Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.23 KB, 83 trang )

Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

LỜI MỞ ĐẦU

Đối với các doanh nghiệp, để tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh
doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới các bước tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời la
yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Trong thời kì bao cấp cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp
quốc doanh đều hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước tức Nhà nước
đặt ra, vốn được nhà nước cấp, lãi thì Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Nhà
nước can thiệp quá sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh, ỷ lại, làm không
hiệu quả “lãi giả, lỗ thật” không coi trọng việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, do đó vốn bị thất thoát, hao hụt và ngày càng bị thu
hẹp.
Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa, chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trường thì cũng chính sự
phát triển của nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với chủ trương
hội nhập kinh tế đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt. Trong khi có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có lãi và
ngày càng phát triển thì cũng có không ít doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục
trong kinh doanh, không bảo toàn được vốn dẫn đến phá sản. Thực tế này do
nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp không được hiệu quả. Bởi vậy, một vấn đề quan trọng đặt
ra đối với các doanh nghiệp là tổ chức và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất
kinh doanh để vùa đảm bảo an toàn, vừa phát triển, tiếp tục sản xuất nhằm


mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc kinh
tế tài chính và chấp hành đúng Pháp luật của Nhà nước.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Chính vì lẽ đó, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại
Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 4, tôi nhận thấy được tầm quan trọng, tính
cấp thiết của vốn kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và của Công ty xây lắp điện 4 nói riêng.
Do đó, tôi chọn đề tài: “Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện
4.” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề cuối khóa.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế trị trường
Chương 2: Thực trạng quản lí, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Xây lắp điện 4
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 4


SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Do thời gian nghiên cứu có hạn, em hoàn thiện đề tài này với sự cố gắng
trong vốn kiến thức của mình nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô trong bộ môn Tài chính
doanh nghiệp để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành
cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đăng Nam, Ban lãnh đạo và
các cô chú trong phòng Tài chính –Kế toán của công ty đã tận tinnhf giúp đỡ
em hoàn thành Chuyên đề cuối khóa này
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội ngày 20 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Tuấn

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp



Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Chương 1: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì điều đầu tiên mang tính chất bắt buộc đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn trụ vững và phát triển được là phải có vốn. Vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, để có thể quản lý, sử dụng vốn và tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì cần phải hiểu rõ về vốn và các đặc
trưng của vốn.
Để hiểu rõ bản chất của vốn trong doanh nghiệp ta đi xem xét một số
quan điểm về vốn:
-

Theo học thuyết cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong các yếu

tố đầu vào được sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ( đất đai,

lao động, tiền,…), vốn là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất(
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,…). Theo quan điểm này vốn được xem
xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Nó có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, phù
hợp với trình độ quản lý thấp. Tuy nhiên, nó chưa nói lên được đặc điểm vận
động cũng như vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh.
-

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện nay thì VKD trong các

doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, nhưng tiền muốn được gọi là
vốn thì phải đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải đựơc tích tụ đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là: Tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.

VKD của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn
và lưu chuyển vốn.
Sự vận động của VKD trong doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
TLSX
T- H

... SX .... H' - T'
SLĐ

Sơ đồ trên cho thấy sự vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T)
sang hình thái hàng hóa(H) (cụ thể là tư liệu sản xuất và sức lao động) khi
doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, qua quá
trình sản xuất giá trị TLSX và SLĐ sẽ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm
và vốn trở lại hình thái hàng hoá. Khi kết thúc việc tiêu thụ sản phẩm vốn trở
lại hình thái tiền tệ nhưng với giá trị lớn hơn.
Từ các phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về VKD như
sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời”.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có trong tay một lượng vốn lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được
những mục tiêu kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có biết
sử dụng lượng vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả không. Để làm được

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp



Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

điều đó trước hết phải nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của VKD trong
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện
dưới hai hình thái: Hiện vật và giá trị. Nó có những đặc điểm sau:
-

Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có

nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế,...
-

Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền

nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền
phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị
lớn hơn.
-


Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc

biệt. Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị, giá trị sử dụng như mọi
loại hàng hóa khác- giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Khác với những
hàng hóa khác, quyền sỡ hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với
nhau, nhưng cũng có thể tách rời nhau.
-

Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải được quản

lý chặt chẽ. Mỗi đồng vốn được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
đều thuộc quyền sỡ hữu của một chủ sỡ hữu nhất định và được quản lý chặt
chẽ nhằm tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí vốn. Tuy nhiên tùy vào hình
thức đầu tư mà chủ sở hữu có thể là người sử dụng vốn hoặc không.
-

Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có

thể phát huy tác dụng.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp


chính

Khoa Tài chính doanh

Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền
kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho VKD bộc lộ và phát huy vai
trò của nó.
-

Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không
thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vốn là yếu tố để
doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê mướn công nhân, hình thành nên
số vốn lưu động cần thiết.
-

Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.

Tương ứng với mỗi qui mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng
vốn nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh
nghiệp cần có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
tránh gián đoạn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ,
không đảm bảo được các hợp đồng đã ký với các khách hàng,...dẫn đến mất
thị phần, mất khách hàng, doanh thu, lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác
đã đề ra không thực hiện được.
-

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những tiềm năng, lợi thế riêng có của


mình. Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng không có vốn, thiếu vốn
thì doanh nghiệp chẳng thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để
phục vụ cho việc phát triển kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò như
một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh
nghiệp trên thị trường.
-

Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận

động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính như: Hiệu quả sử dụng vốn, hệ số
thanh toán, hệ số sinh lời...thông qua đó, các nhà quản trị doanh nghiệp biết
được thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,
SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc
phục.

1.1.1.4. Phân loại Vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại VKD, mỗi cách phân loại dựa theo một tiêu
thức khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn thì VKD được
chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố
định(TSCĐ) của doanh nghiệp.
Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả
sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản
phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là vốn đầu tư ứng trước cho TSCĐ nên qui mô của Vốn cố định sẽ quyết
định đến qui mô của TSCĐ. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
TSCĐ cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển Vốn cố định. Vì vậy để có thể hiểu chi tiết về Vốn cố định trước hết ta
cần tìm hiểu về TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá
trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được dịch
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Ở Việt Nam một tài sản được công nhận là TSCĐ phải thoả mãn các
điều kiện sau:
- Thứ nhất: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử

dụng tài sản đó;
- Thứ hai: Nguyên giá của tài sản được xác định đáng tin cậy;
- Thứ ba: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Thứ tư: Có giá trị từ 10.000.000 trở lên.
SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp



Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại TSCĐ của doanh nghiệp
Theo
hình
thái
biểu
hiện

Toàn bộ
tài sản cố
định của
doanh
nghiệp

Theo
mục
đích sử
dụng

TSCĐ hữu hình

TSCĐ vô hình


TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi
TSCĐ bảo quản, giữ hộ Nhà nước

Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Theo
công
dụng
kinh tế

Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
Các loại TSCĐ khác

Theo
tình
hình sử
dụng

TSCĐ đang sử dụng
TSCĐ chưa cần dùng
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp



Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Sự vận động của Vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể
được khái quát qua một số nét đặc thù sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần một trong
các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ có một bộ phận giá trị của vốn
cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh (dưới
hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
 Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được dịch
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì Vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của Vốn cố định đòi hỏi việc quản
lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là
các TSCĐ.
Như vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu
tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi

TSCĐ hết thời gian sử dụng.
 Vốn lưu động.
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành tài sản lưu động
(TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

- Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của Vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu....và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. TSLĐ lưu
thông của doanh nghiệp gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền
và các khoản phải thu...
- TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.

Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất TSLĐ không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động chu chuyển của
vốn lưu động, đó là:
 Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và hoàn thành
vòng chu chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
 Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, Vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hoá các hình thái biểu hiện qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Thông thường Vốn lưu động được phân loại theo ba cách khác nhau, mỗi
cách phân loại có một tác dụng khác nhau nhưng mục đích chung đều là giúp
doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Theo vai
trò VLĐ
trong quá

trình
SXKD

VLĐ trong khâu dự trữ

VLĐ trong khâu sản xuất

VLĐ trong khâu lưu thông
Vốn lưu
động
của
doanh
nghiệp

Theo hình
thái biểu
hiện

Vốn vật tư hàng hoá

Vốn bằng tiền

Theo mối
quan hệ sở
hữu về vốn

Vốn chủ sở hữu

Các khoản nợ


1.1.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên VKD
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các
nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời phải lựa chọn phương pháp, hình thức huy động
vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Tuỳ theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại Nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
-

Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp


gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ
lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết.
-

Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà

doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Bao
gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền
trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả
nội bộ, …
VKD của DN = NVCSH + Nợ phải trả
Trong đó: VKD: vốn kinh doanh.
NVCSH: nguồn vốn chủ sở hữu
Thông thường: Doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn nói trên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu hai nguồn vốn này được coi là
hợp lý chỉ khi đã đánh giá đúng đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động, tình hình phát triển của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành:
-

Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn

mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư
mua sắm TSCĐ và bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn thường xuyên được xác
định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = NDH + NVCSH

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Trong đó có: NDH: nợ dài hạn
-

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản vốn chiếm dụng....
Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Dựa vào căn cứ này nguồn vốn
kinh doanh chia thành hai nguồn: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài.
-


Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh

nghiệp bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự
phòng....nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh
nghiệp.
-

Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài

doanh nghiệp như vay ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có
vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp nhất là trong điều kiện thực tế của
nước ta hiện nay. Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh
hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu, nhưng phải tính đến chi phí sử dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh
phải bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta
có thể rút ra được:

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính


Khoa Tài chính doanh

 Việc phân loại giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm được cơ
cấu nguồn vốn kinh doanh từ đó lựa chọn nguồn bổ sung thích
hợp và hiệu quả nhất.
 Phân loại nguồn vốn còn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động
vốn được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy
động với hiệu quả cao nhất, nâng cao chất lượng sản xuất kinh
doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi
nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả
năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững
trong tương lai.
Để có thể đánh giá một cách chính xác về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao
gồm cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này phải phản ánh
được sức sản xuất, suất hao phí và cả sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại
vốn. Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra các biện pháp nhằm khắc phục các mặt
hạn chế cũng như phát huy các mặt tích cực của việc sử dụng nguồn vốn để từ
đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.


SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định, nhưng để có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục thì doanh
nghiệp phải bảo toàn được vốn sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác,
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mối quan
tâm hàng đầu.
Cụ thể việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xuất phát từ
những lý do sau:
-

Một là: Vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Nếu thiếu vốn cho quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị gián đoạn, sản xuất bị đình trệ. Ngoài ra, vốn có vai trò quan

trọng trong việc định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vì vậy, vai trò của vốn là khai thác tối đa những tiềm năng, lợi thế,
tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
-

Hai là: Do mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh

doanh đó là Lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời nó là yếu tố thể hiện tiềm
lực tài chính của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao
cho đạt mức sinh lời cao nhất, gia tăng lợi nhuận.
-

Ba là: Do môi trường tác động
Trong điều kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều là các đơn vị tự chủ

trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
của mình, chính vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch huy
SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính


Khoa Tài chính doanh

động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. Do đó, bắt buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới. Bên cạnh đó các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu tác động, ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố khác nhau, khách quan như: Môi trường kinh tế, xã hội, hệ thống pháp
luật...và chủ quan (năng lực của doanh nghiệp). Bởi vậy hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đạt được như dự định mà bị biến
động tùy thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Khi hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao sẽ giúp doanh nghiệp có
một ưu thế mới. Trước hết làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp đứng vững về mặt tài chính đồng thời có điều kiện đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng qui mô lẫn lĩnh vực kinh doanh
....Nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn không những mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp
mà còn mang lại lợi ích xã hội cho nền kinh tế quốc dân như thỏa mãn một
cách tốt nhất nhu cầu xã hội, tạo công ăn việc làm nâng cao mức sống cho
người lao động, tăng các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước...
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh
nghiệp trước tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông
qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
 Vòng quay toàn bộ Vốn kinh doanh trong kỳ: Là chỉ tiêu phản ánh

vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng.
SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Lv =

DTT
VKDBQ

Trong đó: Lv: vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh trong kì.
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn của
doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh
nghiệp đã đầu tư.
 Tỷ suất lợi nhuận Vốn kinh doanh: Phản ánh khả năng sinh lời của mỗi
đồng vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
ROA (ROAE) =

NI (EBIT)
VKDBQ


Trong đó: ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (hay tỷ suất
lợi nhuận tài chính)
ROAE: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay vốn kinh
doanh (hay tỷ suất lợi nhuận kinh tế của tài sản)
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Chỉ tiêu ROAE phản ánh cứ một đồng vốn bình quân được sử dụng trong
kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
ROA phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong bài khi phân tích chúng ta sẽ chỉ quan tâm tới ROA – tỷ suất lợi
nhuận sau thuế vốn kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức

độ thực hiện của mục tiêu này.
NI
ROE =

Trong đó:

E

ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để
đánh giá hiệu quả riêng của từng loại vốn người ta còn có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Trong đó:

DTT
VCĐBQ

DTT: doanh thu thuần trong kỳ
VCĐBQ: vốn cố định bình quân

Trong đó Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp
bình quân số học giữa Vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
 Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần
thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện
trình độ quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

VCDBQ
DTT

Hàm lượng vốn cố định =

Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng Vốn cố định của doanh
nghiệp nhưng chưa đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để
đánh giá đúng mức kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
Vốn cố định phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng TSCĐ
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

DTT
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu( hoặc doanh thu thuần).
 Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp
so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao
mòn TSCĐ càng cao và ngược lại.
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp, vốn sử dụng cho các tài sản lưu động thay đổi
hàng ngày, từng chu kỳ sản xuất nên khi xác định chỉ tiêu đánh giá tình hình
quản lý, sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng cần phải thể hiện ở
những thời điểm khác nhau.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp


chính

Khoa Tài chính doanh

 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển Vốn lưu động
có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳ
luân chuyển vốn lưu động ( số ngày của một vòng quay VLĐ).
* Số vòng quay vốn lưu động.
L =

M
VLĐ

Trong đó: L: Số vòng quay vốn lưu động.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (hiện nay đuợc
xác định bằng doanh thu thuần từ bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ)
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kì.
DTT: Doanh thu thuần từ bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng Vốn lưu động bình quân bỏ ra có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Việc tăng vòng quay Vốn lưu động có ý
nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm được lượng Vốn lưu động cần
thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay, hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
K=

N
L

Hay K= VLĐ x N / DTT


Trong đó: K: Kỳ luân chyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ tính chẵn: 1năm=360ngày,
1quý=90ngày, 1tháng=30ngày.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện một vòng quay Vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển Vốn lưu động càng
được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
 Hàm lượng vốn lưu động: Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu
thuần thì cần phải có bao nhiêu đồng Vốn lưu động bình quân
SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

Hàm lượng vốn lưu động =

VLĐ
DTT

 Mức tiết kiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết trong năm qua đơn
vị đã tiết kiệm được hoặc lãng phí bao nhiêu đồng vốn lưu động:
Mức tiết kiệm.(Mtk) =


Tổng mức luân chuyển VLĐ
360

x (K1- K0)

Trong đó: + K1 là số ngày một vòng quay vốn lưu động hiện tại.
+ K0 là số ngày một vòng quay vốn lưu động năm trước.
Mtk > 0 là lãng phí, Mtk < 0 là tiết kiệm; thông qua mức tiết kiệm,
doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sử dụng Vốn lưu động trong kỳ
cần nghiên cứu bằng con số cụ thể, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp
khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động người ta còn sử
dụng một số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các
khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân...
1.4. Phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Doanh nghiệp .
Trong quá sản xuất kinh doanh VKD chịu tác động của nhiều nhân tố.
Do vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung, trong sử dụng vốn nói riêng, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn và kết quả kinh doanh.
 Nhóm nhân tố khách quan.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp



Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

 Do cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước: Nhà nước
tạo ra môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua các
chính sách vĩ mô. Do vậy chỉ cần một sự thay đổi trong chính sách kinh tế của
nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp.
 Do tác động của yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, sức mua
của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá…
Vì vậy vốn của doanh nghiệp rất có thể bị mất dần do tốc độ trượt giá của
đồng tiền nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả.
 Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ làm cho TSCĐ bị
lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp không nhạy bén trong
kinh doanh, thường xuyên đổi mới máy móc trang thiết bị để làm ra những
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng
cạnh tranh, hoạt động kinh doanh rơi vào tình trạng thua lỗ.
 Do những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp không lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt....hoặc
những rủi ro kinh doanh mà làm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.
 Nhóm nhân tố chủ quan.
 Do lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các sản phẩm,

lao vụ, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, được thị trường
chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh sẽ lớn. Ngược lại, sản phẩm hàng
hóa doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng dẫn đến không tiêu thụ được, gây nên tình trạng ứ đọng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh

 Do xác định nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh thiếu chính
xác, cơ cấu vốn bất hợp lý làm cho khâu thì thừa vốn nhưng có khâu lại thiếu
vốn dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn làm giảm hiệu quả
sử dụng của doanh nghiệp.
 Do việc đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị, vật tư không phù hợp
với qui trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật qui định,
không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh gây nên tình trạng lãng phí vốn nhất, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
 Công tác quản lý vốn: Nếu doanh nghiệp quản lý vốn một cách chặt
chẽ, theo dõi từng loại vốn theo hình thái cụ thể và quá trình vận động của nó

vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không gây nên tình trạng mất, hỏng, hao
hụt các loại tài sản dẫn đến hao hụt vốn.
 Huy động vốn: Vốn là một yếu tố sản xuất được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, doanh nghiệp sử dụng vốn dù được hình thành từ nguồn
vốn nào cũng đều phải bỏ chi phí cho việc sử dụng vốn. Tùy điều kiện khả
năng của doanh nghiệp mà sử dụng phương thức huy động vốn cho hợp lý để
chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và đảm bảo an toàn.
 Trình độ quản lý: Những người quản lý giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, nếu trình độ
tổ chức, quản lý của người quản lý yếu kém không năng động, nhạy bén ,
không phát huy được khả năng sinh lời của đồng vốn, kinh doanh thua lỗ
kéo dài sẽ làm cho vốn bị thâm hụt dần, dẫn tới mất vốn. Ngược lại, những
người quản lý có trình độ cao, nhạy bén, năng động thì họ sẽ biết nắm bắt cơ
hội kinh doanh có lợi để đầu tư đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nâng cao
được hiệu quả sử dụng VKD.
Qua tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng trên, để tìm ra phương hướng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý cần nghiên cứu, xem xét và phải
SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10

Lớp


Học viện Tài
nghiệp

chính

Khoa Tài chính doanh


có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy
những ảnh hưởng tích cực của từng nhân tố.
1.4.2.Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp
luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về
vốn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là vấn đề hết sức quan trọng
và cần thiết. Để sử dụng VKD có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực
hiện tốt một số biện pháp sau:
 Thứ nhất: Doanh nghiệp cần phải tiến hành thẩm định và lựa chọn dự án
đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp mình. Lựa
chọn quy mô dự án, tính tới khả năng huy động vốn ( khả năng tài chính) sắp
tới của công ty từ đó dự thầu, đấu thầu các dự án phù hợp. Để có thể cạnh
tranh trong việc bỏ thầu và không làm tuột mất các dự án tốt.
 Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết, tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó có biện pháp huy
động vốn hợp lý tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt như: đầu
tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay....tránh tình trạng để “vốn chết”
không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Còn nếu
thiếu vốn doanh nghiệp cần có biện pháp huy động để đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
 Thứ ba: Đầu tư vốn một cách hợp lý, đồng bộ giữa các bộ phận các
khâu của quá trình sản xuất. Lập ra phương án sản xuất, xác định chính xác
nhu cầu vốn cần đầu tư sao cho tiết kiệm và hợp lý: phân bổ đúng nơi đúng
chỗ, đúng thời điểm khi nhu cầu phát sinh, hạn chế tình trạng thiếu vốn ở
khâu này nhưng dư thừa ở khâu khác, các khâu, các bộ phận không phối hợp

SV: Lê Thanh Tuấn
CQ46/11.10


Lớp


×