Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.98 KB, 7 trang )

ĐẤT

N ƯỚ
C

- NGUY Ễ
N KHOA ĐỀ
I M

18 Tháng 9 2015 lúc 17:02

NGU Ồ
N : CÔ HÀ PH Ư
ƠN G MINH - THPT CHUYÊN LÊ H Ồ
N G PHONG
I. Tác gi ả:
Nguy ễn Khoa Đề
i m là m ột trong nh ữ
ng nhà th ơ tiêu bi ểu c ủa th ế h ệ các nhà th ơ tr ẻ th ờ
i
ch ống M ỹ nh ư
: Ph ạm Ti ến Du ật, B ằng Vi ệt, Nguy ễn Duy, Lâm Th ị M ỹ D ạ, Hòang Nhu ận
C ầm, Lê Anh Xuân.... Đ
â y là l ớ
p nhà th ơ tr ư
ởn g thành t ừ gh ế nhà tr ư
ờn g , không ch ỉ có
trình đ
ộ v ăn hóa, ni ềm say mê lý t ư
ởn g mà còn có m ặt tr ự
c ti ếp trong cu ộc kháng chi ến


dân t ộc. H ọ ý th ứ
c cao v ề vai trò và trách nhi ểm c ủa tu ổi tr ẻ v ề đ
ất n ư
ớc , nh ữ
ng trang
th ơ c ủa h ọ nóng b ỏng, nhi ệt tình yêu n ư
ớc và hi ện th ự
c kháng chi ến c ủa dân t ộc.
Nguy ễn Khoa Đề
i m xu ất thân t ừ m ột gia đình trí th ứ
c cách m ạng ở Hu ế, b ản thân ông
tham gia tr ự
c ti ếp vào phong trào đ
ấu tranh sinh viên nên th ơ Nguy ễn Khoa Đề
i m r ất
giàu ch ất suy t ư
, c ảm xúc d ồn nén mang tâm t ư c ủa ng ư
ời trí th ứ
c....
II. Đ
ề tài T ổ qu ốc:
T ổ qu ốc là m ột đ
ề tài phong phú c ủa th ơ ca Vi ệt Nam. Tr ư
ớc NK Đđã có nhi ều bài th ơ
hay, nhi ều tác gi ả thành công v ề đ
ề tài này. Đ
ất n ư
ớc anh hùng trong kháng chi ến ch ống
Pháp, mang h ồn thu Hà N ội c ủa Nguy ễn Đ
ì n h Thi. Đ

ất n ư
ớc c ổ kính, dân gian, mang
h ồn quê Kinh B ắc c ủa Hòang C ầm. Đ
ất n ư
ớc hóa thân cho m ột dòng sông xanh, đ
ầy ắp
k ỉ ni ệm trong th ơ T ế Hanh. Đ
ất n ư
ớc hài hòa trong dáng hình quê h ư
ơn g và tình yêu đô i
lứ
a trong th ơ Giang Nam. Nh ư
ng, NK Đ đã tìm đc m ột cách nói riêng đ
ể ch ư
ơn g th ơ m ớ
i
c ủa ông đã mang l ại cho b ạn đ
ọc nh ữ
ng rung c ảm th ẫm m ĩ m ớ
i vềđ
ất n ư
ớc : Đ
ất n ư
ớc
c ủa nhân dân.
III. Ngu ồn g ốc đ
ọa n trích:
Đất n ứơc là ph ần đầu ch ươn g V c ủa tr ườn g ca M ặt đườn g khát v ọng, vi ết n ăm 1971 t ại
chi ến khu Tr ị Thiên gi ữ
a lúc cu ộc kháng chi ến ch ống M ĩ đa ng h ết s ứ

c kh ốc li ệt mà b ản
thân nhà th ơ tr ự
c ti ếp có m ặt
Ý ngh ĩa đ
ọa n trích
Đọa n trích thâu tóm ý ngh ĩa c ủa tòan b ộ ch ươn g V. Ch ươn g th ơ là s ự c ảm nh ận v ề Đất

ớc m ột cách c ụ th ể, sâu s ắc mà c ốt lõi trong t ư t ư
ởn g là: Đ
ất n ứ
ơc c ủa Nhân dân. T ừ
đó, nhà th ơ b ộc l ộ lòng yêu quý, ni ềm t ự hào, s ự g ắn bó và trách nhi ệm v ớ
i đất n ứơc
thân yêu. T ư t ư
ởn g ch ủ đ
ạo này đc NK Đ tri ển khai ở nhi ều bình di ện: Đ
ị a lí, lch
ị sử
, v ăn
hóa và th ể hi ện b ằng hình th ứ
c th ơ tr ữ tình chính lu ận, gi ọng th ơ tâm tình, l ờ
i th ơ d ậm
đà s ắc thái dân gian, nh ư
ng đặc bi ệt, g ợ
i c ảm, để l ại ấn t ượn g sâu s ắc cho b ạn đọc .
IV. L ịch s ửđ
ất n ư
ớc
1. Đ
ất n ứ

ơc có t ừ bao gi ờ
?
Mởđ
ầu khúc ca, nhà th ơ đ
ưa ng đ
ọc tr ở v ề v ớ
i c ội ngu ồn of đ
ất n ư
ớc : Đ
ất n ư
ớc có t ừ
bao gi ờ
?
“Khi ta l ớ
n lên… đ
ất n ứ
ơc có t ừ ngày đó”
“Ta” v ừ
a là nhân v ật tr ữ tình, v ừ
a là m ỗi chúng ta – nh ữ
ng ng dân đ
ất Vi ệt. Đ
ú ng là, khi
m ỗi chúng ta l ớ
n lên, đ
ất n ư
ớc đã có r ồi. Dù ch ư
a đ
ủ trí tu ệ đ
ểe hi ểu đ

ất n ứ
ơc v ớ
i
nh ữ
ng khái ni ệm tr ừ
u tư
ợn g nh ư c ư
ơn g v ự
c, lãnh th ổ, ch ủ quy ền, nh ư
ng m ỗi chúng ta
c ũng đã c ảm nh ận đc đ
ất n ứ
ơc là m ột cái gì đó r ất g ần g ũi, qua nh ữ
ng câu chuy ện
truy ền thuy ết, c ổ tích m ẹ th ư
ờn g k ể t ừ thu ở n ằm nôi. L ờ
i th ơ “ngàyx ử
a ngàyx ư
a” mang
đệ
i u h ồ c ủa nh ữ
ng câu chuy ện huy ền th ọai, đưa ta v ề m ột thu ở r ất xa, khi đất n ước phôi
thai. Nh ữ
ng t ừ “b ắt đ
ầu , l ớ
n lên” tuy ko xác đ
ị n h time c ụ th ể nh ư
ng l ại kh ẳng đ
ị n h quá trình
hình thành lâu đ

ời c ủa đ
ất n ư
ớc .


T ừphongt ục t ập quán:
Đất n ước đc hình thành t ừ nh ữ
n g truy ền th ống cao đẹp nh ư truy ền th ống yêu n ước , lao
độn g , v ăn hóa. Tr ứơc h ết là truy ền th ống v ăn hóa phong t ục lâu đời c ủa nhân dân. T ừ
mi ếng tr ầu dung d ị c ủa bà, mái tóc b ớ
i hi ền hòa c ủa m ẹ, cách g ọi tên “cái kèo, cái c ột” dân
dã đế
n tình yêu g ắn bó th ủy chung qua g ừ
ng cay mu ối m ặn c ủa cha m ẹ. T ất c ả nh ữ
ng
đề
i u t ưởn g ch ừ
ng nh ư bình th ườn g ấy đã tr ở thành n ếp s ống, thành ph ẩm ch ất t ốt đẹp ,
thành thu ần phong m ĩ t ục đậ
m đà b ản s ắc Vi ệt Nam.
T ừtruy ền th ống yêu n ướ
c:
Câu th ơ “ Đấ
t n ứơ
c lớ
n lên khi dân mìnhbi ết tr ồng tre mà đánh gi ặc” g ợ
i nh ớ truy ền thuy ết Thánh
Gióng nh ổ tre làng đá nh gi ặc Ân thu ở xa x ư
a. Truy ền th ống yêu n ướ
c , b ền b ỉ kiên

c ườ
n g gi ữ n ướ
c luôn đc kh ơ
i d ậy qua nh ữ
ng l ờ
i k ể đậ
m đà c ủa m ẹ và tr ở thành h ồn
thiêng dân t ộc.
T ừtruy ền th ống lao độ
ng:
Ông bà, cha m ẹ chúng ta đã ph ải tr ải qua bao gian nan m ột n ắng hai s ươ
n g , đã đổ bao
m ồ hôi v ớ
i bao công vi ệc nhà nông nh ọc nh ằn “xây giã gi ần sàng” m ớ
i làm ra h ạt g ạo d ẻo
th ơ
m. H ạt g ạo là v ật ch ất, nh ư
ng c ũng là s ự s ống, là c ội ngu ồn v ăn hóa c ủa dân t ộc.
Truy ền th ống lao độ
n g c ần cù t ừ bao đờ
i c ủa nhân dân c ũng là m ột ph ần c ủa h ồn n ứơ
c.
Ti ể
u k ết:
Chín dòng th ơ đầ
u là c ảm nh ận c ủa nhà th ơ v ề s ự hình thành và phát tri ển lâu đờ
i c ủa
đất n ước . Đất n ước đc c ảm nh ận c ụ th ể trong nh ữ
ng cái h ằng ngày nh ư“mi ếng tr ầu, h ạt
g ạo” , trong nh ữ

ng g ươ
n g m ặt dung d,ị đờ
i th ườ
n g c ủa nhân dân, trong m ối quan h ệ ru ột
thtị thân th ươ
n g nh ư “ông – bà”, “cha – m ẹ”, ngay trong mái nhà c ủa m ỗi chúng ta c ũng hi ện
di ện dáng hình đấ
t n ướ
c. Ẩ
n trong đó là tình yêu n ứơ
c thi ết tha, ni ềm t ự hào v ề đấ
t
n ướ
c thân th ươ
n g , g ần g ũi. Hình ản h th ơ hàm súc, giàu ch ất li ệu v ăn hóa, v ăn h ọc dân
gian nên có s ứ
c l ắng đọ
n g sâu s ắc. Nh ữ
ng ch ất li ệu dân gian ấy đã t ạo nên m ột th ế gi ớ
i
ngh ệ thu ật v ừ
a g ần g ũi, quen thu ộc, v ừ
a sâu xa, kì di ệu, đủ s ự g ợ
i lên m ột h ồn thiêng
sông núi. Đề
i u đó ko đơ
n thu ần ch ỉ là th ủ pháp ngh ệ thu ật, c ũng ko ph ải là m ột môtúyp
sáng t ạo v ăn h ọc dân gian. Có th ể nói, t ư t ưở
n g “ đấ
t n ứơ

c c ủa nhândân” – t ư t ưở
n g ch ủ
đạo c ủa trang th ơ đã th ấm nhu ần t ừ quan để
i m đến c ảm xúc, t ừ hình t ượn g đến chi ti ết
ngh ệ thu ật c ủa tác ph ẩm.
2. Đấ
t n ứơ
c là gì?
Đất n ước là nh ữ
ng gì g ần g ũi, thân th ương:
M ượ
n hình th ứ
c trò chuy ện, tâm tình v ớ
i m ột ng con gái yêu th ươ
n g , nhà th ơ đã địn h
ngh ĩa đấ
t n ướ
c theo cách riêng c ủa mình, theo cách đặ
c bi ệt c ủa th ơ
. Và ở đọ
a n th ơ ti ếp
theo, v ận d ụng tính đơ
n l ập c ủa ti ếng Vi ệt, NK Đđã tách t ừ “ Đấ
t n ướ
c ” thành hai thành
t ố “ đấ
t” và “n ướ
c ” để có th ể đi sâu vào khái ni ệm, bi ến khái ni ệm “ đấ
t n ướ
c ” tr ừ

u t ượ
ng
thành c ụ th ể, g ợ
i c ảm:
“Đất là n ơ
i anh đến tr ường…n ỗi nh ớth ầ
m”
Ý th ơ r ất m ớ
i m ẻ, c ụ th ể. Đấ
t n ứơ
c tr ở thành nh ữ
n g g ần g ũi, thân th ươ
n g , g ắn bó v ớ
i
m ỗi ng. Thân th ươ
n g nh ư mái tr ườ
n g ta h ọc, nh ư dòng sông em t ắm, nh ư góc ph ố, đình
làng, ao sen, l ũy tre, cây đa , b ến n ướ
c – nơ
i lứ
a đôi hò h ẹn. M ột không gian nh ỏ, ch ỉ hai
ng bi ết, hai ng hay r ất riêng t ư nh ư
ng c ũng đậ
m đà h ồn quê h ươ
n g x ứs ở
. Đấ
t n ướ
c còn
thân th ươ
n g nh ư câu ca dao tình yêu quen thu ộc c ất lên t ừ m ỗi xóm làng:

“Khn
ă th ươ
ng nh ớai kh ă
n rơ
i xu ố
ng đấ
t
Kh ă
ng th ươ
n g nh ớai kh ă
n v ắt lên vai”
Đất n ước mênhmôngkhôngph ải t ự nhiênmà có:


Vẫn mạch cảm xúc thiết tha, nhà thơ say sưa lí giải:
“Đất là nơi con chimphượng hòang…đấtnứơc là nơi dân mìnhđòantụ”
Lấy ý từ những câu dân ca Huế mượt mà, câu thơ đưa ng đọc về với không gian thân
thương. Những từ “núi bạc, biển khơi” mang âm hưởng thành ngữ dân gian, gợi ra một đất
nước mênh mông, giàu đẹp. Sự mênh mông, giàu đẹp đó ko tự nhiên mà có đc, nó gắn
với thời gian đằng đẵng, dài lâu, liên tục, bền bỉ mà nhân dân ta đã đổ bao mồ hôi, n ước
mắt và cả máu nữa, để xây dựng bờ cõi đất nước thành dải đất chữ S thân thuơng,
cho “dân mìnhđòantụ” trong yêu thương tự hào bởi:
Đất nứơc là nơi chimvề, rồng ở:
“Đất là nơi chimvề…bọc trứng”
Những hình tượng quen thuộc trong thần thọai, truyền thuyết như “chim,rồng, Lạc Long
Quân,Âu Cơ, bọc trămtrứng” cùng tụ về trong trường liên tưởng của nhà thơ. Sự hội tụ ấy
làm bật lên ý thơ có tầm khái quát cao: dân tộc ta là “con rồng cháutiên, trai tài gái sắc”, đất
nứơc ta là “đất lành chimvề, đất thiêngrồng ở”, dân tộc Việt là anh em một nhà, cùng đc sinh
ra từ bọc trăm trứng của cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ. Một đất nước có cội nguồn
văn hóa và truyền thống lâu đời rất đỗi thân thương và tự hào như thế, chính là “Đất nước

của nhândân”
3. Trách nhiệm với đất nước:
Đất nứơc qua cách cảm nhận của NKĐ không khô khan, trừu tượng mà tươi rói cảm
xúc. Đất nước gắn liền với đời sống, số phận của từng cá nhân ở mọi phương diện: lịch
sử, địa lí, văn hóa. Đất nứơc còn là sự kết tinh sâu sắc những giá trị tinh thần từ quá
khứ “những ai đã khuất”, đến hiện tại “nhữngai bây giờ” và tương lai “yêu nhauvà sinh con đẻ
cái”. Đặc biệt, mỗi thế hệ, mỗi cá nhân, đều gắn bó với đất nước, nhất là trách nhiệm của
thế hệ hôm nay vô cùng nặng nề nhưng vinh quang: Chúng ta vừa phải gánh vác những
công việc nhọc nhằn mà ông cha giao lại, vừa phải “dặn dò con cháuchuyện mai sau” một
cách ân cần, chu đáo, để các thế hệ sau sẽ tiếp tục đưa đất nứơc đi xa, đến một chân
trời hòa bình, hạnh phúc, ấm no, giàu mạnh. Đó là mơ mộng, là khát vọng của thời đại
nhà thơ nhưng là hiện thực tất yếu của tương lai. Ước mơ ấy, ngày nay đã thành s ự
thật. Lời thơ trong sáng, ấp ủ niềm tin giữa những ngày đánh Mĩ của nhà thơ thật cao
đẹp và đáng quý.
Vì sự mưu sinh, mỗi ng có thể làm ăn và lập nghiệp ở bất cứ nơi đâu, nhưng trong thẫm
sâu tâm hồn, mỗi chung ta đều mang trong ng dòng máu Lạc Hồng. Những gi ờ kh ắc
thiêng liêng nhất, niềm tự hào đối với truyền thống dân tộc lại trỗi dậy mãnh liệt:
“Hằng nămăn đâu làm đâu…giỗ Tổ”
Hai chữ “cúi đầu” đầy yêu thương thành kính với đất nước. Ở đây, nhà thơ đã phát hiện
ra một chân lí giản dị mà sâu sắc
“Tronganh và em hômnay…mộtphần đất nước”
Giọng thơ tâm tình, với lối xưng hô anh – em tha thiết, nhà thơ như nhắn nh ủ: đất nước
ko chỉ tồn tại khách thể, mà đã hóa thân trong máu xương mỗi ng, trở thành một phần
tâm hồn trí tuệ của “anh và em”. Sự gắn bó máu thịt giữa số phận cá nhân với vận mệnh
cộng đồng là tư tưởng chung của thời đại. “Khi hai đứa cầm tay’ tình yêu lứa đôi riêng tư đã
tự mang trong nó vẻ đẹp hài hòa nồng thắm của tâm hồn dân tộc . “Khi chúngta cầm tay mọi
ng”, tình yêu của hai đứa gắn bó với cái chung của tình yêu đất nước. Mỗi chúng ta đã
nối vòng tay lớn vào cộng đồng, tạo nên một khối đại đòan kết dân tộc, làm cho đất
nước “vẹn tròn to lớn”, trường tồn và phát triển.
Trách nhiệm với đất nước, cũng chính là trách nhiệm với chính bản thân mình b ởi



“Đất nước là máuxương of mình”
Vì thế, mỗi chúng ta đều tự nhiên gắn bó với đất nước bằng tình yêu thiết tha, san sẻ với
cộng đồng bằng ý thức trách nhiệm và khi cần có thế “hóa thân”bằng hành động hi sinh
cho đất nứơc. Động từ “hóa thân” đc nhà thơ sử dụng ko chỉ phù hợp với màu sắc dân
gian của chương thơ mà còn diễn ta sâu sắc sự tự nguyên dâng hi ến trọn vẹn cho đất
nước để bất tử hóa cùng non sông của mỗi ng dân. Điệp ngữ “phải biết” vừa như một
mệnh lệnh, vừa là tiếng nói thúc giục của con tim, tạo thành chất trữ tình chính lu ận sâu
sắc
Tiểu kết:
Đc bao bọc trong ko khí của văn học dân gian, hình tượng đất nứơc trên trang thơ của
NKĐ thơ mộng, trữ tình như từ xa xưa vọng về, bình dị mà thân thương gắn bó thiết tha
với mỗi ng dân. Cảm nhận về đất nứơc tản mạn mà thống nhất, sâu sắc. Hai chữ “đất
nứơc” đc viết hoa và điểm lại nhiều lần như một con mắt thơ đầy kính yêu, tự hào. Nhà
thơ định nghĩa về đất nước bằng thơ, lời thơ lấp lánh màu sắc của huyền thọai dân gian,
vừa lung linh vẻ đẹp trí tuệ, vừa thiết tha cảm xúc, tạo nhiều âm vang trong lòng ng đọc
So sánh:
Nếu “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi mang đậm sắc thái hiện đại, gắn liền với cuộc
kháng chiến chống Pháp đau thương nhưng anh dũng và kiên cường thì “Đất nước” của
NKĐ lại đậm đà phong vị dân gian, gắn với cội nguồn văn hóa của dân t ộc. Cùng tỏa
sáng tình yêu và niềm tự hào đối với đất nứơc, nhưng mỗi bài thơ có một vẻ đẹp riêng,
khiến cho cảm hứng về quê hương trở nên đa dạng, hấp dẫn.
V. Đất nước của nhân dân – tư tưởng cốt lõi:
Nếu như phần đầu khúc ca, tác giả nói về lịch sử cùng với định nghĩa đất nước bằng thơ
theo cách riêng của mình. Thì bốn mươi bảy dòng thơ tiếp theo nhà thơ đi sâu vào tư
tưởng đất nước của nhân dân bằng cách nhìn tòan diện không gian địa lí và thời gian
lịch sử.
1. Phương diện địa lí:
“Nhữngng vợ nhớ chồng…BàĐen, Bà Điểm”

Tư tưởng đất nước của nhân dân dẫn nhà thơ đến một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu
về địa lý. Bằng thủ pháp liệt kê độc đáo, ng đọc được tiếp nhận một phát hiện mới rất thú
vị: những danh lam thắng cảnh trên đất nước ta như Vịnh Hạ Long, những di tích văn
hóa như Hòn Vọng Phu, Núi Bút, Non Nghiên, những di tích lịch sử như Làng Gióng, Đất
Tổ trải dài trên khắp đất nước ta. Tất cả không chỉ là địa hình núi sông thuần túy mà tạo
hóa đã ban tặng, mà còn đc cảm nhận như một sự đóng góp của nhân dân, sự hóa thân
của những cảnh ngộ, số phận của nhân dân và thấm đẫm vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân:
thủy chung, yêu nước, hiếu học...
Nếu ko có những ng vợ VN chung thủy đợi chồng, mòn mỏi qua bao cuộc chiến tranh và
li tán thì ko thể có cảm nhận Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái. Phải chăng truyền thuy ết
Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, nhổ tre làng đánh giặc Ân đã khiến ao đầm làng gióng lấp
lánh vẻ đẹp của tinh thần yêu nước? Một truyền thuýet Hùng Vương nên địa hình núi
sông hùng vĩ quanh đền Hùng mới đc gọi là “Chínmươi chín…đất tổ HV”. Niềm tự hào về
mảnh đất thiêng, về xứ sở thanh bình dạt dào sông nước đã hóa thành tên gọi Cửu Long
– tên một dòng sông xanh thẫm đất phương Nam. Truyền thống hiếu học của nh ững ng
học trò nghèo VN bao đời đã đc tạc ghi trong tên gọi “Núi Bút, Non Nghiên”. Cuộc sống bình
dị và sự đóng góp thầm lặng, khai khẩn đất hoan của những ng dân đã đặt tên cho non


núi “ÔngĐốc, ÔngTrang,Bà Đen, Bà Điểm”. Đến cả “con cóc, con gà quê hương” cũng “góp cho Hạ
Longthànhthắng cảnh”, thành đất nước dung dị mà tươi đẹp
Hình ảnh núi sông hội tụ lấp lánh qua những vầng thơ, soi bóng tâm hồn của những
cuộc đời vô danh, càng thấm thía một điều bình dị: Đất nước của nhân dân, đất nước
mang màu sắc dân gian, dân dã, thiêng liêng, gần gũi…
“Và ở đâu…núisôngta”
Ý thơ đc nâng lên tầm khái quát, sự hóa thân bóng hình của nhân dân vào đất nước đã
lý giải chính nhân dân là ng tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn
núi, dòng sông, miền đất
2. Phương diện lịch sử:
Đó là nhìn ở phương diện ko gian địa lí, còn nhìn ở phương diện lịch sử - th ời gian, nhà

thơ cũng đã khẳng định tư tưởng Đất nước của nhân dân. Chính tư tưởng này đã chi
phối toàn bộ suy nghĩ of nhà thơ khi nhìn vào lịch sử bốn ngàn năm đất nước:
“Em ơi em…nuôicái cùngcon”
Khi nói về lịch sử of đất nước, NKĐ ko nhắc đến các triều đại tên tuổi như Đinh, Lý,
Trần, Lê, cũng ko nhắc đến những anh hùng đã từng đc khắc tên trong sử sách, nhà th ơ
chỉ tập trung nói về những con ng vô danh, bình thường. Đó là “họ”, là “lớp lớp, con gái, con
trai” đã lao động chiến đấu suốt bốn nghìn năm để dựng nứơc và giữ nước. Họ là Nhân
dân. Tên tuổi họ chưa một lần đc khắc ghi trong sử vàng dân tộc “khôngai nhớ mặt đặt
tên” nhưng cuộc đời thầm lặng of mỗi ng đã “hóa núi sôngta”. Cảnh sắc núi sông gắn liền
với tâm hồn dân tộc, khí phách of giống nòi.
Cái bình dị tồn tại quanh ta, hòa quyện với cái cao cả, thiêng liêng, cho thấy vẻ đẹp vĩnh
hằng of đất nước và sự trường tồn of dân tộc gắn liền với muôn triệu nhân dân of mọi
thế hệ, trôi theo dòng chảy văn hóa đất nước:
“Có biết bao ng con gái con trai…làmra Đất Nước”
3. Phương diện văn hóa:
Khi nhìn vào phương diện văn hóa, nhà thơ cũng khẳng định vai trò of nhân dân:
“Họ giữ và truyền cho ta….mỗi chuyến di dân”
Đất nước of nhân dân ko chỉ hiện diện ở bề rộng of ko gian địa lí, ở chiều dài of thời gian
lịch sử mà còn ở thẳm sâu của tâm hồn, tầm cao of lí trí giống nòi, bề dày of văn hóa,
phong tục. Nhân dân ko chỉ lao động, chiến đấu, mà con là những ng sáng tạo ra văn
hóa dân tộc. Hàng lọat những động từ đc liệt kê “giữ, truyền, chuyền, đắp, be, trồng cây, hái
trái” thể hiện sự cần cù, siêng năng, tinh thần chăm lo lao động của bao thế hệ VN.
Những “hạt lúa, hòn than, tiếng nói”đều rất giản dị nhưng lại chính là sự sống of mỗi cá nhân,
sự sống of cả dân tộc, là nền văn hóa, là hồn thiêng sông núi mà chính nhân dân đã
sáng tạo, giữ gìn, truyền qua muôn đời, tạo thành bản sắc văn hóa VN.
Mạch cảm xúc này dâng lên thành cao trào, để nhà thơ khẳng định một chân lí:
“Để đất nứơc này là…cadao thần thọai”
“Đất nước of nhândân” cũng chính là “đất nước of ca dao thần thọai”, bởi nói đến nhân dân là nói
đến những nét đẹp bình dị mà tinh túy, những nét đẹp này vẫn lấp lánh trong ca dao,
thần thọai. Hay nói cách khác “ca dao thần thọai”chính là sáng tác of nhân dân, phản ánh

đời sống, tâm tư, tình cảm of nhân dân.
Nếu Lí Thường Kiệt với Nam Quốc Sơn Hà đã phải dùng “đế cư, thiên thư” để trang trọng
hóa đất nước, nếu Nguyễn Đình Chiểu với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phải nhờ đến “Một
mối gia thư đồ sộ, hai vầng nhật nguyệt chói lòa” để thiêng liêng hóa đất nước, thì với hệ thống


từ ngữ giản dị, mang đậm văn hóa dân gian, NKĐ đã bình dị hóa đất nước, làm cho đất
nước hóa thân trong tâm hồn và cụôc sống của mỗi ng dân trong đất nước này.
“Dạy anh biết yêu em…kosợ dài lâu…sôngxuôi”
Ở đọan thơ này, nhà thơ đã vận dụng và chuyển ý sáng tạo những câu ca dao thành lời
thơ đằm thắm, ca ngợi nhân dân, ca ngợi bản sắc dân tộc. Trong cả kho tàng ca dao
dân ca phong phú của dân tộc, nhà thơ đã chọn lọc ba câu đểe nói về ba phương diện
truyền thống của nhân dân. Đó là sự say đắm trong tình yêu nhân văn – “dạy anh biết yêu
em từ thuở trong nôi”, đó là quý trọng lối sống tình nghĩa - “biết quý côngcầm vàngnhững ngày
lặn lội” và một phẩm chất nữa là bền bỉ kiên cường trong chiến đấu giữ nước - “biết trồng
tre…dàilâu”
Vẫn là ý và hình ảnh của những câu ca dao, vẫn gợi ý tứ của ca dao nh ưng đã trở thành
một câu thơ, gắn bó với toàn mạch cảm xúc của chương V. Đó chính là nét đặc bi ệt of
chương thơ Đất nước. Cái gì đã làm cho nước VN tồn tại mà ko xóa nhòa bản s ắc of
mình? Cái gì đã làm cho con ng VN có một truyền thống văn hiến rực rỡ? Chính là nhân
dân VN đã sống rất đôn hậu, nhiệt tình, đời thường, ngay cả những khi hòan c ảnh lịch
sử phá vỡ ko khí đời thường đó. Đọan thơ khép lại bằng hình ảnh “dòngsông”và “câu
hát” đem lại cảm nhận: đất nứơc ta đẹp hiền hoà và vĩnh cửu như một dòng sông vô tận,
chảy từ quá khứ đến hiện tại và vĩnh hằng với tương lai.
Trên dòng sông đất nước, âm vang những sắc màu và giai điệu văn hóa VN, phẩm ch ất
tâm hồn VN vô cùng tự hào và yêu quý. Thán từ “ôi” mang một cảm xúc vỡ òa giữ dòng
chảy văn hóa. “Gợi trămmàu” là một cách hình tượng hóa ngôn ngữ, nhưng đồng thời
cũng là sự kì vọng về tinh thần hội nhập nhưng biết giữ gìn văn hóa đối với thế hệ mai
sau. Đây chính là nội dung triết lí sâu sắc, một cấu trúc quy nạp đấm chất trữ tình đầy
sáng tạo của nhà thơ.

VI. Chủ đề tư tưởng và đặc điểm nghệ thuật:
1. Nghệ thuật:
Đọan thơ trích trong chương V, giàu chất trữ tình chính luận, vừa đc viết bằng chiều sâu
trí tuệ, chiều cao văn hóa, vừa đc viết bằng những rung động mãnh liệt of cảm xúc nên
rất dễ đi vào lòng ng. Lời thơ đậm đà chất liệu văn hóa văn học dân gian, đc lấy cảm
hứng từ ca dao, dân ca, cổ tích, truyền thuuyết nên đậm đà sắc thái dân tộc, m ở ra m ột
đất nứoc thơ mộng trữ tình từ xa xưa vọng về gần gũi, thân thương. Đặc biệt, chương
thơ rất ít vần, nó có chất thơ là nhờ vào việc xây dựng hình ảnh, giọng điệu thơ trầm
bổng thiết tha, mang âm hưởng of ca dao, dân ca.
2. Nội dung – chủ đề - so sánh:
Tư tưởng đất nước of nhân dân ko phải đến NKĐ mới có. Tư tưởng này đã có một quá
trình dài để khẳng định trong lịch sử văn học dân tộc, từ những tác phẩm văn học trugn
đại như Bình ngô đại cáo of Nguyễn Trãi, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyển Đình
Chiểu. Trong Bình ngô, Nguyễn Trãi viết:
“Việc nhânnghĩa cốt ở yên dân
Quânđiếu phạt trước lo trừ bạo”
Đó chính là sự đề cao vai trò of nhân dân trong cuộc kháng chi ến chống ngọai xâm. Còn
trong Văn tế của Nguyễn Đình Chiểu, ca ngợi ng anh hùng giữ nước là ng chíen sĩ
nguồn gốc nông dân. Đó là hình ảnh ng nông dân lam lũ, côi cút bứơc vào cuộc chiến
đấu, họ hi sinh nhưng là hi sinh bi tráng vì quê hương đất nước.


Đến thơ văn hiện đại như Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Tre Việt Nam của Nguyễn
Duy, Lửa đèn của Phạm Tiến Duật, vai trò of nhân dân với Đất nước cũng đã tiếp tục đc
đề cao.
Trong Đất nước, Nguyễn Đình Thi viết:
“Ômđất nước những ng áo vải
Đã đứng lên thànhnhững anh hùng”
Còn trong bài Tre VN, nhà thơ đã mượn hình tượng cây tre để nói đến những phẩm chất
bình dị of nhân dân trong lao động và chiến đấu để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:

“Thângầy guộc, lá mongmanh
Mà sao nên lũy nên thànhtre ơi”
Như vậy, đề cao vai trò nhân dân với đất nứơc là cả một truyền thống lâu dài trong lịch
sử văn học dân tộc. Tuy nhiên, để tư tuơởng đó trở thành cảm hứng chủ đạo, xuyên
thấm mọi biểu hiện tinh tế nhất of hình tượng đất nứoc, lại đc cảm nhận một cách toàn
diện, sâu sắc trên nhiều bình diện thì đó là một đóng góp đặc sắc of NK Đ ở chương th ơ
này. Tác phẩm đã tạo nên những rung động âm vang trong lòng ng đọc chính là nh ờ
những cảm xúc chân thành từ sự trải nghiệm of bản thân mà nói lên những suy nghĩ
chung of cả thể hệ đối với đất nước. Góp thêm một thành công cho dòng thi ca về đất
nước, làm sâu sắc thêm những nhận thức về đất nước và nhân dân bằng tiếng nói ngh ệ
thuật đậm đã chất dân gian là vẻ đẹp riêng of chương thơ Đất nước of NKĐ.



×