Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Thi Cuối HKII T. Việt lớp 4 2010 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 5 trang )

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN CƯ JÚT
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN HUỆ
Điểm:

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2010 - 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian phát đề)

HỌ VÀ TÊN:.................................................................................. LỚP: …

LUYỆN TỪ VÀ CÂU
I/ Đọc bài sau rồi làm các bài tập:

ĐIỀU ĐẶC BIỆT
Một ngày nọ vua Xa - lô - mông muốn làm bẽ mặt một viên quan cận thần là Bê - na i - át vua bèn nói với viên quan này:
- Ta muốn ông tìm cho ta một chiếc vòng để đeo trong ngày lễ và ta cho ông 6 tháng
để tìm chiếc vòng đó.
- Nếu có một thứ gì đó tồn tại trên đời này tôi sẽ nhất định tìm thấy có và mang nó về
cho ngài. Nhưng chiếc vòng đó chắc phải có gì đặc biệt lắm, thưa đức vua ?
- Nó có sức mạnh kì diệu. Nếu kẻ nào đang vui nhìn vào nó sẽ buồn, còn nếu ai đang
buồn thì nhìn vào nó sẽ thấy vui.
- Vua Xa - lô - mông nghĩ sẽ không có một chiếc vòng như thế tồn tại trên đời này
nhưng ông muốn ra lệnh đó để làm nhục quan cận thần.
Mùa xuân trôi qua, rồi mùa hạ đến, Bê - na - i - át vẫn chưa thể tìm được chiếc vòng
theo lệnh của vua. Vào đêm trước ngày lễ, ông lang thang đến một trong những nơi nghèo
nhất của thành phố Giêu - ru - đa - len. Ông đi ngang qua một người bán hàng rong đang
ngồi bày bán hàng trên một tấm vải bạt tồi tàn. Bê - na - i - át dừng chân hỏi người bán
hàng:
- Có bao giờ ông nghe nói về một chiếc vòng kì diệu làm cho người đang hạnh phúc
đeo vào thì quên đi niềm vui sướng và người đau khổ đeo vào thì quên đi nỗi đau buồn


không ?
Người bàn hàng lấy từ tấm bạt lên một chiếc vòng giản dị có khắc một dòng chữ. Khi
Bê - na - i - át đọc dòng chữ đó khuôn mặt ông dạng ngời một nụ cười. Ông mua ngay chiếc
vòng của người bán hàng rong.
Đêm lễ hội, cả thành phố tràn ngập không khí tưng bừng, hân hoan. Vua Xa - lô mông hỏi Bê - na - i - át:
- Nào, ông bạn của ta, ông đã tìm thấy điều ta yêu cầu chưa ?
- Bê - na - i - át đưa chiếc vòng đã mua ra trước sự ngạc nhiên của nhà vua cùng các
quan trong triều và nói:
- Nó đây, thưa đức vua.
Vua Xa - lô - mông đọc dòng chữ trên chiếc vòng, nụ cười chợt biến mất trên khuôn
mặt vua. Trên chiếc vòng có khắc dòng chữ “Điều đó rồi cũng qua đi”. Vào chính giây phút
ấy, vua nhận ra rằng: Tất cả những sự khôn ngoan, vương giả, quyền uy của ông ta đều
chẳng lâu bền gì, bởi vì một ngày nào đó ông chỉ là cát bụi. Những khó khăn thử thách như
lệnh ông yêu cầu viên qua cận thần làm rồi cũng qua đi.
Theo: Đào Thị Diễm Tuyết (sưu tầm)
II. Trả lời câu hỏi:
1. Vua Xa - lô - mông sai viên qua cận thần làm gì ? Em hãy viết câu trả lời ngắn.


2. Vua Xa - lô - mông biết rõ điều gì khi sai quan cận thần làm theo lệnh của mình ?
a. Lệnh của vua là một việc làm dễ thực hiện.
b. Lệnh của vua là một việc làm khó nhưng có thể thực hiện được.
c. Lệnh của vua là một việc làm không thể thực hiện được.
d. Lệnh của vua cần nhiều người chung sức mới làm được.
3. Vua Xa - lô - mông ra lệnh cho quan cận thần nhằm mục đích gì ?
a. Để làm nhục quan cận thần.
b. Để thử tài quan cận thần.
c. Để thử thách tinh thần vượt khó khăn của ông.
d. Để thử thách lòng kiên nhẫn và trí thông minh của ông.
4. Câu nào trong bài nói về đặc điểm của chiếc vòng mà vua bắt quan cận thần đi tìm ?

a. Ta muốn ông tìm cho ta một chiếc vòng để đeo trong ngày lễ và ta cho ông 6 tháng
để tìm chiếc vòng đó.
b. Nếu kẻ nào đang vui nhìn vào nó sẽ buồn, còn nếu ai đang buồn thì nhìn vào nó sẽ
thấy vui.
c. Nhưng chiếc vòng đó chắc phải có gì đặc biệt lắm, thưa đức vua ?
d. Người bàn hàng lấy từ tấm bạt lên một chiếc vòng giản dị có khắc một dòng chữ
5. Vì sao khi đọc dòng chữ trên chiếc vòng quan cận thần lại nở nụ cười rạng rỡ ? Em hãy
viết câu trả lời ngắn.

6. Ví sao quan cận thần mua ngay chiếc vòng của người bán hàng rong ?
a. Vì quan cận thần được người bán hàng giải thích ý nghĩa của dòng chữ ghi trên
chiếc vòng.
b. Vì quan cận thần không có thời gian để chọn một chiếc vòng khác.
d. Vì quan cận thần hiểu dòng chữ ghi trên chiếc vòng có ý nghĩa trùng với yêu cầu
của nhà vua.
7. Thêm trạng ngữ chỉ thời gian và trạng ngữ chỉ mục đích cho câu: “Mẹ sang nhà bà
ngoại” rồi viết vào dòng dưới đây:

8. Những thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nói về tinh thần lạc quan yêu đời ?
a. Yêu nên tốt, ghét nên xấu
b. Trăng đến rằm trăng tròn
c. Sông có khúc, người có lúc
d. Mật ngọt chết ruồi


PHÒNG GD & ĐT HUYỆN CƯ JÚT
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN HUỆ
Điểm:

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

NĂM HỌC: 2010 - 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian phát đề)

HỌ VÀ TÊN:.................................................................................. LỚP: 4 …

A/ Chính tả (Nghe - viết):
Bài: “Nói với em” (Sách tiếng Việt 4, tập 2, trang 166).
BÀI VIẾT


B/ Tập làm văn: Tả một con vật mà em yêu thích.
BÀI LÀM


ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 5
I. Chính tả: (5 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ được 5 điểm.
- Cứ mắc 1 lỗi chính tả (sai phụ âm đầu, vần, dấu thanh, viết hoa…) trừ 0,5 điểm.
Những lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần.
- Chữ viết xấu, trình bày cẩu thả… trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Bài viết đúng nội dung, yêu cầu bài viết có đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết luận.
Lời văn tự nhiên, chân thật, biết chọn hình ảnh, dùng từ đặt câu, diễn đạt lưu loát mạch
lạc. Tả được con vật và thể hiện được tình cảm của mình với con vật mình tả. Tuỳ bài viết
của học sinh GV chấm điểm theo thang điểm 5 sao cho hợp lí.
VD:

+ Giỏi 5 điểm.
+ Khá 4 điểm.

+ Trung bình 3 điểm.
+ Yếu từ 1 đến 2 điểm.

III. LTVC: (5 điểm)
- Từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu đúng ghi 0,5 điểm
- Câu 7 và câu 8 mỗi câu 1 điểm
Đáp án:
- Câu 1: Mua cho vua một chiếc vòng để đeo trong ngày lễ
2-c 3-a 4-b 6-d 8-c
- Câu 5: Vì ông biết đây là chiếc vòng ông đang tìm
- Câu 7: Tùy bài làm của HS



×