Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng không khí quận ninh kiều thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 55 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
--------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ô nhiễm không khí đang là vấn đề nghiêm trọng của nhân loại khi mỗi năm có
đến hàng triệu người chết vì nguyên nhân này.
Theo thông tin từ Hãng thông tấn xã AFP ngày 26/3/2014, tính chung trên toàn
cầu cứ 8 người chết thì có một người chết là do ô nhiễm không khí trong năm 2012.
Những thủ phạm gây chết nhiều nhất liên quan đến ô nhiễm là bệnh tim, đột quị, bệnh
phổi và ung thư phổi. Ngoài ra nó còn để lại những hậu quả lâu dài như khuyết tật bẩm
sinh và suy giảm chức năng tâm thần do chất lượng không khí kém. Số tử vong bao
gồm 4.3 triệu người chết do ô nhiễm không khí trong nhà, chủ yếu do đun nấu bằng
bếp than, củi. Tác động của ô nhiễm không khí ngoài trời ước tính là 3.7 triệu người,
với nguồn gây ô nhiễm từ đốt than tới động cơ diesel. Nhiều người phải hứng chịu cả
hai dạng ô nhiễm này và do không thể tách riêng số tử vong nên đã đưa tới con số ước
tính chung là 7 triệu người. (Đặng Thiên Yến Nhi, 2014)
Ở Việt Nam tại các khu công nghiệp các trụ giao lộ lớn dễ bị ô nhiễm không khí
với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Và sự gia tăng dân số, tăng đột biến các phương tiện giao thông trong khi cơ sở hạ
tầng còn thấp làm cho tình hình ô nhiễm trở nên nghiêm trọng.
Theo Jacques Moussafir, chuyên gia người Pháp chuyên cung cấp giải pháp
phần mềm tính toán, mô phỏng ô nhiễm môi trường không khí và hỗ trợ dự báo khí
tượng khẳng định tại một cuộc hội thảo về cải tạo chất lượng không khí và giao thông
đô thị đã khẳng định: “Tại các đô thị lớn ở Việt Nam, ô nhiễm không khí ảnh hưởng
tới hoạt động của người dân mọi lúc, mọi nơi, nhất là ở thủ đô Hà Nội. Đây là một
trong những thành phố ô nhiễm không chỉ đứng đầu Đông Nam Á mà còn ở Châu Á”.
Còn theo một nghiên cứu được công bố tại Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam
nằm trong 10 quốc gia có chất lượng không khí thấp nhất và ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức khỏe. (Đặng Thiên Yến Nhi, 2014)


Cần Thơ được ví là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt
Nam. Hằng ngày số phương tiện giao thông vận tải đến đi để giao dịch mua bán, số xe
đặc biệt là xe 2 bánh trong vùng nội ô hoặc lượng xe đi ngang qua là con số đáng kể.
Phương tiện giao thông vận tải, nhất là ôtô, xe máy đã góp phần quan trọng vào quá
trình phát triển của xã hội của thành phố Cần Thơ nhưng nó cũng gây ra những tác
động xấu đến môi trường, gây nguy hại cho sức khỏe của con người và làm suy giảm
chất lượng cuộc sống đô thị. Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí ở
đô thị do giao thông gây ra chiếm tỉ lệ khoảng 70%. Xét các nguồn thải gây ra ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
1


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------không khí trên phạm vi toàn quốc, ước tính cho thấy, hoạt động giao thông chiếm tới
gần 85% lượng khí cacbon monoxit (CO) có khả năng gây nhiễm độc cấp và nhiều
chất độc hại khác.
Trong khi đó, các nguồn phát sinh thải khí gồm: hoạt động sản xuất công
nghiệp, hoạt động khai thác khoáng sản, hoạt động xây dựng, khí thải do các ngành
khác và hoạt động dân sinh chỉ chiếm một tỉ lệ tương đối về khí thải gây ô nhiễm
không khí đô thị.
Những năm qua, đi cùng tốc độ đô thị hóa, sự phát triển của các khu công
nghiệp đã mang lại cho thành phố Cần Thơ (TPCT) những giá trị nhất định về kinh tế xã hội. Đặc biệt quận Ninh Kiều là trung tâm kinh tế - xã hội của TPCT, nơi tập trung
nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mua bán phục vụ đời cho đời sống sinh
hoạt, vui chơi, giải trí. Bên cạnh đó đây còn là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao
đẳng, trung học phổ thông, các bệnh viện lớn,... do đó đã thu hút một lượng lớn bộ
phận người dân sinh sống ở đây.
Với đặc thù là trung tâm đô thị lớn và sầm uất, cùng với mật độ dân số cao, mục
tiêu phát triển kinh tế chưa gắn với bảo vệ môi trường đã làm cho quận Ninh Kiều

từng ngày, từng giờ phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường không khí nặng nề. Ở
các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm với cấp độ khác
nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Từ những vấn đề trên, đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng không khí
quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ" được thực hiện nhằm đánh giá tình hình ô
nhiễm không khí, qua đó tìm biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát, khắc phục và cải thiện
môi trường không khí quận Ninh Kiều nói riêng và TPCT nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí của quận Ninh Kiều
thành phố Cần Thơ thông qua chỉ số chất lượng không khí (AQI) để tìm kiếm giải
pháp ngăn ngừa, kiểm soát và khắc phục hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá các thông số chất lượng môi trường không khí tại 06 vị trí quan trắc
tại quận Ninh Kiều và 01 vị trí đối chứng tại giao cầu Cần Thơ và quốc lộ 1 ở quận
Cái Răng, TPCT qua bộ chỉ số chất lượng không khí (AQI).
Đề ra các phương án quản lý thích hợp nhằm cải thiện chất lượng môi trường
không khí quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
2


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------1.3 Nội dung nghiên cứu
-

Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường không khí của quận Ninh Kiều từ
năm 2011 đến ba tháng đầu năm 2015.


-

Tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI) các thông số Bụi, Ồn, NO 2, SO2,
CO, Pb.

-

Phân tích, đánh giá các thông số chỉ thị chất lượng môi trường không khí thông
qua kết quả phân tích mẫu chất lượng không khí tại một số điểm có mật độ giao
thông cao.

-

Lập cơ sở dữ liệu xây dựng bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí
quận Ninh Kiều, TPCT.

-

Nghiên cứu các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát, và cải thiện chất lượng môi
trường không khí bị ô nhiễm do giao thông.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các thông số để tính toán chỉ số AQI: Bụi, Ồn, NO 2,
SO2, CO, Pb.
Phạm vi nghiên cứu: quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
3



Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
--------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 2 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về quận Ninh Kiều
2.1.1 Vị trí địa lí
Ninh Kiều là quận trung tâm của TPCT. Quận Ninh Kiều được thành lập theo
Nghị định số 05/2004/NĐ-CP, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các
phường: Cái Khế, An Hoà, Thới Bình, An Nghiệp, An Cư, An Hội, Tân An, An Lạc,
An Phú, Xuân Khánh, Hưng Lợi và phường An Bình (thuộc thành phố Cần Thơ cũ).
Nằm trong long TPCT đô thị trực thuộc Trung ương, thành phố đồng bằng cấp quốc
gia, quận Ninh Kiều là phần “lõi” của đô thị Cần Thơ loại I thuộc TPCT được giao
một sứ mệnh mới. Đây là nơi tập trung của hầu hết các cơ quan của thành phố Cần
Thơ.
Vị trí địa lý của quận Ninh Kiều có toạ độ từ 105013’38” đến 105050’35” kinh
độ Đông và 9055’08” đến 10019’38” vĩ độ Bắc và có ranh giới hành chính giáp với các
tỉnh sau:
-

Ðông giáp tỉnh Vĩnh Long.

-

Tây giáp huyện Phong Ðiền.

-

Nam giáp huyện Phong Ðiền và quận Cái Răng.


-

Bắc giáp quận Bình Thủy.

-

Với tổng diện tích tự nhiên 29.34 km2.

Hình 2.1 Bản đồ hành chính quận Ninh Kiều, TPCT

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
4


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Sở Tài Nguyên và Môi trường, TPCT)

2.1.2 Hành chính
Quận Ninh Kiều nằm ở bờ Nam sông Hậu, là trung tâm của TPCT, có tổng diện tích tự
nhiên là 2,926.46 ha (theo số liệu thống kê năm 2013), chiếm 2.09% diện tích toàn
thành phố, gồm 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các phường: An Hòa, An
Nghiệp, An Khánh, An Cư, An Bình, An Phú, An Hội, An Lạc, Cái Khế, Tân An, Thới
Bình, Hưng Lợi, Xuân Khánh, Trụ sở Ủy ban nhân dân quận Ninh Kiều được đặt tại
phường Thới Bình.
2.1.3 Điều kiện tự nhiên


Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng:
+ Quận Ninh Kiều nằm toàn bộ trên đất có nguồn gốc đất phù sa sông Mê Kông

bồi lắng hàng thiên niên kỉ nay và hiện còn tiếp tục được bồi lắng thường xuyên qua
nguồn nước có phù sa của dòng sông Hậu, hàm lượng cacbon trung bình, khá về đạm,
nghèo về lân và giàu về kali.
+ Địa hình khá bằng phẳng và nghiêng theo chiều Đông – Bắc xuống Tây –
Nam. Độ cao mặt đất thấp dần theo hai hướng: từ bắc xuống Nam và từ bờ sông Hậu.
Cao trình tự nhiên so với mặt nước biển từ 1.2 m đến 1.8 m. Ngoài ra trên khu vực đê
sông Hậu và một phần đê sông Cần Thơ cao trình được nâng lên khoảng 2.2 m – 2.3 m
để phục vụ cho việc xây dựng công trình nâng cấp đô thị và các xí nghiệp công nghiệp
kết hợp xây dựng các tuyến đường dọc sông. Việc tiêu thoát nước trực tiếp từ các lưu
vực ra sông Hậu trở nên khó khăn. Mặt khác, khí hậu toàn cầu diễn biến phức tạp,
nước lũ sông Hậu hàng năm dâng cao làm ngập một số tuyến đường và việc thoát
nước bẩn trở nên khó khăn hơn.
+ Địa mạo: Ven sông Hậu hình thành dải đất cao (đê tự nhiên) và cồn Khương
ven sông Hậu.
+ Địa chất: Được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và
phù sa của sông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50 m có 02 loại trầm tích: Holocen
(phù sa mới) và Pleistocene (phù sa cổ).



Khí tượng thủy văn:
+ Nhiệt độ không khí tại quận Ninh Kiều mang tính chất chung của TPCT.
Nhiệt độ trung bình trong các năm không có sự chênh lệch lớn.
+ Chế độ mưa: Do hoàn lưu gió mùa quyết định với một mùa mưa và một mùa
khô. Mùa mưa trùng với mùa lũ kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm
khoảng 90% lượng mưa cả năm, mùa khô lượng mưa không đáng kể.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
5



Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Quận Ninh Kiều có hệ thống kênh, rạch chằng chịt. Hệ thống kênh, rạch này
chịu ảnh hưởng của nước lũ và triều cường.
+ Quận Ninh Kiều có hai con sông lớn là sông Hậu và sông Cần Thơ.
2.1.4 Hiện trạng kinh tế, xã hội
Tuy còn nhiều khó khăn nhưng do đặc thù của quận Ninh Kiều là quận trung
tâm của thành phố, tập trung đầu mối các dịch vụ thiết yếu nên kinh tế trên địa bàn
quận tiếp tục giữ được ổn định và có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng ước đạt
19.43%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây
dựng chiếm 27.47% trong cơ cấu GDP, thương mại dịch vụ 72.51%, ngành nông
nghiệp chiếm 0.02%. GDP bình quân đầu người ước đạt trên ước 3.812 USD (kế
hoạch 80 triệu đồng, tương đương 3.810 USD).
Lĩnh vực thương mại - dịch vụ được khôi phục và phát triển, đa dạng về ngành
nghề, phong phú về quy mô với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các khu
phố chuyên doanh, cửa hàng, các dịch vụ du lịch, viễn thông, tài chính, ngân hàng.
Năm 2014, ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn đạt
33,058 tỷ đồng (tăng 8,148 tỷ đồng so cùng kỳ), có 532 doanh nghiệp và 1,972 hộ cá
thể (tăng 24 hộ với cùng kỳ) được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với tổng
vốn đầu tư 19,997 tỷ đồng.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được duy trì, nhiều doanh
nghiệp, quan tâm đầu tư nâng cao, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
của thị trường. Trên địa bàn quận có trên 1,280 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp đang hoạt động. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (giá cố định
2010) trên địa bàn ước thực hiện cả năm đạt 8,475 tỷ đồng, trong đó giá trị tổng sản
lượng thuộc quận quản lý ước đạt 2,679 tỷ đồng (tăng 1,764 tỷ đồng) đạt 103,03 % kế
hoạch năm.
Do quá trình đô thị hóa nhanh nên tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
của quận giảm dần và chiếm tỉ trọng không đáng kể, tuy nhiên quận cũng rất quan tâm
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân sản xuất vật nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao,

ước năm 2014 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 4.735 tỷ đồng, trong đó, tổng sản
lượng lúa đạt 621.5 tấn, đạt 100.24% kế hoạch, sản lượng nuôi thủy sản được 2,589
tấn, đạt 103.35% kế hoạch năm. Song song đó, quận tăng cường công tác kiểm dịch,
kiểm tra vệ sinh thú y, tổ chức tiêm phòng, thực hiện tiêu độc, khử trùng phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn, quận
tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn và
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
6


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------thường xuyên kiểm tra các địa bàn xung yếu, theo dõi sát tình hình diễn biến khí tượng
thủy văn để chủ động kịp thời ứng phó, xử lý các tình huống khi thiên tai xảy ra.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
7


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------2.2 Khát quát về ô nhiễm không khí
Không khí là phần không gian bao quanh trái đất gồm nhiều lớp khí khác nhau.
Năng lượng từ mặt trời chuyền qua khí quyển đến môi trường không khí thông qua sự
trao đổi điện từ, phóng xạ, đối lưu, sự bay hơi và cuối cùng là sự biến đổi nhiệt độ theo
mùa, theo độ cao và thời gian. Môi trường không khí là môi trường cực kỳ quan trọng
trong sự phát triển và sinh tồn của nhân loại. Là loại môi trường rất nhạy cảm, rất dễ
biến đổi và lan truyền, sự lan truyền này không ở trong phạm vi một vài quốc gia, có
thể lan truyền khắp cả châu lục. Môi trường không khí tuân theo những qui luật về môi

trường khí hậu riêng của nó. Khi môi trường không khí bị ô nhiễm sẽ có ảnh hưởng
trên quy mô rộng mà gây ra nhiều bất lợi cho con người và sinh vật.
Có nhiều biện pháp khả thi có thể kiểm soát thời tiết, nhưng không có hiệu quả
do bởi các hoạt động của con người kể cả ý thức và vô ý thức. Nhiều nhà khoa học đã
cảnh báo rằng các chất khí gây ô nhiễm mà con người thải vào bầu khí quyển sẽ được
nâng lượng bức xạ giữ lại và gây hiện tượng nóng lên toàn cầu, điều này là bằng
chứng rõ ràng nhất con người đã phá vỡ cân bằng trong hệ sinh thái tự nhiên. Hiểu
biết, vận dụng cũng như bảo vệ sự trong lành của bầu khí quyển là trách nhiệm của
mọi người, là việc làm thiết thực nhất của hành tinh chúng ta vì sự sống còn của cộng
đồng.
2.2.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt của chất lạ hoặc sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi khó chịu, làm
giảm tầm nhìn.
Chất gây ô nhiễm môi trường không khí là những chất mà sự có mặt của nó
trong không khí gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sự sinh trưởng
và phát triển của động thực vật.
- Chất ô nhiễm sơ cấp là chất ô nhiễm xâm nhập trực tiếp vào môi trường từ nguồn phát
sinh: SO2, CO2, CO, bụi , …
- Chất ô nhiễm thứ cấp là chất thâm nhập vào môi trường thông qua phản ứng giữa các
chất ô nhiễm sơ cấp và phản ứng thông thường của khí quyển: SO 3 sinh ra từ SO2 +
O2, H2SO4 sinh ra từ: SO2 + O2 + H2O, …
Các dạng ô nhiễm môi trường không khí
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên
và nguồn nhân tạo

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
8



Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Nguồn tự nhiên:
-

Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu
sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì
nó được phun lên rất cao.

-

Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do
sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường
lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.

-

Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió
thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang
theo bụi muối lan truyền vào không khí.

-

Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải
nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các
khí sunfua, nitrit, các loại muối... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không
khí.

Nguồn nhân tạo: Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là
do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương

tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra.
-

Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các
nhà máy vào không khí.
Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các
đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút
và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.

Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện,
vật liệu xây dựng, hoá chất và phân bón, dệt và giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí
nghiệp cơ khí, các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải đang tạo
sức ép nặng nề lên môi trường không khí, bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con
người.
2.2.2 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí quận Ninh Kiều
2.2.2.1 Hoạt động sản xuất công nghiệp
Các khí thải độc hại sinh ra từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do quá trình
chuyển hóa năng lượng (tiêu thụ than và xăng dầu các loại). Trong khi nhiên liệu chứa
nhiều tạp chất không tốt với môi trường, cụ thể là hàm lượng benzene trong xăng quá
cao (5 % so với 1 %), hàm lượng lưu hỳnh trong Diezen cao (0.5-1 % so với 0.05 %).
Lượng than và xăng dầu tiêu thụ hằng năm đã thải ra một lượng lớn bụi, khí SO 2, CO
và NO2 gây tác động xấu đến chất lượng không khí.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
9


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------2.2.2.2 Hoạt động giao thông vận tải
Đô thị càng phát triển thì số lượng phương tiện giao thông vận tải lưu hành

trong đô thị càng tăng nhanh. Đây chính là nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu trên
các tuyến đường giao thông ở quận Ninh Kiều.
Mặt khác, cơ sở hạ tầng giao thông còn chưa đảm bảo (tiêu chuẩn luồng đường,
tốc độ lưu thông, chất lượng con đường,..), đường hẹp, nhiều giao điểm (ngã ba, ngã
tư), ý thức người tham gia giao thông kém,…Tất cả những yếu tố đó đẫn đến một
lượng khí độc hại: SO2, CO, NO2 và các hợp chất chứa bụi, chì được thải ra tăng, gây ô
nhiễm không khí tại các trục giao thông chính và các nút giao thông như: giao lộ
đường Nguyễn Văn Linh và đường 3/2, công viên Lưu Hữu Phước, giao lộ đường Võ
Văn Kiệt và đường Nguyễn Văn Cừ đặc biệt vào các giờ cao điểm.

Hình 2.2 Giao lộ đường Võ Văn Kiệt và đường Nguyễn Văn Cừ (Trương Thị Kiều Hạnh,
ngày 15/8/2015)

2.2.2.3 Ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng
Ở quận Ninh Kiều các hoạt động xây dựng, cải tạo nhà cửa, cầu cống diễn ra
mạnh mẽ, có nhiều dự án quy mô lớn, thời gian xây dựng, sửa chữa kéo dài hàng năm
gây ô nhiễm bụi cả khu vực rộng lớn, nồng độ bụi trong không khí ở những khu vực
có công trình xây dựng thường vượt tiêu chuẩn cho phép. Kéo theo là lượng phương
tiện chuyên chở vật liệu xây dựng tăng, ý thức của các nhà đầu tư trong việc giữ gìn,
bảo vệ môi trường chưa cao.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
10


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------2.2.2.4 Ô nhiễm không khí do đô thị hóa
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Dân số ngày
càng tăng, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội cũng tăng lên nhanh chóng, sản xuất

công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải
nguy hại ngày càng gia tăng, bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường
không khí và tiếng ồn nghiêm trọng. Do đó, thải ra một lượng lớn khí thải vào môi
trường gây nhiều áp lực đến chất lượng không khí.
2.2.2.5 Hoạt động sinh hoạt và dịch vụ của công cộng
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử
dụng nhiên liệu than, dầu,… nhưng cũng gây ảnh hưởng đáng kể trong việc làm suy
giảm chất lượng môi trường không khí ở quận Ninh Kiều.
Bên cạnh đó, ý thức của người dân trong sinh hoạt còn rất kém. Vứt rác bừa
bãi, tụ tập rác không đúng nơi quy định gây khó khăn cho công tác thu gom, việc xử lí
chất thải còn nhiều yếu kém. Lượng rác tồn đọng lâu ngày bốc mùi hôi thối cũng là
một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trầm trọng.
2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với con người
2.3.1 Ảnh hưởng đến sức khỏe
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) hiểu theo nghĩa rộng: “Sức khỏe môi trường
là ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến con người theo khía cạnh sức khỏe, bệnh
tật và thương tật, bao gồm các ảnh hưởng trực tiếp đến con người bởi nhiều tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học, các ảnh hưởng của môi trường vật lý và xã hội gồm nhà ở, sự
phát triển đô thị, giao thông, công nghiệp và nông nghiệp”.
Sức khỏe không chỉ được bảo đảm bởi cuộc sống vật chất mà còn quy định bởi
tinh thần – chính là văn hóa và các mối quan hệ giữa cá nhân trong một cộng đồng và
giữa các cộng đồng khác nhau. Do vậy, sức khỏe môi trường không chỉ được xem xét
ở mức độ cá nhân (vệ sinh cá nhân, ý thức môi trường), cộng đồng (phong tục, lối
sống, tập quán), quốc gia (chiến lược bảo vệ môi trường và chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội từng vùng, miền) mà còn là vấn đề
chung của toàn cầu. Ví dụ, sự suy giảm tầng ozon, gia tăng nồng độ
quyển đều gây ảnh

CO trong khí
2


hưởng bất lợi tới sức khỏe con người và đây là các vấn đề toàn cầu.

Ô nhiễm môi trường không khí gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và
gây thiệt hại đáng kể đối với các ngành kinh tế, du lịch. Theo số liệu thống kê của
Bộ Y tế (2014), số người bị các bệnh đường hô hấp (thường do ô nhiễm không khí
gây ra) chiếm từ 3 % - 4 % tổng dân số. Có 74.5 % số người bị bệnh bụi phổi trên
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
11


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------toàn quốc là công nhân của các ngành mỏ, xây dựng, cơ khí và luyện kim do
thường xuyên tiếp xúc với bụi.
Bên cạnh đó, Tổ chức Y tế thế giới vừa qua đã chính thức công bố, ô nhiễm
không khí đã và đang là nguyên nhân gia tăng số người mắc các bệnh về ung thư.
Vấn đề sức khỏe do ô nhiễm không khí chủ yếu là liên quan đến đường hô hấp.
Viêm phế quản và hen suyễn, suy giảm chức năng phổi cũng là kết quả của vấn đề ô
nhiễm không khí. Theo nghiên cứu của Miller, K.A và cộng sự năm 2007 cho thấy nếu
bị bệnh phổi, không khí ô nhiễm có thể đi vào đường hô hấp và gây nên các vấn đề sức
khỏe bao gồm chứng viêm phổi, khó thở, và làm trầm trọng thêm bệnh xuyễn và bệnh
tràn khí phổi và viêm phế quản kinh niên.
Các kết quả nghiên cứu còn cho thấy ô nhiễm không khí gây chóng mặt, đau
đầu, các vấn đề tim mạch…Bên cạnh đó, do tầng ozone bảo vệ tất cả các sinh vật sống
trên trái đất khỏi tia cực tím. Việc phát thải khí nhà kính là nguyên nhân gây nên hiện
tượng bào mỏng tầng ozone. Do đó, ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến cuộc sống trên
trái đất trong nhiều cách khác nhau.
Theo kết quả của Tổ chức Tim mạch Hoa kỳ nếu một người bị bệnh tim mạch
thì ô nhiễm không khí có thể gây nên các dao động đột biến hoặc tăng nhịp tim. Đồng

thời có thể làm xấu đi chứng vữa xơ động mạch vành hoặc các căn bệnh tim mạch
kinh niên mà có thể gây nên cơn nhồi máu cơ tim.
2.3.1.1 Tác hại của bụi
-

Tiếp xúc với bụi trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan nội
tạng.

-

Ảnh hưởng của bụi vào sức khỏe phụ thuộc vào tính chất, nồng độ và kích
thước hạt bụi.

-

Mức độ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật độ
hạt bụi và cá nhân từng người.

-

Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp: ho
ra đờm, ho ra máu, khó thở, ….

-

Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ: không có tính gây độc, …. Kích
thước lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến
sức khỏe.

-


Bụi than thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vòng (VD: 3-4_benzenpyrene),
có độc tính cao, có khả năng gây ung thư, phần lớn bụi than có kích thước lớn
hơn 5 micromet bị các dịch nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại. Chỉ
có các hạt bụi nhỏ, có đường kính khoảng 5 mm mới đi vào được phế nang.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
12


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
--------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hình 2.3 Ô nhiễm bụi do giao thông tại cầu Bà Bộ quận Ninh Kiều, TPCT
(ngày 25/11/2015)

2.3.1.2 Sulfur Điôxít (SO2)
Sulphur Điôxít là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi đốt cháy
các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SO 2 là chất khí gây
kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO 2 (thậm chí ở nồng độ thấp) có
thể gây co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng độ SO 2 lớn có thể gây tăng tiết nhầy ở
niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO 2 ảnh hưởng tới chức
năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim mạch, tăng mẫn
cảm ở những người mắc bệnh hen,…
SO2 nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra
nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường,
thiếu vitamin B và C, ức chế enzim oxydaza.
Giới hạn gây độc tính của SO 2 là 20 – 30 mg/m3, giới hạn gây kích thích hô

hấp, ho là 50 mg/m3.
2.3.1.3 Nitrogen Điôxít (NO2)
Nitrogen Điôxít (NO2) là chất khí màu nâu, được tạo ra bởi sự ôxy hóa Nitơ ở
nhiệt độ cao. NO2 là một nguồn quan trọng gây ô nhiễm không khí liên quan đến
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
13


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------phương tiện giao thông và cùng với VOCs1 hình thành nên sương mù quang hóa và
ozone ở tầng đối lưu. NO2 được hình thành như là sản phẩm cuối cùng của quá trình
đốt nhiên liệu trong các loại động cơ đốt trong cũng như trong các lò nung do có sự
oxy hóa trong không khí của NO được tạo ra ở nhiệt độ cao. NO2 là một chất khí nguy
hiểm, tác động mạnh đến cơ quan hô hấp đặc biệt ở các nhóm mẫn cảm như trẻ em,
người già, người mắc bệnh hen. Tác hại NO2 phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp
xúc, thời gian tiếp xúc từ 6 - 8 tuần với nồng độ NO 2 từ 50 - 100 ppm gây viêm cuống
phổi và màng phổi. Nồng độ NO2 từ 150 - 200 ppm với thời gian tiếp xúc từ 3-5 tuần
gây viêm xơ cuống phổi. Nồng độ NO2 từ 300- 400 ppm trong vòng 2 - 3 ngày tiếp xúc
gây viêm phổi và chết (Trần Ngọc Chấn, 2000).
2.3.1.4 Cacbon mônôxít (CO)
Cacbon mônôxít (CO) là khí được sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu
không hoàn toàn của động cơ đốt trong. Nồng độ CO xuất hiện cao ở những nơi có
mật độ giao thông nhiều, ngoài ra CO còn phát ra từ hoạt động công nghiệp, oxy hóa
methan, phân hủy yếm khí của thực vật trong đầm lầy.
CO là một loại khí độc không màu, không mùi, không vị, có phản ứng rất mạnh
với hồng cầu trong máu và tạo ra Cacboxy hemoglobin (CoHb) làm hạn chế sự trao
đổi và vận chuyển oxy của máu đi nuôi cơ thể. Ái lực của CO đối với hồng cầu cao
hơn gấp 200 lần so với khí oxy. Hàm lượng COHb trong máu có thể làm bằng chứng
cho mức độ ô nhiễm khí cacbon oxit trong không khí xung quanh (Trần Ngọc Chấn,

2000).
Hàm lượng CoHb trong máu từ 2-5% bắt đầu có dấu hiệu ảnh hưởng đến hệ
thần kinh trung ương. Khi hàm lượng CoHb trong máu tăng lên từ 10-20% các chức
năng hoạt động của các cơ quan khác nhau trong cơ thể bị tổn thương. Nếu hàm lượng
tăng đến > 60 % tương ứng với nồng độ khí CO trong không khí =1000 ppm thì tính
mạng bị nguy hiểm và dẫn đến tử vong (Trần Ngọc Chấn, 2000).
2.3.1.5 Chì (Pb)
Chì là một kim loại hoàn toàn độc với nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt ảnh
hưởng tới phát triển trí tuệ của trẻ em.
Các nhà khoa học đã chứng minh, nồng độ chì máu càng tăng thì trí tuệ của trẻ
càng giảm. Khi vào cơ thể, chì tích tụ trong mô mềm, trong xương (khi đã vào xương
khó thải loại, muốn thải loại phải mất 30 - 40 năm), gây tổn thương cho hệ thần kinh
và não, chì tập trung ở chất xám của não và tủy sống. Đặc biệt là trẻ em mức độ hấp
thụ chì nhanh và cao gấp 3 - 4 lần người lớn. Chì kìm hãm phản ứng ôxy hóa gluco để
tạo ra năng lượng cho cơ thể. Chì gây thiếu máu: ức chế tổng hợp hồng cầu, rút ngắn
1 VOCs là một nhóm hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. (Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng)

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
14


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------tuổi thọ hồng cầu, làm hồng cầu dễ vỡ, giảm lượng hồng cầu. Trên thận chì gây tổn
thương thận, giảm thải trừ acid uric qua nước tiểu làm tăng acid uric trong máu gây
bệnh gout. Trên xương, chì làm giảm yếu tố tạo xương, gây mất cân bằng các tế bào
xương, giảm chiều cao ở trẻ ngộ độc chì. Với hệ sinh sản, chì làm giảm chức năng sinh
sản cả nam và nữ, giảm tình dục, giảm chức năng nội tiết của tinh hoàn, giảm tinh
trùng, thay đổi hình thái và tính di chuyển của tinh trùng làm thai chậm phát triển,
giảm cân nặng trẻ sơ sinh, dễ sẩy thai, đẻ non. Trẻ sinh ra bị dị tật như: hở hàm ếch, u

máu, u limpho, thần kinh chậm phát triển2
2.3.2 Ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động sản xuất
Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường là vấn đề không đơn giản
ngay cả ở những nước phát triển, nơi mà lý thuyết về lượng giá các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, các yếu tố môi trường đã được định hình và củng cố. Theo các nghiên cứu
chung của Chương trình môi trường Liên Hợp quốc năm 2000 (UNEP), các cách thức
xác định thiệt hại môi trường hiện được chia thành các nhóm sau:
-

Một là việc xác định giá trị tổn thất với môi trường được thực hiện bởi tòa án
hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường.

-

Hai là xác định thiệt hại theo phương thức quy ra một khoản tiền cố định.

-

Ba là giao cho các viên chức hành chính hoặc chính quyền địa phương xác định
thiệt hại.

-

Bốn là các phương thức đánh giá khác, điển hình là phương pháp Koch (được
sử dụng rộng rãi tại Cộng hòa liên bang Đức trong việc xác định những tổn
thất được bồi hoàn đối với cây cối bị hủy hoại).

Tại TPCT các bệnh hô hấp gia tăng trong những năm gần đây dẫn đến việc tốn
kém chi phí khám, chữa bệnh cũng gia tăng. Đáng lưu ý hơn là các đối tượng bị nhiễm
các bệnh có liên quan đến ô nhiễm môi trường thường là dân nghèo, sống trong những

điều kiện vệ sinh kém và đây thật sự là một gánh nặng cho xã hội.
Khi ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ. Trong đó thiệt hại kinh
tế bao gồm các chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất ngày công lao động do nghỉ
ốm và tổn thất thời gian của người nhà chăm sóc người ốm, ...Theo điều tra của Tổng
cục Môi trường tại 02 tỉnh Phú Thọ và Nam Định ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm
không khí tác động đến sức khỏe người dân tại 02 địa phương này mỗi năm là 295,000
đồng/người. Còn tổng chi phí của những người mắc bệnh về đường hô hấp ở nội thành
Hà Nội mỗi ngày lên tới 1,538 đồng/người.
Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến thủy sản và nông nghiệp: Trong những năm
2 Nguồn: Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
15


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------gần đây, nuôi trồng thủy sản ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã có một bước
phát triển với diện tích và sản lượng nuôi trồng với quy mô lớn. Đồng thời, các hoạt
động trong nuôi trồng và chế thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long đã phát sinh các
nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Thiệt hại đối với hoạt động du lịch do ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi
trường nói chung và ô nhiễm không khí, rác thải nói riêng đã và đang là một trong
những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động du lịch của Việt Nam; mặt khác làm gia tăng
các chi phí cải thiện môi trường và còn gây thiệt hại việc làm giảm doanh thu từ
ngành du lịch do môi trường tại các khu du lịch bị ô nhiễm.
2.3.3 Ảnh hưởng đến đời sống sinh vật
Thực vật ẩn hoa cũng như hiển hoa đều rất nhạy cảm đối với ô nhiễm không
khí. Mức độ nhạy cảm ở một vài nhóm thực vật, như địa y và tùng bách cao đến người
ta đã nghĩ đến việc dùng chúng như là các chỉ thị sinh học cho các ô nhiễm này.

-

SO2 là một trong những chất ô nhiễm không khí rất độc cho thực vật. Kế đến là
NO2, Ozon, Fluor, Chì, ... Chúng gây hại trực tiếp cho thực vật khi chúng đi vào
khí khổng (stomates). Chúng sẽ làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm
khả năng kháng bệnh. Ô nhiễm không khí cũng có thể ngăn cản sự quang hợp
và tăng trưởng của thực vật, giảm sự hấp thu thức ăn, làm lá vàng và rụng sớm.

-

Mưa acid hay chính xác hơn lượng mưa axit, là thuật ngữ dùng để mô tả lượng
mưa có độ pH thấp hơn 5 - 6. Mưa axit tạo thành do các oxit lưu huỳnh và nitơ
kết hợp với độ ẩm của không khí, dẫn đến sự hình thành các axit sulfuric và
nitric3. Các axit có thể được phân tán xa từ nơi xuất xứ còn tác động gián tiếp
lên thực vật làm cây thiếu thức ăn và giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion
nhôm được giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông hút) và làm giảm hấp thu
thức ăn và nước. Những thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra cho rừng và
nông nghiệp vì vậy rất quan trọng, nhất là ở những nước kỹ nghệ hoá. Mưa acid
gây nhiều thiệt hại cho động vật thủy sinh.Ở Thụy Ðiển 4,000 hồ không còn cá
ở Hoa Kỳ, Canada, Anh, ... cũng có hiện tượng như vậy.

Ðối với động vật, nhất là vật nuôi thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị nhiễm
độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn. Chì cũng có nhiều tác hại cho động vật.
2.3.4 Ảnh hưởng đến khí hậu
Có sự tác động hỗ tương giữa ô nhiễm không khí và các nhân tố khí hậu.
Hướng gió, độ chiếu sáng, lượng mưa chi phối cường độ ô nhiễm không khí. Ngược
3 Nguồn: />
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
16



Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------lại, khi mà ô nhiễm không khí ở mức độ cao sẽ biến đổi nhân tố khí hậu, như dòng
quang năng rọi tới trái đất sẽ bị giảm theo ngày có sương mù ở đô thị.
Ảnh hưởng ô nhiễm không khí lên vi khí hậu là hiển nhiên. Nhưng đối với khí
hậu toàn cầu thì vấn đề hết sức phức tạp. Thật vậy, sự gia tăng lượng thán khí trong
không khí hay sự gia tăng lượng bụi làm việc đánh giá nhiệt độ mặt đất trở nên khó
khăn.
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và sương mù. Nó còn có
thể tạo ra các cơn mưa axít làm hủy diệt các khu rừng và các cánh đồng. Một hậu quả
nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng thủng tầng ozon. CFC là kẻ phá hoại chính
của tầng ozon. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì
tầng ozon sẽ bị mỏng dần rồi thủng.
Kế đến là vấn đề biến đổi khí hậu: biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra ở quy
mô toàn cầu, khu vực và ở Việt Nam do các hoạt động của con người làm phát thải quá
mức khí nhà kính vào bầu khí quyển. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến
sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Vấn đề biến đổi khí hậu
đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu
như lương thực, nước, năng lượng, các vấn đề về an toàn xã hội, văn hóa, ngoại giao
và thương mại. Là một trong những nước chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí
hậu, Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn.
Đặc biệt, ở Việt Nam ĐBSCL là nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất do BĐKH.
Theo đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng kịch bản BĐKH và nước biển
dâng, nếu nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long,
trên 20% diện tích thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập, gần 35% dân số thuộc
các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, khoảng 7% dân số thành phố Hồ Chí Minh
bị ảnh hưởng trực tiếp.
Bên cạnh đó, theo kịch bản BĐKH của Thế giới thì khu vực sông Mê Công có
thể sẽ xảy ra xung đột trong điều kiện lượng nước sông giảm mạnh ảnh hưởng đến

nước ta và trong đó có TPCT.
Có thể nói biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng lên đời sống của người dân ngày
càng rõ ràng. Bão, lượng mưa tăng cao, lũ lụt, … gây ra khó khăn cho đời sống của
người nông dân như: hoa màu, ruộng lúa bị thiệt hại nặng nề. Riêng đối với TPCT
trong thời gian qua thì BĐKH chủ yếu gây tác động đến môi trường và con người
thông qua các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão xuất hiện với tần suất cao hơn, lũ
lịch sử vào năm 2011 và thiên tai (sét, sấm chớp, lốc xoáy, …). Bên cạnh đó, hiện
tượng sạt lỡ xuất hiện nhiều tại hành phố Cần Thơ trong những năm gần đây gây ảnh
hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
17


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------2.4 Phương pháp thực hiện quan trắc chất lượng không khí tại thành phố Cần
Thơ
2.4.1 Tiến hành quan trắc tại các điểm thu mẫu
Sau gần mười hai năm phát triển với vai trò là thành phố trực thuộc Trung ương
(2004-2015) theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 của Quốc hội ngày 26 tháng 11 năm
2003, sáu năm là đô thị loại I trực thuộc Trung ương theo công nhận của Thủ tướng
Chính phủ qua Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2009, Cần Thơ đã có
những bước biến chuyển mới về mọi mặt, tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 12 %/năm,
đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, những yếu tố phát triển tích cực của nền kinh tế và
xã hội luôn đi ngược lại với sự biến đổi của các yếu tố môi trường nếu không có biện
pháp quản lý tốt. Công tác quan trắc chất lượng môi trường được quan tâm tiến hành
định kỳ và thường xuyên. Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn TPCT
đã được triển khai từ năm 1994 nhưng được tập trung chỉ đạo quyết liệt hơn từ năm
2009. Chương trình quan trắc môi trường thành phố Cần Thơ được Ủy ban Nhân dân
thành phố Cần Thơ giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và Trung tâm Quan

trắc Tài nguyên và Môi trường là đơn vị tổ chức thực hiện.
Công tác quan trắc môi trường tại thành phố Cần Thơ trong thời gian qua được
thực hiện dựa trên cơ sở hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố. Hoạt động
quan trắc là cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương ban
hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách bảo vệ môi trường với mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững (phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường) và
góp phần đắc lực trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Chương trình quan trắc giai đoạn 2010 – 2012
Chương trình quan trắc môi trường tại thành phố Cần Thơ bao gồm: quan trắc
nước mặt; quan trắc môi trường không khí xung quanh; quan trắc nước dưới đất; quan
trắc đất và chất thải rắn. Trong đó, chương trình quan trắc chất lượng không khí được
thực hiện như sau:
Quan trắc môi trường không khí xung quanh: Quan trắc môi trường không
khí xung quanh được thực hiện tại 16 điểm ven đường giao thông và tại các khu công
nghiệp phân bố trên các quận, huyện của TPCT. Vị trí quan trắc tại các điểm ví dụ
như: huyện Vĩnh Thạnh, huyện Thốt Nốt, bồn binh Đại Lộ Hòa Bình, khu Trung Tâm
Công Nghiệp Cái Sơn, huyện Thới Lai, xã Trung Hưng, phường Long Tuyền, khu
công nghiệp Trà Nóc 1, khu công nghiệp Trà Nóc 2, huyện Phong Điền, ngã ba Lý Tự
Trọng, ngã tư bến xe, quận Ô Môn, Ủy Ban Nhân Dân quận Cái Răng, khu công
nghiệp Hưng Phú, huyện Cờ Đỏ. Với các thông số: Nhiệt độ, Tiếng

ồn, Bụi lơ lửng

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
18


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------tổng số (TSP), Khí SO , NO , CO, Bụi chì.

2
2
 Chương trình quan trắc giai đoạn 2013 – 2015
Quan trắc môi trường không khí xung quanh: Được thực hiện tại 15 điểm
ven đường giao thông và tại các KCN phân bố trên các quận, huyện của thành phố Cần
Thơ. Các điểm quan trắc như: huyện Vĩnh Thạnh, Ủy Ban Nhân Dân quận Thốt Nốt,
khu công nghiệp Thốt Nốt, huyện Thới Lai, huyện Cờ Đỏ, huyện Phong Điền, quận Ô
Môn, khu công nghiệp Trà Nốt 1, khu công nghiệp Trà Nốt 2, giao lộ Khu hành chính
quận Bình Thủy và Quốc lộ 91, giao lộ đường Võ Văn Kiệt và đường Nguyễn Văn Cừ,
giao lộ đường Nguyễn Văn Linh và đường 3/2, công viên Lưu Hữu Phước, khu công
nghiệp Hưng Phú, giao lộ cầu Cần Thơ và Quốc lộ 1. Với các thông số: Nhiệt độ, độ
ẩm, tốc độ gió, hướng gió, tiếng ồn, Bụi lơ lửng tổng số (TSP), Khí

SO , NO , CO và
2

2

lưu lượng xe (bổ sung

chỉ tiêu tốc độ gió, hướng gió và lưu lượng xe; đồng thời bỏ
thông số bụi chì so với chương trình quan trắc giai đoạn 2010 – 2012).
2.4.2 So sánh kết quả quan trắc với tiêu chuẩn hiện hành và đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường không khí theo quy chuẩn
2.4.2.1 Khái quát về chỉ số chất lượng không khí
Chỉ số chất lượng không khí (gọi tắt là AQI) là chỉ số được tính toán từ các
thông số quan trắc các chất ô nhiễm không khí, nhằm cho biết chất lượng tình trạng
không khí và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người được biểu diễn qua một
thang điểm4.
Hiện nay trên thế giới rất nhiều quốc gia đã xây dựng phương pháp tính toán và

công bố AQI cho cộng đồng. Phương pháp tính toán AQI khá đa dạng, tuy nhiên các
phương pháp đều có những nguyên tắc chung. AQI được tính toán cho từng thông số.
Mỗi thông số sẽ xác định được một giá trị AQI cụ thể, giá trị AQI cuối cùng là giá trị
lớn nhất trong các giá trị AQI của mỗi thông số. Ở đây không dùng phương pháp tính
giá trị trung bình vì chỉ cần có một thông số vượt quá ngưỡng cho phép là có thể kết
luận môi trường đã bị ô nhiễm và có ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.
Quy chuẩn sử dụng để tính toán AQI là các mức quy định trong Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh hiện hành (QCVN
05:2013/BTNMT).
Ở hầu hết các quốc gia các thông số sau được sử dụng để tính toán AQI: O3
,
4 Nguồn: Quyết định 878/QC-TCMT

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
19


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------CO, SO2 NO2 TSP, PM10, PM2.5.
,
,
2.4.2.2 Các nguyên tắc xây dựng chỉ số AQI
Các nguyên tắc xây dựng chỉ số AQI bao gồm:
-

Bảo đảm tính phù hợp.

-


Bảo đảm tính chính xác.

-

Bảo đảm tính nhất quán.

-

Bảo đảm tính liên tục.

-

Bảo đảm tính sẵn có.

-

Bảo đảm tính có thể so sánh.

2.4.2.3 Mục đích của việc sử dụng chỉ số chất lượng không khí
-

Đánh giá nhanh chất lượng không khí một cách tổng quát.

-

Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng
chất lượng không khí.

-


Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu, trực
quan.

-

Nâng cao nhận thức về môi trường.

2.4.2.4 Các yêu cầu đối với việc tính toán chỉ số chất lượng không khí
Chỉ số chất lượng không khí được tính toán riêng cho số liệu của từng trạm
quan trắc không khí tự động cố định liên tục đối với môi trường không khí xung
quanh.
AQI được tính toán cho từng thông số quan trắc. Mỗi thông số sẽ xác định
được một giá trị AQI cụ thể, giá trị AQI cuối cùng là giá trị lớn nhất trong các giá trị
AQI của mỗi thông số.
Thang đo giá trị AQI được chia thành các khoảng nhất định. Khi giá trị AQI
nằm trong một khoảng nào đó, thì thông điệp cảnh báo cho cộng đồng ứng với khoảng
giá trị đó sẽ được đưa ra.
Từ những số liệu quan trắc thu thập được sẽ đánh giá các thông số có nằm trong
chuẩn cho phép theo quy định của tiêu chuẩn về môi trường của Việt Nam và thế giới
nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường. Cụ thể như sau:
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh về chất lượng không khí xung quanh.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
20


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
--------------------------------------------------------------------------------------------------------


-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
21


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Bảng 2.1 Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
Đơn vị: Microgam trên mét khối (mg/m3)

TT

Thông số

Trung bình
1 giờ

Trung bình
8 giờ

Trung bình 24
giờ

Trung bình
năm

1

SO2

350


-

125

50

2

CO

30,000

10,000

3

NO2

200

-

100

40

4

O3


200

120

-

-

300

-

200

100

5

Bụi lơ lửng (TSP)

-

6

Bụi PM10

-

-


150

50

7

Bụi PM2.5

-

-

50

25

8

Pb

-

-

1.5

0.5

Ghi chú: Dấu (-) là không quy định


Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng không khí thực hiện
theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của
các tổ chức quốc tế.
-

TCVN 5067:1995: Chất lượng không khí. Phương pháp khối lượng xác định
hàm lượng bụi.

-

TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990): Không khí xung quanh. Xác định nồng độ
khối lượng của lưu huỳnh điôxit. Phương pháp tetrachloromercurat
(TCM)/Pararosanilin.

-

TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985): Không khí xung quanh. Xác định nồng độ
khối lượng của các nitơ ôxit. Phương pháp quang hóa học.
QCVN 26: 2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
22


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Bảng 2.2 Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn (theo mức âm tương đương), dBA

TT


Khu vực

Từ 6 giờ đến 21
giờ

Từ 21 giờ đến 6
giờ

1

Khu vực đặc biệt

55

45

2

Khu vực thông thường

70

55

Khu vực đặc biệt: Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư
viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt
khác.
Khu vực thông thường: Khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc
liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính.

2.4.3 Một số biện pháp xử lí và khắc phục đang được áp dụng
2.4.3.1 Loại bỏ xăng pha chì
Việt Nam là quốc gia thứ 7 trong khu vực ASEAN “tuyên chiến” với chì trong
xăng. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/2000/CT – TTg ngày
23/11/2000 về việc chuyển khai xăng không pha chì và bắt đầu áp dụng từ ngày
01/7/2001 trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Nhờ nổ lực này, hiện nay hàm lượng chì trong
môi trường không khí xung quanh ở các đô thị của nước ta đã giảm đáng kể.
Xăng sinh học (Biogasoline) là một loại nhiên liệu lỏng, trong đó có sử
dụng ethanol như là một loại phụ gia nhiên liệu pha trộn vào xăng thay phụ gia chì.
Ethanol được chế biến thông qua quá trình lên men các sản phẩm hữu cơ như tinh bột,
xen-lu-lô, lignocellulose. Ethanol được pha chế với tỷ lệ thích hợp với xăng tạo thành
xăng sinh học có thể thay thế hoàn toàn cho loại xăng sử dụng phụ gia chì truyền
thống.
Trước kia, nhiên liệu sinh học hoàn toàn không được chú trọng. Hầu như đây
chỉ là một loại nhiên liệu thay thế phụ, tận dụng ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên, sau khi xuất
hiện tình trạng khủng hoảng nhiên liệu ở quy mô toàn cầu cũng như ý thức bảo vệ môi
trường lên cao, nhiên liệu sinh học bắt đầu được chú ý phát triển ở quy mô lớn hơn do
có nhiều ưu điểm nổi bật so với các loại nhiên liệu truyền thống (dầu khí, than đá...)
-Thân thiện với môi trường: chúng có nguồn gốc từ thực vật, mà thực vật trong
quá trình sinh trưởng (quang hợp) lại sử dụng điôxít cácbon (là khí gây hiệu ứng nhà
kính - một hiệu ứng vật lý khiến Trái Đất nóng lên) nên được xem như không góp
phần làm trái đất nóng lên.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
23


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
--------------------------------------------------------------------------------------------------------Nguồn nhiên liệu tái sinh: các nhiên liệu này lấy từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp và có thể tái sinh. Chúng giúp giảm sự lệ thuộc vào nguồn tài nguyên nhiên

liệu không tái sinh truyền thống.
Hiện nay trên thành phố Cần Thơ cũng như địa bàn quận Ninh Kiều đã áp dụng
Chỉ thị của Chính phủ hầu hết các đại lí xăng dầu đều đã có cây xăng E5
2.4.3.2 Giảm thiểu phát thải chất ô nhiễm vào môi trường không khí
Không khí ở đô thị bị ô nhiễm do nhiều nguồn phát thải khác nhau, như từ các
phương tiện giao thông, đốt rác ngoài trời và sử dụng than trong các hoạt đông nhân
sinh (phát thải bụi mịn và các chất độc), từ các ống khói của nhà máy…Trong những
năm vừa qua, một số các biện pháp nhằm giảm thiểu phát thải chất ô nhiễm vào không
khí đang từng bước áp dụng tại một số đô thị.
Tăng cường kiểm tra khí thải phương tiện cơ khí đường bộ: nhằm quản lí, kiểm
soát khí thải từ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm không khí, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường không khí nói
chung, môi trường không khí ở các đô thị nói riêng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định 249/2005/QĐ – TTg ngày 10/10/2005 quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn
khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Bộ Giao thông Vận tải đã
cho tổ chức kiểm tra khí thải theo mức tiêu chuẩn khí thải mới từ ngày 01/0/2006 đối
với ôtô đang lưu hành tại 05 thành phố ( Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh, Cần Thơ ). Từ ngày 01/07/2007 đã tổ chức kiểm tra khí thải theo tiêu chuẩn
EURO 2 đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới. Đầu tư cơ sở vật chất
và đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng công tác kiểm tra khí thải xe cơ giới theo lộ
trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đã quy định.
Tăng cường quản lí giao thông và phương tiện giao thông công cộng ở các đô
thị nhằm hạn chế số lượng phương tiện giao thông cá nhân gây ô nhiễm môi trường
không khí và giảm tắc ngẽn giao thông, hiện nay các cấp chính quyền đang đặc biệt
quan tâm đến các biện pháp tăng cường các phương tiện giao thông công cộng và cải
tiến quản lí hệ thống giao thông. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, … Số lượng các xe buýt nội thị và liên tỉnh
được tăng đáng kể. Đồng thời, các dự án xây dựng hệ thống xe buýt nhanh, tàu điện
ngầm đường sắt trên cac o đã bắt đầu khởi động tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Việc tổ chức các tuyến đường, phân luồng đường dành riêng cho xe buýt, xây dựng hệ

thống cầu vượt và hầm ngầm tại các tuyến giao thông chính cũng đã được tiến hành
khẩn trương.
Yêu cầu các nhà sản xuất phải giảm thiểu ô nhiễm để kiểm soát chặt chẽ các
nguồn phát thải công nghiệp trong và ngoài đô thị, các tiêu chuẩn khá nghiêm ngặt về
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
24


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
-------------------------------------------------------------------------------------------------------phát thải đã được ban hành. Do vậy, nhiều cơ sở, nhà máy lớn đã áp dụng các công
nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ kiểm soát phát thải hiện đại và sử dụng năng lượng
hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của Trung tân sản xuất sạch Việt Nam đối với một số
ngành công nghiệp cho thấy việc áp dụng sản xuất sạch hơn đã góp phần giảm ô
nhiễm không khí, tiết kiệm năng lượng và chi phí, tăng hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên,
những cơ cở nhỏ và trung bình vẫn ít nổ lực hơn trong việc áp dụng những công nghệ
này. Đây cũng là một khó khăn trong việc quản lí kiểm soát ô nhiễm bởi những cơ sở
này thường phân tán, không tập trung.
2.4.3.3 Kiểm soát bụi trong xây dựng và giao thông vận tải
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã quy định việc thi công các công trình xây
dựng phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường nói chung và kiểm soát bụi nói
riêng. Trước đó, tại một số tành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng,… trước tình hình bụi từ các hoạt xây dựng các công trình và vận chuyển vật
liệu xây dựng ngày càng gia tăng, chính quyền thành phố đã ban hành các quy định
yêu cầu các công trình xây dựng phải được quay, che chắn để hạn chế sự phát triển của
bụi vào môi trường xung quanh, vật liệu xây dựng được vận chuyển và tập kết vào ban
đêm, các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng phải có bạt che phủ,…Kết quả là
bụi giảm đáng kể trên đường phố.
2.4.3.4 Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Quyết định 64/2003/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Kế

hoạch xử lí triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thể hiện sự kiên
quyết của Chính phủ trong việc bảo vệ môi trường. Tính đến tháng 12/2006, sau 3 năm
triển khai giai đoạn 1 của Quyết định, trong tổng số 439 cơ sở phải xử lý ( trong đó có
42 cơ sở là cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí), đã có 145 cơ sở ( đạt 33 %)
không còn gây ô nhiễm môi trường, 225 cơ sở (51.2n %) đã và đang triển khai các
biện pháp xử lý. Kết quả của việc thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ – TTg đã góp
phần cải thiện chất lượng môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng của
các đô thị trong cả nước.
2.4.3.5 Từng bước loại bỏ các phương tiện cơ giới không đủ điều kiện lưu hành
Các Nghị định của Chính phủ (92/2002/NĐ – CP; 23/2004/NĐ – CP
10/2006/NĐ – CP) quy định niên hạn sử dụng đối với ô tô tải và ô tô chở người là cơ
sở pháp lý cho việc loại bỏ các phương tiện giao thông không đủ điều kiện lưu hành,
đã góp phần tích cực giảm thiểu khí thài độc hại. Đến nay, sau hơn 3 năn triển khai
Nghị định, đã có hơn 44,500 xe cũ nát, quá hạn sử dụng đã bị loại bỏ. Trong năm 2007
có khoảng 10,000 xe bị loại bỏ theo niên hạn quy định cho lộ trình từ ngày
01/02/20075.
5 Nguồn: Cục Đăng Kiểm Việt Nam, 2007
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Trương Thị Kiều Hạnh (B1207243)
25


×