Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM long liễu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.81 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.................................................6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh:..........................................6
1.1.1.1. Khái niệm:....................................................................................................6
1.1.1.2. Đặc điểm:......................................................................................................7
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh:.........................................................................7
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:...................................................................................8
1.1.2.1. Vốn cố định..................................................................................................8
1.1.2.2. Vốn lưu động..............................................................................................13
1.1.3. Các nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp:................................15
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................................17

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:...................................................17
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh:.............18
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..........................................................................................................................20
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn:...................................................20
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:.................................21
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:...............................22
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM LONG LIỄU..................................................24
Tên công ty: Công Ty TNHH TM LONG LIỄU...................................................................................24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh...........................................................25
2.2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY......................................................................................................................................28



2.2.1. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của công ty....................28
2.2.1.1. Thuận lợi:........................................................................................................28
2.2.1.2. Khó khăn:...................................................................................................29
2.2.2.Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty ...............................................29
Thực trạng và nguồn tài trợ có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả kinh doanh. Một cơ cấu vốn hợp lý, có sự kết
hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp
Vũ Hòa Bình

1

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

không những giảm thiểu chi phí sử dụng vốn mà còn là đòn bẩy làm tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu..................................................................................................29
2.2.3. Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty............................34
2.2.3.1. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động:...............................34
2.2.3.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định...................................42
2.2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty:..............................43
2.2.4. Đánh giá tổng quát về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở công ty.................46
CHƯƠNG 3:...........................................................................................................................................48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM LONG LIỄU...............................................................................48
3 .1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI..........................48


3.2.1. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả vốn lưu động....................49
3.2.1.1. Chủ động có kế hoạch xác định nhu cầu vốn lưu động..............................49
3.2.1.2. Áp dụng phương thức thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thanh toán
thu hồi vốn nhằm giảm bớt khoản nợ phải thu........................................................50
3.2.2. Thường xuyên tiến hành nâng cao trình độ bán hàng cũng như nghiệp vụ của
công nhân viên trong công ty .....................................................................................51
3.2.3. Các giải pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho công
ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................................52
3.2.4. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.......................................52

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và
phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Trước đây, đối với doanh nghiệp nhà
Vũ Hòa Bình

2

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

nước trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp, chế độ cấp phát vốn và
giao nộp sản phẩm theo chỉ tiêu đã làm vô hiệu hoá tác dụng và vai trò của vốn. Các
doanh nghiệp không cần quan tâm đến việc huy động nâng cao hoàn thiện hiệu quả sử
dụng vốn. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh mẽ đến nền

kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý
và việc cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ, chuyển giao vốn cho các
doanh nghiệp quản lý và sử dụng, các doanh nghiệp đã trở thành các đơn vị kinh tế độc
lập, cạnh tranh gay gắt trên thị truờng. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải bảo toàn,
phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Điều này tạo nên những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động sớm thích nghi với cơ chế
mới, tìm ra những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, thì không ít những doanh nghiệp
đang trong tình trạng khó khăn, làm ăn thua lỗ do quản lý và sử dụng vốn của mình
không hợp lý, kém hiệu quả.
Để đứng vững trong quá trình cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh tạo chỗ đứng của mình trên thị
trường, muốn vậy doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị
trường. Hiện nay với sự phát triển đa dạng của các kênh huy động và cung cấp vốn vấn
đề khai thác nguồn vốn để phục vụ kịp thời cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp là
không nhỏ, nhưng vấn đề đặt ra là phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ lựa chọn các phương pháp và hình thức
huy động vốn cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp phục thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn. Giá
trị của vốn tăng, giảm chịu ảnh hưởng của Cung-Cầu và sức cạnh tranh của thị
trường.Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt
Vũ Hòa Bình

3

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập


Học viện Tài chính

động sản xuất kinh doanh “Làm thế nào để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn”.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đáng quan tâm hiện nay trong doanh nghiệp. Do
đó với những kiến thức đã được học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty
TNHH TM Long Liễu, em đi vào tìm hiểu và chọn đề tài: “Các giải pháp tài chính chủ
yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM Long Liễu”
đề làm báo cáo thực tập.
Báo cáo thực tập bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH
TM Long Liễu.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty TNHH TM Long Liễu.
Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS. Vũ
Văn Ninh cùng các anh chị trong công ty nhưng do nhận thức và trình độ bản thân còn
có hạn nên chắc chắn trong chuyên đề của em còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy
em mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để
em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.

Vũ Hòa Bình

4

Lớp: CQ44/11.02



Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:

Vũ Hòa Bình

5

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh:
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của
vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh
doanh.
Vậy có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển doanh nghiệp.

Vũ Hòa Bình

6

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

1.1.1.2. Đặc điểm:
Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất...
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
luôn biến động và chuyển hóa hình thái vật chất theo thời gian và không gian, biểu hiện
theo công thức:
T – H – SX – H’ – T’
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, và phải được quản lý chặt chẽ nhằm
tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng, tức là vốn có thể được mua, bán được trao đổi
trên thị trường cũng như có thể sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá trình tái sản xuất.
Như vậy vốn là một loại hàng hóa.
Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc điểm của vốn giúp doanh nghiệp
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh:
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản phẩm của
doanh nghiệp là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động
vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy,

Vũ Hòa Bình

7

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

có thể nói vốn (biểu hiện bằng tư liệu lao động và đối tượng lao động) có vai trò quan
trọng cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Thứ nhất, vốn kinh doanh có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh mọt cách liên tục có hiệu quả.
Thứ ba, vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của
doanh nghiệp xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong
những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển mở rộng thị trường.
Thứ tư, vốn kinh doanh không tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả
năng cạnh tranh.
Thứ năm, vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai
loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định.

Vũ Hòa Bình

8

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập


Học viện Tài chính

Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định
của doanh nghiệp.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết đinh đến quy mô, tính đồng bộ của tài
sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào
hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển
này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố
định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
-

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển

giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
-

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một

vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao
mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó,
vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất
(dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng
lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử
dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố

định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
-

Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài

sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.

Vũ Hòa Bình

9

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

Từ đó có thể rút ra: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn cố
định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn đến
việc tăng cường cơ sở vât chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí
then chốt và đặc diểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc
quản lý vốn vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu rõ hơn về tài
sản cố định.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử

dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu
chuẩn là tài sản cố định.
Các tiêu chuẩn là tài sản cố định (theo chuẩn mực kế toán và thông tư 203/2010/TT
BTC.
-

Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

-

Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành,

hiện nay ở nước ta mức giá trị quy định là 10 triệu đồng trở lên.
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

-

Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.

đó.
Nhằm phục vụ cho yêu cần quản lý của doanh nghiệp cần phân loại tài sản cố định
theo những tiêu thức nhất định phù hợp với mỗi hình thức quản lý. Một số phương pháp
phân loại chủ yếu:
Vũ Hòa Bình

10

Lớp: CQ44/11.02



Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

Phân loại tài sản cố định theo hình thái tiền tệ và công dụng kinh tế:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
-

Tài sản cố đinh hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ

thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào
công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc,
thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu
năm.
-

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng

xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được
giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm
các loại sau: quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần
mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,...
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản
cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh

cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai
loại:
-

Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định

đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
Vũ Hòa Bình

11

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

-

Học viện Tài chính

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc

phòng: là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý
và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quan lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản
cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính

khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
-

Tài sản cố định đang dùng.

-

Tài sản cố định chưa cần dùng.

-

Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý

Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các
tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không
cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là các cách phân loại chủ yếu. Ngoài ra còn có thể phân loại tài sản cố
định theo quyền sở hữu... Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của
công tác quản lý. Trong thực tế doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân
loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ.

Vũ Hòa Bình

12


Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

1.1.2.2. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải
có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
-

Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm

bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyen vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm...
-

Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình

lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán ...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định

đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại một
thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các
hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Vậy: vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một

Vũ Hòa Bình

13

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư
vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn
tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của
vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Bởi vậy,
thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp

thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu
thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có
một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành: vốn bằng
tiền và vốn về hàng tồn kho.
-

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền
mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư
khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Vũ Hòa Bình

14

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

-

Học viện Tài chính


Vốn về hàng tồn kho:

Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông
qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn
và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh
hợp lý có hiệu quả.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
Dựa vào căn cứ này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ
yếu sau: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản
xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết
cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trên đây là 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3. Các nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Để hình thành nên nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp và có hiệu quả. Dựa

Vũ Hòa Bình

15


Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

theo các tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại
khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý thường sử dụng một số phương pháp
chủ yếu sau:
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn: nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
-

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao

gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm có thể xác định:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
-

Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có

trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động....
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh
nghiệp phối hợp cả hai nguồn.
Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn: nguồn vốn của doanh nghiệp
chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
-


Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà

doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử
dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên
tại một thời điểm xác định:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
-

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)

doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh

Vũ Hòa Bình

16

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ ngắn hạn khác.
Dựa vào phạm vi huy động vốn: nguồn vốn được chia thành nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài.
-


Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ

chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán thanh lý tài
sản cố định.
-

Nguồn vốn bên ngoài gồm một số nguồn chủ yếu sau: vay người thân, vay

ngân hang thương mại và các tổ chức tài chính khác, góp vốn liên doanh liên kết, tín
dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, phát hành chứng khoán.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh
nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được
trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy
nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần được xem xét vì nó phản
ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác, nhu cầu của con người bao giờ
cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế, con người cần phải quan tâm đến
việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy
sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế
khi đánh giá hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các chỉ
tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
Vũ Hòa Bình

17

Lớp: CQ44/11.02



Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế có thể tính theo công thức sau:
Kết quả đầu vào
Hiệu quả kinh tế =
Yếu tố đầu ra
Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh định ra
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính là quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh
và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ. Tuy
nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi
phí kinh doanh, mà còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh:
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh
tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang
tính thường xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả
sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu
động... Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh

Vũ Hòa Bình

18

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý
nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung,
đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng
như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện vốn của doanh
nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá
tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị
trường, nâng cao mức sống của người lao động...Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và

mức sống cho người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng
xuất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên
quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Vũ Hòa Bình

19

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn
mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Vốn nhiều hay ít, tăng
hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn
đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì thế thông qua tỷ
trọng từng nguồn vốn giúp đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp, khả
năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
Tổng số nợ
Hệ số nợ

=
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong
tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu

Vũ Hòa Bình

20

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định, thông thường sử dụng một số chỉ tiêu
sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo bao nhiêu đồng
doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định giúp
đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng thời kỳ, phản ánh
một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ
- Hàm lượng vốn cố định:
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, phản ánh để
tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố
định càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Vũ Hòa Bình

21

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

- Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Sử dụng chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn tài sản cố định trong
doanh nghiệp, mặt khác phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố
định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế cho doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định: là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá từng loại,
nhóm tài sản cố định với tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp ở tại thời
điểm đánh giá.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần sử
dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động, được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Số vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động
được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)

Vũ Hòa Bình

22

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính


Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
+ Số kỳ luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần
thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển. Vòng quay vốn lưu động
càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu
động sử dụng càng đạt hiệu quả.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số vòng quay vốn lưu động
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm vốn lưu động =

Tổng mức luân chuyển VLĐx(K1-K0)
360

Trong đó: K1 là số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ so sánh
K0 là số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
- Hàm lượng vốn lưu động: là số vốn lưu động cần thiết để đạt một đồng doanh
thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Số vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần

Vũ Hòa Bình

23


Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH TM LONG LIỄU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM LONG LIỄU.
Tên công ty: Công Ty TNHH TM LONG LIỄU.
• Trụ sở chính : Số 2 khu 4- phường Nông Trang -TP Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ.
• Ttel:0210.845.622
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH & TM Long Liễu được thành lập từ năm 2000 ,ban đầu công ty chỉ
có 1 trụ sở kinh doanh là số 2 đường đại nải.ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
chủ yếu là bán buôn,bán lẻ vật liệu thiết bị trong xây dựng,xây dựng công trình kỹ thuật
dân dụng.Như các loại gạch men ,bình nóng lạnh ,téc nước...
Đến năm 2003 Công ty mở rộng thêm 2 siêu thị bán lẻ ở trong thành phố Việt Trì.
Doanh thu bán hàng tăng lên gấp nhiều lần so với những năm trước.
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và nhân sự.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các bộ phận: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, kế toán viên và đội ngũ nhân viên bán hàng .
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất ,người điều hành mọi hoạt động của công ty
và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của công ty đã đề ra trên mọi
lĩnh vực.

Vũ Hòa Bình


24

Lớp: CQ44/11.02


Chuyên đề thực tập

Học viện Tài chính

Hiện nay công ty gồm 3 siêu thị lớn nhỏ trong thành phố Việt Trì.Nhân sự của
Công ty: Tổng số lao động hiện nay là 57 người, trong đó:
Số lao động có trình độ Đại học: 6 người.
Cao đẳng, trung cấp:15 người.
Công nhân kỹ thuật: 8 người.
Lao động phổ thông: 28 người.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
* Sản phẩm cung cấp:
Sản phẩm chính của Công ty TNHH TM Long Liễu kinh doanh các sản phẩm
dùng gas & thiết bị nhà bếp
- Các loại gạch men cao cấp
- Bồn tắm, chậu rửa, vòi hoa sen...
-téc nước , bình nóng lạnh sử dụng năng lượng mặt trời
- Bếp gas đôi, bếp ga đơn.
- Bếp gas âm để bàn.
- Lò nướng, máy nóng lạnh…
- Phân phối độc quyền Lon gas và van giảm áp…
Nội thất đồ gỗ,ốp gỗ trần thạch cao,thiết bị vệ sinh ,...

Vũ Hòa Bình


25

Lớp: CQ44/11.02


×