Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Câu hỏi ôn tập cho truyện ngắn Hai đứa trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.67 KB, 45 trang )

A. Nhà văn Thạch Lam:

- TL là ngời sống cuộc đời ngắn ngủi nhất, viết ít nhất, tác phẩm bán ra chËm nhÊt
nhng chÝnh lµ ngêi tµi hoa nhÊt vµ viết hay nhất trong nhóm TLVĐ
- Khác với Nhất Linh, Hoàng Đạo say mê chính trị, TL dồn tất cả tâm huyết và tài
năng của mình vào văn chơng, đà sáng tạo nên nhiều truyện ngắn có giá trị
I. Thân thế và sự nghiệp:
1. THân Thế:
- TL sinh ngày 7/7/ 1910 tại Hà Nội, hồi nhỏ có tên là Sáu, đi học lấy tên khai sinh
là Nguyễn Tờng Vinh , sau đổi tên thành Nguyễn Tờng Lân để tăng tuổi.
- Gia đình có truyền thống yêu thích và sáng tạo nghƯ tht: ba anh em trong nhãm
TLV§, NhÊt Linh cã năng khiếu về âm nhạc tài hoa
- Tuổi hoa niên gắn bó trọn vẹn với những phố huyện nghèo, học tiểu hợc ở phố
huyện Cẩm Giàng- nghèo, nhiều bóng tối, buồn tẻ. Ông cũng sống ở thị xà Thái Bìnhhắt hiu, cô tịch, trởng thành lên Hà Nội viết văn, làm báo
=> Dờng nh, càng trởng thành, TL càng sống lại tuổi hoa niên một cách rõ rệt, tuổi
thơ lại hiện lên mồn một, dấu ấn tuổi thơ rất đậm nét.
Sau này khi cầm bút viết văn, đặc biệt là truyện ngắn thi hầu hết các truyện hay
chủ yếu đợc lấy chất liệu từ những kỉ niệm thời thơ ấu, bớc ra ngoài chất liệu của tuổi
thơ, truyện ngắn của ông trở nên bình thờng, thậm chí tầm thờng.
- Lấy vợ năm 25 tuổi, vợ ông là bà Nguyễn Thị Sáu, ngời Ninh Bình, TL lấy vợ vì
tình yêu , không do sự sắp xếp của gia đình nh các anh em khác.
- TL thiên về hớng nội hơn là hớng ngoại, ông viết văn không nh là kết quả của sự
săn đuổi mà là sự sống sâu sắc với những trải nghiệm của chính mình, ông ít khi chịu tác
động của cuộc sống đơng thời. Con ngời suy t của ông bộc lộ nhiều hơn, ông rất đôn hậu
và tinh tế
- Năm 1942: Ông chết một cách lặng lẽ
2. Sự nghiệp :
2.1. Sự nghiệp văn học: Không nhiều về số lợng nhng khá phong phú về thể loại và
đặc sắc về mặt chất lợng.
- Truyện ngắn: Gió đầu mùa(1937), Nắng trong vờn (1938), Sợi tóc (1942)
- Tiểu thuyết: Ngày mới (1939)


- Tiểu luận và phê bình văn học: Theo dòng(1941)
- Tuỳ bút đặc sắc: Hà Nội băm sáu phố phờng (1943)
2.2. Đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam-truyện ngắn trữ tình
- Truyện thờng khó tóm tắt cốt truyện, Thạch Lam thờng đi sâu miêu tả một cách
tinh tế những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày
- Mỗi truyện nh một bài thơ trữ tình đợm buồn, giàu tâm trạng, yếu tố chủ quan
bàng bạc khắp tác phẩm.
- Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc
II.quan niệm nghệ thuật
- Là một nghệ sĩ có tâm hồn lÃng mạn, TL yêu cái đẹp, hớng tới cái đẹp. TL là ngời
chắt chiu cái đẹp và sáng tác của TL chính là sự tìm kiếm cái đẹp đà bị đánh mất. TL
cho rằng nhà văn có thực tài phải là ngời có thể cảm nhận đợc mọi ve đẹp man mác khắp
vũ trụ. Ông viết: Công việc của nhà văn là phát biểu cái đẹp chính ở chỗ mà không ai
ngờ tới, tìm cái đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, cho ngời đọc một bài học trông
nhìn và thởng thức
- TL yêu cái đẹp nhng với ông, văn chơng không phải lấy cái đẹp làm cứu cánh,
không phải ngợi ca cái đẹp mà xa rời hiện thực. Ngời nghệ sĩ không đợc tìm đến văn chơng nh một thứ thoát ly hiện thực. Trong bìa tựa Gió đầu mùa, ông viết: Đối với tôi,
văn chơng không phải là cách đem đến cho ngời đọc sự thoát ly hay sự quên. Trái
lại, văn chơng là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có để vừa tố cáo
và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho long ngời thêm trong sạch
và phong phú hơn.
III. Tác phẩm Hai đứa trẻ
Vấn đề 1: Tìm hiểu tâm trạng nhân vật Liên trong tác phẩm HĐT
(Đặc biệt là diẽn biến tâm trạng trong cảnh đợi tàu)
A. Đặt vÊn ®Ị:


- Giới thiệu về tác giả tác phẩm
- Nếu văn của TLVĐ thờng hớng về những con ngời lá ngọc cành vàng của tầng
lớp thợng lu thành thị thì văn TL lại hớng về những số phận nghèo khổ bất hạnh. Nếu

văn của TLVĐ mang nỗi buồn lÃng mạn thì văn của TL lại chứa đựng nỗi đau hiện thực.
- Tác phẩm Hai đứa trẻ dờng nh là một áng văn xuôi với sự đan kết của ba bức
tranh: Bức tranh thiên nhiên, bức tranh đời sống xà hội nơi phố huyện và bức tranh tâm
trạng con ngời. Trong đó, cảm hứng nhân văn của ngòi bút Thạch Lam kết tinh trong
bức tranh tâm trạng nhân vật Liên đêm thao thức đợi tàu
B. Giải quyết vấn đề:
I. Cuộc sống của chị em Liên gắn liền với một phố huyện tàn tạ, tăm tối
1. Chị em Liên từng có những ngày sống ở HN sáng rực, vui vẻ, huyên náo. Rồi do
bố mất việc, hai chị em Liên và An phải cïng cha mĐ vỊ kiÕm sèng ë mét phè hun.
2. Nơi phố huyện ấy cuộc sống thật nghèo nàn, tăm tối
a. Mọi ngời ở đây phải vật lộn kiếm sống suốt ngày đêm mà vẫn cơ cực nghèo
túng. Có thể nói con ngời nơi phố huyện là những cuộc đời bóng tối. Đó là mẹ con chị
Tí ngày nào cũng mò cua bắt ốc, đêm bán nớc, là bác phở Siêu ế khách, là gia đình bác
xẩm thất nghiệp trên manh chiếu rách, rồi một bà lÃo điên mua rợu uống cời khanh
khách.
b. Nơi phố huyện ấy bóng tối bao trùm dày đặc, những ánh sáng nhỏ nhoi từ hàng
phở bác Siêu, từ ngọn đèn hàng nớc chị Tí càng làm tăng sự dày đặc của bóng tối
-> Chút ánh sáng nhỏ nhoi ấy là biểu tợng về kiếp sống leo lét cơ cực giữa đêm tối
mênh mông của xà hội cũ.
II. Nơi phố huyện tăm tối ấy, cuộc sống của chị em Liên thật buồn thảm, tâm
trạng đầy nỗi buồn nhớ, buồn thơng khắc khoải:
1. Nơi phố huyện tăm tối ấy cuộc sống của chị em Liên thật đơn điệu, tẻ ngắt: sáng
dậy mở cửa dọn hàng, bán hàng, chiều tối lại kiểm tiền thu hàng: những món hàng nho
nhỏ, không thay đổi: mấy bao diêm, dăm cuộn chỉ, mấy bánh xà phòng. Và khi đêm
xuống lại ngồi trên chiếc chõng tre ọp ẹp để trông hàng
=> Chi tiết: ChiÕc châng tre cị s¾p g·y cã ý nghÜa biĨu đạt: cuộc sống của hai đứa
trẻ mới lớn sao mà sớm già nua tàn tạ
2. Với cuộc sống đơn điệu nh vậy nên tất yếu Liên mang một tâm trạng buồn chán
a. Ngay mở đầu tác phẩm đà hiện rõ hình ảnh Liên ngồi trầm ngâm im lặng, đôi
mắt ngập đầy bóng tối và thấy lòng buồn man mác trớc cái giờ khắc của ngày tàn

b. Rồi khi đêm xuống nhìn những con ngời âm thầm cơ cực trong bóng đêm dày
đặc nỗi buồn càng trĩu nặng trong Liên
III. Giữa hoàn cảnh tăm tối chị em Liên luôn mơ ớc, khao khát một cuộc sống
tốt đẹp hơn:
1. Liên quen lắm với bóng tối nhng cô không hoàn toàn cam chịu sống trong
bóng tối ấy
a. Liên luôn khao khát hớc về ánh sáng, cô tìm kiếm và dõi theo ánh sáng ở mọi
phía, mọi nơi
-> Liên đà hớng tới ánh sáng từ những hột sáng lọt qua phên nứa đến những ánh
sao lấp lánh trên trời. Rồi Liên mơ tởng đến ¸nh s¸ng cđa qu¸ khø, cđa HN rùc rì, vui
vỴ và huyên náo đà lùi xa tít tắp.
b. Hớng tới ánh sáng ở khắp mọi nơi ấy là chị em Liên đang tìm cách thoát ra khỏi
cái thế giới ngng đọng, tàn lụi nơi phố huyện và Liên đà tìm thấy một cuộc sống khác tơi sáng hơn trong hình ảnh đoàn tàu di qua phố huyện. Bởi vậy đêm đêm chị em Liên
vẫn thao thức chờ đợi chuyến tàu chạy qua.
2. Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên đ ợc tác giả diễn tả với một thái độ nâng
niu
a. Đó là một nỗi đợi chờ đến khắc khoải dù buồn ngủ đến ríu cả mắt hai chị em vẫn
cố chống lại để không bị bở dở
-> Sự đợi chờ đoàn tàu của chị em Liên của tựa nh ngời đợi giao thừa cho nên ngay
cả khi An không thể thức đợc nữa vẫ cố dặn chị đánh thức dậy khi tàu đến
b. Chuyến tàu đêm trở thành nỗi nhớ trong cuộc đời mỗi ngày và nó đà đợc chị em
Liên đón nhận thật trang trọng, thiêng liêng
- Khi tàu sắp đến, chỉ mới nghe thấy tiếng còi xe lửa ở đâu vọng lại thì Liên đÃ
đánh thức em, dắt em đứng dậy để nhìn cho rõ
-> Vậy là cả một ngày chờ đợi trong buồn chán giờ đây mới là giây phút họ đợc
sống thật sự


- Khi tàu đến: tiếng còi rít lên và đoàn tàu rầm rộ đi tới tâm hồn hai chị em Liên
nh bị hút vào đoàn tàu, các toa tàu sáng rực và huyên náo

- Khi tàu đi vào đêm tối tâm hồn hai chị em Liên vẫn dõi theo mÃi ®Õn tËn khi
chiÕc ®Ìn xanh treo trªn toa xe sau cïng kht sau rỈng tre
3. ý nghÜa cđa chi tiÕt chị em Liên đợi tàu hết sức tha thiết:
a. Cái mà Liên chờ đợi không phải vì mục đích tầm thờng là đợi khách xuống để
mua hàng. Mục đích ở đây là đợc nhìn thấy chuyến tàu ánh sáng. Nghĩa là đợc nhìn
thấy một cái gì đó đẹp đẽ, khác với cuộc sống xung quanh của chị em Liên
b. Con tàu còn mang đến thế giới của kỉ niệm về HN, nơi đó chị em Liên đà từng
sống những ngày đẹp đẽ
- Đoàn tàu đến từ Hà Nội, chạy về từ tuổi thơ đà mất, đoàn tàu là tia hồi quang cho
hai chị em đợc nhìn lại tuổi thơ trong chốc lát.
- Hơn thế, với Liên con tàu đà nh sứ giả của thế giới mới đẹp giàu. Đoàn tàu mang
lại một thế giới khác. HN tợng trng cho thế giới ấy. Con tàu đối với chị em Liên là biếu
tợng cho sự giàu sang, sức sống mạnh mẽ, rực rỡ ánh sáng. Hình ảnh đoàn tàu còn gơi
cho chúng rằng , ở đâu đó ngoài phố huyện này còn có một cuộc sống tơi vui hơn, đáng
sống hơn.
c. Con tàu chính là biểu tợng cho sự thức tỉnh: Nhìn thấy đoàn tàu là hành động
thoả mÃn thị giác, tình cảm. Hình ảnh đoàn tàu dấy lên những khoảng trống mênh mông
trong tâm hồn hai chị em những hoài niệm, mơ ớc. Từ chuyến tàu chợt đến, chợt đi ấy
Liên nhìn thấy rõ hơn, sâu hơn sự ngng đọng, tù túng của một cuộc sống phủ đầy bóng
tối hèn mọn, bé nhỏ, nghèo nàn của đời mình và những ngời xung quanh. Con tàu tác
động vào lòng ngời một cách mạnh mẽ, một ấn tợng, đa cả phố huyện ra khỏi trong giây
lát cảnh sống tù đọng, u uẩn.
- Cố thức đợi tàu vừa là những nỗ lực vừa mơ hồ, vừa rõ rệt của chị em Liên để
ngoi lên bảm vào cái phao tinh thần, để khỏi chết chìm trong đầm lầy của sự mổi mòn,
buồn chán. Cũng chính là khát vọng của chị em Liên gắng gợng vơn lên khỏi cuộc sống
tẻ nhạt, vô vị, tầm thờng, khát vọng đợc sống có ý nghĩa và với một cuộc đời đầy ánh
sáng.
d. Tuy nhiên, con tàu còn tợng trng cho sự vỡ mộng. Tàu thật sáng nhng chỉ là
ảo ảnh thoáng qua, nó giống nh một giác mơ đẹp, một niềm mơ ớc xa xôi không bao giờ
trở thành hiện thực. Kết thúc tác phẩm vẫn là hình ảnh chiếc đèn con của chị Tí và đêm

tối vây bủa xung quanh.
-> Tiếc rằng đoàn tàu chạy qua chẳng khác nào ảo ảnh mà thôi. Trẻ con đợi tàu,
trong mắt ngời đời là việc trẻ con, không đâu, bâng quơ, vô nghĩa. Thạch Lam nhận ra
khao khát đổi đời của hai đứa trẻ và đâu phải chỉ của riêng hai đứa trẻ? Cần phải thay
đổi hiện tại, đem đến một thế giới khác xứng đáng với con ngời, trong đó ai cũng có
quyền hi vọng chứ không phải lụi tàn, vô vọng ở cái miền đời bị lÃng quên này.
4. Qua diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên cho ta thấy đây chính là nhân
vật đau khổ nhất trong tác phẩm
- Trớc hết, đó là bởi Liên đà từng đợc biết thế nào là ánh sáng của đời sống sung sớng, đủ đầy.
- Mặt khác, Liên lại là ngời con gái nhạy cảm trớc nỗi đau của ngời khác (Thơng
cho bé nhặt rác, cảm thông với chị Tí, xót xa cho vợ chồng bác xẩm). Liên cảm nhận
đợc sự tối tăm, cơ cực của mọi ngời dân phố huyện.
- Đặc biệt, Liên mong nỏi, khát khao cuộc sống ánh sáng nhng hi vọng ấy chẳng
khác gì một ảo ảnh, đêm nào cũng cố thức để chờ đợi với sự háo hức khát khao và rồi
cuối cùng lại ngập chìm trong bãng tèi
IV. ý nghÜa chung cđa bøc tranh t©m trạng nhân vật Liên
1. Thông qua tâm trạng nhân vật Liên, Thạch Lam đà bày tỏ niềm cảm thông cho
những kiÕp ngêi tóng qn vỊ vËt chÊt, nghÌo nµn vỊ tinh thần
2. Bức tranh tâm trạng hai đứa trẻ còn chứa đựng một chủ đề, đó là: tâm trạng hoài
vọng, tiÕc ni vỊ mét thêi ®Đp ®Ï ®· qua, ®· mất.
3. Mặt khác với bức tranh tâm trạng hai đứa trẻ , TL đà nhắn gửi một thông điệp,
phải biết vợt lên cái tẻ nhạt, vô vị hàng ngày để mà sống, mà tin yêu.
-> Với thông điệp trên nó sẽ lay tỉnh những tâm hồn uể oải, đốt lên trong họ ngọn
lửa của lòng khát khao đợc sống một cuộc sống có ý nghĩa hơn.
-> Cho nên đúngnh NT nhận xét: Đọc HĐT thấy bận bịu vô hạn về một tấm lòng
quê hơng êm mát và sâu kín.


c1. Thứ nhất: Hai đứa trẻ là sự đan kết của ba bức tranh: Thiên nhiên cảnh vật,
đời sống con người và tâm trạng nhân vật Liên

Thời
Thiên nhiên cảnh vật
Đời sống con người
Tâm trạng nhân vật
gian
Liên
+ Âm thanh: tiếng trống + Hai chị em Liên với + Lòng buồn man mác
Chiề thu khơng, tiếng ếch nhái, cửa hàng tạp hố nhỏ + Động lòng thương
u tàn tiếng muỗi vo ve..
bé, sơ sài
+ Cảm nhận mùi riêng
+ Màu sắc, hình ảnh: dãy + Cảnh chợ vãn với của đất, của que hương
tre làng trước mặt đen lại hình ảnh những trẻ em này..
và cắt hình rõ rệt trên nền nghèo ven chợ đang + Xót thương cho mẹ
trời, phương Tây đỏ rực lom khom nhặt nhạnh, con chị Tí...
như lửa cháy...
tìm tịi
+ Cảnh mẹ con chị Tí
dọn chõng hàng nước
+ Hình ảnh bà cụ Thi
hơi điên và nghiện
rượu đi lần vào bóng
tối, tiếng cười khanh
khách nhỏ dần về phía
làng.
Đầu
đêm

Về
khuya


- Sự tương phản giữa ánh
sáng và bóng tối qua ngịi
bút gợi cảm của Thạch
Lam
+ Phố huyện ngập chìm
trong bóng tối mênh
mơng: đường phố và các
ngõ con chứa đầy bóng
tối; tối hết cả con đường
thăm thẳm ra sông, con
đường qua chợ về nhà;
các ngõ vào làng lại càng
sẫm đen hơn nữa...
+ Ánh sáng của sự sống
yếu ớt, bé nhỏ: ở một vài
cửa hàng, của chỉ để hé ra
một khe sáng; quầng sáng
thân mật quanh ngọn đèn
chị Tí; một chấm lửa nhỏ
quanh bếp lửa bác Siêu;
ngọn đèn của Liên thưa
thớt từng hột sáng
Bóng tối bao trùm phố
huyện

+ Bác Siêu với gánh
phở- Thứ quà xa xỉ đối
với phần đơng những
người dân phố huyện

+ Gia đình bác xẩm:
tiếng đàn bầu bần bật
bên manh chiếu rách,
đứa con lê la bồ ra
đất...

+ Suy nghĩ và mong
đợi như mọi ngày:
người nhừ cụ thừa, cụ
lục đi gọi người đánh
tổ tôm.
+ Ước mơ, mong đợi
trong bóng tối: "một
cái gì tươi sáng cho sự
sống nghèo khổ hàng
ngày"
-> Mong đợi, hi vọng
dù mơ hồ nhưng nó cho
thấy nìem tin vào cuộc
sống.

Chuyến tàu đi qua phố - Mong ngóng đồn tàu
huyện
đến
+ Sự xuất hiện của - Háo hức, say mê khi
người gác ghi
nhìn thấy đoàn tàu


+ Ngọn lửa xanh biếc, - Nuối tiếc, mơ tưởng

sát cmặt đất như ma khi đoàn tàu vụt qua
trơi
+ Tiếng còi xe lửa từ
đâu vang lại
+ Tiếng dòn dập, tiếng
xe rít mạnh vào ghi
+ làn khói bừng sáng
trắng từ đằng xa
Tiếng hành khách ồn
ào
Tàu rầm rộ đi tới
Các toa đen sáng trưng
Tàu khuất sau rặng tre
C2. Ý nghĩa của hình ảnh đoàn tàu
Đến từ Hà
Nội, nơi hai chị
em Liên từng
sống
Là hình ảnh
của Hà Nội,
cđa hạnh phúc,
cđa những kí
ức tuổi thơ êm
đềm

Các toa đèn sáng
trưng, đồng và kền
lấp lánh, cửa kính
sáng, con người
sang trọng,

Là biểu tựởng của
một thế giới thật
đáng sống l sứ giả
của thế giới mới đẹp
giàu. Con tàu đối
với chị em Liên là
biếu tợng cho sự
giàu sang, sức sống
mạnh mÏ, rùc rì
¸nh s¸ng

Đối lập với phố Đến và
huyện nghèo nn, nhanh
tm ti
Con tàu chính là
biểu tợng cho sự
thức
tỉnh:
Từ
chuyến tàu chợt đến,
chợt đi ấy Liên nhìn
thấy rõ hơn, sâu hơn
sự ngng đọng, tù
túng của một cuộc
sống phủ đầy bóng
tối hèn mọn, bé nhỏ,
nghèo nàn của đời
mình và những ngời
xung quanh.Cũng
chính là khát vọng

của chị em Liên
gắng gợng vơn lên
khỏi cuộc sống tẻ
nhạt, vô vị, tầm thờng, khát vọng đợc
sống có ý nghĩa và
với một cuộc đời
đầy ánh sáng.

i

quỏ

Tuy nhiên, con tàu
còn tợng trng cho
sự vỡ mộng. Tàu
thật sáng nhng chỉ
là ảo ảnh thoáng
qua, nó giống nh
một giác mơ đẹp,
một niềm mơ ớc xa
xôi không bao giờ
trở thành hiện thực.
Kết thúc tác phẩm
vẫn là hình ảnh
chiếc đèn con của
chị Tí và đêm tối
vây
bủa
xung
quanh.


Vấn đề 2: Bức tranh phố huyện và tâm trạng nhân vật Liên trớc
cảnh phố huyện. Rút ra đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa t tởng của tác
phẩm.
A. đặt vấn đề
- Giới thiệu sơ lợc về tác giả, tác phẩm
- Tôi đang đi trên con đờng chi chít dấu chân với chút bồi hồi con đờng đến với
Thạch Lam. Một kiếp sống mỏng manh (1910-1942). Một đời văn ngắn ngủi. Một cuộc


đời lặng lẽ. Tác phẩm đếm trên đầu ngón tay. Tại sao d âm lại dằng dặc dờng ấy? Tôi
bống nhớ đến câu nói nổi tiếng: Văn chơng nằm ngoài định luật của sự băng hoại, chỉ
mình nó không thừa nhận cái chết. Phải chăng bởi thế mà những trang viết của TL vẫn
có thể làm rơi những giọt nớc mắt nóng hổi của bạn đọc bao thế hệ? Giờ đây, trớc Hai
đứa trẻ, chúng ta lại không khỏi nao lòng. Thì ra, với những ngời yêu thơ văn, tránh
sao khỏi cái rùng mình trớc ngọn gió đầu mùa tê tái - Ngọn gió Thạch Lam!
- HĐT là một áng văn xuôi đợc kết dệt bởi ba bức tranh: Bức tranh thiên nhiên
cảnh vật, bức tranh đời sống sinh hoạt xà hội và bức tranh tâm trạng con ngời. Những
bức tranh ấy đợc thể hiện bằng bút pháp nghệ thuật đặc sắc và chứa đựng những ý nghĩa
t tởng nhân văn cao cả.
B. Giải quyết vấn đề:
I. Bức tranh thiên nhiên cảnh vật là một trong những yếu tố tạo ra chất thơ
cho truyện
1. Bức tranh cảnh vật của HĐT khá cụ thể về mặt không gian, thời gian
- Về mặt thời gian, đó là từ lúc xế chiều đến nửa đêm ở phố huyện nghèo
- Trong không gian của phố huyện ấy là cái chợ tàn, nhà ga, đờng sắt, cửa hàng
còm cõi, thôn xóm, làng mạc, cánh đồng
2. Bức tranh cảnh vật thiên nhiên trong truyện thật ảm đạm, hiu hắt
a. Sự hiu hắt ấy đợc hiện rõ qua những âm thanh nơi phố huyện: vang vọng đâu đây
là tiếng trống thu không gọi buổi chiều, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài ruộng, tiếng muỗi

vo ve
-> Tất cả những âm thanh ấy chỉ càng gợi ra cái sự hiu quạnh, u buồn, đơn điệu
nơi phố huyện
b. Sự ảm đạm trong không gian phố huyện càng hiện rõ trong cảnh chợ tàn: khắp
nơi chỉ toàn là rác rởi, vỏ bởi, vỏ thị, lá nhÃn, bà mía
-> Cảnh vật trong chợ càng phơi bày rõ sự xác xơ nghèo túng của cuộc sống
c. Bao trùm lên bức tranh cảnh vật nơi phố huyện ấy là bóng tối
- TL đà miêu tả bóng tối theo cả thời gian lẫn không gian
+ Mở đầu là dấu hiệu của đêm xuống (tiếng trống thu không) và kết thức bằng một
đêm đen tĩnh mịch
+ Trong không gian, bóng tối xuất hiện ở thế lán át, áp đảo ánh sáng. Cảnh vật
trong không gian luôn bị nhấn chìm trong cái màu đen dày đặc
-Bóng tối đợc đặc tả thông qua ánh sáng, qua hình ảnh ngọn đèn dầu con của chị
Tí xuất hiện nhiều lần trong truyện càng tô đậm cảnh bóng tối dày đặc bao quanh
+ Ngọn đèn dầu leo lét ấy là biểu tợng tợng trng cho thân phận những con ngời
nhỏ nhoi
+ Còn bóng tối chính là cuộc sống nghèo nàn tăm tối đè nặng lên thân phận con
ngời.
II. Bức tranh thiên nhiên cảnh vật nơi phố huyện hiu hắt, bức tranh sinh hoạt
con ngời càng hiu hắt, ảm đạm hơn
1. Trớc hết, vào chập tối hiện lên những dứa trẻ em nhà nghèo ở ven chợ, chúng
lom khom tìm kiếm những thứ rác rởi còn sót lại sau buổi chợ
- > Hình ảnh những đứa trẻ này đà làm hiện lên hoàn cảnh gia đình chúng thật túng
thiếu, phải bấu víu vào những thứ mà ngời đời bỏ đi
2. Đêm xuống nổi lên hình ảnh mẹ con chị Tí với chõng hàng nớc xác xơ: Chị dọn
hàng nớc và chỉ biết trông cậy vào những ngời khcách cũng nghèo khó nh chị: bác phu
xe, phu gạo, lính lệ
-> Nh vậy hi vọng kiếm sống của mẹ con chị cũng chỉ là vô vọng
3. Bổ sung vàog những cảnh đời vô vọng là gia đình bác xẩm: Gia tài của gia đình
bác chỉ là manh chiếu rách trải trên mặt đất và cái thau sắt méo mó chờ tiền thởng

-> Những con ngời lăn lóc trên mặt chiếu rõ ràng đang đứng trớc một nguy cơ
khủng khiếp là chết đói
4. Gây ám ảnh nhất trong bức tranh sinh hoạt nơi phố huyện là bà cụ Thi điên: Bà
xuất hiện từ trong bóng tối, bà mua rợu ngửa cổ uống cả cút rồi bà lại lảo đảo đi vào
bóng tối cời khanh khách
-> Đây chính là hình ảnh của những con ngời, những số phận bi kịch bị bóng tối
cuộc đời dày đạp.
* Tóm lại: Những cảnh đời trên hội tụ thành một bức tranh xà hội thu nhỏ nơi phố
huyện, họ lặng lẽ chìm trong bóng tối và mong đợi một cái gì tơi sáng cho sự sống
nghèo khổ hàng ngày của hä.


III. Tâm trạng nhân vật Liên trớc cảnh vật con ngời đà tạo nên chất trữ tình
sâu đậm cho truyện:
1. TL đà thể hiện thật tinh tế tâm trạng của Liên trớc bức tranh cảnh vật
thiên nhiên
a. Trớc cảnh vật thiên nhiên đang chìm vào bóng tối, Liên lặng lẽ quan sát, không
bỏ qua một chi tiết, càng nhìn Liên càng thấy lòng buồn man mác trớc cái giờ khắc của
ngày tàn
b. Cảnh vật thiên nhiên đà đợc Liên cảm nhận lặng lẽ, âm thầm bằng nhiều giác
quan: thị giác, khớu giác, thính giác, ẩn chứa đằng sau sự cảm nhận âm thầm ấy là tình
cảm quê hơng sâu nặng
-> Chính sự gắn bó sâu nặng thật thiết tha với quê hơng đà khiến chị em Liên cảm
nhận rõ đợc từ cát bụi sự quen thuộc của mùi quê hơng.
c. Liên dà quen lắm với bóng tối của phố huyện nhng chị không để bóng tối nhẫn
chìm
- Liên đà hớng về ánh sáng từ nhiều phía
- Chị em Liên đà quan sát tất cả mọi nguồn sáng nơi phố huyện: ngọn đèn tù mù
của chị Tí, chấm lửa nhỏ nơi gánh phở bác Siêu
- Rồi Liên cùng em còn hớng lên ánh sáng của các vì sao trên dải ngân hà xa xôi

- Không chỉ hớng về ánh sáng trong hiện tại, Liên còn hờng về ánh sáng trong quá
khứ, chị đà hớng về kí ức xa xôi một thuở nơi HN ngập tràn ánh sáng hạnh phúc, rực rỡ
và huyên náo
-> Song tất cả những ánh sáng trên hoặc là quá lay lắt, hoặc là quá xa xăm, mờ ảo,
bời vậy hôm nào chị em Liên cũng hớng về con tàu có ánh sángđèn điện sáng trng từ
HN đi qua. Chị em Liên mong đợi nó với tâm trạng hồi hộp, thấp thỏm.
2. Phần cảm động nhất của truyện phải kể đến tâm trạng nhân vật Liên trớc
bức tranh đời sống sinh hoạt con ngời: Trớc những kiếp sống nhỏ nhoi, lay lắt, cơ cực
trong cái nghèo Liên hết sức xót xa, cảm thông, tìm cách chia sẻ.
-> Nhìn thấy những đứa trẻ nhặt rác Liên mơ ớc có thể cho tiền lũ trẻ thế nhng chị
đành xót xa, cảm thông trong bất lực, ngậm ngùi
-> Liên thấu hiểu sự cơ cực của mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt ốc, đêm đêm lại đi
bán nớc trong vô vọng, Liên đà ân cần hỏi han, động viên chị Tí
-> Chứng kiến hình ảnh bà cụ Thi điên Liên rất sợ nhng không xa lánh va vẫn chu
đáo, vẫn thơng xót cụ
-> Liên cũng cảm thông và thấu hiêu nguy cơ chết đói của gia đình bác xẩm, nguy
cơ ế ẩm thất nghiệp của bác phở Siêu.
IV. Đánh giá ý nghÜa nghƯ tht t tëng cđa t¸c phÈm:
1. Víi tác phẩm HĐT nhà văn TL đà thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy
a. ở truyện HĐT hầu nh không có cốt truyện, tác phẩm chỉ là kể về tâm trạng thao
thức của hai đứa trẻ, chờ đợi một chuyến tàu đêm đi ngang qua.
-> Song câu chuyện tởng nh nhỏ nhặt ấy lại thể hiện khá chân thực cuộc sống
nghèo nàn, đơn điệu của một phó huyện và thân phận con ngời nơi ấy.
b. Trong truyện HĐT nhà văn TL đà thể hiện nghệ thuật khắc hoạ tâm lí nhân vật
tài tình
- Nhà văn chú trọng đo sâu vào nôi tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ
hồ, mong manh. Những trang viết miêu tả tâm trạng nhân vật, đặc biệt là nhân vật Liên
rất sâu sắc, tinh tế.
- TL ghi lại những rung động tâm hồn rất phong phú của một thiếu nữ trong đời
sóng thờng ngày

+ Liên đợc khăc hoạ là một cô gái thuần phac, giàu cảm xúc; chỉ mới bắt gặp mùi
âm âm bốc lên Liên đà nghĩ ngay mùi riêng của đất, quê hơng
+ Liên còn hiện ra với vẻ dẹp chăm chỉ, đảm đang : Một chiếc xà tích, một chiếc
chìa khoá đợc mẹ giao cũng gợi lên trong lòng Liên sự hÃnh diện, nó tỏ ra chị là một ngời con gái lớn, đảm dang.
- Ngòi bút của TL còn ghi lại đợc mơ ớc chập chờn, ẩn hiện trong tâm hồn Liên:
Khi con tàu đà lớt qua, trong Liên bỗng sống dậy lòng mơ tởng về Hà Nội sáng rực, vui
vẻ và huyên náo
c. Nhà văn TL còn rất thành công trong nghệ thuật sử dụng thủ pháp đối lập tơn
phản: Trong truyện ta bắt gặp hàng loạt những sự tơng phản đầy ý nghĩa: tơng phản giữa
một phố huyện nghèo nàn, tăm tối với một HN rực rỡ , vui vẻ trong quá khứ; tơng phản


giữa một bên là ánh sáng tù mù, nhạt nhoà của những con ngời lao động lam lũ với một
bên là ánh sáng cực mạnh của đoàn tàu lớt qua nh xuyên thủng màn đêm.
-> Qua nghệ thuật tơng phản ấy nhà văn TL đà nhấn mạnh, làm nổi rõ hơn cuộc
sống cơ cực, tăm tối của những con ngời nơi phố huyện.
d. Với truyện ngắn HĐT TL đà biểu lộ một giọng văn kể chuyện rất riêng, đó là
lối kể chuyện thủ thỉ tâm tình thấm đẫm chất thơ.
-> Đọc truyện cứ thấy hiện lên kín đáo, lặng lẽ sau những hình ảnh, giọng văn là
một tâm hồn đôn hậu, tinh tế, hết sực nhạy cảm trớc mọi biến thái của thiên nhiên, lòng
ngời.
2. HĐT là một tác phẩm vừa có giá trị hiện thực cao và thấm đợm tinh thần
nhân đao sâu sắc:
a. Trớc hết, truyện đà phản ánh khá chân thực những kiếp sống cùng khổ cùng với
bức tranh sinh hoạt nơi phó huyện nghèo: Sâu xa tác phẩm tố cáo hiện thực xà hội tăm
tối dồn đẩy con ngời vào những kiếp sống không chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn cơ
cực về tinh thần.
b. Cùng với giá trị hiện thực tác phẩm chứa đựng một chiều sâu nhân đạo
- Giá trị nhân đạo của truyện , trớc hết đó là niềm cảm thông cảm thơng sâu sắc
cho những kiếp ngời nghèo khổ , túng thiếu phải bơn trải bằng mọi cách mà vẫn không

đủ ăn
- Chiều sâu nhân đạo của tác phẩm còn là sự ý thức sâu sắc về ý nghĩa của đời sèng
con ngêi, sù xãt xa tríc cc sèng v« nghÜa, quẩn quanh, tù đọng của những kiếp ngời
- Sâu hơn nữa, tác phẩm còn gợi lên sự khát khao đổi thay, khát khao về một cuộc
sống đẹp đẽ hơn nó cổ vũ cho con ngời dẫu rơi vào hoàn cảnh tăm tối hÃy biết luôn hớng
tới tơng lai hi vọng.


Vấn đề 3: Phân tích hình tợng trẻ em trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
của Thạch Lam

A. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu chung
- Trong truyện ngắn HĐT nhà văn TL đặc biệt dành tình cảm xót thơng, đồng cảm,
trân trọng với cuộc sống nghèo khó và tâm hồn trong sÃng của trẻ em
B. Giải quyết vấn đề:
1. Trong truyện hình tợng trẻ em đợc hiện lên với một cuộc sống buồn thơng
tội nghiệp
a. Trớc hết đó là những đứa trẻ nhặt rác ở buổi chợ tàn
b. Cuộc sóng nghèo khổ của trẻ em còn dợc hiện ra qua hình ảnh đứa con chị Tí
- Ngày mò cua bắt ốc kiếm sống với mẹ
- Đêm đến xách điếu đóm, lng cõng hai chiếc ghế theo mẹ ra đi dọn hàng, hì hục
nhóm lửa nấu nớc đến tận khuya
c. Càng thê thảm hơn đó là hình ảnh thằng con bắc xẩm. Một mình bò lê ra đất cát,
nghịch nhặt những rác bẩn vút bên đờng. Nghịch chán lại ngủ gục trên manh chiếu rách
d. Đặc biệt nhà văn chú trọng khắc hoạ hoàn cảnh sống buồn chán và công việc tẻ
nhạt hằng ngày của hai chị em Liên:
- Sống trong cảnh nghèo túng
- Công việc tẻ nhạt đơn điệu
- Bị bao quanh bởi một cuộc sống đơn điệu buồn chán

2. Những đứa trẻ nghèo khổ ấy vẫn có một tâm hồn đẹp đẽ trong sáng: yêu
thiện nhiên, yêu làng quê, thơng yêu con ngời
a. Lòng yêu thiên nhiên làng quê thể hiện rõ qua những cảm nhận của Liên lúc trời
xế chiều
b. Lòng thơng yêu con ngời biểu lộ rõ qua tình cảm của Liên khi thấy những đứa
trẻ nhặt rác, sự cảm thông, quan tâm trớc nỗi cơ cực của mẹ con chị Tí, sự ân cầm chu
đáo với bà cụ Thi điên
3. Vợt lên cuộc sống nghèo khổ tăm tối,những đứa trẻ nơi phố huyện luôn
khao khát một thế giới vui tơi, đầy ánh sáng
a. Chị em Liên luôn đi tìm ánh sáng từ mọi phía
- Những ánh sáng trong hiện taij nơi phố huyện
- Ngớc lên bầu trời tìm ¸nh s¸ng
- Híng vỊ ¸nh s¸ng rùc rì trong qu¸ khứ
b. Khắc khoải chờ đợi chuyến tàu đầy ánh sáng
4. ý nghĩa của hình tợng:
a. ý nghĩa hiện thực:
- Phản ánh thân phận bé nhỏ của con ngời, nhất là trẻ em trong xà hội cũ
- Tố cáo xà hội đà đẩy những em thơ sớm phải lầm than, cơ cực.
b. ý nghĩa nhân đạo: Thể hiện tấm lòng nhân ái của nhà văn


- Xãt th¬ng cho cc sèng nghÌo khỉ, téi nghiƯp đơn điệu của con ngời nói
chungvà các em bé nói riêng
- Thể hiện sự trân trọng, nâng niu, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn và những ớc mơ
chính đáng của trỴ
- Thøc tØnh mäi ngêi vỊ mét cc sèng tèt đẹp mà trẻ em cần phải đợc hởng
- Chắp cánh cho các thế hệ độc giả tình yêu thiên nhiên, quê hơng, tình yêu con
ngời. Cổ vũ con ngời phải biết vợt qua hoàn cảnh tăm tối để sóng và hi vọng.

Vấn đề 4: Giá trị nhân đạo trong truyện ngắn

văn Thạch Lam

Hai đứa trẻ của nhà

A. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu chung
- Trong HĐT , qua bức tranh tả cảnh phố huyện nghèo cùng tâm trạng chị em Liên
và thái độ đồng cảm của nhà văn đà thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc
B. Giải quyết vấn đề
I. Giá trị nhân đạo đợc biểu hiện trong văn chơng hết sức phong phú
1. Đối với văn học nói chung, giá trị nhân đạo thờng là:
- Lòng thơng yêu đối với con ngời
- Tôn trọng cá tính tự do, hạnh phúc trần thế và công bằng cho con ngời
- Ca ngợi, khẳng định và thể hiện niềm tin vào nhân phẩm con ngời
- Lên án mọi bất công, áp bức, mọi thế lực chà đạp con ngời
- Đồng cảm, xót thơng trớc nỗi đau, bất hạnh của con ngời.
2. Trên cái nền chung ấy, giá trị nhân đạo trong văn học lÃng mạn lại có những
nét riêng so với văn học hiện thực phê phán:
- Tình cảm nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán đợc biểu hiện trên nền của
thái độ tố cáo tội các của giai cấp thống trị hoặc những kẻ bất lơng. Từ đó mà các nhà
văn thể hiện niềm cảm thông său sắc với nỗi khổ đau, bất hạnh của con ngời
- Còn trong văn học lÃng mạn, tình cảm nhân đạo lại đợc thể hiện trên cái nền tâm
trạng của cái tôi lÃng mạn. Cái tôi ấy đầy khát vọng song lại gặp phải hiện thực tăm tối
bế tắc bởi vậy cái tôi lÃng mạn có sự đồng cảm với những cảnh sống bế tắc của những
ngời xung quanh
3. Trong HĐT của Thạch Lam đà có sự kết hợp hài hoà những đặc điểm của
giá trị trong văn học hiện thực phê phán và văn học lÃng mạn.
II. Giá trị nhân đạo của HĐT biểu hiện trớc hết là niềm cảm thơng trớc bức
tranh hiện thực tăm tối của một phố huyện nghèo
1. Tác phẩm đà phản ánh một miền quê tiêu điều tàn tạ tăm tối:

a. Bớc vào thế giới HĐT, ta bị bầu không khí đó xâm chiếm, ngấm vào lòng, len
vào hồn. Đó là không khí một miền quê đang mất dần sinh khí, không khí của sự tàn
lụi, mỏi mòn. Nó toát lên từ không gian đến thời gian, cảnh vật đến đồ vật, từ giọng điệu
đến nhịp điệu của truyện. Tất cả nói âm thầm rằng cái phố huyện này là một miền đời
quên lÃng, miền đất đang tàn lụi trong lÃng quên.
- Văn học 1930-1945 hay nói đến những không gian nhỏ hẹp, chật chội, lÃng quên,
những tØnh nhá, hun nhá, phè nhá, ngâ hĐp, ga xÐp… Nhng ít có miền đất nào lại thấm
thía nh cái phố huyện này.
+ Ban ngày, bị mờ đi trong ánh ngày và những hoạt động ít nhiều sôi động, ngời ta
không thấy; nhng khi chiều đến, phố huyện lại hiện nguyên dạng là một miền quê tiêu
điều, xơ xác, mỏi mòn.
+ Để không khí lụi tàn đọng lại thành một ấn tợng rõ nét, nhà văn chọn cảnh một
buổi chiều tàn, một phiên chợ tan kéo dài tới đêm tàn. Trên đó hiện lên những kiếp ngời
tàn, những đồ vật tàn tạ.


- Chỉ cần một chiều, một lát cắt thời gian nh thế mà ngời đọc có thể cảm nhận đợc
mọi chiều. Hôm nay cũng thế, hôm nay và ngày mai cũng thế.
-> Câu Chiều, chiều rồi không phải của Thạch Lam mà của nhân vật Liên, là
tiếg kêu thầm thì, ngậm ngùi và thảng thốt. Thế là một buổi chiều của đời mình đà lại về
rồi. Lại phả đối mặt với tất cả sự nghèo nàn, tha thớt, lèo tèo của con phố này. Chứng
kiến cảnh thiên nhiên trong ánh tà dơng lặng thầm và u uất: Tiếng trống thu không đơn
điệu, ngọn gío hoang vu, những âm thanh của đồng quê hoang dại, lại quen nhầm, buồn
chán. Đêm đến, âm thanh càng tha thớt, mờ nhạt.
- Trong HĐT hình ảnh bóng tối đợc miêu tả đậm đặc, trở đi trở lại nh một ám ảnh
không dứt
+ Mở đầu truyện là những dấu hiệu của ngày tàn và kết thúc bởi một đêm đầy bóng
tối
+ Trong không gian phố huyện có sự giao tranh giữa ánh sáng và bóng tối mà phần
chiến thắng thuộc về bóng tối

- Đây không chỉ là bóng tối của thiên nhiên của không gian, nó còn là bóng tối của
cuộc đời những kiếp ngời nơi phố huyện
2. Trong cái mênh mông bóng tối ấy là những cuộc đời bóng tối (Xem lại vấn đề
bức tranh phố huyện: những đứa trẻ nhặt rác, bà cụ Thi điên.)
III. Chiều sâu giá trị nhân đạo trong HĐT là sự khẳng định, sự đồng cảm của
nhà văn trớc những cuộc đời bóng tối mà vẫn đầy niềm khát khao ánh sáng:
1. Tác phẩm đà khám phá, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhân hậu của những
cuộc đời bóng tối
a. Những cuộc đời bóng tối nơi phố huyện thiếu thốn về vật chất nhng không thiếu
tình ngời
- Những ngời bán hàng về muộn vẫn quan tâm hỏi han nhau
- Cách xoa đầu của bà cụ Thi điên với Liên là một thứ tình cảm thơng yêu rất chân
thành. Tình thơng mà Liên dành cho nhũng đứa trẻ nhặt rác thật nhân hậu biết bao
b. Đặc biệt, những cuộc đời bóng tối ấy không phải là hoàn toàn phó mặc để chòm
trong tàn tạ, họ vẫn le lói một niềm ớc vọng: Chừng ấy con ngời trong bóng tối mong
đợi một cái gì tơi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày củ họ.
2. Vẻ đẹp tâm hồn những ngời lao động nơi phố huyện tăm tối đà đợc Thạch
Lam tập trung khắc hoạ qua nhân vật chị em Liên với tình cảm đầy xót thơng
a. Tình cảm xót thơng của TL ®· thĨ hiƯn ngay trong nhan ®Ị Hai ®øa trẻ
- Nếu không đọc tên tác phẩm rất dễ nghĩ rằng Liên là một thiếu nữ đà lớn. Đó là
bởi cô biết tính toán sổ sách nh những ngời bán hàng, cô giữ tay hòm chìa khoá, cô quan
tâm đến những ngời xung quanh
- Song với tên truyện HĐT nhà văn đà cho thấy chị em Liên còn rất bé, còn tuổi
ăn, tuổi chơi. Vậy mà nh trong câu chuyện thì chúng đà trở thành ngời già trong một phố
huyện già nua tăm tối
-> Sớm bị cuộc sống cớp đi cuộc sống tuổi thơ nhng hai đứa trẻ vẫn là Hai đứa trẻ.
Chúng sống không thể thiếu niềm vui, trò vui, đồ chơi. Nhng ở đây biết tìm đâu ra.
Nhũng thú vui ấy cũng thành xa xỉ. Và đoàn tàu trở thành miềm vui duy nhất. Với bé
An, đoàn tàu cũng chỉ là một thứ đồ chơi. đợi tau, đón tàu để đợc góp mình vào sự đông
vui, vui ghé, vui nhờ, vui lây. Đoàn tàu của thiên hạ trở thành cuộc chơi hờ của An. Thật

tội nghiệp.
- Đó là hai đứa trẻ của một thế giới già nua, hai mầm cây non đang đâm lên từ một
mảnh đất khô c»n. LiƯu t¬ng lai cđa chóng sÏ ra sao? Chóng sẽ lại tàn lụi, héo úa nh bao
cây ở đây. HÃy cứu lấy tơng lai của những đứa trẻ, tơng lai của phố huyện và của thế
giới này. Cần phải đem lại một thế giới khác đáng sống hơn. Đó là tiếng kêu thổn thức
của Thạch Lam qua từng dòng chữ HĐT. Tiếng kêu của lòng trắc ẩn mênh mông, sắc
thái riêng t tởng nhân đạo của Thạch Lam
-> Nh vậy, nhan đề HĐT trong tơng quan với câu chuyện đà hàm chứa sự cảm
thông xót xa, ái ngại. Một tuổi thơ sớm bị mất và khát vọng có sự đổi thay để cứu lấy
những trái tim thơ dại ấy.
b. Với tình cảm đầy trìu mến, TL đà nhập vào tâm hồn hai đứa trẻ và diễn tả tinh tế
những tình cảm ấy trong tâm hồn thơ dại
- Ngay mở đầu tác phẩm Liên đà đợc hiện ra với đôi mắt ngập đầy bóng tối, lòng
man mác rồi nỗi buồn ấy dợc nhân lên mÃi khi chị em Liên nhìn ngắm phố huyện về
đêm


-> Căn nguyên của nỗi buồn này hẳn có lẽ là do cuộc sống tẻ nhạt quẩn quanh, do
chứng kiến cc sèng nghÌo ®ãi cđa mäi ngêi xung quanh, nghÜa là đây là nỗi buồn của
lòng nhân hậu.
- Từ nỗi buồn trong tâm hồn Liên, nhà văn tiếp tục đa ngời đọc đến với cảm giác
quen dần với bóng tối và không sợ nó nữa
-> Không còn sợ , nghĩa là vẫn còn rất sợ, chỉ có điều Liên dà quen dần với bóng
tối, với nỗi khổ của mình nhng cô không thể quen đợc với nỗi khổ của ngời khác. Liên
rất thơng cảm cho mọi ngời xung quanh.
- Bởi thấu hiểu tâm hồn trẻ thơ sợ bóng tối và rất thèm ánh sáng nên suốt dọc câu
chuyện TL đà cùng hai đứa trẻ tìm kiếm ánh sáng từ mọi phía
-> Nhà văn dà cùng Liên và An nuối tiếc, hớng về ánh sáng thời quá khứ hạnh
phúc; rồi còn ngớc mắt lên nhìn bầu trời, dõi theo những ngôi sao lấp lánh.
-> Đặc biệt, chị em Liên luôn cố chắt chiu, tìm kiếm ánh sáng nơi mặt đất, thế nhng đó chỉ là chút ánh sáng yếu ớt, mong manh. Đó chỉ là quàng sáng nhỏ từ ngọn đèn

dầu chị Tí, là chấm lửa nhỏ trong bếp bác Siêu.
-> Mỗi lần hai đứa trẻ gặp một đốm sáng, đời sống nội tâm của chúng lại bừng lên
một ánh vui bé nhỏ rọi chiếu vào. Những lúc ấy, nhà văn và bạn đọc nh reo lên
cùngnhân vật: Kìa, hàng phở của bác Siêu đà đến kia rồi, Đèn ghi đà ra kia rồi,
Dậy đi An. Tàu đến rồi
- Chính bởi phố huyện chỉ le lói những ánh sáng nhỏ nhoi giữa bóng tối ngập tràn
nên nhà văn đà đồng cảm cùng hai đứa trẻ hờng về ánh sáng huy hoàng, rực rỡ rọi ra từ
đoàn tàu.
+ Có thể trên bầu trời cao xa ngàn sao lấp lánh kia còn có biết bao thứ ánh sáng
huyền ảo, kì thú của thiên nhiên tạo vật. Nhng với chị em Liên, sáng nhất, đẹp nhất, xao
xuyến, náo nức nhất mỗi đêm vẫn là hình ảnh đoàn tàu
+ Nhà văn đà diễn tả thật chi tiết, trang trọng sự đợi tàu của hai đứa trẻ: Đà nhiều
đêm chúng ngọng đợi mà không biết chán, hễ tàu sắp đến là hai đứa trẻ lịa bị hút hồn
vào những toa tàu đầy ánh sáng đèn điện sáng trng, chúng nhìn mÃi cho đến lúc đoàn
tàu mất hút.
-> Không thấm đợc một tấm lònh nhân ái, không hiểu lòng con trẻ thì TL không
thể diễn tả tinh tế đến thế nỗi khát thèm ánh sáng của những con ngời sống trong bóng
tối.
IV. Đánh giá chung:
1. Với truyện ngắn Hai đứa trẻ nhà văn TL đà có một đóng góp mới cho t tởng
nhân đạo trong giai đoạn VHVN 1930-1945
- TL không đi vào tố cáo xà hội tàn ác và bon ngời vô lơng tâm, bóc lột hành hạ
những ngời lao động. Tác phẩm đi vào miêu tả cuộc sống những con ngời trong đời thờng bình lặng. Đó là những cảnh đời tội nghiệp, buồn chán nơi phố huyện nghèo
- Nhà văn TL không chỉ cảm thơng cho những con ngời nghèo khổ khó khăn còn
xót xa trớc những cuộc sống tẻ nhạt đơ điệu của con ngời. Đồng thời gợi lên sự khao
khát đổi thay, khao khát về cuộc sống tốt đẹp hơn.
2. Những giá trị t tởng của tác phẩm đà đợc thể hiện bằng một bút pháp nghệ
thuật đặc sắc.
- Trớc đó là nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, qua ngoại cảnh mà diễn tả
tâm trạng con ngời với những cảm giác, cảm xúc mơ hồ mong manh tinh tế

- Nhà văn cũng sử dụng thành công thủ pháp nghệ thuật đối lập tơng phản. Qua đó
mà tô đậm khung cảnh nghèo nàn tăm tối, cuộc sống tẻ nhạt nơi phố huyện.
- Đặc biệt tác phẩm thể hiện một lối kể chuỵên thủ thỉ tâm tình, thấm đẫm chất
thơ. Bởi vậy, HĐT chính là một bài thơ trữ tình dầy xót thơng.
Vấn đề 5: Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, anh (chị) hÃy làm rõ nhận
định sau về truyện ngắn Thạch Lam Mỗi truyện l.à một bài thơ trữ tình
đầy xót thơng
bi yờu cu phõn tớch truyn ngn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để chứng minh rằng hai
đứa trẻ là một bài thơ trữ tình đầy xót thương.
- Trước khi chứng minh tác phẩm, cần nói qua về khuynh hướng, cảm hứng và giọng điệu
truyện ngắn Thạch Lam làm tiền đề dọn đường cho việc phân tích truyện ngắn này.
- Cần phân tích Hai đứa trẻ để làm nổi bật các ý sau đây
- ChÊt th¬ ë ph¬ng diƯn néi dung


+ Chất thơ của truyện ( bài thơ trữ tình) : những cảm xúc dịu nhẹ mà lắng sâu của Thạch
Lam trước cảnh đời, tình người lúc bấy giờ nó gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc mang ý nghĩa nhân
văn sâu sắc ( ở đây là những cảm xúc đối với người dân ở cái phố huyện nghèo nàn và tàn lụi - và đặc
biệt đối với cuộc sống buồn chán và ước mơ của hai đứa trẻ).
+ Nhưng đó lại là một bài thơ trữ tình đầy xót thương, có nghĩa là chất thơ ấy được bay lên từ
một cuộc sống còn lầm than cơ cực của những kiếp người bé nhỏ vô danh trong xã hội cũ (họ
sống lầm lũi , vật vờ như những cái bóng trong bóng tối dầy đặc bao phủ kín mít của phố huyện nghèo
mà buồn chán)
- Cái chất thơ ấy còn được thể hiện ở nghệ thuật, ở giọng điệu văn Thch Lam

A. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu chung
- Trờn vn đàn văn học Việt Nam trước cách mạng tháng tám, Thạch Lam chưa
được xếp ở vị trí số một nhưng cũng là một tên tuổI rất đáng coi trọng và khẳng định,
Thạch Lam tuy có viết truyện dài nhưng sở trường của ơng là truyện ngắn, bởI ở đó tài

năng nghệ thuật được bộc lộ một cách trọn vẹn, tài hoa. Nguyễn Tuân viết : “Nói đến
Thạch Lam ngườI ta vẫn nhớ đến truyện ngắn nhiều hơn là truyện dài”. Đóng góp của
Thạch Lam khơng chỉ ở nghệ thuật mà nó cịn giúp ta thanh lọc tâm hồn : “ MỗI truyện
là một bài thơ trữ tình đầy xót thương” . Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
cũng là “một bài thơ trữ tình đầy xót thương” như thế
B. Giải quyết vấn đề:
I. Cảm hứng và giọng điệu truyện ngắn Thạch Lam:
- Thch Lam tuy cú chõn trong T lực Văn đoàn nhưng tư tưởng thẩm mĩ lạI theo
một hướng riêng. Ơng xây dựng cho mình một thế giớI nhân vật khác. Ơng lặng lẽ
hướng ngịi bút của mình về phía những ngườI nghèo khổ vớI tấm lịng trắc ẩn chân
thành? ( Phong Lê ). Thế giớI nhân vật là những lớp ngườI nghèo khổ cơ cực bế tắc nói
chung, những nhân vật của Thạch Lam thật nhỏ bé và tộI nghiệp: Họ thường nép mình
trong bóng tốI của một không gian hẹp thường là nơi phố huyện tiêu điều, xơ xác hoặc
những xóm nghèo ngoạI ơ Hà NộI. Nhân vật của ông chủ yếu là con ngườI thân phận,
họ thường tìm kiếm nơi ẩn nấu trong gia đình, giữa bốn bức tường hoặc trong sân vườn,
có nghĩa là tách khỏI cuộc đờI, nơi xã hộI đầy bất trắc bên ngồi. Có lẽ như thế con
ngườI mớI cảm nhận hết về mình và về cuộc sống xung quanh. Dường như họ thu mình
trước thực tạI để xót mình và thương ngườI, để bâng khuâng man mác khi hồI tưởng về
q khứ? Khơng dám nhìn về tương lai, mang nặng một mặc cảm mờ mịt trong lòng khi
nghĩ về mai sau.
- Cảm quan trong truyện của Thạch Lam có thể gói gọn trong ba chữ đó là niềm
xót thương. Những con người nhỏ bé ấy bao giờ cũng được nhà văn học trong một
khơng khí trữ tình đầy mến thương toả ra một cách dịu dàng từ tấm lòng tác giả
- Truyện của Thạch Lam khơng có cốt truyện đặc biệt, giọng điệu và ngơn
ngữ nhiều chất trữ tình: MỗI truyện ngắn của Thạch Lam có cấu từ và giọng điệu như
một bài thơ trữ tình, gợI sự thương xót trước số phận của những con ngườI nhỏ bé bất
hạnh. Một giọng văn bình dị mà tinh tế. Âm điệu man mác bao trùm hầu hết truyện
ngắn và thiên nhiên cũng trữ tình. Văn cứ mềm mạI, uyển chuyển, giàu hình ảnh, nhạc
điệu . Đó chính là chất thơ trong truyện ngắn Thạch Lam, “có cái dịu ngọt chăng tơ
õu õy khin ta vng phi.

- TL đến với văn xuôi nh mang một sứ mênh hoà giải: hoà giải giữa thơ và văn
xuôi, hiện thực và lÃng mạn. Hồn thơ TL dạt dào niềm trắc ẩn. Ông dành trọn tấm lòng
cho những con ngời bình thờng, bất hạnh mà vẫn thanh cao trên mặt đất đầy nhọc nhằn,
khốn khổ này. Ngòi bút TL thờng hớng về phía những ngời nghèo khổ với tấm lòng trắc
ẩn, chân thành. Cảm hứng trong trun ng¾n TL cã thĨ gãi gän trong mÊy chữ sau:
Niềm thơng xót cho những mảnh đời bất hạnh


- Mô tả hiện thực trong tâm hồn và bằng tâm hồn lầm nên chất thơ bằng văn xuôi,
một thứ hơng hoàng lan thanh tao đợc chng cất bởi những nỗi đời. Và thể loại truyện
ngắn- trữ tình phải đợc chän nh nh mét logic tÊt yÕu, nh mét sù giao thoa, hoà giải..
- Truyện TL hầu nh không có cốt truyện, giọng điệu và nhiều chất trữ tình, bao
trùm truyện là âm điệu man mác, đợm buồn, văn mềm mại, giàu hình ảnh, nhạc điệu.
II. HĐT là bài thơ trữ tình đầy xót thơng:
1. Xét về phơng diện nội dung: Hai đứa trẻ là một truyện ngắn trữ tình đầy
xót thơng (Chất thơ trong truyện ngắn HĐT ở phơng diện nội dung)
1.1. Truyện HĐT là mẩu chuyện sinh hoạt tẻ nhạt của những con ngời nhỏ bé ở
phố huyện nghèo (Tóm tắt nội dung truyện khoảng 1/3 trang)
- Truyn “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam là một mẩu chuyện sinh hoạt kéo dài của
hai chị em đứa trẻ thay mẹ trông nom một gian hàng vặt ở một phố huyện gần một cái
ga xép. Đêm đêm những bóng ngườI bình thường tù mù đi qua trước gian hàng. Những
bóng ngườI ấy cũng tù mù như nhiều chấm lửa ở những nguồn sáng quanh quất nơi phố
huyện. Trong cái bốn bề chìm chìm nhạt nhạt, bỗng có tiếng động mạnh và những luồng
sáng mạnh của một chuyến xe lửa kéo qua hàng ngày. Hai chị em ngày nào cũng chờ
một chuyến tàu đêm kéo qua ra mớI chịu đóng cửa hàng.
- Đúng vậy, truyện này tưởng như khơng có cốt truyện, khơng có biến cố. Nó chỉ
là biến diễn của một thờI gian ngắn, từ khoảng năm giờ chiều khi “phương tây đỏ rực
như lửa cháy” đến chín giờ tốI “đêm tốI bao bọc chung quang”; nó chỉ là biến diễn bên
trong “tâm hồn ngay thơ của hai chị em Liên, An trong một buổI tốI của các thường
ngày tưởng như “tẻ nhạt”, “khơng có gì” … Song vượt lên trên các thường ngày, Thạch

Lam bằng con đường nghệ thuật riêng đã tạo nên khí vị nhẹ nhàng, buồn man mác,
đậm đà hương vị đồng quê; nhiều bóng tốI mà chói sáng mốI tình thương u hiền hồ,
nhân hậu, xót thương chân thành, phảng phất thơ toả lên từ quờ hng.
1.2. HĐT là một bức tranh phố huyện dệt băng cảm giác nhng phải nói thêm
rằng: Cảm giác ấy là những gì đợc trải nghiệm, cảm giác gắn với kí ức tuổi thơ. Tác
phẩm phảng phất chất tự truỵên. ở đó, phố huyện Cẩm Giàng, chị em TL nh là những
nguyên mẫu cho phố huyện và chị em Liên trong truyện ngắn này. Bởi vậy, sức lay động
tâm hồn ngời đọc ở đây cũng có thể nói là sức lay động của dòng kí ức cảm động tinh
cất từ tuối thơ ông.
a. Chất thơ của truỵên thể hiện trớc hết qua những cảm xúc dịu nhẹ mà lắng sâu
của TL (đợc hoá thân vào nhân vật Liên) trớc bức tranh khung cảnh phố huyện lúc chiều
tàn dần đi vào ®ªm.
- Diện mao phố huyện được Thạch Lam tái hiện là một khung cảnh buồn, là cảnh
chiều tàn đi dần vào đêm khuya. Hàng ngày, những cái ồn ào của buổI sáng làm khơng
khí bị nh đi trong nắng như đến chiều thì cái bộ mặt thật của phố huyện hiện ra vớI tất
cả những cái tiêu điều, xác xơ, tàn lụi.
- “Chiều chiều rồI” như là một lờI thảng thốt, bàng hoàng như một tiếng thơ dài.
Thế là một buổI chiều nữa lạI đến, chiều là buồn. Ấn tượng v buI chiu khỏ sõu m.
Thiên nhiên đà bao bọc truyện với nhiều trạng thái phong phú, thiên nhiên ấy tạo
ra một không gian êm ả, hiu hắt: những đám mây ánh hòng nh hòn than sắp tàn, gió nhẹ,
văng vẳng tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo veToả khắp không gian là mùi đất, mùi quê hơng.
-> Tất cả tạo nên một không gian êm nh ru, gợi buồn man mác.
- Cảm giác man mác buồn ấy càng hiện rõ qua cảnh chợ tàn:Thch Lam ó chn
mt phiờn ch tn để nói lên được tất cả bộ mặt của phố huyện. Chợ là nơi biểu hiện
sức sống của một làng quê, biểu hiện thuần phong mĩ tục của làng quê. NgườI ở nông
thôn thường trông chờ vào ngày chợ phiên đông vui tấp nập. Thạch Lam đã chọn ngày
chợ phiên để nói cái xác xơ tiêu điều của phố huyện. Mặc dù không tả buổi chợ phiên
nhưng ông đã tả những phế phẩm cịn lạI của buổI chợ, đó cũng là cách biểu hiện sức
sống đầy hay vơi của phố huyện. Tả những con ngườI cuốI cùng trao đổI vớI nhaurồI



bước vào các ngỏ tối. Rác chỉ là những thứ phế thảI vớ vẫn “rác rưởI, vỏ bưởI, vỏ thị, lá
nhãn và bã mía, những thanh nứa thanh tre…Lũ trẻ vẫn cịn ra bịn mót, nhặt nhạnh.
Ngày chợ phiên như thế thì sức sống đã kém lắm, đã yếu lắm rồi. NgườI bán trông vào
ngườI mua và ngược lạI nhưng chỉ là sự vô vọng, lẩn quẩn, trông chờ vào sự vô vọng.
Mùi vị toả ra trong không gian này là một thứ mùi đặc trưng để nói tớI sự nghèo nàn.
Đó là mùi bã mía, vỏ bưởI, vỏ thị, đất ẩm, mùi khói, mùi cỏ, mùi phân trâu nồng nồng
ngai ngái… Cái mùi vị ấy cũng góp phần làm cho khung cảnh thêm phần tàn tạn héo úa,
lụI dần
=> Cảnh chợ tàn càng góp phần gợi rõ cái tiêu điều, xác xơ tàn lụi, buồn bà của
khung cảnh.
- Trong khung cảnh của phố huyện có sự xung đột, giao tranh giữa bóng tối và ánh
sáng mà phần lấn áp thc vỊ bãng tèi:
+ Có thể thấy xung đột giữa bóng tốI và ánh sáng khá mạnh mẽ. Ánh sáng và bóng
tốI đang giao tranh nhau. Ánh sáng yếu dần ban đầu là “ bầu trờI đỏ rực như lửa cháy,
mây ánh hồng như hịn than sắp tàn” sau đó là bóng tốI hiện dần ở bóng xẩm trên ngọn
tre và cuốI cùng bao trùm lên khu phố huyện là cái bóng tốI mênh mơng của nó, tín hiệu
là ngọn đèn Hoa Kỳ của chị Tí.
+ Ở đây ánh sáng và bóng tốI cịn mang ý nghĩa tượng trưng, ánh sáng là ước mơ ,
bóng tốI là nghèo nàn và cơ đơn; mở đầu chuyện ánh sáng tắt dần, bóng tốI chiếm lĩnh.
Chính cái ánh sáng cuốI cùng ấy báo hiệu rõ màn đêm- màn đêm vừa sâu vừa dày sẽ
diễn ra tiếp đó. Ánh sáng càng ngày càng thu nhỏ phạm vi hoặc ở xa manh mảnh, li ti
như ánh sáng của ngôi sao trên bầu trờI hoặc yếu ớt ảm đạm lọt qua khe cửa khép hờ
hoặc toả trên cái bóng tre của chị Tí. Ánh sáng ấy biểu hiện một sự tàn lụI ở cường độ
thấp và khả năng thu hẹp của nó. Tiếng trống thu khơng rờI rạc, chậm, lẽ tẻ và cứ tắt
lịm dần. Nhưng âm thanh nhỏ nhất như tiếng muỗI vo ve gợI cảm giác về sự ngưng
đọng. Nó rơi tỏm vào trong khơng gian đang chết lặng. Đó là những âm thanh khơng có
hồI âm, nó chỉ nhấn mạnh thêm cái buồn tẻ đến rợn ngườI của phố huyện lúc chiều tối.
Tất cả hô ứng, qui tụ để cho ngườI đọc thấy rõ được khung cảnh thật của phố huyện một
ngày tàn. Thạch Lam miêu tả nhận xét một cách tinh tế, sâu xa bước đi thờI gian của

nơi phố nghèo. NgườI đọc dường như thấy được bước chuyển biến của thờI gian rung
lên bằng ngôn ngữ riêng. Sức rung động của câu văn có khả năng đánh thức con ngườI
hãy cảm nhận thật tinh tế khung cảnh phố huyện và tâm s ca Thch Lam
b. HĐT nh là một bài thơ trữ tình đầy xót th ơng bởi TL đà hoá thân để nói lên
những cảm quan thơng xót của mình trớc những cuộc đời đầy bóng tối.
- Những đứa trẻ nhặt rác
- Mẹ con chị Tí: Ch Tớ l in hình cho ngườI dân phố huyện vớI nhịp sống quẩn
quanh : ban ngày mò cua bắt tép, ban tốI chị mớI mở cái hàng bán nước. Cái đáng sợ là
vẫn biết bán khơng được gì “sớm muộn mà có ăn thua gì?” mà vẫn cứ ra. Đây khơng
phảI là sự sống thực sự mà là sự sống cầm chừng cầm cự vớI cuộc sống, giao tranh,
tranh giành vớI cái đói,cái chết trông chờ vào những ngườI trên tàu là qua bấp bênh có
khác gì trơng chờ vào những ngườI khách ấy để sống. Cách chị Tí trả lờI câu hỏI của
Liên: khơng trực tiếp trả lờI ngay mà cịn làm thêm để chõng xuống đất, bày biện các
bát uống nước mãi rồI mớI chép miệng trả lờI : “ỐI chao, sớm muộn mà có ăn thua gì”.
Câu văn cho ta thấy nhịp sống chập chạp, lẩn quẩn của nhân vật.
- B¸c xÈm Bác Xẩm góp tiếng đàn run bần bật trong đêm tốI, mà khơng hề có
tiếng động nào của mt ng xu
- Bác phở Siêu: Bỏc ph Siờu cú vẻ khá hơn nhưng nhưng nguy cơ lạI lớn hơn vì
thứ mà bác bán là thứ quà xa xỉ mà ngay cả chị em Liên cũng không dám ăn.


- Bµ cơ Thi. Bà cụ là một con ngườI bị tàn lụI, héo úa và cho ta cảm giác rợn
ngườI, kinh hoàng. Bà là kiếp ngườI đáng sợ ở chi tiết vừa đi vào bóng tốI vừa cườI
khanh khách. Cách xưng hô vớI Liên “chị” đã kéo xa khoảng cách tình giữa con ngườI
vớI con gnườI vốn nó rất cần trong hoàn cảnh cầm chứng này. Cụ Thi điên là một nạn
nhân đầy đủ nhất của kiếp ngườI, như một cái cây đã tàn lụI quá nhiều - kiếp ngườI héo
hắt – tàn lụi. Cụ Thi xuất hiện chỉ trong mấy dịng truyện ít ỏI nhưng đã ám ảnh ngườI
đọc, thức dậy trong ta lòng trắc ẩn chân thành
- Chị em Liên : v trớ tin cnh ca bức tranh đờI buồn thảm, héo tàn, mờ mờ
lay động bóng hai chị em nhỏ tuổI cũng âm thầm khơng kém vớI cái “cửa hàng tạp hố

nhỏ xíu” mà khách hàng là những ngườI khốn khổ có khi khơng đủ tiền mua nổI nửa
bánh xà phòng hoặc chỉ đủ tiền cho cút rượu nhỏ “uống một hơi cạn sạch”. Liên xót xa
cho những kiếp ngườI lay lắt nhưng cuộc sống của Liêncũng cầm chừng khơng kém.
NỗI khổ của Liên có lẽ còn cao hơn nỗI khổ vật chất của những ngườI khác, đó là bi
kịch tinh thần bởI họ khổ mà khơng biết mình khổ cịn Liên đã thực sự thấm thía cảnh
sống tẻ nhạt tù hãm và đơn độc hết ngày này sang ngày khác. Biện pháp duy nhất để
khuây khoả nỗI hắt hiu, đơn điệu chỉ là đêm nào cũng mỏI mắt cố gắng chờ đợI một
chuyến tàu đi qua : “đó là hoạt động cuốI cùng của đêm khuya”.
* Tất cả các nhân vật đó đã hiện ra dướI cái nhìn xót thương của ngườI tái
hiện. Và nỗI thương cảm của Liên đốI vớI mấ đứa trẻ đi nhặt rác, vớI chị Tí, vớI bác
Siêu, vớI cụ Thi điên cũng là cảm xúc của chính Thạch Lam. Thạch Lam đã hố
thân vào nhân vật để nói cái cảm quan xót thưong của mình. Đồn tàu vớI thống
sáng vụt qua rất nhanh rồI tắt lịm đã thay đổI một chút ít khơng khí của thế giớI
hiện tạI, phảI chăng đó là khát vọng thốt khỏI cuộc sống tù đọng dù chỉ trong chốc
lát của Thạch Lam. Nhà văn day dứt về một kiếp sống tàn lụI, héo úa, đơn điệu, hư
vơ chứ khơng chỉ có xót thương thơng thường. Chính vì vậy mà ơng trình bày hiện
thực của phố huyện mang ý nghĩa khái quát lớn của xã hộI Việt Nam về sự trì trệ.
Nếu đặt trong dịng thờI sự văn học buổI ấy, ta thấy Thạch Lam phản ánh khá rõ nét
một hồn cảnh, tâm lí thờI đạI mã Nam Cao đã phảI từng thốt lên : “Cuộc đờI đang
cùn đi, gỉ đi, nổI váng lên”…
2. H§T là một truyện ngắn nh một bài thơ trữ tình bởi cấu tứ và giọng điệu
của nó giống nh một bài thơ
Hai a tr l mt truyn ngn nh mt bài thơ trữ tình bởI cấu từ, giọng điệu, ngơn
ngữ của nó, giống như một bài thơ:

a. Cấu từ của truyện là cấu từ vịng trịn xoay quanh hình ảnh bóng tốI được
lặp đi lặp lạI nhiều lần (khơng dướI ba mươi lần). Khi miêu tả cảnh trờI phố huyện
cũng như cảnh đờI những con ngườI phố huyện, tác giả đặc biệt có ý sử dụng một cách
cơng phu yếu tố nghệ thuật :hình ảnh bóng tốI bao trùm cảnh vật và con ngườI mà tác
giả dụng công miêu tả từ nhiều thờI điểm, từ nhiều góc nhìn, từ nhiều tâm cảnh khác

nhau.
- Bóng tốI như một ám ảnh, như một sự hăm doạ, như một quái vật đè nặng lên
cảnh vật và con người. Tác giả nhắc đến bóng tốI nhiều lần dướI những cách nói hình
ảnh từ ngữ tuy có khác nhau : “buổI chiều hịn than sắp tàn”, “mặt đen lạI”, “chiều,
chiều rồI” , “bóng tốI ngập đầy” , “bước của buổI chiều” , “ngày tàn” .
- Tác giả miêu tả rất nhiều trạng thái khác nhau của bóng tốI đến vớI tiếng trống
thu khơng tư trên chịi cao, bóng tốI sắp đến vớI những đám mây hồng như hịn than sắp
tàn, bóng tốI đến vớI dãy tre làng đen lạI, bóng tốI đến vớI cánh muỗI vo vo, bóng tốI
đến vớI những viên đá nhỏ trên con đường mấp mơ, bóng tốI trùm lên đường phố và các
ngõ huyện…


* Nói tóm lạI, bóng tốI được lặp đi lặ lạI đầu và cuốI huyện. Bóng tốI như một cái
gì hãi hùng đang hoạt động, đang thâm nhập, đang len lỏI, luồn lách, bám sát vào mọI
cảnh vật, mọI trạng thái hoạt động âm thâm của mọI sinh vật. Nó như cái nền không
gian nghệ thuật của tác phẩm và không gian xã hộI của con người. BởI tốI là lúc chị Tí
xuất hiện “tốI đến chị mớI dọn cái hàng dướI gốc cây bàng”; về đêm bác phở Siêu mớI
xuất hiện như một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đêm tốI, mất đi rồI lạI hiện ra
… bóng tốI là nơi cụ Thi mang đến và mang đi “một tiếng cườI khanh khách nhỏ dần” ,
một cụ Thi cuộc đờI không rõ ràng nhưng rõ ràng là đang chứa ẩn một nỗI lịng u uất cứ
chìm trong bóng tốI; vợ chồng bác Xẩm thu gọn trên manh chiếu chật hẹp, vớI chị em
Liên, tác giả kể tỉ mỉ hơn nhưng tâm trạng, những suy nghĩ của hai đứa trong đêm tốI:
đêm tốI ngập đầy đôi mắt của Liên, Liên thích ngồI n lặng ngắm nhìn trong đêm tốI,
về khuya, Liên ngồI yên lặng trong đêm chờ đón đồn tàu, khi tàu vụt qua, Liên nhập
dần vào giấc ngủ yên tĩnh như đêm ở trong phố tịch mịch và đầy bóng tối…
Lặp đi lặp lạI gián tiếp hay trực tiếp hình tượng bóng tốI cũng chính là cách để tác
giác bộc lộ chủ đề tác phẩm qua cảm quan xót thương và tạo cho truyện có âm hưởng,
cấu từ như một bài thơ trữ tình.
* Mặt khác, việc miêu tả những cảm giác thiên nhiên rất hiếm trong hiện thực phê
phán nhưng trong “Hai đứa trẻ” , Thạch Lam ln ln miêu tả khi có cơ hội. Thiên

nhiên bao bọc truyện vớI nhiều trạng thái phong phú. Tác giả còn chú ý khắc hoạ được
cảm giác mơ hồ về giờ khắccủa ngày tàn và về vũ trụ thăm thẳm bao la rất gần ũi mang
sắc thái dân tộc, cũng chính vì vậy mà nhân vật chính của câu chuyện là Liên cứ mang
theo vẻ hồn man mác.
b. Chất thơ còn được thể hiện ở ngữ điệu nhỏ nhẹ, man mác thú vị ở lờI văn,
ở những cảm xúc tinh tế của một tâm hồn dể rung động.
Truyện cứ trảI dài ra như một bài thơ, lắng sâu thanh lọc hồn ta. Chất nhạc thấm
trong từng câu văn thấm thía. Một giọng văn bình dị mà tinh tế, đầy ưu ái. Có thể nói “
hai đứa tẻ” là một bài thơ trữ tình trọn vẹn của Thạch Lam. Khi nói “mỗI truyện là một
bài thơ trữ tình đầy xót thương” thì ngườI nói muốn nhấn mạnh cả về nộI dung lẫn hình
thức của truyện. NộI dung thể hiện hình thức và ngược lại. Nó là sự gắn bó hoài hoà để
tạo nên tác phẩm. Văn phong của Thạch Lam được thể hiện đặc trưng trong “Hai đứa
trẻ”, và tôi muốn kết thúc bài viết này bằng ý kiến của Nguyễn Tuân: “Ngày này đọc lạI
Thạch Lam, vẫn thấy đầy đủ cái dư vị và cái nhã thú của những tác phẩm có cốt cách và
phẩm chất văn học.”
VÊn đề 6: Truyện ngắn Hai đứa trẻ là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của
Thạch Lam. A (c) hÃy trình bày những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm trên.

@ Phơng pháp làm bài văn về phong cách tác giả:

A. Đặt vấn đề:
Dù chỉ có một cuộc đời ngắn ngủi, song Thạch Lam (1910 -1942) đà kịp để lại cho
văn học VN hiện đại nhiều tác phẩm có giá trị, đặc biệt là một số truyện ngắn và bút kí.
Những tác phẩm ấy đax khẳng định một phong cách TL trong làng văn hiện đại VN.
Trong số truyện ngắn của ồng, HĐT là tác phẩm đợc nhiều bạn đọc biết đến hơn cả, bởi
lẽ nó tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của cây bút văn xuôi đặc sắc này.
B. Giải quyết vấn đề:
ĐÃ hơn nửa thế kỉ trôi qua nhng hai đứa trẻ trong truyện ngắn cùng tên vẫn là
những hình tợng nghệ thuật đầy sức sống trong lòng bạn đọc nhiều thế hệ. Cái gì đÃ
mang đến sức sống lâu bền cho tác phẩm. Phải chăng sự lôi cuốn ấy bắt nguồn từ tài



năng nghệ thuật của nhà văn Thạch Lam? Quả vậy, những nét đặc sắc trong truyện ngắn
HĐT cũng là những nét đặc sắc của phong cách TL.
I. Giới thiệu chung về truyện ngắn Thạch Lam:
1. Nếu dặt truyện ngắn, tiểu thuyết TL cạnh truyện ngắn, tiểu thuyết của các
nhà văn trong TLVĐ, ngời ta dễ dàng nhận thấy chất hiện thực nổi lên khá đậm trong
những trang viết của ông. Còn nếu đặt truyện ngắn TL bên cạnh truyện ngắn Nguyễn
Công Hoan, Vũ trọng Phụng, Nam Cao lại dễ dàn thấy mấy nét nổi bật sau đây
a. Thờng viết hay và xúc động về cuộc sống con ngời nơi phố huyện, ngoại ô.
b. Thờng không chú ý xây dựng cốt truyện mà chỉ chú ý đến việc phô diễn tâm
trạng, khắc họa cảm giác.
c. Văn TL có vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng.
2. Đặc biệt, trong sáng tác của TL, vai trò và sức gợi tả của cảm giác rất lớn:
a. Đọc các sáng tác của TL, nhất là ruyện ngắn, ngời ta thờng cả thấy bùi ngùi thơng xót cho những cảnh đời lầm than, hay bâng khuâng man mác trớc trạng thái tâm
hồn của ai đó hình nh rất quen thuộc với mình. Ông hay viết và tỏ niềm thơng cảm
những ngời nghèo khổ đang lầm than trong trong cái đói rét cả một đời ( ) mùa đông
giá lạnh và lầy lội phủ đầy trên lng họ cái màn lặng lẽ của sơng mù. Và lòng ông se lại
khi nghĩ rằng chỉ một chút âu yếm, một chút tình thơng, cũng đủ nâng đỡ, an ủi nh÷ng
con ngêi khèn cïng Êy”.
b. ThÕ giíi nghƯ tht trong truyện ngắn TL là thế gii của những cảm giác. ở đó,
nhà văn thờng để cho nhân vật tự mình cảm nhận, cảm thấy tất cả. Nhà văn không hề
làm thay cho độc giả, càng không hề làm thay cho nhân vật của mình, ở đó, tâm hồn
nhân vật luôn rộng mở, mài sắc các giác quan để thấy, cảm thấy thế giới theo cách của
chính mình và qua đó lằng nghe tâm hồn mình đang khẽ rung lên.Đọc nhiều truyện
ngắn TL, ta thờng gặp những câu đúng là chỉ nói một cách giản dị cái cảm giác của
ông thông qua cảm giác của nhân vật chính.
II. Trớc hết, khác với các tác phẩm tự sự nói chung, HĐT là tác phẩm hầu nh
không có cốt truyện, sự kiện:
1. Nói mét c¸ch chÝnh x¸c, cèt trun cđa t¸c phÈm chØ là câu chuyện về HĐT=

một chị, một em trai với một chõng hàng ở phố huyện nghèo có đờng xe lửa chạy qua.
2. Truỵên hầu nh không có sự kiện gì đặc biệt: Những hành động của nhân vật của
nhân vật cũng chỉ là những hành động lặp đi lặp lại mỗi ngày.
a. Ngày nào cũng vậy, cứ hoàng hôn là lại có tiếng trông thu không trên cái chòi
của huyện nhỏ vang ra để gọi buổi chiều
b. Ngày nào mẹ con chị Tí cứ nhá nhem tối lại xách điéu đóm và hai cái ghế trên
lng ở trong ngõ đi ra để bày hàng
c. Ngày nào chăng vậy, cứu chập tối mẹ Liên lại tạt ra thăm hàng một lần và bà dặn
cứ trống thu không là phải đóng cửa hàng lại.Ngày nào mà hai chị em Liên chẳn
ngóng đợi đoàn tàu đi qua
=> Nhịp sống đều đều, buồn tẻ không có gì thay đổi. Nói chung, cuộc sống con
ngời hiện ra qua ngòi bút miêu tả của TL trong HĐT đều không có gì khiến bạn đọc phải
hồi hộp, phải chờ đợi, vậy mà đà tạo nên một chỉnh thể nghệ thuật mang đến cho ngời
đọc những nhận thức mới mẻ về con ngời, nói chính xác hơn là thân phận những con ngời nhỏ bé, tầm thờng trong x· héi cị. TL ®· hÕt søc khÐo lÐo gắn kết đợc những con ngời, những sự kiện thờng nhật ấy lại đê chúng trở thành một thế giới nghệ thuật.
Tác phẩm thú vị ở chỗ tởng nh hiện thực miêu tả rất cũ kĩ, sáo mòn nhng cuối cùng
ngời đọc lại nhận ra nhiều thông điệp có giá trị mà nhà văn gửi gắm.
3. Kiểu cốt truyện của HĐT là một kiểu cốt truyện tiêu biểu cho phong cách nghệ
thuật Thạch Lam. Không chỉ ở HĐT, cốt truyện ở nhiều tác phẩm khác của nhà văn
cũng vậy:
- Truyện ngắn Dới bóng hoàng lan kể chuyện chàng thanh niên về quê thăm bà
rồi gặp lại cô bé hàng xóm giờ đà trở thành một thiếu nữ xinh xắn
- Truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa kể về những đứa trẻbiết thơng yêu, biết nhờng
nhịn cho nhau một tấm áo để chống lại cái lạnh đầu mùa. Thật nhẹ nhàng, thật giản
đơn. Cái độc đáo, cái đặc sắc làm nên phong cách TL trớc hết chính là kiểu cốt truyện
nhẹ nhàng nhng khó quên ấy.
III. Vậy là dờng nh Thạch Lam không chú trọng nhiều đến cốt truyện. Cái
nhà văn muốn làm nổi bật lên trong tác phẩm chính là tâm t , tình cảm của nhân
vật. Chị em Liên đang nghĩ gì? Buồn hay vui? Đó mới chính là điều ngòi bút TL
đang hớng tới



1. Có thể nhận thấy qua truỵên nhắn HĐT nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân
vật điêu luyện của ngòi bút Thạch Lam. Thể hiện đợc những lớp sóng tâm trạng,
những rung cảm nhẹ nhàng, man mác, tinh tế của nhân vật nh trong HĐT có lẽ chỉ nhà
văn TL mới có thể.
a. Trong truyện ngắn này, tâm trạng của HĐT, nói chính xác là tâm trạng của Liên
đợc TL diễn tả một cách khéo léo. Nhà văn hầu nh không thể hiện trực tiếp tâm trạng mà
ông để tâm trạng nhân vật tự bộc lộ qua những cảm nhận:
a1. Tất cả những trạng thái tâm hồn của Liên đợc nhà văn thể hiện thật giản
dị, có khi là Liên không hiểu sao nhng chị thấy lòng buồn man mác.., lúc lại mong
đợi một cái gì tơi sáng, khi thì Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi.., ròi là
Liên lặng theo mơ tởng..
a2. Nhà văn cũng láy đi láy lại một số từ ngữ chỉ hành vi tâm lí nh : Liên thấy.,
Liên nhìn ; Liên cảm thấy; Liên dõi theo; Liên nhớ lại.
=> Nh vậy, đặc điểm nổi bật của lời văn Thạch lam trong truyện ngắn là tập trung
miêu tả cảm giác, cảm tởng của nhân vật Liên, làm cho bức tranh phố huyện cũng là
một bức tranh tâm trạng,nh đợc dệt bằng cảm giác
b. ở đây, tâm trạng nhân vật Liên còn đợc thể hiện qua thị giác và thính giác
b1. Hình ảnh những con ngời nơi phố huyện, nh bác phở Siêu, mẹ con chị Tí, vợ
chồng bác xẩm, vài ngời làm về muộn lặng lẽ đi ngoài phố, bóng tối bao trùm lên tất
cả là những cảm nhận bằng thị giác của Liên, chính những ấn tợng về thị giác này đÃ
bộc lộ sự xót thơng của Liên với những kiếp ngời đó.
b2. âm thanh của tiếng trống thu không, trống cầm canh, tiếng cời khanh khách
của bà Thi điên, vài tiếng đàn bầu bần bật rung lên trong đêm.ấn tợng về thính giác đÃ
nói lên một cách hết sức chính xác những cảm xúc buồn man mác, buồn nhng không
hiểu vì sao của một tâm hồn ngây thơ
2. Bằng tài năng sử dụng ngôn từ, nhà văn đà dẫn ngời đọc quay trở về quá
khứ, đến với một phố huyện nghèo, đÃng mỗi lúc một chìm dần vào đêm tối
a. Ngời đọc dờng nh đang ở cạnh những đứa trẻ mà lắng nghe những âm thanh
buồn bÃ, mà chứng kiến những con ngời lam lũ đang khao khát một cuộc sống tơi sáng

hơn
b. Nhà văn đà khơi gợi đợc lòng trắc ẩn mạnh mẽ ở ngời đọc. Điều đó lí giải vì sao
những nhân vật của truyện dờng nh rất bình thờng nhng đà để lại một ấn tợng mạnh mẽ
đến vậy trong lòng ngời đọc
3. Nhiều tác phẩm khác của Thạch Lam cũng có chung một phơng thức miêu tả
tâm trạng nh trong HĐT. Song có thể nhận thấy. HĐT là truyện ngắn thể hiện một cách
tập trung nhất nét đặc sắc nghệ thuật nêu trên của ngòi bút Thạch Lam
4. Mỗi nhà văn có một phong cách riêng. NC có biệt tài đi vào từng ngõ ngách
tâm trạng nhân vật, thể hiện sâu sắc những uẩn khúc tâm trạng của nhân vật. Ông có thể
phanh phui tất cả những sự thật tâm hồn. NTuân lại có thể diễn tả rất hay cái khát khao
hớng về cái đẹp, cái thanh nhÃ,cái cao cả, cao thợng của con ngời.Song thể hiện những
nét tinh tế, nhẹ nhàng của tình cảm, cảm xúc thì có lẽ trong các nhà văn hiện đại không
ai hơn đợc Thạch Lam
IV. Kiểu kết cấu kết cấu thời gian, kết cấu sự kiện và nhân vật trong HĐT
cũng là một nét khá tiêu biểu cho phong cách Thạch Lam: Cách thể hiện của TL qua
thiên truyện ngắn này gắn với phơng thức của một hoạ sĩ hay mét nghƯ sÜ nhiÕp ¶nh.
1. KÕt cÊu thêi gian:

a. KiĨu thêi gian håi tëng chØ xt hiƯn cã mét lÇn khi Liên nhớ lại những ngày
gia đình còn ở hn. Song vùng kí ức ấy cũng mờ nhạt trong Liên. HN trong kí ức của Liên
chỉ là một vùng sáng rực
b. Thời gian nghệ thuật của HĐT là thời gian xuôi chiều, đều đều. Khoảng thời
gian của tác phẩm cũng diễn ra trong một khoảng ngắn: từ lúc chiều tàn cho đến đêm
khuya, khi chuyến tàu đêm đi qua thị trấn
- Song không phải vì thế mà tác phẩm kém đi sự hấp dẫn. Ngợc lại, với cách miêu
tả ấy, nhà văn đà bắt nhận đợc nhịp sống đều trôi, buồn tẻ, lặng lẽ nơi phố huyện, tựa
nh một nhạc sĩ đà nắm bắt đợc nịp điệu của tâm hồn ssĨ dïng nã trong giai ®iƯu vỊ sè
phËn con ngêi.
- Kiểu thời gian của tác phẩm làm cho ngời đọc có ấn tợng rằng đây là một nhát
cắt của cuộc sống. Cách thể hiện ấy đà làm tăng thêm tính chân thực của những hình tợng nghệ thuật trong truyện ngắn này.



2. Kết cấu nhân vật : Khá đặc biệt. Cái đặc biệt không phải đợc tạo nên từ sự
phức tạp của nội tâm nhân vật, của các tuyến nhân vật. ở đây, không có nhân vật đa diện,
không có các tuyến nhân vật chính diện, phản diện xung ột nhau nh trong các tác phẩm
của những nhà văn cùng thời mà chỉ có những con ngời lặng lẽ, đang đắm chìm trong
tăm tối, buồn bÃ.
3. So sánh với các tác phẩm khác của TL.
V. Giọng điệu truyện ngắn Thạch Lam:
C. KÕt thóc vÊn ®Ị:
Ngêi ®äc ®· biÕt ®Õn mét NT tài hoa kiêu bạc, một NC sâu sắc, một VTP gay
gắt.thì qua những trang văn HĐT, DBHL, GLĐM. ta lại đợc biết thêm một TL nhạy
cảm, biết lắng nghe, biết nâng niu những biến thái tinh tế của tâm hồn những con ngời
bé nhỏ, bình thờng. Văn TL nhắc chúng ta cần quan tâm hơn nữa, cần biết sống tốt hơn
nữa với những ngời xung quanh.
Vấn đề 7: Trong truyện ngắn HĐT, khi con tàu đà rời ga phố huyện, TL viết:
Liên lặng theo mơ tởng, HN xa xăm, HN sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu nh
đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn với Liên, khác hẳn cái vầng
sáng ngọn đèn chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh,
đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng
Phân tích đoạn văn trên, từ đó nêu chủ đề của tác phẩm và nhận xét giọng văn của
TL.
@ Phng phỏp ngh lun về một đoạn trích văn xi
1. Giới thiệu chung về tỏc gi, tỏc phm
2. Nêu đợc vị trí của đoạn văn (về hình thức kt cu; v nội dung t tởng)
3. Phân tích, cảm nhận về đoạn văn
a. Phân tích nội dung
- Dựa theo diễn biến đoạn văn
- Lựa chọn từ ngữ, chi tiết độc đáo, sắc sảo để bình giảng
- Khái quát nội dung của đoạn văn

b. Phân tích nghệ thuật
(Có thể kết hợp cả ND và NT)
4. Khái quát, đánh giá chung
- ý nghĩa về mặt t tởng (Góp phần thể hiện nội dung t tởng nào: Yêu nớc, hiện
thực, nhân đạo, dân chủ, chủ nghĩa anh hùng, quan điểm sáng sáng của tác giả......)
- ý nghĩ về mặt nghệ thuật (Thể hiện đặc sắc gì về mặt nghệ thuật ? Qua đó nói đ ợc điều gì từ tài năng, phong cách nghệ thuật của tác giả: Kết cấu, dùng từ, giọng điệu,
lựa chọn chi tiét.....)
@ Phơng pháp cảm nhận (so sánh) hai đoạn trích văn xuôi:
1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm của 2 đoạn trích
2. Cảm nhận từng đoạn trích:
2.1. Đoạn trích thứ nhất:
a. Vị trí đoạn trích thứ nhất (Nên nói theo trật tự đề bài, theo thời gian ra đời....)
b. Cảm nhận về nội dung
c. Cảm nhận về nghệ thuật
2.2. Đoạn trích thứ hai:
a. Vị trí đoạn trích thứ hai (Nên nói theo trật tự đề bài, theo thời gian ra ®êi....)
b. C¶m nhËn vỊ néi dung
c. C¶m nhËn vỊ nghƯ thuật
3. So sánh:
a. Điểm tơng đồng
- Nội dung
- Nghệ thuật
b. Điểm khác biệt
- Đoạn trích thứ nhất (Nội dung, nghệ thuật)
- Đoạn trích thứ hai (Nội dung, nghệ thuật)
* Lu ý: Nếu là đề cảm nhận 2 đoạn văn thì trọng tâm nằm ở mỗi đoạn (cảm nhận
từng đoạn); Nếu là đề so sánh hai đoạn văn thì trọng tâm nằm ở phần so sánh, do đó, có
thể kết hợp vừa so sánh vừa cảm nhận.
A. Đặt vấn đề:
B. Giải qut vÊn ®Ị:



I. Phân tích đoạn văn:
1. Dòng mơ tởng của Liên:
a. Đoạn văn là dòng mơ tởng của Liên khi con tàu đà rời ga phố huyện đem theo
ánh sáng của cuộc sống kinh thành mà cô hằng khao khát. Niềm vui chợt đến lại mất đi
ngay khi còn lại sự tiếc nuối, khiến Liên lặng theo mơ tởng
- Một chữ lặng mà nói đợc bao nhiêu điều buồn vui lẫn lộn của cô gái, diễn tả
đúng tâm trạng của con ngời vừa đợc một cái gì lại mất đi ngay cái đó.
b. Đoàn tàu đi khuất, hiện thực trớc mắt Liên không còn nữa- dù hiện thực đó chỉ
có giá trị nh một mơ ớc. Liên chỉ còn biết mơ tơng về một HN xa xăm, HN sáng rực,
vui vẻ và huyên náo. Đó là HN trong kí ức tuổi thơ ngọt ngào, HN của những kỉ niệm
trong Liên mà bấy lâu nay Liên khao khát muốn đợc sống lại những ngày xa hạnh phúc
ấy dù chỉ trong khoảnh khắc.
c. Và con tàu nh đem một chút thế giới khác đi qua, thế giới của đô thành sôi
động, sầm uất, vang dội đủ thứ âm thanh của cuộc sống đời thờng trong Liên. Liên chỉ
cần một chút- một chút thế thôi là Liên cũng cảm thấy lòng mình rộn ra hẳn.
-> Sống trong cảnh buồn chán, tẻ nhạt nơi phố huyện, cô bé ấy khao khát ánh sáng
và sự hành động biết bao. Và chỉ có sự háo hức đợi tàu mỗi đêm là có thể giải thoát cho
cô khỏi nỗi buồn lặng lẽ.
d. Nhng cả HN xa xăm và con tàu đi qua phố huyện- tất cả đều chỉ là mơ ớc
của cô bé tội nghiệp. Cuối cùng thì dòng mơ tởng ấy lại quay về với hiện thực mà Liên
đang phải sống: Đó là vầng sáng ngọn đèn chị Tí và ánh lửa của bác Siêu
- Khác hẳn với ánh sáng nơi kinh thành,đây chỉ là vầng sáng leo lét của ngọnđèn
con trên chõng hàng chị Tí và ¸nh lưa u ít trong bÕp lưa b¸c phë Siªu chỉ chiếu sáng
một vùng đất nhỏ,còn xung quanh thì bóng tối vẫn bao phủ kín mít.
Cái vầng sáng và ánh lưa cđa nh÷ng con ngêi bÐ nhá téi nghiƯp sèng lầm lũi nơi
phố huyện nghèo nàn tăm tối không đẩy lùi đợc bóng tối đang bủa vây và đè nặng lên
cuộc đời của họ. Và đó cũng là cuộc sống hiện tại của chi em Liên,một cuộc sống đơn
điệu đến nhàm chán, của ngng đọng nh không thể phát triển đợc.

e. Trong dòng mơ tởng , tâm trạng của Liên buồn vui lẫn lộn trớc những gì thuộc
về quá vÃng, trớc hiện tại đáng buồn và hớng về một tơng lai mờ mờ, ảo ảo, mơ hồ, xa
xôi.
2. ý nghĩa của dòng mơ tởng đó:
a. Dòng mơ tởng của Liên trớc hết mang ý nghĩa nhân văn và nhân đạo sâu sắc:
- Trớc hết, nó cho chúng ta thấy con ngêi bao giê cịng híng ®Õn mét cc sèng tèt
®Đp hơn, có ý nghĩa hơn chứ không cam chịu một cuộc sống vô vị, nhạt nhẽo.
- Tuy cha có những hành động cụ thể để thay đổi cuộc sống (nhà văn TL cha thể
làm đợc điều này) nhng dòng mơ tởng của Liên ở đây có giá trị nh một mơ ớc nhân đạo
của con ngời. Chừng nào cuộc sống còn lắm ớc mơ, con ngời còn mơ ớc thay đổi cuộc
sống thì chừng đó cuộc sống còn đẹp và con ngời còn đáng đợc tôn trọng.
b. Dòng mơ tởng của Liên còn mang ý nghĩa hiện thực khi Liên nhớ đến vầng
sáng ngọn đèn chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Bản thân hai hình ảnh này đều mang ý
nghĩa tợng trng cho những kiếp ngời nhỏ bé, tội nghiệp trong chế độ cũ,vì vậy khi Thạch
Lam da nó vào dòng mơ tởng của Liên thì giá trị khái quát càng cao, ý nghĩa hiện thực
càng lớn
ý nghĩa hiện thực càng lớn khi nhà văn khép lại dòng mơ tởng của Liên bằng bóng
tối của phố huyện, đa cô về với cuộc sống mà cô đang phỉa sống: Đêm tối vẫn bao bọc
chung quanh, đêm của đất quê, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.
II. Chủ đề của tác phẩm:
- Chủ đề: Vấn đề chủ yếu, bức xúc nhất nổi lên từ đề tài, buộc tác giả phải thể
hiện , bày tỏ thái độ hoặc có ý kiến đánh giá.
Đoạn văn có thể xem nh là sự cô đúc chủ đề của tác phẩm. ở đây có hiện thực và
mơ ớc, có bóng tối và ánh sáng, có hai thế giới khác hẳn nhau, hai cuộc sống khác hẳn
nhau, hai cuộc sống khác hẳn nhau, và những con ngời nhỏ bé tội nghiệp: Chị em Liên,
chị Tí, bác Siêu....; Những hình ảnh mang ý nghĩa tợng trng sâu sắc: "HN....náo" đối lập
với "vàng sáng....Tí" và "đêm tối nơi phố huyện". Tất cả đà cho ta thấy rõ chủ đề của tác
phẩm:
1. Trớc hết, đó là số phận những con ngời sống âm thầm, lay lắt, tàn lụi trong bóng
tối của cuộc đời cũ. Họ là những kiếp ngời ngỏ bé vô danh, ko bao giờ đợc biết đến ánh

sáng và hạnh phúc, cuộc sống mÃi mÃi bị chôn vùi trong tăm tối, nghèo đói, buồn chán
nơi phố huyện và nói rộng ra trên đất nớc còn chìm đắm trong nô lệ, nghèo đói. Chúng


ta đồng cảm với niềm xót thơng vô hạn của Thạch Lam đối với những con ngời bất hạnh
đó.
2. Sau nữa, qua dòng mơ tởng của Liên, qua hình ảnh "hai đứa trẻ", truyện cònn
nói lên một điều có ý nghĩa nhân văn sâu sắc: Cuộc sống con ngời đâu chỉ có miếng
cơm, manh áo mà òn là cuộc sống tinh thần, tình cảm. Cuộc sống đơn điệu, buồn chán
và ngng đọng ở phố huyện nghèo nàn tăm tối quả thực là một điều đáng sợ cho hai đứa
trẻ và cũng là điều khiến ta phải suy nghĩ. Qua tâm trạng Liên, tác giả muốn lay tỉnh
những tâm hồn uể oải, đang lụi tắt, đốt lên trong lòng họ ngọn lửa của long khát khao đợc sống một cuộc sống có ý nghĩa hơn, khát khao thoát khỏi cuộc đời tăm tối đang
muốn chôn vùi họ. Truyện đà đem đến cho ta mơ ớc thật đẹp của những em bé sống
trong cảnh đời cũ.
III. Giọng văn của Thạch Lam:
Truyện của TL là loại truỵên tâm tình với một giọng văn rất riêng, không trộn lẫn:
nhỏ nhẹ, điềm tĩnh, lắng sâu, nhiều d vị, d vang. Đoạn văn trên rất tiêu biểu cho giọng
văn đó
Đoạn văn diễn tả dòng mơ tơng của Liên giống nh một đoạn phim quay chậm đầy
ấn tợng. Những câu văn nhịp nhàng, vừa lan toả vừa lắng sâu, những chữ dùng nhiều d vị
d vang: "Liên lặng theo mơ tởng....Hà Nội xa xăm...."
Dòng mơ tởng đó hiện lên theo từng câu văn, không ồn ào, bay bớm mà nhỏ nhẹ,
lắng đọng và có gì đó mờ ảo, xa xôi, không thật rõ nét: HN xa xăm, một chút thế giới
khác đi qua....vầng sáng ngọn đèn chị Tí...
Giọng văn ấy là nét riêng, là cái tạng, là phng cách của Thạch Lam. Nhng xét cho
cùng, giọng văn ấy bắt nguồn từ tấ lòng nhân hậu cao cả của ông khiến cho tác phẩm
của nhà văn lÃng mạn này sống mÃi với chúng ta bằng những d vị ấm áp của tình ngời,
tình đời trong xà hội khỏ ®au, bÊt h¹nh

Vấn đề 9: Theo anh/ chị, truyện ngắn HĐT là câu chuyện về một ngày tàn, một phiên

chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ hay là câu chuỵên về niềm khát khao vươn tới cuộc sống tốt
đẹp hơn?
* Nhận diện đề: Đề bài yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức, hiểu biết cụ thể về
nội dung và tư tưởng để xác định chủ đề của tác phẩm. Ngay trong đề bài, người ra đề đã cung
cấp hai gợi ý:
+ câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ
+ câu chuỵên về niềm khát khao vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn
@ Phương pháp: Dạng đề bài yêu cầu thơng qua phân tích để phát hiện chủ đề
1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm
2. Giới thiệu chủ đề của bài viết:
VD: Bài viết có một chủ đề, hoặc hai chủ đề....


-> Có thể trình bày theo hai hướng: diễn dịch và qui nạp; cách qui nạp sẽ hợp lí hơn (từ
căn cứ đi đến kết luận)
3. Phân tích, chứng minh từng chủ đề
4. Nhận xét, đánh giá
@ Dàn ý:
A.Đặt vấn đề:
- GTC về Thạch Lam
- Truyện ngắn HĐT nằm trong tập Nắng trong vườn xuất bản năm 1938, kể về cuộc chờ
tàu của hai đứa trẻ ở một phố huyện nghèo. Đọc truyện ngắn này, có người thấy đây là "câu
chuyện về một ngày tàn, một phiên ngày tàn và những cuộc đời tàn tạ"; có người lại thấy đây
là "câu chuyện về niềm khát khao vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn". Tìm hiểu văn bản tác
phẩm, ta sẽ có câu trả lời đầy đủ về vấn đề mà Thạc lam đặt ra trong tác phẩm.
B. GQVĐ:
Nội dung bao trùm của truyện HĐT là tấm lòng "êm mát và sâu kín" của Thạch Lam đối
với con người và quê hương. Ở đây, nhà văn vừa thể hiện niềm xót thương đối với những kiếp
người nghèo khổ sống lam lũ, quẩn quanh trong xã hội cũ, vừa bộc lộ thái độ đồng cảm, trân
trọng đối với khát vọng tuy rất mơ hồ của họ. Qua truyện HĐT, người đọc cịn cảm thấy được

phần nào tình cảm gắn bó với quê hương đất nước của Thạch Lam.
1. HĐT trước hết là câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc
đời tàn tạ
a. Truyện mở ra bằng một ngày tàn với khung cảnh êm đềm, bình lặng, thơ mộng và có
phần hiu hắt
- Nhà văn đã lựa chọn không gian phố huyện- nơi chuyển tiếp giữa thành thị và nơng
thơn; song trong cách mơ tả lại có xu hướng thể hiện tính chất làng nhiều hơn tính chất thành
phố: ở huyện song vẫn có thể thấy âm thanh, mùi vị, khơng khí của làng q
- Câu chuyện mở đầu bằng những câu văn êm dịu, với những âm thanh và hình ảnh báo
hiệu một ngày tàn
Dẫn chứng
+ Âm thanh
+ Hình ảnh
+ Mùi vị
....
+ Nhịp điệu câu văn chậm rãi: "Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru....đưa vào."
-> "Văn của Thạch Lam thường hiếm khi thừa lời, thừa chữ, không uốn éo làm duyên
một cách cầu kì kiểu cách, nhưng vừa giàu hình ảnh và nhạc điệu, lại vừa uyển chuyển, tinh
tế" (Vũ Ngọc Phan). Nó khơng những cho người đọc nhìn thấy cảnh vật mà điều quan trọng
hơn là khơi gợi ở họ tình cảm, cảm xúc đối với cảnh vật.
b. Bên cạnh cảnh ngày tàn là phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ: Cuộc sống của
con người ở đây nghèo và buồn, nhịp sống đơn điệu, tẻ nhạt
* Trong quá trình miêu tả bức tranh đời sống, nhà văn hướng tới những dấu hiệu của sự
tàn lụi: ngày tàn, chợ tàn, cửa hàng vắng khách và những thân phận con người nhập nhồ trong
bóng tối...
* Mảng đời sống được lựa chọn vào tác phẩm là mảng đời sống của những người nghèo
khổ: những người bn bán nhỏ (mẹ con chị Tí, bác phở Siêu, chị em Liên), người hát xẩm,
chị em Liên...
- Chị Tí bàn ngày mị cua, bắt tép, tối đến dọn hàng nước chè tươi, thắp một ngọn đèn
dầu leo lét. Hàng vắng khách, tuy ngày nào chị cũng dọn chập tối cho đến đêm , nhưng "chả

kiếm được bao nhiêu"
- Bác xẩm ngồi trên manh chiếu rách, cái thau để trước mặt, "góp truyện bằng chiếc đàn
bầu bật trong n lặng. Thằng con bị ra đất, ngồi manh chiếu, nghịch nhặt những rác bẩn vùi
trong cát bên đường"


- Bà cụ Thi hơi điên lại nghiện rượu, cso tiếng cười khanh khách, ghê sợ, sau khi uống
cạn một cút rượu ti, "cụ đi lần vào bón tối"
- Chị em Liên phải thức để trông một cửa hàng tạp hố nhỏ xíu nhưng hàng bán chẳng ăn
thua gì....
=> Như vậy, từ gia đình chị Tí, gia đình bác xẩm đến bà cụ Thi và chị em Liên, mỗi
người một cảnh ngộ, nhưng họ đều có chung sự buồn chán, mỏi mịn... Điều đáng nói là tất cả
họ đã hiện ra trong cái nhìn xót thương của Thạch Lam, được thể hiện qua những chi tiết và lời
văn rất khách quan. Kết thúc tác phẩm là hỉnh ảnh ngọn đèn chị Tí, phải chăng hình ảnh này là
biểu tượng của những kiếp người nghèo khổ, lam lũ, sống vật vờ, leo lét trong màn đêm của xã
hội thực dân nửa phong kiến?
* Nhịp sống của những con người nơi đây thật đơn điệu, tẻ nhạt
- Truyện khơng q ít nhân vật song quá ít các hoạt động sống. Các hoạt động lại thường
lặp đi lặp lại mỗi ngày. Phố huyện chỉ sơi động lên một chút khi đồn tàu đi qua, song ngay
sau đó lại chìm vào trong sự n lặng, tịch mịch và đầy bóng tối.
- Ngày qua ngày, chiều nào chị Tí cũng dọn hàng từ chập tối cho đến đêm, tối nào bác
Siêu bán phở cũng nhóm lửa, gia đình bác xẩm cũng chờ khách, người nhà cụ thừa cụ lục cũng
đi gọi người bán tổ tôm..
-> Nhà văn Thạch Lam đã nhắc đi nhắc lại cuộc sống quẩn quanh, tù đọng ấy: chị Tí
"chiều nào chị cũng dọn hàng", "ngày nào, cứ chập tối" mẹ Liên lại tạt ra thăm hàng, ...
- Như vậy, "chừng ấy người trong bóng tối " ngày nào cũng sống quẩn quanh, tù túng
trong cái "ao đời bằng phẳng" (Xuân Diệu). Hình ảnh những con người này khiến ta nhớ đến
một số câu thơ trong bài Quẩn quanh của Huy Cận:
Quanh quẩn mãi với vài ba dáng điệu
Tới hay lui cũng chừng ấy mặt người

Vì quá thân nên quá đỗi buồn cười
Môi nhắc lại cũng ngần ấy chuyện
Hay nhớ đến cuộc sống đơn điệu, tẻ ngắt "cơm mai rồi lại cơm chiều, rút cục mỗi ngày
hai bữa cơm" của những nhân vật như Qùynh, Giao trong thiên truyện ý tưởng Toả nhị Kiều
của XD
...
* Trong quá trình miêu tả bức tranh đời sống, nhà văn hướng sự chú ý tới những dấu
hiệu về sự tàn lụi: ngày tàn, chợ tàn, cửa hàng vắng khách và những thân phận người nhập
nhoà trong bóng tối
2. Thơng qua câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn
tạ, Thạch Lam đã thể hiện thái độ trân trọng, nâng niu đối với niềm khát khao ánh sáng,
khát khao một cuộc sống tốt đẹp hơn ở con người
a. Niềm khát khao đó hiện lên mơ hồ trong những người dân phố huyện
Họ - những người dân phố huyện vẫn hi vọng - cho dù hi vọng đó rất mơ hồ: "một cái gì
tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ". Vì hi vọng mà chị Tí vẫn dọn hàng nước
dù biết chẳng kiếm được là bao; cũng bởi không muốn từ bỏ hi vọng mà bác phở Siêu đêm
đêm vẫn bán hàng dẫu biết sẽ ế khách....Sự mong đợi mơ hồ này một mặt tơ đậm thêm tình
cảnh tội nghiệp của họ nhưng mặt khác cho ta thấy được niềm xót thương da diết của Thạch
Lam thể hiện một cách kín đáo ngay trong cách dựng người dựng cảnh
b. Đặc biệt, niềm khát khao ánh sáng đó được Thạch Lam thể hiện thành cơng qua
hình tượng Liên và An (Vn I- Tõm trng Liờn)
III. Giữa hoàn cảnh tăm tối chị em Liên luôn mơ ớc, khao khát một cuộc sống tốt
đẹp hơn:
1. Liên quen lắm với bóng tối nhng cô không hoàn toàn cam chịu sống trong bóng
tối ấy
a. Liên luôn khao khát hớc về ánh sáng, cô tìm kiếm và dõi theo ánh sáng ở mọi phÝa,
mäi n¬i


-> Liên đà hớng tới ánh sáng từ những hột sáng lọt qua phên nứa đến những ánh sao lấp

lánh trên trời. Rồi Liên mơ tởng đến ánh sáng của quá khứ, của HN rực rỡ, vui vẻ và huyên náo
đà lùi xa tít tắp.
b. Hớng tới ánh sáng ở khắp mọi nơi ấy là chị em Liên đang tìm cách thoát ra khỏi cái
thế giới ngng đọng, tàn lụi nơi phố huyện và Liên đà tìm thấy một cuộc sống khác tơi sáng hơn
trong hình ảnh đoàn tàu di qua phố huyện. Bởi vậy đêm đêm chị em Liên vẫn thao thức chờ đợi
chuyến tàu chạy qua.
2. Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên đợc tác giả diễn tả với một thái độ nâng niu
a. Đó là một nỗi đợi chờ đến khắc khoải dù buồn ngủ đến ríu cả mắt hai chị em vẫn cố
chống lại để không bị bở dở
-> Sự đợi chờ đoàn tàu của chị em Liên của tựa nh ngời đợi giao thừa cho nên ngay cả khi
An không thể thức đợc nữa vẫ cố dặn chị đánh thức dậy khi tàu đến
b. Chuyến tàu đêm trở thành nỗi nhớ trong cuộc đời mỗi ngày và nó đà đợc chị em Liên
đón nhận thật trang trọng, thiêng liêng
- Khi tàu sắp đến, chỉ mới nghe thấy tiếng còi xe lửa ở đâu vọng lại thì Liên đà đánh thức
em, dắt em đứng dậy để nhìn cho rõ
-> Vậy là cả một ngày chờ đợi trong buồn chán giờ đây mới là giây phút họ đợc sống
thật sự
- Khi tàu đến: tiếng còi rít lên và đoàn tàu rầm rộ đi tới tâm hồn hai chị em Liên nh bị
hút vào đoàn tàu, các toa tàu sáng rực và huyên náo
- Khi tàu đi vào đêm tối tâm hồn hai chị em Liên vẫn dõi theo mÃi đến tận khi chiếc đèn
xanh treo trên toa xe sau cïng kht sau rỈng tre
3. ý nghÜa của chi tiết chị em Liên đợi tàu hết sức tha thiết:
a. Cái mà Liên chờ đợi không phải vì mục đích tầm thờng là đợi khách xuống để mua
hàng. Mục đích ở đây là đợc nhìn thấy chuyến tàu ánh sáng. Nghĩa là đợc nhìn thấy một cái gì
đó đẹp đẽ, khác với cuộc sống xung quanh của chị em Liên
b. Con tàu còn mang đến thế giới của kỉ niệm về HN, nơi đó chị em Liên đà từng sống
những ngày đẹp đẽ
- Đoàn tàu đến từ Hà Nội, chạy về từ tuổi thơ đà mất, đoàn tàu là tia hồi quang cho hai
chị em đợc nhìn lại tuổi thơ trong chốc lát.
- Hơn thế, với Liên con tàu đà nh sứ giả của thế giới mới đẹp giàu. Đoàn tàu mang lại

một thế giới khác. HN tợng trng cho thế giới ấy. Con tàu đối với chị em Liên là biếu tợng cho
sự giàu sang, sức sống mạnh mẽ, rực rỡ ánh sáng. Hình ảnh đoàn tàu còn gơi cho chúng rằng ,
ở đâu đó ngoài phố huyện này còn có một cuộc sống tơi vui hơn, đáng sống hơn.
c. Con tàu chính là biểu tợng cho sự thức tỉnh: Nhìn thấy đoàn tàu là hành động thoả
mÃn thị giác, tình cảm. Hình ảnh đoàn tàu dấy lên những khoảng trống mênh mông trong tâm
hồn hai chị em những hoài niệm, mơ ớc. Từ chuyến tàu chợt đến, chợt đi ấy Liên nhìn thấy rõ
hơn, sâu hơn sù ngng ®äng, tï tóng cđa mét cc sèng phđ đầy bóng tối hèn mọn, bé nhỏ,
nghèo nàn của đời mình và những ngời xung quanh. Con tàu tác động vào lòng ngời một cách
mạnh mẽ, một ấn tợng, đa cả phố huyện ra khỏi trong giây lát cảnh sống tù đọng, u uẩn.
- Cố thức đợi tàu vừa là những nỗ lực vừa mơ hồ, vừa rõ rệt của chị em Liên để ngoi lên
bảm vào cái phao tinh thần, để khỏi chết chìm trong đầm lầy của sự mổi mòn, buồn chán.
Cũng chính là khát vọng của chị em Liên gắng gợng vơn lên khỏi cuộc sống tẻ nhạt, vô vị, tầm
thờng, khát vọng đợc sống có ý nghĩa và với một cuộc đời đầy ánh sáng.
d. Tuy nhiên, con tàu còn tợng trng cho sự vỡ mộng. Tàu thật sáng nhng chỉ là ảo ảnh
thoáng qua, nó giống nh một giác mơ đẹp, một niềm mơ ớc xa xôi không bao giờ trở thành
hiện thực. Kết thúc tác phẩm vẫn là hình ảnh chiếc đèn con của chị Tí và đêm tối vây bủa xung
quanh.
-> Tiếc rằng đoàn tàu chạy qua chẳng khác nào ảo ảnh mà thôi. Trẻ con đợi tàu, trong mắt
ngời đời là việc trẻ con, không đâu, bâng quơ, vô nghĩa. Thạch Lam nhận ra khao khát đổi đời
của hai đứa trẻ và đâu phải chỉ của riêng hai đứa trẻ? Cần phải thay đổi hiện tại, đem đến một
thế giới khác xứng ®¸ng víi con ngêi, trong ®ã ai cịng cã qun hi vọng chứ không phải lụi
tàn, vô vọng ở cái miền đời bị lÃng quên này.
4. Qua diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên cho ta thấy đây chính là nhân vật
đau khổ nhất trong tác phẩm
- Trớc hết, đó là bởi Liên đà từng đợc biết thế nào là ánh sáng của đời sống sung sớng, đủ
đầy.
- Mặt khác, Liên lại là ngời con gái nhạy cảm trớc nỗi đau của ngời khác (Thơng cho bé
nhặt rác, cảm thông với chị Tí, xót xa cho vợ chồng bác xẩm). Liên cảm nhận đợc sự tối tăm,
cơ cực của mọi ngời dân phố huyện.
- Đặc biệt, Liên mong nỏi, kh¸t khao cuéc sèng ¸nh s¸ng nhng hi väng Êy chẳng khác gì

một ảo ảnh, đêm nào cũng cố thức để chờ đợi với sự háo hức khát khao và rồi cuối cùng lại
ngập chìm trong bóng tối
3. ỏnh giỏ chung:


×