàng hố cũng như tình
hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu đều do Cảng Hải Phòng đề ra, dựa trên cơ sở những
báo cáo về tình hình thực hiện các chỉ tiêu mà xí nghiệp đã thực hiện và phải nộp đều đặn
tháng, hàng quý, hàng năm cho Cảng. Chính vì vậy xí nghiệp có nhiệm vụ:- Tổ chức, xếp dỡ, giao nhận và bảo quản hàng Container và hàng hố khác thơng
qua Cảng.

- Hồn thành kế hoạch sản lượng Cảng giao cho.
- Quản lý vốn, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
và giảm giá thành xếp dỡ, tiến hành hoạch tốn kinh tế (xí nghiệp hoạch tốn vào Cảng)
3- Một số sơ đồ cơ giới hoá xếp dỡ hàng Container


Container xuất hiện đầu tiên trong vận chuyển ở Công ty Đường sắt Newtorrk Mỹ vào ngày 19/3/1921. Công ty này đã khánh thành dịch cụ Container giữa Bleveland
và Chicago. Lần đầu tiên trong lịch sử ngành đường sắt tiếp cận giai đoạn vận chuyển từ
cửa đến cửa và từ đó được áp dụng rộng rãi trên các tuyến đường sắt ở Châu Âu và Nhật
Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ II.
Trong vận tải biển hàng Container được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự
của Mỹ, trong chiến tranh thế giới lần thứ II. Đến năm 1966 Công ty dịch vụ biển bộ
(Sealand Service Ine) đã dùng tàu Container hố lan tràn nhanh chóng trên các tuyến
thương mại quốc tế.
Container là một thiết bị vận tải có tính cố định được thiết kế riêng để làm rễ ràng
cho cơng việc chun chở hàng hố bằng một hay nhiều phương thức vận tải khác nhau
mà không cần phải xếp lại hàng hoá. Container được trang bị những bộ phận cho phép
bốc xếp ngay, đặc biệt để di chuyển từ phương tiện này sang phưong tiện khác. Container
được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế để dễ dàng cho việc chuyển tải: Container có dạng
hình hộp, kín nước để chứa đựng một đơn vị hàng hoá nhất định đảm bảo an tồn cho
hàng hố bên trong tránh được những tác động xấu của thời tiết đến hàng hoá.
Container mang lại nhiều lợi ích cho các chủ hàng và các chủ tàu, làm thuận lợi
cho việc tổ chức bốc xếp và bảo quản hàng hoá ở các Cảng, giảm thời gian tàu nằm ở các
Cảng, tăng số chuyến đi cho tàu, giảm chi phí đóng gói, chi phí lưu kho ít tốn kém, dễ
dàng cho việc kiểm tra hang tồn kho, bảo quản hàng hố tốt.
Kích thước của Container 40 feet
- Sức chở tối đa

:


32 tấn

- Chiều dài

:

12 m

-Chiều rộng

:

2,438 m

- Chiều cao

:

2,60 m

Kích thước của Container 20 feet
- Sức chở tối đa

:

25 tấn

- Chiều dài

:


06 m

-Chiều rộng

:

2,438 m

- Chiều cao

:

2,60 m

3.1. Sơ đồ xếp dỡ hàng Container


3.2. Lược đồ xếp dỡ hàng Container

2

2

2

1
1

3.3. Các phương án bố trí trong lược đồ

Q trình 1: Tàu - Ơ tơ ( toa )
Q trình 1’: Tàu - Sà lan
Q trình 1: Tàu - Bãi ( Trong quá trình 2 gồm: 2; 2’; 2” )
Q trình 1: Bãi - Ơ tô ( toa )
4- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đối với nghành vận tải biển nói chung và các xí nghiệp xếp dỡ nói riêng thì cơ sở
vật chất là yếu tố quan trọng nhất. Nó là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao và nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của XNXD Lê Thánh Tông bao gồm: Cầu tàu, kho bãi,
thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận chuyển, cơng cụ mang hàng, nhà xưởng, thiết bị văn
phịng ...
Tài sản cố định gồm:
* Nguyên giá của 74 tài sản: 109.104.305.085 (đồng)


* Đã khấu hao:

48.600.316.142 (đồng)

* Giá trị còn lại:

60.504.033.943 (đồng)

4.1. Hệ thống cầu tàu, kho bãi
a. Cầu tàu: Hiện nay xí nghiệp có 330m cầu tàu cùng một lúc có thể tiếp nhận
được 3 tàu Container có trọng tải mỗi tàu 10.000 T với số Container dưới 250 TEU. Cầu
tàu được xây dựng theo kiểu bệ cọc cao bằng bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn cảng biển
cấp 1.
b. Kho bãi:

- Kho chưa hàng hiện có kho CFS có diện tích 1000 m2 kiểu kho kín.
- Bãi chứa hàng có diện tích 87.000 m2 trong đó có 40.000 m2 được lắp đặt bằng
bê tông tấm đan và bê tông đổ tại chỗ 15.000 m2 bãi đá nhựa và 32.000 m2 bãi tiêu chuẩn
bê tông áp pha.
4.2. Thiếp bị xếp dỡ
* Tuyến tiền phương của xí nghiệp có các thiết bị
- 2 cần trục chân đế KIROP của Liên Xô cũ chế tạo có sức nâng 10 T tầm với lớn
nhất là 8 m chuyên dùng để xếp dỡ vỏ Container 20’ và 40’.
- Xe nâng hàng 7 xe.
+ 2 chiếc nâng hàng 41 TKALMAR do Thụy Điện sản xuất chuyên dùng làm
hàng Container 20’ và 40’.
+ 1 nâng hàng 30TKALMAR chuyên làm hàng Container 20’ và 40’.
+ 1 nâng hàng 7 TKALMAR chuyên làm vỏ Container 20’ và 40’.
+ 3 xe nâng hàng 3 T, 2 nâng hàng 4 T, 2 xe nâng hàng 5 T đều do Nhật Bản chế
tảo dùng để rút ruột Container và xếp dỡ hàng hố thiết bị trong kho, ngồi bãi.
- Xe vận chuyển: 9 xe gồm:
+ 4 xe KALMAR kéo moóc chuyên dùng 40 T.
+ 5 xe MAR sơ mi rơ moóc 15 T so Liên Xô cũ chế tạo.
- Thiết bị văn phịng: Có 3 dàn máy vi tính dùng để cập nhật dữ liệu và điều hành
việc xuất, nhập, đóng và rút hàng hố tại bãi.
5- Cơ cấu tổ chức xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tơng
Cơ cấu tổ chức xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông tương đối gọn nhẹ, bao gồm:
5.1. Ban giám đốc: Bao gồm:


- Một giám đốc chịu trách nhiệm trước cảng về việc tổ chức kinh doanh, sản xuất
xí nghiệp của mình. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước với các
CBCNVC trong xí nghiệp. Sử dụng vốn được giao và bảo toàn vốn đảm bảo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao nhất, thực hiện các khoản giao nộp cho ngân sách nhà nước.
* 2 phó giám đốc:

- Phó giám đốc khai thác: giúp giám đốc tổ chức quản lý cơng tác sản xuất, kinh
doanh của xí nghiệp. Trực tiếp phụ trách các đơn vị xếp dỡ, các kho, bãi của xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về điều hành sản xuất, bố trí giải phóng tàu và thực hiện
kế hoạch sản xuất của xí nghiệp từng tháng, từng quý và cả năm.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật, vật tư,
dụng cụ xếp dỡ của xí nghiệp. Giúp giám đốc quản lý về cơ sở vật chất kỹ thuật của xí
nghiệp, về phương tiện vận chuyển, phương tiện xếp dỡ và hệ thống kho bãi. Quản lý chỉ
đạo việc lập kế hoạch sửa chữa, thay thế nâng cấp cơ sở vật chất của xí nghiệp. Mua sắm
nguyên vật liệu, dụng cụ xếp dỡ đảm bảo sản xuất an tồn, có hiệu quả trong việc khai
thác cơ sở vật chất, phương tiện xếp dỡ, phương tiện vận chuyển. Trực tiếp quản lý các
đơn vị kỹ thuật như Ban kỹ thuật - Vật tư - An toàn, Đội cơ giới, đội đế.
5.2. Các ban nghiệp vụ
- Ban kế hoạch - Thương vụ - Trực ban: Các ban này làm tham mưu cho giám
đốc, phó giám đốc khai thác trong việc lập kế hoạch sản lượng, kế hoạch thực hiện các
chỉ tiêu khai thác, kinh doanh, sản xuất của xí nghiệp.
- Ban tổ chức - tiền lương: Làm tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện
công tác tổ chức nhân sự của xí nghiệp. Đảm bảo sản xuất, kinh doanh liên tục và hợp lý.
Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước, các chế độ quy chế
tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động. Tiến hành tính lương, thưởng cho cán bộ cơng nhân viên của xí nghiệp theo nội
quy trả lương của Cảng đã ban hành.
- Ban tài vụ: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý nguồn vốn, thực hiện
các chế độ chính sách về tài chính. Tiến hành hoạch tốn kinh tế, thực hiện tất cả các quy
định về chế độ tài chính do Nhà nước quy định. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp để giám đốc có cơ sở ra những quyết định chính xác trong q trình tổ chức sản


xuất kinh doanh và thực hiện bảo tồn vốn, trích nộp các khoản ngân sách nhà nước đúng
kỳ hạn.
- Ban hành chính - Y tế: Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý, bảo quản các

giấy tờ, tài liệu, lập kế hoạch chuẩn bị, mua sắm thiết bị cho văn phịng, thảo các cơng
văn giấy tờ theo lện của giám đốc... tiếp nhận các công văn giấy tờ từ nơi khác gưởi đến...
chăm lo và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, cấp phát thuốc men và thủ tục y
tế cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Ban kỹ thuật - Vật tư - An tồn: Tham mưu cho phó giám đốc và giám đốc kỹ
thuật trong việc thực hiện kế hoạch vật tư, lập kế hoạch sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật,
phương tiện vận chuyển, xếp dỡ của xí nghiệp. Cố vấn cho các đơn vị quản lý kỹ thuật
tiến hành quản lý, sử dụng và sửa chữa các phương tiện được giao, đảm bảo cho các loại
phương tiện luôn luôn đáp ứng được các yêu cầu sản xuất kinh doanh.
5.3. Bộ phận lao động sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
- 2 đội sản xuất: Với tổng số 190 công nhân trực tiếp tham gia công tác xếp dỡ
Container và các loại hàng hố khác thơng qua cảng và trong kho bãi.
- 1 đội cơ giới: Quản lý và sử dụng số xe vận chuyện và xe nâng để phục vụ cho
công việc sản xuất hàng ngày đồng thời tiến hành thay thế, sửa chữa... đảm bảo sản xuất.
- 1 đội đế: Quản lý và sử dụng các cần trục chân đế của xí nghiệp để phục vụ sản
xuất xếp dỡ các loại hàng hoá, tiến hành sửa chữa bảo dưỡng, đảm bảo cần trục chân đế
luôn hoạt động tốt. Quản lý và sửa chữa bảo đảm các công cụ đặc trưng.
- 1 một bãi xếp và giao nhận, bảo quản hàng Container.
- 1 kho CFS (Container Freight Station) dùng để xếp các hàng chung chủ chia lẻ
các loại hàng khác ngoài hàng Container.

5.4. Bộ phận lao động phục vụ
- 1 đội vệ sinh công nghiệp:Làm công tác lao động phổ thông, đảm bảo vệ sinh
môi trường luôn phong quang sạch sẽ. Cung cấp nước uống, nước sinh hoạt... cho cán bộ
công nhân.
-

1 đội bảo vệ: Làm công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ hàng hố trong xí
nghiệp, tham gia cơng tác qn sự bảo vệ xí nghiệp.



Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tơng
giám đốc

Phó giám đốc khai
thác

Ban
trực
ban

Kho
cfs

Phó giám đốc kỹ
thuật

Ban tổ
chưc tiền
lương

Bãi
cont

Ban
tai
vu

đội
xếp

dỡ 1

đội
xếp
dỡ 2

Ban
kế hoạch
thương vụ

đội
bảo
vệ

Ban
hành
chính
y tế

Ban
kỹ thuật
an tồn

đội
vệ sinh
cơng
nghiệp

đội
đế


đội

giới

6. Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của xí nghiệp
Bảng 1: Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Xí Nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tơng

TT

Chức danh

Tổng

Nữ

Độ tuổi

số

(người)

<= 30 30 - 50 >= 50

Trình độ
ĐH




Bậc
TC

thợ


1

Công nhân LĐ trực

331

55

14

291

26

5

324

2

176

-


6

164

6

2

172

2

1-4/4

- CN ô tô máy kéo

35

-

2

30

3

-

35


-

2-4/4

- CN lái đế

29

-

-

26

3

1

28

-

2-4/4

- LĐ phổ thông

51

47


1

40

10

-

51

-

- Thợ sửa chữa

40

8

5

31

4

2

38

-


191

106

15

159

17

56

116

19

- NV giao nhận

82

78

4

76

2

10


64

8

- Văn phịng kế tốn

19

19

4

13

2

12

-

7

- Trưởng kho

2

-

-


2

-

2

-

-

- Phó kho

4

4

-

4

-

2

-

2

- Đội trưởng


6

-

-

4

2

5

-

1

- Đội phó

18

1

1

15

2

13


4

1

- Trực ban

8

-

1

5

2

8

-

-

- Trợ lý

5

4

-


4

1

3

2

-

47

-

5

36

6

1

46

-

36

17


6

26

4

33

-

3

4

1

-

3

1

3

-

1

- KT-KD


13

6

1

11

1

13

-

-

- KT-AT

5

1

1

4

-

4


-

1

- TC-KT

6

5

1

4

1

5

-

1

- LĐ-TL

8

2

3


4

1

8

-

-

Tổng số

558

178

35

476

47

94

440

24

tiếp
- CN bốc xếp


2

Nhân viên LĐ trực
tiếp

- Nhân viên bảo vệ
3

Nhân viên LĐ gián
tiếp
- Hành chính - Y tế

Phần III
đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh tại xí nghiệp hai năm 2000 - 2001

3-7/7

3-4/4


1- Vài nét về hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tơng là xí nghiệp dịch vụ - xếp dỡ và cho thuê kho
bãi nhưng có đặc điểm riêng so với các xí nghiệp khác trong Cảng ở chỗ vừa làm hàng
Container vừa làm hàng khác. Với sự phấn đấu nỗ lực của tồn xí nghiệp mà tình hình
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây đã ngày càng tăng theo nhịp
độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Sau đây là một vài số liệu từ những năm trước sẽ giúp chúng ta hình dung được
phần nào về tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.

Năm 1999
- Tổng sản lượng

: 1.237.216 (T)

- Lao động

: 567 (người)

- Tiền lương:
+ Tổng quỹ lương

: 10.991.285.222 đồng

+ Thu nhập bình quân

: 1.641.470 đ/ng.th

- Lợi nhuận:
+ Tổng thu

: 57.328.000.000 đồng

+ Tổng chi

: 23.186.133.519 đồng

+ Lãi

: 34.141.866.481 đồng


Năm 2000
- Tổng sản lượng

: 1.392.656 T

- Lao động

: 558 (người)

+ Tổng quỹ lương

:12.933.000.000 đồng

+Thu nhập bình quân

: 1.943.000 đ/ng.th

- Lợi nhuận:
+ Tổng thu

: 58.247.000.000 đồng

+ Tổng chi

: 28.706.000.000 đồng

+ Lãi

: 29.541.000.000 đồng



2. Đánh giá chung tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm
2000 - 2001
Bảng 2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
ST

Các chỉ tiêu

1

So sánh 2001/2000

Năm 2000

Năm 2001

Tấn

1.392.656

1.542.842

+ Xuất khẩu

Tấn

385.352

397.794


12.442

103

+ Nhập khẩu

Tấn

809.217

813.149

3.932

100

+ Nội địa

Tấn

198.087

331.555

133.418

167

558


558

T

Tổng sản lượg

Đơn vị

Chênh lệch

%
111

Trong đó
+ Container
+ Hàng khác

2

Chỉ tiêu LĐTL
Tổng số lao động

Người

Tổng quỹ lương

1000 đ

12.933.000 14.800.000


100
2.214.000

114

2.214.000

280.000

114

Trong đó
Bù lương
Thu nhập bình qn
3

đ/ ng.th

1.934.000

Chỉ tiêu kinh doanh
Tổng thu

1000 đ

58.247.000 68.000.000

9.753.000


117

Tổng chi

1000 đ

28.700.000 33.500.000

4.794.000

117

Lãi

1000 đ

29.547.000 34.500.000

4.953.000

117

2.1. Về tổng sản lượng
So sánh giữa tổng sản lượng năm 2000 và năm 2001 ta thấy:
- Tổng sản lượng hàng hố thơng qua xí nghiệp năm 2000: 1.392.655.6 T
- Tổng sản lượng hàng hố thơng qua xí nghiệp năm 2000:

1.542.498 T

Như vậy là tăng 111% tương ứng với số tuyệt đối: 149.842. T

Trong đó:
- Hàng xuất khẩu tăng 103 (%) tương ứng với số tuyệt đối: 12.442 T
- Hàng nhập khẩu tăng 100 (%) tương ứng với số tuyệt đối: 3932 T


- Hàng nội địa tăng 167 (%) tương ứng với số tuyệt đối:133.468. T
* Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng sản lượng năm 2001:
- Tổng sản lượng tăng do nhu cầu về hàng hoá rất lớn, nhất là mặt hàng vận
chuyển trong nước từ Bắc vào Nam và ngược lại.
- Bên cạnh đó, phải nói đến nguyên nhân chủ yếu là xí nghiệp đã sớm dự đốn
được sự tăng trưởng của hàng hố nên đã có đầu tư đúng hướng để nâng cao năng lực xếp
dỡ, bảo quản hàng hoá đáp ứng kịp thời với nhu cầu của lượng hàng.
* Từ đó ta thấy rằng sự tăng sản lượng hàng hố này chứng tỏ xí nghiệp đã sản
xuất kinh doanh đang trên đà phát triển và hoạt động có hiệu quả. Phương thức vận tải
hàng hoá băng Container của Cảng Hải Phịng nói chung và xí nghiệp Lê Thánh Tơng nói
riêng ngày một tăng trưởng, khả năng bốc xếp Container ngày càng được nâng cao, quy
trình cơng nghệ ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của loại hang nạy.
Qua đó ta cịn thấy được xí nghiệp đã khai thác những khả năng hiện có của xí nghiệp và
phát huy tối đa hiệu quả cơng tác đầu tư đổi mới phương tiện thiết bị lao động, vật tư, tiền
vốn tài sản để ngày càng nâng cao năng lực xếp dỡ của xí nghiệp.
2.2 Chỉ tiêu về lao động và tiền lương
* số lao động bình quân năm 2001 là 558 (người) so với năm 2000 đạt 100(%).
- Lao động trực tiếp: 522 (người)
- Lao động gián tiếp: 36 (người)
* Năng xuât lao động
Năm 2001 cán bộ cơng nhân viên tồn xí nghiệp đạt năng xuất lao động bình quân
là 230,4 (tấn/ người.tháng) tăng 22,4 (tấn/ người.tháng) so với năm 2000 là 208 (tấn/
người.tháng) đạt 109.7%.
* Tổng quỹ lương
* Năm 2001 là: 14.800.000.000 đồng tăng 1.867.000.000 đồng so với năm 2000,

đạt 114%.
* Tiền lương bình quân
Năm 2001: Cán bộ cơng nhân viên tồn bộ xí nghiệp: 2.214.000 đ tăng 280.000 đ
đạt 114%.
Từ việc so sánh trên ta thấy rằng số lao động năm 2000 và năm 2001 (là 558
người) khơng có biến động gì đáng kể chứng tỏ xí nghiệp đã nâng cao được trình độ tổ


chức công nhân và việc Cảng thực hiện để đào tạo lại để khơng ngừng nân cao trình độ
chun mơn cho cán bộ công nhân viên phù hợp với quy trình cơng nghệ mới đã làm cho
năng xuất lao động tăng lên.
Với sự làm việc nỗ lực toàn thể cán bộ cơng nhân viên trong tồn xí nghiệp đã
làm cho sản lượng tăng cùng với việc tăng quỹ lương kéo theo việc tăng thu nhập bình
qn của cán bộ cơng nhân viên cũng có ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người sản xuất tạo
cho họ tâm lý làm việc tốt hơn cho xí nghiệp và cho chính bản thân họ.
Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tơng là một xí nghiệp thành phần của Cảng Hải
Phòng nên chế độ tiền lương, tiền thưởng, phương pháp trả lương dựa trên các quy định
của cảng ban ra.
2.3. Chỉ tiêu kinh doanh
Bên cạnh việc thực hiện tốt các chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu kinh doanh của xí nghiệp
đã đạt được kết quả:
* Doanh thu năm 2001 là 60.000.000.000 đồng tăng 9.753.000.000 đồng so với
năm 2000 là 58.247.000.000 đồng đạt 117%.
* Tổng chí phí năm 2001 là 33.500.000.000 đồng tăng 4.794.000.000 đồng đạt
117% so với năm 2000 là 28.700.000.000 đồng.
* Lợi nhuận năm 2000 là 34.500.000.000 đồng tăng 4.959.000.000 đồng đạt
117%, so với năm 2000 là 29.547.000.000 đồng.
Từ việc đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2000 - 2001,
xí nghiệp đã có cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và phương hướng phát triển cho năm
2002.

3. Phương hướng thực hiện các chỉ tiêu năm 2002
3.1. Khó khăn và thuận lợi
3.1.1. Khó khăn
Khó khăn lớn nhất trong sản xuât kinh doanh của xí nghiệp năm 2001 vẫn là việc
khai thác nguồn hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong Cảng với nhau ngày
càng tăng. Phạm vi cầu bến của xí nghiệp cịn hạn hẹp, phương tiện thiết bị xếp dỡ, vận
chuyển từng bước được nâng cấp đầu tư nhưng vẫn chưa hoàn thiện, sức nâng và phương
tiện vận chuyển đầu trong còn hạn chế. Luồng tàu ra vào Cảng thường xuyên bị xa bồi
nên các tàu có trọng tải lớn, mớn nước sâu khơng vào được Cảng.


Xí nghiệp vừa sản xuất vừa sửa chữa cơ sở hạ tầng, vừa đầu tư đổi mới thiết bị
trong dây chuyền cơng nghệ xếp dỡ nên có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuât. Đó là những
khó khăn ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Cộng với những khó khăn khách quan như: Tình hình giá cả trên thị trường thế
giới tăng nhanh. Tuy xu hướng giá cước tàu ngày càng hạ, nhưng các phương tiện chuyên
chở khác cũng có xu hướng hạ giá cước cho nên các chủ hàng nhất là các chủ hàng lẻ
đang tìm các phương thức chuyên chở khác dẫn đến ảnh hưởng gián tiếp tới xí nghiệp.
3.1.2. Thuận lợi
Năm 2001, xí nghiệp được đầu tư 2 đế SOKOL, một số xe vận tải chuyên dùng
phù hợp với việc làm hàng nặng và sự phát triển cơng nghiệp hố - hiện đại hố của
Cảng.
Xí nghiệp lại được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Cảng, sự giúp
đỡ nhiệt tình của các Phịng nghiệp vụ và sự phối hợp các đơn vị trong tồn Cảng.
Xí nghiệp có bộ máy gián tiếp gọn nhẹ, với đội ngũ lãnh đạo có năn lực quản lý
điều hành, giỏi chun mơn nghiệp vụ và có bề dầy kinh nghiệm. Cùng với đội ngũ công
nhân kỹ thuật xếp dỡ lành nghề, luôn giữ được uy tín với khách hàng, thực hiện “Bến
hiền tàu đậu”.
Cán bộ cơng nhân viên chức xí nghiệp có truyền thống đồn kết và phong trào thi
đua sơi nổi đều tất cả khắp ở các đơn vị, sẵn và và thành tốt nhiệm vụ dược giao.

3.2. Phương hướng mục tiêu phát triển trong năm 2002
3.2.1. Phương hướng mục tiêu
Phát huy kết quả đã đạt dược năm 2001, cán bộ cơng nhân viên xí nghiệp quyết
tâm phấn đấu để đạt được những mục tiêu chủ yếu năm 2002 như sau:
- Tổng sản lượng thơng qua: 1.660.000 tấn (xí nghiệp phấn đấu đạt 1.700.000
tấn).
Trong đó:
Hàng Container: 935.000 tấn (bằng 65.500 TEU)
Hàng hoá khác: 725.000 tấn
- Tổng doanh thu: 76,6 tỷ đồng.
- Tổng chi: 39,6 tỷ đồng.
- Lãi: 37 tỷ đồng.


×