Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá trình độ công nghệ sản xuất (công ty cp may tây đô)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ

----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
(CÔNG TY CP MAY TÂY ĐÔ)

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Ths. Phạm Thị Vân

Võ Thị Kiều Tâm (MSSV:1117789)
Ngành Quản lý công nghiệp

Tháng 5/2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Cần Thơ, ngày 5 tháng 5 năm 2015



PHIẾU ĐĂNG KÍ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
NĂM HỌC: 2014-2015


1. Họ và tên sinh viên: Võ Thị Kiều Tâm
Ngành Quản lý công nghiệp
2. Tên đề tài:

MSSV: 1117789
Khóa: 37

Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất tại Công ty CP May Tây Đô.
3. Địa điểm thực hiện:
Công ty cổ phần may Tây Đô số 73 đường Mậu Thân, Q. Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
4. Họ và tên cán bộ hướng dẫn
Thạc sĩ Phạm Thị Vân, Giảng viên thỉnh giảng, Bộ môn Quản Lý Công Nghiệp,
Trường Đại học Cần Thơ.
5. Mục tiêu của đề tài


Hiểu được tầm quan trọng của việc đánh giá trình độ công nghệ và phương pháp
đánh giá.
 Tìm hiểu, khảo sát các hoạt động sản xuất của công ty từ đó đánh giá được các
điểm mạnh và các điểm còn hạn chế của nhà máy về trình độ công nghệ sản xuất
của Công ty.
 Đề ra các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của Công
ty.
6. Nội dung và giới hạn đề tài:
Do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài và kiến thức chuyên môn nên đề tài chỉ

tập trung vào đánh giá các tiêu chí theo thông tư hướng dẫn của Bộ Khoa học Công
nghệ ban hành và dựa trên kết quả đánh giá để đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao công tác quản lý công nghệ tại Công ty Cổ Phần may Tây Đô.
7. Các yêu cầu hỗ trợ việc thực hiện đề tài: kinh phí in ấn


SINH VIÊN ĐỀ NGHỊ

Võ Thị Kiều Tâm

Ý KIẾN CỦA BỘ MÔN

Ý KIẾN CỦA CBHD

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG LUẬN VĂN


Nhận xét và đánh giá của cán bộ hướng dẫn

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


Nhận xét và đánh giá của cán bộ phản biện

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………



Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình 5 tháng thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô và ban lãnh đạo Công ty
CP May Tây Đô. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Quý Thầy Cô trong bộ môn Quản lý công nghiệp đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong
suốt quá trình học tập 4 năm tại trường giúp tôi xây dựng một kiến thức nền tảng để bước
vào đời và đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Phạm Thị Vân đã tận tình chỉ
bảo, giải đáp thắc mắc giúp tôi để hoàn thành đề tài luận văn này.
Anh Nguyễn Thái Hùng- Nguyên giám đốc Công ty CP May Tây Đô đã giới thiệu
cho tôi thực tập trong công ty của anh và chỉ dẫn cho tôi nhiều điều hay trong cuộc sống.
Cô Phan Thị Minh Châu- Giám đốc điều hành Công ty CP May Tây Đô đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tế tại Công ty.
Anh Nguyễn Hữu Nghiệm đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức hay trong thực tế và
đưa ra nhiều ý kiến đóng góp quý báu cho tôi để thực hiện đề tài này.
Và xin cảm ơn chị Nhành, anh Liêm, anh Thuận là nhân viên trong phòng Kiểm
soát nội bộ và các anh chị trong nhóm Kaizen đã nhiệt tình giúp đỡ, giải đáp thắc mắc trực
tiếp cho tôi trong suốt thời gian 2 tháng thực tập và thu thập số liệu tại Công ty.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha, mẹ, những người thân trong gia đình
tôi- những người đã luôn bên cạnh tôi, lo lắng và động viên để tôi có thêm động lực vượt
qua những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!

Võ Thị Kiều Tâm



Tóm tắt đề tài

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, nền sản xuất công
nghiệp càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chạy đua về công nghệ và có cái
nhìn chính xác, rõ ràng về trình độ sản xuất tại doanh nghiệp mình. Thông qua đó có thể
thấy rõ tầm quan trọng của việc đánh giá trình độ công nghệ sản xuất có tác động lớn đến
công tác xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài trong công ty. Các doanh nghiệp và công
ty cần có sự quan tâm sâu hơn đến công tác đánh giá để có những quyết định, những hướng
đi đúng đắn cho doanh nghiệp của mình.
Bằng phương pháp đánh giá ATLAT thông qua bốn nhóm tiêu chí T,H,I,O và hướng
dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đề tài thu thập
số liệu dựa trên phiếu khảo sát trình độ công nghệ và phỏng vấn một số chuyên gia tại công
ty. Sau khi đã thu thập đầy đủ số liệu, tiến hành tính toán, cho điểm từng tiêu chí để xác
định trình độ sản suất hiện tại của Công ty CP May Tây Đô. Từ kết quả đánh giá phân tích
các điểm mạnh và điểm yếu để đưa ra các giải pháp cần thiết nhằm cải thiện trình độ sản
xuất nâng cao năng suất sản xuất.
Dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện đề tài tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi một
số sai sót và hạn chế trong bài làm rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ quý Thầy, Cô
để đề tài hoàn thiện hơn.

Võ Thị Kiều Tâm


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………i

DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………………....iv
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………...v
CHƯƠNG I ..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ................................................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu đề tài .................................................................................................... 2

1.3

Địa điểm và thời gian thực hiện .......................................................................... 2

1.4

Phương pháp thực hiện ....................................................................................... 2

1.5

Giới hạn đề tài .................................................................................................... 2

1.6

Nội dung chính ................................................................................................... 2

1.7


Kế hoạch thực hiện ............................................................................................. 3

CHƯƠNG II .................................................................................................................... 4
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................................ 4
2.1

Khái niệm về công nghệ ..................................................................................... 4

2.2 Các bộ phận cấu thành một công nghệ ................................................................ 6
2.2.1. Công nghệ hàm chứa ở dạng vật chất (Technoware - T) ............................... 6
2.2.2. Công nghệ hàm chứa trong con người (Humanware - H) ............................. 6
2.2.3. Công nghệ hàm chứa trong thông tin (Inforware - I) .................................... 7
2.2.4. Công nghệ hàm chứa trong tổ chức (Orgaware - O) ..................................... 7
2.3

Xây dựng các nhóm chỉ tiêu đánh giá ................................................................. 8

2.4 Đánh giá trình độ công nghệ ............................................................................. 10
2.4.1 Khái niệm...................................................................................................... 10
2.4.2 Tầm quan trọng của việc đánh giá trình độ công nghệ ................................... 11
2.4.3 Mục đích của đánh giá công nghệ.................................................................. 12
2.4.4 Kết quả đánh giá trình độ công nghệ một số tỉnh, thành phố.......................... 13
SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

i


CHƯƠNG III................................................................................................................. 16
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VÀ CÔNG TY CP MAY TÂY ĐÔ ................ 16

3.1

Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam ............................................................ 16

3.2 Tổng quan về công ty CP May Tây Đô ............................................................. 20
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 21
3.2.2. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................. 21
3.2.3. Các dòng sản phẩm chính của Công ty ....................................................... 22
3.2.4. Chính sách Công ty .................................................................................... 24
3.2.5. Thành tích đạt được ................................................................................... 24
3.2.6. Thị trường và hệ thống phân phối .............................................................. 24
3.2.7. Quy trình sản xuất của Công ty .................................................................. 25
3.2.8. Công tác đánh giá nội bộ tại công ty ................................................................. 27
CHƯƠNG IV ................................................................................................................ 28
KHẢO SÁT – ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP ................................................................. 28
4.5.1 Xác định các thành phần công nghệ (nhóm T, H, I, O) của Công ty............... 47
4.5.2 Phân loại trình độ công nghệ sản xuất............................................................ 48
4.5.3 Hệ số đóng góp công nghệ ............................................................................ 48
4.5.4 Đồ thị hình thoi ............................................................................................. 48
4.5.5 Nhận xét ........................................................................................................ 49
4.5.6 Đề xuất một số giải pháp ............................................................................... 50
4.5.6.1 Nâng cao nhóm tiêu chí về công nghệ ..................................................... 50
a) Mức độ hao mòn thiết bị ............................................................................ 50
b) Cường độ vốn thiết bị ................................................................................ 50
c) Mức độ tự động hóa ................................................................................... 51
4.5.6.2 Nâng cao nhóm tiêu chí về nhân lực ......................................................... 52
a) Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên ................................... 52
b) Tỷ lệ chi phí cho đào tạo và nghiên cứu ..................................................... 52
c) Năng suất lao động .................................................................................... 53
4.5.6.3 Nâng cao nhóm tiêu chí tổ chức và quản lý .............................................. 53

a) Tiêu chí phát triển đối mới sản phẩm ......................................................... 53
b) Bảo vệ môi trường ..................................................................................... 54
CHƯƠNG V.................................................................................................................. 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 56
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 56
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

ii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam .................................................. 18
Hình 3.2: Giá trị xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam (triệu USD) ................................. 19
Hình 3.3: Giá trị nhập khẩu ngành dệt may Việt Nam (triệu USD) ................................ 20
Hình 3.4: Hình ảnh biểu tượng công ty .......................................................................... 20
Hình 3.5: Sơ đồ tổ chức ................................................................................................. 22
Hình 3.6: Áo sơ mi ........................................................................................................ 23
Hình 3.7: Quần tây ........................................................................................................ 23
Hình 3.8: Đồng phục học sinh ....................................................................................... 23
Hình 3.9: Quần áo công sở............................................................................................. 24
Hình 3.10: Quy trình sản xuất ........................................................................................ 27
Hình 3.11: Kế hoạch đánh giá nội bộ năm 2015............................................................. 27
Hình 5.1: Sơ đồ hình thoi lý tưởng T, H, I, O và tứ giác thực tế ..................................... 49

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm

MSSV: 1117789

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam năm 2013 ................................ 16
Bảng 3.2:Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 17
Bảng 4.2: Số điểm từng tiêu chí của nhóm tiêu chí về công nghệ ................................... 35
Bảng 4.3: Số điểm các tiêu chí của nhóm tiêu chí về nhân lực ....................................... 40
Bảng 4.4: Một số khách hàng chính của Công ty ........................................................... 41
Bảng 4.5: Một số nhà cung ứng của Công ty .................................................................. 42
Bảng 4.7: Số điểm các tiêu chí của nhóm tiêu chí tổ chức, quản lý ................................ 46
Bảng 4.8: Số điểm của các nhóm tiêu chí ....................................................................... 47

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

iv


Chương I:Giới thiệu

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Trong bối cảnh kinh tế ngày nay, Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển

nói chung, công nghệ đã trở thành động lực của phát triển kinh tế trong nước, tham gia
mậu dịch quốc tế và là công cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trường. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp hầu như chỉ
tập trung vào đầu tư đổi mới, mua sắm, cải tiến cho phần cứng công nghệ (mua máy móc,
thiết bị mới) nhiều hơn là đầu tư cho phần mềm công nghệ (đổi mới sản phẩm, cải tiến
quy trình sản xuất). Các doanh nghiệp vẫn chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các
thành phần khác của công nghệ như nguồn nhân lực, thông tin và tổ chức. Mặc dù công
nghệ nằm trong tay các doanh nghiệp nhưng nếu không biết cách quản lý công nghệ tốt
thì cũng không thể tận dụng được hết tiềm lực sẵn có một cách hiệu quả nhất. Từ khi Việt
Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ
sản xuất tiên tiến, nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn
và thử thách vì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự đánh giá đúng thực lực của mình thì mới có thể đối đầu với các đối thủ cũng như
câu “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”. Vì thế yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp
là phải tiến hành phân tích một cách toàn diện về trình độ công nghệ sản xuất để biết mình
đang ở đâu và có thể dựa trên đó để đưa ra chiến lược công nghệ phù hợp vào sản xuất
giúp nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Đây đang là một vấn đề quan trong
nhưng vẫn chưa được các doanh nghiệp quan tâm nhiều.
Thấy được vấn đề đó nên Bộ khoa học và Công nghệ đã ban hành thông tư số
04/2014 để Hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất cho doanh nghiệp và cho
ngành kinh tế.
Công ty Cổ Phần May Tây Đô là một trong những công ty rất quan tâm đến công
tác đánh giá nội bộ. Hằng năm công ty luôn chủ động tiến hành công tác đánh giá nội bộ
định kì theo quý và nhiều cuộc đánh giá đột xuất nhằm kiểm soát các hoạt động của công
ty được sâu sát hơn. Tuy nhiên công ty vẫn chưa quan tâm đến đánh giá trình độ công
công nghệ sản xuất hiện tại của công ty.
SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 1



Chương I:Giới thiệu
Nhìn thấy sự cấp thiết của việc đánh giá trình độ công nghệ nên tôi đã chọn đề tài
“Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ Phần May Tây Đô” nhằm tìm
ra những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế của công ty để đề ra những chính sách
phát triển phù hợp với lợi thế công nghệ mà công ty hiện có đồng thời tìm ra những giải
pháp khắc phục những điểm còn hạn chế.
1.2 Mục tiêu đề tài
 Hiểu được tầm quan trọng của việc đánh giá trình độ công nghệ và phương pháp đánh
giá.
 Tìm hiểu, khảo sát các hoạt động sản xuất của công ty từ đó đánh giá được các điểm
mạnh và các điểm còn hạn chế về trình độ công nghệ sản xuất của Công ty.
 Đề ra các giải pháp nhằm khắc phục các tiêu chí còn thấp, nâng cao trình độ công nghệ
sản xuất của Công ty.
1.3 Địa điểm và thời gian thực hiện
 Địa điểm: Công ty Cổ Phần May Tây Đô, số 73 đường Mậu Thân, Q. Ninh Kiều, TP
Cần Thơ
 Thời gian thực hiện: 12/2014-5/2015
1.4 Phương pháp thực hiện





Tham khảo các tài liệu, sách báo, giáo trình có liên quan đến đề tài.
Khảo sát thực tế tại nhà máy và thu thập số liệu.
Tìm hiểu các quy chuẩn đánh giá tại nhà máy để đánh giá trình độ sản xuất tại công ty.
Tham vấn ý kiến từ các chuyên viên tại công ty và giảng viên hướng dẫn để đưa ra
những giải pháp phù hợp.


1.5 Giới hạn đề tài
Do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài và kiến thức chuyên môn nên đề tài chỉ tập
trung vào đánh giá các tiêu chí theo thông tư của Bộ Khoa học Công nghệ ban hành và dựa
trên kết quả đánh giá để đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao công tác quản lý công
nghệ tại Công ty Cổ Phần may Tây Đô.
1.6 Nội dung chính
Chương I: Giới thiệu
Chương II: Cơ sở lý thuyết
SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 2


Chương I:Giới thiệu
Chương III: Tổng quan về Công ty
Chương IV: Hiện trạng trình độ công nghệ sản xuất tại Công ty
Chương V: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp
Chương VI: Kết luận và kiến nghị
1.7 Kế hoạch thực hiện
 Tháng 1 và tháng 2: thực tập toàn thời gian tại Công Ty Cổ Phần May Tây Đô và viết
chương 1,2,3.
 Tháng 3: viết chương 4
 Tháng 4: viết chương 5
 Tháng 5: viết chương 6 và chỉnh sửa bài hoàn chỉnh.

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789


Trang 3


Chương II: Lược khảo tài liệu

CHƯƠNG II

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 Khái niệm về công nghệ
Từ “Công nghệ” xuất phát từ chữ Hy Lạp (τεκηνε - Tekhne) có nghĩa là một công
nghệ hay một kỹ năng và (λογοσ - logos) có nghĩa là một khoa học, hay sự nghiên cứu.
Theo từ điển kĩ thuật của Liên Xô trước đây: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp
gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên, vật liệu hay bán
thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh”.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, khởi đầu từ Mỹ rồi Tây Âu đã sử dụng thuật
ngữ “công nghệ” để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này áp dụng những
kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng - một sự phát triển của khoa học
trong thực tiễn - nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người.
Định nghĩa công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific – ESCAP) đưa ra
“Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu
và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng
trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”
Theo quan điểm của UNIDO, công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghệ
bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách hệ thống và có phương
pháp.
Luật khoa học và công nghệ của Việt Nam, quan niệm: “công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các
nguồn lực thành sản phẩm”.


SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 4


Chương II: Lược khảo tài liệu

Theo tiến sĩ Ngô Văn Quế, trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa,
người ta quen dùng khái niệm công nghệ với nghĩa nó là phương tiện vật chất như: công
cụ, năng lượng, vật liệu được con người sáng tạo và sử dụng trong sản xuất và dịch vụ.
Từ những năm 60 trở lại đây, do mua bán công nghệ ngày càng sôi động trong kinh
doanh quốc tế nên công nghệ đã được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Hiện nay đang tồn tại
những quan niệm khác nhau về công nghệ. Song, chưa có sách vở nào đưa ra một định
nghĩa chuẩn xác về công nghệ.
Theo tác giả K.Ramanathan, tồn tại một số quan niệm phổ biến về công nghệ như
sau: “Công nghệ là máy biến đổi”. Với quan niệm này, công nghệ được thể hiện ở hai
khía cạnh. Thứ nhất, nó thể hiện xu hướng cho rằng khoa học và công nghệ là một và
phải được áp dụng đồng thời, và các nhà khoa học ứng dụng cần tìm ra cách áp dụng vào
thực tế các lý thuyết thuần tuý. Thứ hai, thuật ngữ “công nghệ” liên quan đến khả năng
làm một cái gì đó, ngụ ý rằng nó là những gì làm biến đổi yếu tố đầu vào thành sản phẩm
đầu ra sau cùng.
Quan niệm như vậy đã nhấn mạnh không chỉ tầm quan trọng của công nghệ trong
việc giải quyết các vấn đề thực tế, mà còn nhấn mạnh sự phù hợp của mục đích kinh tế
trong việc áp dụng công nghệ. Tuy nhiên, những định nghĩa này còn rất chung chung,
không đủ cụ thể để mở ra chiếc “hộp đen công nghệ”.
“Công nghệ là công cụ”. Với quan niệm này, công nghệ dựa trên nền tảng là các
máy móc thiết bị. Cách nhìn này vẫn còn phổ biến đến ngày nay, mặc dù một vài định
nghĩa có nói đến sự tác động quan lại giữa máy móc – con người.

Những định nghĩa dựa trên quan niệm “Công nghệ là công cụ” đã mở ra phần nào
chiếc hộp đen công nghệ, tuy nhiên nó vẫn còn thiếu sót. Tác giả Simon đã nói trong
cuốn sách “Technology Policy Formulation and Planning: A Reference Manual” rằng:
“Nhìn công nghệ ở khía cạnh máy móc và những vật chất rõ ràng sai lầm giống như chỉ
nhìn thấy cái vỏ của con ốc sên, hay cái mạng của con nhện vậy.”
“Công nghệ là kiến thức” cho rằng kiến thức là bản chất của tất cả các phương
tiện chuyển đổi. Những người ủng hộ quan niệm này cho rằng kiến thức là khía cạnh
quan trọng hàng đầu.
Những định nghĩa đi theo quan niệm này ngụ ý rằng kiến thức có thể được phân
loại thành “know-why” và “know-how”. “Know-why” là những kiến thức khoa học
thuần tuý như các nguyên tắc liên quan đến vật lý và hiện tượng xã hội. “Know-how”
dựa trên kinh nghiệm và kinh nghiệm tăng lên thông qua việc áp dụng “know-why” vào
thực tế (phương pháp thử - sai, kinh nghiệm, học hỏi từ chuyên gia).
Một trong những đóng góp chính của quan niệm này là giúp mở ra chi tiết hơn
“hộp đen công nghệ” bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức và phác hoạ
các dạng kiến thức cần thiết cho các hoạt động chuyển đổi.

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 5


Chương II: Lược khảo tài liệu

“Công nghệ là các hình thái biểu hiện” cố gắng làm sáng tỏ những vấn đề mà ba
quan niệm trên gặp phải và cố mở ra hoàn toàn chiếc hộp đen công nghệ. Quan niệm này
nhìn công nghệ theo những hình thái biểu hiện khác nhau theo cách tiếp cận chiết trung,
dựa trên những ý tưởng phát ra từ ba quan niệm phía trên.
Một số định nghĩa theo quan niệm này vẫn còn chung chung theo các khía cạnh

“phần cứng” và “phần mềm”, nhưng cũng có những định nghĩa cụ thể hơn và có ý nghĩa
đáng kể trong việc mở ra hộp đen công nghệ (chia công nghệ theo các thành phần Kỹ
thuật, Con người, Thông tin và Tổ chức).
2.2 Các bộ phận cấu thành một công nghệ
Trung tâm chuyển giao công nghệ khu vực Châu Á và Thái Bình Dương (The
Asian and Pacific Centre for Transfer of Technology – APCTT) coi công nghệ hàm chứa
trong bốn thành phần; kỹ thuật, kỹ năng con người, thông tin và tổ chức. các thành phần
này tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện quá trình biến đổi mong muốn.
Bốn thành tố của công nghệ là T, H, I, O đó là kỹ thuật, con người, thông tin và tổ chức
2.2.1.

Công nghệ hàm chứa ở dạng vật chất (Technoware - T)

Thành phần kĩ thuật tức là máy móc, thiết bị, kết cấu hạ tầng...hay còn gọi là
phương tiện kỹ thuật.
Kỹ thuật là phần cốt lõi của bất kỳ một công nghệ nào, nó được triển khai nhờ
con người và nhờ nó nâng cao khả năng sức lực trí tuệ của cong người. Hiệu năng của
vật tư kỹ thuật thể hiện trình độ hiện đại. Các đặc điểm kỹ thuật của hiệu năng được dánh
giá trên một số chuẩn mực như:







Quy mô vận hành,
Độ chính xác cần có,
Các thao tác cần có,
Phạm vi điều khiển

Phẩm chất của dây chuyền công nghệ...
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tự động hoá quá trình sản xuất là một
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của phần kỹ thuật hiện tại.
2.2.2.

Công nghệ hàm chứa trong con người (Humanware - H)

Thành phần con người bao gồm năng lực của con người về công nghệ như kỹ
năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, đạo đức lao động.
SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 6


Chương II: Lược khảo tài liệu

Con người là cho phương tiện kỹ thuật hoạt động và phát huy hết tính năng của
chúng, nhờ tính năng động, sáng tạo con người có khả năng cải tiến, mở rộng, đổi mới
và sáng chế các trang thiết bị. Con người đóng mọt vai trò chủ động trong công nghệ
Kỹ năng công nghệ của con người thể hiện qua trình độ học vấn, kỹ năng, trí lực.
Tài năng con người về mặt công nghệ được đánh giá qua các khía cạnh như hiệu suất,
năng suất, tiềm năng sáng tạo, sự cầu tiến...
Xu thế ngày nay là tăng hàm lượng chất xám chứ không phải tăng hàm lượng vật
chất trong một đơn vị sản phẩm, cho nên chiến lược đầu tư vào yếu tố con người càng
cơ bản, lâu dài. Con người phải đủ năng lực để là chủ công nghệ, phát huy hết năng lực
của công nghệ.
2.2.3.

Công nghệ hàm chứa trong thông tin (Inforware - I)


Thành phần thông tin là các kiến thức có tổ chức, được tư liệu hoá như các lý
thuyết, khái niệm, các phương pháp, các thông số, bí quyết, phần mềm....
Phần thông tin thể hiện tri thức tích luỹ trong công nghệ. Thông tin phải thường
xuyên được cập nhật. Cùng một thiết bị và phương tiện song với kiến thức khác nhau sẽ
cho những sản phẩm khác nhau có chất lượng khác nhau đó là những bí quyết công nghệ.
Bí quyết công nghệ (thông tin) được coi là sức mạnh của công nghệ
Vòng đời của thông tin được bắt đầu là tìm kiếm thông tin thông qua việc phân
tích, lựa chọn thông tin, tổ chức lưu trữ hoặc chế tạo các sản phẩm thông tin. Một thông
tin có thể dùng cho nhiều công nghệ
Độ phức tạp của thông tin được đánh giá ở các mặt : (1).thông tin báo hiệu, (2).
thông tin mô tả, (3). thông tin để lắp đặt, (4). thông tin để sử dụng, (5). thông tin để thiết
kế, (6). thông tin để mở rộng và (7). thông tin để đánh giá. Trong đố thông tin (5), (6),
(7) được coi là phần bí quyết và cần được bảo vệ
Tính thích hợp của thông tin thể hiện ở chỗ : mức độ lấy thông tin, sự liên kết
giữa hệ thống thông tin và các nguốn, khả năng truy cập, mức độ dễ dàng trong giao lưu.
2.2.4.

Công nghệ hàm chứa trong tổ chức (Orgaware - O)

Thành phần tổ chức đó là cơ cấu tổ chức, thẩm quyền trách nhiệm, mối liên hệ, sự
phối hợp, liên kết trong quản lý và điều hành...
Phần tổ chức đóng vai trò điều hoà, phối hợp ba thành tố trên. Nó giúp cho việc
quản lý; lập kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân sự, động viên thức đẩy và kiểm soát các hoạt
động.

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 7



Chương II: Lược khảo tài liệu

Tính hiệu quả của một tổ chức được đánh giá thông qua trình độ lãnh đạo, mức
độ tự trị, tính định hướng, mối quan tâm chung, tính thích hợp, linh hoạt, tính đổi mới,
mối liên hệ, liên kết với các tổ chức bên trong, bên ngoài...
Trong những năm gần đây, sự phát của công nghệ thông tin đã giúp cho các nhà
quản lý tạo lập một cấu trúc mới trong cơ cấu tổ chức và quản lý. Nhờ công nghệ thông
tin mà người ta đã bỏ được khái niệm "phạm vi điều khiển" và nhờ công nghệ thông tin
các nhà quản lý có khả năng kết nối với thị trường, nhà cung cấp....
Vai trò của công nghệ thông tin đối với công nghệ là rất to lớn, nó trợ giúp đắc
lực và ngày càng trở nên không thể thiếu được trong công nghệ tiên tiến và hiện đại.
Đánh giá trình độ công nghệ theo phương pháp ATLAT - công nghịêp là một
phương pháp tiên tiến, nó cho kết quả tương đối chính xác về kết quả định tính và định
lượng đặc trưng cho trình độ công nghệ. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này đòi hỏi
thông tin điều tra phải đầy đủ, chính xác. Các cán bộ, chuyên gia đánh giá phải có trình
độ, năng lực và kinh nghiệm nhất định khi tham gia vào quá trình đánh giá. Việc xử lý
số liệu và tính toán tương đối phức tạp.
Đánh giá trình độ công nghệ của một số ngành công nghiệp địa phương nhằm xác
định trình độ công nghệ hiện tại và từ đó có định hướng đầu tư phát triển đổi mới công
nghệ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn của địa phương.
Một trong những công việc quan trọng của phương pháp đánh giá này là xây dựng
một hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
Các thành phần của một công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau, không
thể thiếu bất cứ thành phần nào. Tuy nhiên, có một giới hạn tối thiểu cho mỗi thành phần
để có thể thực hiện quá trình biến đổi, đồng thời có một giới hạn tối đa cho mỗi thành
phần để hoạt động biến đổi không mất đi tính tối ưu hoặc tính hiệu quả.
Nếu không hiểu chức năng và mối tương hỗ giữa các thành phần của một công
nghệ, có thể dẫn đến lãng phí trong đầu tư trang thiết bị do các thành phần khác không

tương xứng (hay không đồng bộ) khiến trang thiết bị, máy móc không phát huy hết tính
năng của chúng.

2.3 Xây dựng các nhóm chỉ tiêu đánh giá
Nhóm chỉ tiêu chiến lược sản phẩm để đánh giá các pha của sản phẩm và có chiến
lược đổi mới phát triển sản phẩm
Nhóm chỉ tiêu chung để đánh giá trình độ công nghệ chính gần đúng theo theo
phương pháp ATLAT - công nghiệp

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 8


Chương II: Lược khảo tài liệu

Phương pháp tính toán hàm lượng công nghệ, đóng góp của TCN bằng công thức
sau:
TCN = l.t. Q

(VNĐ, USD)

Trong đó:
Q - Tổng doanh thu của sản phẩm trong đánh giá thực trạng công nghệ (đưa công
nghệ mới, cải tạo, nâng cấp công nghệ cũ...)
l - Hệ số đặc trưng cho môi trường sản xuất - kinh doanh (thị trường, điều kiện
cung cấp nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế...) Xác định hệ số l dựa trên cơ sở tiêu
chuẩn hoá các điều kiện, các yếu tố.
t - Được tính theo giá trị của bốn thành tố công nghệ theo công thức

Trong đó:
+ T - Công nghệ hàm chứa trong vật chất

+ H - Công nghệ hàm chứa trong con người

+ I - Công nghệ hàm chứa trong tài liệu

+O - Công nghệ hàm chứa trong thể chế

Trong đó:
N - số công đoạn sản xuất (hoặc dây chuyền sản xuất, rộng hơn có thể là một
phân xưởng)
T(i,j,k,l) thành phần công nghệ T cho từng công đoạn
Hệ số trọng lượng a phản ánh mức độ quan trọng của các yếu tố tham gia vào
từng thành phần công nghệ
+ Các số mũ bt, bh, bi, bo biểu thị cường độ đóng góp của từng thành phần công
nghệ
bt + bh + bi + bo = 1
Sau khi tính toán T, H, I, O ta tiến hành xây dựng biểu đồ công nghệ hình thoi
và trên biểu đồ này ta thấy được hàm lượng công nghệ đóng góp vào hiệu quả sản xuất
của dây chuyền được đánh giá

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 9


Chương II: Lược khảo tài liệu


Nhóm chỉ tiêu đặc thù đánh giá tính tương thích của công nghệ và thiết bị cũng
như khả năng còn lại và khả năng phát triển. Đánh giá năng lực nội sinh của doanh
nghiệp. Nhóm chỉ tiêu kinh doanh đặc thù hỗ trợ cho kết quả của quá trình sản xuất
Trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu đã được xây dựng tiến hành đánh giá trình độ
công nghệ của các ngành công nghiệp địa phương. Tổ chức đánh giá theo phương pháp
chuyên gia
2.4 Đánh giá trình độ công nghệ
2.4.1 Khái niệm
Cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về đánh giá công nghệ. Dưới đây
là một số định nghĩa về đánh giá công nghệ.

Đánh giá công nghệ là một dạng nghiên cứu chính sách nhằm cung cấp sự hiểu
biết toàn diện về một công nghệ hay một hệ thống công nghệ cho đầu vào của quá trình
ra quyết định.

Đánh giá công nghệ là quá trình tổng hợp xem xét tác động giữa công nghệ với
môi trường xung quanh nhằm đưa ra các kết luận về khả năng thực tế và tiềm năng của
một công nghệ hay một hệ thống công nghệ.

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 10


Chương II: Lược khảo tài liệu


Đánh giá công nghệ là việc phân tích định lượng hay định tính các tác động của
một công nghệ hay một hệ thống công nghệ đối với các yếu tố của môi trường xung

quanh.
2.4.2 Tầm quan trọng của việc đánh giá trình độ công nghệ
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, phần lớn các doanh nghiệp nước ta (chủ yếu là
các doanh nghiệp dân doanh) đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của
thế giới từ 2-3 thế hệ; có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những
năm 1960 -1970; 75% số thiết bị đã hết khấu hao; 50% thiết bị là đồ tân trang… Nhóm
ngành sử dụng công nghệ cao mới đạt khoảng 20%, trong khi đó ở Singapore là 73%,
Malaysia là 51% và Thái Lan là 31% (tiêu chí để đạt trình độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là trên 60%). Trình độ trang thiết bị, máy móc lạc hậu, chậm được đổi mới đang là
cản trở lớn đối với quán trình phát triển và hội nhập của doanh nghiệp, nhất là khối doanh
nghiệp dân doanh của nước ta hiện nay. Chính vì thế nên việc đánh giá trình độ công
nghệ sản xuất là rất quan trọng và cần thiết. Công cụ này không những giúp các cơ
quan quản lý nhà nước nắm được trình độ công nghệ các ngành sản xuất một cách kịp
thời, đầy đủ mà còn giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc trao đổi, kiểm tra các
thông tin về công nghệ, đặc biệt là tự đánh giá về trình dộ công nghệ của mình để có
những định hướng đổi mới hiệu quả hơn về công nghệ sản xuất. Đây là hướng đi mới
của khoa học và công nghệ tác động vào phát triển sản xuất công nghiệp một cách hiệu
quả nhất.
Triển khai Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020,
ngày 19 tháng 9 năm 2014 tại Hà Nội, Văn phòng Hội đồng Chính sách Khoa học và
Công nghệ Quốc gia đã phối hợp với Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ – Bộ Khoa
học và Công nghệ tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Phương pháp đánh giá đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp”. Đồng chí Hoàng Văn Phong, Chủ tịch Hội đồng Chính
sách Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Đồng chí Trần Văn Tùng, Thứ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ đã Chủ trì và điều hành Hội thảo.
Tại Hội thảo, các đại biểu đã được nghe và thảo luận về các vấn đề liên quan đến
công tác điều tra, thống kê, phương pháp đánh giá đổi mới công nghệ của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Kinh nghiệm xây dựng các chỉ tiêu và đánh giá hoạt động đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp từ một số dự án hợp tác với nước ngoài; hoạt động
điều tra, thống kê đánh giá cũng như thực trạng về đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

ở Việt Nam, từ đó có thể đề xuất phương án tiếp cận nhằm xây dựng phương pháp đánh
giá đổi mới công nghệ và tính toán tốc độ đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp hiện
nay. Hội thảo cũng là cơ hội để các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà
thống kê, cũng như các doanh nghiệp của Việt Nam có cái nhìn tổng quát hơn về các
phương án điều tra, thống kê, đánh giá và tính toán tốc độ đổi mới công nghệ, qua đó có
SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 11


Chương II: Lược khảo tài liệu

thể phân rõ trách nhiệm cũng như cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong và
ngoài bộ để có thể giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công tác này. Hội thảo là
sự kiện bước đầu nhằm định hướng xây dựng phương pháp đánh giá, tính toán tốc độ
đổi mới công nghệ và xác định phương án triển khai hoạt động điểu tra, thống kê, đánh
giá đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, từ đó các nhà khoa học có cơ sở khoa học
cũng như phương pháp luận để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cũng như đề xuất các cơ
chế hỗ trợ cần thiết trong quá trình thực hiện.
Ngày 26/11/2014, Viện đánh giá khoa học và định giá công nghệ phối hợp với
Văn phòng Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Quốc gia đã tổ
chức buổi Hội thảo khoa học “Đánh giá và Quản lý công nghệ trong các doanh nghiệp
và tổ chức nghiên cứu”.
Phát biểu tại Hội thảo, Thứ trưởng Trần Văn Tùng nhấn mạnh: trong những năm
gần đây, công tác đánh giá, định giá công nghệ được lãnh đạo Bộ KH&CN hết sức quan
tâm và giao cho một số đơn vị chức năng triển khai thực hiện, kết quả của hoạt động này
nhằm phục vụ cho các nhu cầu của các cơ quan quản lý về KH&CN cũng như cộng đồng
doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, Hội thảo này được tổ chức nhằm nâng cao nhận
thức về vai trò của công tác đánh giá công nghệ và quản lý công nghệ trong các doanh

nghiệp và các tổ chức nghiên cứu KH&CN, cũng như đề xuất cơ chế hỗ trợ cần thiết
trong quá trình thực hiện theo các yêu cầu đặt ra của Chiến lược phát triển KH&CN giai
đoạn 2011 - 2020.
Hội thảo đã chia sẻ và trao đổi một số nội dung như: Quản lý công nghệ và đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp - cách tiếp cận và kinh nghiệm từ góc nhìn của Đức;
Đánh giá công nghệ - phương pháp và kinh nghiệm từ góc độ nước Đức; Quản lý và
đánh giá công nghệ trong nghiên cứu ứng dụng - ví dụ và những bài học từ Viện
Fraunhofec và các trường đại học của CHLB Đức; Đánh giá năng lực đổi mới - cách tiếp
cận và kinh nghiệm của Đức. Hội thảo là cơ hội để các đại biểu gặp gỡ, trao đổi và thảo
luận cũng như nhận được các tư vấn, góp ý từ các chuyên gia đến từ CHLB Đức, các
nhà quản lý, nhà nghiên cứu, cộng đồng doanh nghiệp trong việc xây dựng và hình thành
các công cụ chính sách hỗ trợ việc nghiên cứu và phát triển công nghệ, quản lý công
nghệ tại các tổ chức nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác với các doanh nghiệp sản
xuất, ứng dụng công nghệ và ngược lại.
2.4.3 Mục đích của đánh giá công nghệ
Đánh giá trình độ công nghệ là một công việc quan trọng, nó giúp cho các nhà
hoạch định thấy được trình độ công nghệ hiện tại của một ngành, một địa phương hay
một quốc gia đang ở mức nào, so với địa phương hay một quốc gia khác… Từ đó có

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 12


Chương II: Lược khảo tài liệu

những định hướng chiến lược đầu tư phát triển cho ngành hay một địa phương phát triển
bền vững. Tiếp thu các công nghệ mới, công nghệ hiện đại phù hợp với điều kiện cụ thể
của ngành, địa phương, phát huy nội lực, công nghệ hiệncó sử dụng một cách hiệu quả

các nguồn lực; máy móc thiết bị, nhân lực… Đánh giá trình độ công nghệ của một số
ngành công nghiệp địa phương nhằm xác định trình độ công nghệ hiện tại và từ đó có
định hướng đầu tư phát triển đổi mới công nghệ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn
của địa phương.
Ở các nước đang phát triển, đánh giá công nghệ nhằm các mục đích sau:

Đánh giá công nghệ để chuyển giao hay áp dụng một công nghệ. Để đạt đượcmục
đích này, đánh giá công nghệ phải xác định được tính thích hợp của công nghệ đối với
môi trường nơi áp dụng nó.

Đánh giá công nghệ để điều chỉnh và kiểm soát công nghệ. Thông qua đánh giá
công nghệ để nhận biết các lợi ích của một công nghệ, trên cơ sở đó phát huy, tận dụng
các lợi ích này, đồng thời tìm ra các bất lợi tiềm tàng của công nghệ để có biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục.
 Đánh giá công nghệ cung cấp một trong những đầu vào cho quá trình ra quyết định:
 Xác định chiến lược công nghệ khi có thay đổi lớn trong chính sách kinh tế - xã hội
quốc gia.
 Khi quyết định chấp nhận các dự án tài trợ công nghệ của nước ngoài.
 Quyết định triển khai một công nghệ mới hay mở rộng một công nghệ đang hoạt
động.
 Xác định thứ tự ưu tiên phát triển công nghệ của quốc gia trong từng giai đoạn.
2.4.4 Kết quả đánh giá trình độ công nghệ một số tỉnh, thành phố
Sau khi Bộ Khoa học và Công Nghệ ban hành thông tư số 04/2014TT-BKHCN
“Hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất”, hầu hết các tỉnh, thành phố đều khẩn
trương tiến thành xây dựng đề tài nghiên cứu đánh giá trình độ công nghệ sản xuất tại
địa phương. Căn cứ vào yêu cầu của từng ngành, từng địa phương, định kỳ theo kế hoạch
5 năm, các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo thực
hiện việc đánh giá trình độ công nghệ sản xuất thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi
báo cáo kết quả đánh giá trình độ công nghệ sản xuất về Bộ Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu chung toàn quốc.Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày

01 tháng 6 năm 2014. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chỉ có một vài tỉnh thành đã
nghiệm thu đề tài.
Sáng ngày 8 tháng 12 năm 2014, Sở Khoa học và Công nghệ đã thành lập Hội
đồng khoa học và công nghệ nghiệm thu đề tài cấp thành phố "Đánh giá trình độ công
nghệ doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn thành phố Đà

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 13


Chương II: Lược khảo tài liệu

Nẵng" do Tiến sĩ Trần Hậu Ngọc -Viện Trưởng Viện Đánh giá khoa học và Định giá
công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ chủ nhiệm đề tài.
Theo Ban chủ nhiệm đề tài, qua khảo sát, nghiên cứu số liệu ở 80 doanh nghiệp
ở các lĩnh vực như: cơ khí, cao su, dệt may, giày da...của Đà Nẵng đã thấy được các chỉ
số T,H,I,O và TCC của từng doanh nghiệp và tính toán được chỉ số trung bình của các
nhóm ngành và trung bình của chung về công nghệ của toàn thành phố, bước đầu đã xây
dựng được hệ thống thang điểm cho phép lượng hóa các thành phần, trình độ công nghệ
của các doanh nghiệp. Đồng thời Ban chủ nhiệm đề tài cũng đã xây dựng được cơ sở dữ
liệu trang website tạo thuận lợi cho việc cập nhật, lưu trữ, xử lý và truy cập thông tin
phục vụ tra cứu, tìm kiếm thông tin, quản lý nhà nước về trình độ công nghệ các doanh
nghiệp, liên kết các trang web cung cấp thông tin, kết nối nhu cầu công nghệ giữa các
doanh nghiệp. Kết quả đề tài đã được Hội đồng đánh giá xếp loại khá.
Kết quả đề tài cũng đã đề xuất một số công cụ cho phép sử dụng các kết quả đánh
giá về trình độ công nghệ vào việc hoạch định các chiến lược phát triển công nghệ và
chiến lược phát triển kinh tế của các doanh nghiệp Đà Nẵng. Đề tài cũng đã đề xuất như
thành phố Đà Nẵng nên đầu tư vào các ngành có lợi thế về công nghiệp điện tử, công

nghiệp chế biến thủy sản, giày da, may mặc, cơ khí, hóa chất và đặc biệt cần chú trọng
vào chiến lược phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cung cấp phụ tùng chi tiết cho
các hãng sản xuất lớn đang có mặt trên địa bàn.
Theo tin từ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An cho biết, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở “Đánh giá trình độ công nghệ các ngành công nghiệp chủ yếu của
tỉnh Long An năm 2014” do Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện với các đơn
vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Cục Thống Kê, Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông do ông Nguyễn Thanh Bình - Phó Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ làm chủ nhiệm đề tài, đã được Sở Khoa học và Công nghệ Long An
tổ chức hội nghị nghiệm thu ngày 19/12/2014.
Ban chủ nhiện đề án đã tiến hành đánh giá trình độ công nghệ 10 ngành công
nghiệp chủ yếu của tỉnh Long An năm 2014, chọn mỗi ngành 10 doanh nghiệp theo
phương thức phi xác suất, với thang đánh giá gồm 04 bậc: Tiên tiến - Trung bình tiên
tiến - Trung bình - Lạc hậu.
Thành công mang tính đột phá của đề tài là đã thiết lập một website đánh giá trình
độ công nghệ. Đây là một phần mềm cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, chạy trên môi trường
web, tính toán tự động kết quả về tổng số điểm các thành phần công nghệ và hệ số đóng
góp công nghệ, cũng như việc vẽ biểu đồ T - H - I - O, xuất các phiếu tổng hợp kết quả
theo biểu mẫu cho từng doanh nghiệp cũng như toàn ngành, toàn tỉnh. Các dữ liệu truy
xuất được lưu lại và hiển thị tại trang Web của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long
An.

SVTH: Võ Thị Kiều Tâm
MSSV: 1117789

Trang 14


×