Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái landrace, yokrshire nuôi tại mỹ văn, tam điệp và thụy phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.46 KB, 7 trang )

Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace, Yorkshire nuôi
tại Mỹ Văn, Tam Điệp và Thụy Phương
Trần Thị Minh Hoàng 1, Tạ Thị Bích Duyên1 và Nguyễn Quế Côi2*
1

Viện chăn nuôi. 2Trung tâm NC lợn Thụy Phương

*Tác giả để liên hệ: TS. Nguyễn Quế Côi; Giám đốc Trung tâm NC Lợn Thụy Phương
Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội
ĐT: (04)8.389.774/0983.240.253; Fax: (04)8.989.966; Email:
ABSTRACT
Some factors influencing reproduction of Landrace and Yorkshire swine rearing at
My Van, Tam Diep and Thuy Phuong
In Vietnam the maternal lines are mainly based on two breeds: Landrace (LR) or Yorkshire (YR). Sows are reared at
My Van, Tam Diep and Thuy Phuong farms, were used for studying the reproductive traits such as number born alive at
birth (NBA) and number weaned piglets (NWP), piglet weight at birth (PBW) and at weaning (PWW), the age of first
farrowing and farrowing interval. Total 555 Landrace sows with 2281 litters and 558 Yorkshire sows with 2740 litters.
Most of reproductive traits studied were affected significantly by parities, seasons and years of farrowing (P < 0.05 and
P < 0.001). However, breeds did not show any significant effect on some traits (example NBA and NWP).
Keywords: Number born alive, number weaned piglets, weight at birth and weaning, factors, effect

Đặt vấn đề
Để cải thiện năng suất sinh sản của lợn nái, các nhà chọn giống đang hướng các nghiên cứu, thực
nghiệm vào những vấn đề loại trừ ảnh hưởng của cơ thể mẹ và ảnh hưởng của ngoại cảnh để tăng
khả năng di truyền của các tính trạng năng suất sinh sản trong công tác giống. Trong các nghiên cứu
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng năng suất sinh học trong vài thập kỷ qua, các tác giả nước ngoài đã
sử dụng các mô hình toán học, các phương pháp thống kê để phân tích.
Một số tác giả trong nước cũng đi theo hướng nghiên cứu này như Đặng Vũ Bình (1993, 1999),
Nguyễn Văn Đức (2003), Tạ Thị Bích Duyên (2003)… Để xác định rõ bản chất của các tính trạng
năng suất sinh sản trong mối quan hệ phụ thuộc vào yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái


Landrace và Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam Điệp và Thụy Phương”
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
Địa điểm: - Trung tâm NC lợn Thụy Phương: trại lợn Thụy Phương và trại lợn Tam Điệp
- Công ty giống lợn miền Bắc: Xí nghiệp lợn giống Mỹ Văn.
Thời gian: Từ 01/01/1998 đến 31/12/2006
Đối tượng: Lợn nái Landrace và Yorkshire
Bảng 1 - Dung lượng mẫu tính toán cho từng tính trạng
Landrace

Yorkshire

Tổng cộng

(lứa đẻ)

(lứa đẻ)

(lứa đẻ)

Số con sơ sinh sống/ổ

2281

2740

5021

Khối lượng toàn ổ sơ sinh


279

Chỉ tiêu

677


Khối lượng sơ sinh/con

275

397

672

Số con để nuôi/ổ

1378

925

2303

Số con 21 ngày tuổi/ổ

595

652

1247


Khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi

594

647

1241

Khối lượng 21 ngày tuổi/con

594

644

1238

Số con cai sữa/ổ

1771

2242

4013

Khối lượng toàn ổ 28 ngày tuổi

1012

1980


2992

Khối lượng 28 ngày tuổi/con

1009

1980

2989

Tuổi đẻ lứa đầu

538

512

1050

Khoảng cách lứa đẻ

1714

2173

3887

Nội dung nghiên cứu
Xác định mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố di truyền và ngoại cảnh đến năng suất sinh sản của
lợn nái.

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập và theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản sau:
Số con sơ sinh sống/ổ; Số con để lại nuôi/ổ; Số con cai sữa/ổ
Khối lượng toàn ổ sơ sinh; Khối lượng toàn ổ cai sữa
Ngày tháng năm lợn nái được sinh ra;
Ngày tháng năm lợn nái đẻ các lứa.
Do lợn con được cai sữa ở các ngày khác nhau (theo kỹ thuật nuôi của các trại khác nhau). Vì vậy,
ngoài những lợn con được cai sữa vào 28 ngày tuổi, hiệu chỉnh về khối lượng toàn ổ lợn con, khối
lượng trung bình 1 lợn con khi cai sữa về một ngày chuẩn (28 ngày tuổi). Sự hiệu chỉnh đó được
thực hiện 2992 ổ lợn con (lợn Landrace: 1012 ổ; lợn Yorkshire: 1980 ổ)
Theo công thức sau:
W=P1 - a × (X- X )
Trong đó:
W: khối lượng đã hiệu chỉnh; P1: khối lượng thực cân
a: hệ số điều chỉnh; X: số ngày tuổi cân; X : số ngày tuổi trung bình (28)
Dùng phương pháp phân tích phương sai nhiều yếu tố để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu năng suất sinh sản
Mô hình toán học để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Yijklmn = µ + Gi + Tj + Nk + Vl + Lm + eijkmln
Trong đó:
Yijklmn: giá trị quan sát của giống thứ i, trại thứ j, năm thứ k, mùa vụ thứ l và lứa thứ m.
µ: trung bình quần thể
Gi: ảnh hưởng của yếu tố giống thứ i (i = 2: Landrace, Yorkshire)
Tj: ảnh hưởng của yếu tố trại thứ j (j = 3: Mỹ Văn, Tam Điệp và Thụy Phương)
Nk: ảnh hưởng của năm thứ k (k = 9: 1998 - 2006)
Vl: ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ l (l = 4: xuân (tháng 2-> 4); hạ (tháng 5 -> 7);
thu (tháng 8 -> 10) và đông (tháng 11 ->1)
Lm: ảnh hưởng của lứa thứ m (m=8:1 - 8);
eijklmn: sai số ngẫu nhiên
Hệ số hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng năng suất sinh sản



Mỗi tính trạng bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong mỗi yếu tố ảnh hưởng lại có nhiều mức,
chúng tôi lấy mức cuối cùng làm chuẩn để đưa ra các hệ số ở các mức khác theo mức chuẩn (mức
chuẩn - mức cuối cùng do máy sắp xếp theo bảng chữ cái hoặc số thứ tự).
Cụ thể như sau:
Đối với yếu tố trại: mức chuèn là trại Thụy Phương
Đối với yếu tố giống: mức chuẩn là giống lợn Yorkshire
Đối với yếu tố lứa đẻ: mức chuèn là lứa đẻ thứ 8
Đối với yếu tố năm đẻ: mức chuẩn là năm 2006
Đối với yếu tố mùa vụ: mức chuẩn là mùa xuân
Xử lý số liệu:
Các số liệu sau khi kiểm tra bằng chương trình SAS nếu vượt quá giới hạn ±3σ đều bị loại trừ trong
quá trình xử lý tiếp theo. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 2000 tại bộ môn N/C Tiểu gia
súc - Viện Chăn nuôi.
Kết quả và thảo luận
Hệ số hiệu chỉnh khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình 1 lợn con 28 ngày tuổi
Do có một số ổ lợn được cai sữa không đúng 28 ngày tuổi nên chúng tôi tiến hành hiệu chỉnh tính
trạng khối lượng toàn ổ cai sữa và khối lượng trung bình 1 lợn con cai sữa về chuẩn 28 ngày tuổi.
Sau khi tiến hành xử lý, công thức hiệu chỉnh cho các tính trạng như sau:
Khối lượng toàn ổ cai sữa
Đối với lợn nái Landace: W = P1 - 1,33 × (X-28)
Đối với lợn nái Yorkshire: W = P1 - 1,13× (X-28)
Trong đó:
W: khối lượng cai sữa toàn ổ đã hiệu chỉnh
P1: khối lượng toàn ổ cai sữa thực cân;
X: số ngày cai sữa
Theo công thức này nếu ta cân khối lượng toàn ổ lợn con vào ngày thứ 27 thì đến 28 ngày khối
lượng toàn ổ sẽ tăng được 1,33 kg đối với lợn Landrace và 1,13 kg đối với lợn Yorkshire.
Ngược lại, khi ta cân khối lượng toàn ổ lợn con vào ngày thứ 29 thì khối lượng toàn ổ lợn con ở 28

ngày tuôỉ sẽ bị trừ đi 1,33 kg hay 1,13 kg tương ứng với lợn Landrace hay Yorkshire.
Cai sữa lợn con vào những ngày khác với 28 ngày tuổi thì khối lượng toàn ổ lợn con cũng được tính
tương tự như 27 hoặc 29 ngày.
Khối lượng trung bình 1 lợn con cai sữa

W = P 1 - 0,16 × (X-28)
Đối với lợn nái Yorkshire: W = P 1 - 0,10 × (X-28)
Đối với lợn nái Landace:
Trong đó:

W : khối lượng trung bình 1 lợn con đã hiệu chỉnh
P 1: khối lượng trung bình 1 lợn con cai sữa thực cân
X: số ngày cai sữa
Tương tự như cách tính khối lượng toàn ổ cai sữa, khối lượng trung bình1 lợn con cũng sẽ được
cộng thêm 0,16 (đối với lợn Landrace) hoặc 0,1 kg (đối với lợn Yorkshire) nếu cai sữa vào 27 ngày
tuổi và bị trừ đi 0,16 kg hay 0,1 kg tương ứng với lợn Landrace hay Yorkshire nếu cai sữa vào 29
ngày tuổi.
Cách tính khối lượng trung bình 1 lợn con vào lúc cai sữa 28 ngày tuổi: nếu cai sữa trước hoặc sau
28 ngày tuổi thì ta phải cộng thêm hay trừ đi khối lượng 1 lợn con thực cân 1 lượng bằng số ngày


chênh lệch giữa số ngày cai sữa thực tế với 28 nhân với 0,16 (đối với lợn Landrace) hoặc 0,1 kg
(đối với lợn Yorkshire).
Mức độ đóng góp của các yếu tố ảnh hưởng đến NS sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire
Chúng tôi lấy yếu tố giống làm yếu tố ban đầu, sau đó chúng tôi tiến hành tiếp tục đưa thêm từng
yếu tố vào mô hình phân tích, kết quả phân tích mức đóng góp các yếu tố ảnh hưởng tới một số chỉ
tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại 3 cơ sở giống được trình bày tại
bảng.
Qua bảng 1 cho thấy, khi đưa thêm các yếu tố vào mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng thì tuỳ
từng tính trạng mà hệ số xác định (R2) tăng lên nhiều hay ít. Khi thêm yếu tố trại vào mô hình phân

tích R2 của tính trạng số con cai sữa chỉ tăng 0,005; R2 của tính trạng số con để nuôi và khoảng cách
lứa đẻ tăng thêm 0,023. R2 của khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình 1 lợn con ở giai đoạn sơ
sinh đã tăng lên 0,1 - 0,12 khi phân tích thêm yếu tố năm vào mô hình. R2 của 5 yếu tố đạt giá trị
cao nhất là 0,275 ở tính trang khối lượng trung bình 1 lợn con 21 ngày tuổi.
Như vậy, cứ đưa thêm yếu tố ảnh hưởng vào mô hình phân tích thì R2 cũng sẽ tăng lên, ngược lại hệ
số biến dị (CV) sẽ giảm đi.
Bảng 2: Mức độ đóng góp của các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire
Chi tiêu
SSS
POSS
PSS
SCDN
SC21
PO21
P21
SCCS
PO28

R2
Cv
R2
Cv
R2
Cv
R2
Cv
R2
Cv
R2

Cv
R2
Cv
R2
Cv
R2
Cv

Giống

Trại, giống

Trại, giống,
lứa

Trại, giống,
lứa, năm

0,00169
28,98491
0,02972
28,60648
0,052876
16,40941
0,000002
18,67292
0,002657
20,40782
0,001088
25,73988

0,014979
19,93128
0,000551
19,10489
0,000155
23,15514

0,01249
28,8335
0,02972
28,6065
0,05288
16,4094
0,0227
18,4638
0,00266
20,4078
0,00109
25,7399
0,01498
19,9313
0,00595
19,058
0,0108
23,0354

0,025076
28,66913
0,091808
27,82073

0,091579
16,15525
0,031789
18,40577
0,011858
20,37081
0,026976
25,47622
0,034698
19,78683
0,011531
19,02101
0,02814
22,8594

0,04967
28,32783
0,10016
27,79672
0,143111
15,74984
0,075845
18,01359
0,079169
19,7286
0,09656
24,62848
0,163063
18,48452
0,019587

18,9623
0,04596
22,6793

Trai,
giống,lứa
năm, mùa vụ
0,057863
28,21391
0,113481
27,65284
0,156205
15,66479
0,092267
17,86455
0,120063
19,30912
0,201926
23,17621
0,275019
17,22499
0,032572
18,84339
0,079192
22,29206

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Landrace
và Yorkshire nuôi tại 3 cơ sở giống được trình bày tại bảng 2.
Kết quả cho thấy, yếu tố trại ảnh hưởng rõ rệt đến tất cả các tính trạng sinh sản thu thập được (P <

0,01) (trừ tính trạng khối lượng trung bình 1 lợn con 28 ngày tuổi).


Như vậy, các trại khác nhau thì năng suất sinh sản của các lợn nái là khác nhau. Các nguyên nhân
gây đến năng suất của các trại khác nhau có thể do cách chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng
và điều kiện khí hậu ở các trại khác nhau.Yếu tố giống ảnh hưởng rõ rệt đến tất cả các tính trạng
khối lượng trung bình 1 lợn con ở giai đoạn sơ sinh, 21 ngày tuổi và cai sữa (P<0,01), kết quả này
ngược với nghiên cứu của Tạ Thị Bích Duyên (2003). Theo Đặng Vũ Bình (1999), khi nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại
(Landrace và Yorkshire) nuôi tại Xí nghiệp lợn giống Mỹ Văn thấy giống chỉ ảnh hưởng tới số con
để nuôi (P < 0,05).
Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê rõ rệt đến tất cả các tính trạng năng suất sinh sản (trừ
tính trạng số con 21 ngày tuổi). Theo Đặng Vũ Bình (1999), lứa đẻ có ảnh hưởng đến tất cả các tính
trạng (trừ tính trạng khối lượng trung bình lợn 35 ngày tuổi). Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự
(2006) đã đưa ra kết quả lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến các tính trạng khối lượng và số con. Các
kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Yếu tố mùa vụ ảnh hưởng rất rõ rệt đến hầu hết các tính trạng, tất cả các tính trạng sinh sản mà
chúng tôi nghiên cứu (P<0,001). Tuy nhiên tính trạng khối lượng toàn ổ và trung bình 1 lợn con ở
giai đoạn sơ sinh chỉ bị ảnh hưởng với mức P<0,05.
Như vậy, mùa vụ khác nhau sẽ dẫn đến năng suất sinh sản của lợn nái khác nhau. Koketsu và
Annor (1997) khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng chương trình General Linear Model của
SAS đã thấy nái đẻ vào mùa hè có khối lượng cai sữa/lứa thấp hơn nái đẻ vào mùa xuân. Lorvelec
và cộng sự (1998) nghiên cứu về ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sinh sản của lợn nái Large
White đã đưa ra kết luận số con sơ sinh/lứa của lợn nái đẻ ra trong mùa khô, mát cao hơn 25% so
với mùa lạnh, ẩm ướt. Yếu tố năm không ảnh hưởng đến tính trạng khối lượng toàn ổ sơ sinh và
khoảng cách lứa đẻ (P > 0,05), trong lúc đó ảnh hưởng rất rõ rệt đến các tính trạng sinh sản còn lại
(P < 0,001).
Theo chúng tôi, sở dĩ có kết quả như vậy là do chế độ dinh dưỡng của các năm có thể không giống
nhau. Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (1999) cho thấy, yếu tố năm không ảnh hưởng rõ ràng đến số
con đẻ ra còn sống và khoảng cách lứa đẻ, các tính trạng còn lại đều bị ảnh hưởng ở mức có ý

nghĩa.
Hệ số hiệu chỉnh của các yếu tố ảnh hưởng đến các tính trạng năng suất sinh sản
Bảng 3. Hệ số hiệu chỉnh của các yếu tố ảnh hưởng đến một số tính trạng NS sinh sản
Tính trạng
Nhân tố
Trại My van
Trại Tam Diep
Trại T/Phương
Giống
LL
YY
Lứa
1
2
3
4
5
6
7
8
Năm
1998
1999
2000
2001

SSS

POSS


PSS

SCDN SC21 PO21

P21

SCCS PO28

P28

TDLD KCLD

0,91
0,21
0,00
-0,14
0,30
0,45
0,79
0,59
0,62
0,37
0,00
0,73
1,26
1,33
0,54

1,25
0,00

-0,21
0,75
1,25
2,47
1,47
2,30
1,41
0,00
-

0,14
0,00
0,12
0,21
0,18
0,12
0,08
0,08
0,08
0,00
-0,43
-0,38
-0,31
-0,29

-0,22
0,00
-0,43
-0,02
0,34

0,23

0,19
0,00
0,55
0,68
0,60
0,50
0,42
0,43
0,46
0,00
-1,59
-0,82
-0,91
-0,75

-0,34
-0,09
0,00
0,01
0,36
0,37
0,22
0,20
0,17
0,11
0,00
-0,85
-0,57

-0,04
-0,03

-0,12
0,00
-0,16
0,12
0,19
0,19
0,06
0,19
0,14
0,00
-0,18
0,21
0,06
-0,01

-14,31 -4,84
-44,33 -14,96
0,00
0,00
-7,95
0,00
5,53
1,24
-2,24
-1,54
-2,11
-0,35

0,00
-12,97
-14,60
-36,92
-5,54
-

0,98
0,00
0,15
0,48
0,51
0,57
0,54
0,39
0,47
0,00
0,65
0,92
1,06
1,03

5,33
7,22
9,06
5,83
5,49
5,86
4,17
0,00

-16,2
-8,04
-7,02
-5,87

-3,79
0,00
-2,55
1,99
3,28
2,44
1,57
3,44
1,59
0,00
-8,99
-3,27
-0,51
-0,69


2002
2003
2004
2005
2006
Đông
Mùa vụ Hạ
Thu
Xuân


0,04
-0,74
-0,41
0,00
0,00
-0,23
-0,45
-0,67
0,00

-0,73
-0,73
-1,37
0,00

-0,23
0,00
0,05
0,09
0,04
0,00

-0,06
-0,22
-0,01
-0,11
0,00
-0,32
-0,44

-0,65
0,00

-0,86
-0,97
-0,99
-0,54
0,00
-0,71
-0,59
-1,05
0,00

-7,32
-8,91
-8,30
-2,09
0,00
0,01
-8,30
-8,06
0,00

-0,24
-0,32
-0,22
0,16
0,00
0,46
-0,56

-0,23
0,00

-0,11
-0,31
-0,31
-0,13
0,00
-0,04
-0,49
-0,24
0,00

-5,29
-1,82
-5,32
-2,60
0,00
5,58
-2,03
0,77
0,00

-0,36
0,33
-0,10
-0,10
0,00
0,59
0,04

0,25
0,00

4,14
-14,71
-13,86
2,28
0,00
10,07
10,09
-0,67
0,00

0,86
-6,63
-4,00
0,00

Hệ số của các yếu tố ảnh hưởng đến các tính trạng NS sinh sản được trình bày ở bảng Tính trạng số
con sơ sinh sống của trại Mỹ Văn và Tam Điệp có hệ số là 0,907 và 0,213.
Như vậy, ở tính trạng này của trại Thụy Phương thấp hơn so với 2 trại Mỹ văn và Tam Điệp. Khi
hiệu chỉnh chúng tôi phải trừ đi tính trạng số con sơ sinh sống của trại Mỹ Văn và Tam Điệp lần
lượt là 0,907 và 0,213.
Tuy nhiên, tính trạng số con cai sữa của hai trại Mỹ Văn và Tam Điệp lại thấp hơn Trại Thụy
Phương 0,344 và 0,09 khi hiệu chỉnh chúng tôi phải cộng vào cho tính trạng số con cái sữa của hai
trại này lần lượt là 0,344 và 0,09. Tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách lứa đẻ ở trại Thụy Phương đều
kéo dài hơn so với trại Mỹ Văn và Tam Điệp.
Hệ số hiệu chỉnh của yếu tố giống đến các tính trạng năng suất sinh sản
Giống ảnh hưởng đến khối lượng toàn ổ sơ sinh, khối lượng trung bình 1 lợn con ở các giai đoạn sơ
sinh, 21 ngày tuổi. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố giống ta thấy giống Landrace cao hơn so

với giống Yorkshire lần lượt là 1,254; 0,136 và 0,195 so với số liệu thực tế ở 3 tính trạng nêu trên.
Hệ số hiệu chỉnh của yếu tố năm đến các tính trạng năng suất sinh sản
Trong yếu tố năm có 8 mức (1998 - 2006), mức của năm 2006 làm chuẩn, còn các năm kia sẽ được
quy về điều kiện năm 2006 qua các hệ số. Chẳng hạn như ở tính trạng số con
Trung bình tìm thấy là 0,50 cùng với hệ số hiệu chỉnh là 0,99 đối với lợn nái trẻ P2 và 0 đối với lợn
nái già.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Khi hiệu chỉnh khối lượng toàn ổ cai sữa và khối lượng trung bình của 1 lợn con cai sữa về 28 ngày
tuổi ta phải cộng thêm hay trừ đi khối lượng thực cân 1 lượng bằng số ngày chênh lệch giữa số ngày
cai sữa thực tế với 28 nhân với 1,33 và 0,16 (đối với lợn Landrace) hoặc 1,13 và 0,1 kg (đối với lợn
Yorkshire) tương ứng cho tính trạng khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình lợn con cai sữa
Yếu tố di truyền (giống) và một số yếu tố ngoại cảnh (trại, lứa đẻ, năm đẻ và mùa vụ) và chỉ ảnh
hưởng tối đa tới 27% năng suất sinh sản.
Do đó, cần chú trọng vào một số yếu tố khác như yếu tố dinh dưỡng.
Một số yếu tố cố định về môi trường và di truyền (giống) ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng về
năng suất sinh sản của lợn nái với mức độ rõ rệt (P<0,05-0,001).
Đề nghị
Dùng hệ số hiệu chỉnh khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình của 1 lợn con cai sữa quy chuẩn
về 28 ngày tuổi vào các trại chăn nuôi 2 giống lợn Landrace và Yorkshire.


Tài liệu tham khảo
Đặng Vũ Bình (1993) Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp. 1993. tr 13 - 18.
Đặng Vũ Bình (1999) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn
nái ngoại. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y (1996 - 1998). Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội - 1999, trang 5 - 8.
Tạ Thị Bích Duyên (2003): Xác định một số đặc điểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh sản của lợn Yorkshire và
Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thuỵ Phương và Đông Á. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp.

Nguyễn Văn Đức (2003); Trần Thị Minh Hoàng, Nguyễn Quế Côi và Nguyễn Văn Đức (2006): Một số yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorshire. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Số 6/2006, Trang: 60 - 62.
Koketsu J.D. and Annor S. Y (1997) “Factor influencing the postweaning reproduction performance of sow on
commecial farm”. Animal Breeding Abstracts Vol. 65 (12), ref 6934.
Lorvelec O., Deprìs E., Rinaldo D. and Christon R. (1998). Effects of season on reproduction performance of Large
White pig in intensive breeding in tropics. Animal Breeding Abstracts Vol. 66 (1), ref 396.



×