Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

khảo nghiệm tính năng làm việc của máy cán – tuốt chỉ xơ dừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KHẢO NGHIỆM TÍNH NĂNG LÀM VIỆC
CỦA MÁY CÁN – TUỐT CHỈ XƠ DỪA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN MSSV

Văn Minh Nhựt

Nguyễn Thế Hơn

1110370

Đào Văn Minh

1110391

Ngành: Cơ Khí Chế Tạo Máy K37

Tháng 5/2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc


Cần Thơ, ngày 03 tháng 01 năm 2015

PHIẾU ĐỀ NGHỊ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HKII - NĂM HỌC: 2014 - 2015
1. Họ và tên sinh viên:

Ngành:
2. Tên đề tài:

Đào Văn Minh

MSSV: 1110391

Nguyễn Thế Hơn

MSSV: 1110370

Cơ khí chế tạo máy.

Khóa: 37

Khảo nghiệm tính năng làm việc của máy cán- tuốt chỉ xơ dừa.

3. Thời gian thực hiện: HKII, 2014 - 2015. Từ 12/01/2014 đến 16/05/2015.
4. Cán bộ hướng dẫn: Văn Minh Nhựt
5. Địa điểm thực hiện: Khoa Công Nghệ - Trường Đại học Cần Thơ.
6. Mục tiêu của đề tài:
 Mục tiêu tổng quát: Khảo nghiệm tính năng của máy cán- tuốt chỉ xơ dừa.
7. Các yêu cầu hỗ trợ cho việc thực hiện đề tài: Sử dụng các thiết bị trong phòng thí
nghiệm và xưởng Khoa Công Nghệ Trường Đại học Cần Thơ.

8. Kinh phí dự trù cho việc thực hiện đề tài: 500 ngàn đồng
Ý KIẾN CỦA CBHD
Văn Minh Nhựt

SINH VIÊN ĐỀ NGHỊ
Đào Văn Minh
Nguyễn Thế Hơn

Ý KIẾN CỦA BỘ MÔN

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG LV & TLTN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Cần Thơ, ngày 03 tháng 01 năm 2015

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HKII - NĂM HỌC: 2014 - 2015
1. Họ tên cán bộ hướng dẫn: Thầy Văn Minh Nhựt
2. Tên đề tài:

Khảo nghiệm tính năng làm việc của máy cán- tuốt chỉ xơ dừa.

3. Sinh viên thực hiện: Đào Văn Minh
Nguyễn Thế Hơn
4.Ngành: Cơ khí chế tạo máy.


MSSV: 1110391
MSSV: 1110370
Khóa: 37

5. Địa điểm thực hiện: Khoa Công Nghệ - Trường Đại Học Cần Thơ.
6. Nội dung nhận xét:
a.Nhận xét về hình thức thuyết minh của
LVTN:................................................................................................................................
............................................................................................................................................
b.Nhận xét về nội dung của của LVTN:
 Các nội dung và công việc đạt được:.............................................................
 Những vấn đề còn hạn chế:...........................................................................
c.Nhận xét đối với từng sinh viên:......................................................................................
d.Kết luận và kiến nghị:.....................................................................................................
7.Điểm đánh giá:................................................................................................................

Cần Thơ, ngày.......tháng......năm 2015
Cán bộ hướng dẫn


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Cần Thơ, ngày 03 tháng 01 năm 2015

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN
HKII - NĂM HỌC: 2014 - 2015
1. Họ tên cán bộ:.....................................................................................................
..............................................................................................................................

2. Tên đề tài: Khảo nghiệm tính năng làm việc của máy cán- tuốt chỉ xơ dừa.
3. Sinh viên thực hiện: Đào Văn Minh
Nguyễn Thế Hơn
4.Ngành: Cơ khí chế tạo máy.

MSSV: 1110391
MSSV: 1110370
Khóa: 37

5. Địa điểm thực hiện: Khoa Công Nghệ - Trường Đại Học Cần Thơ.
6. Nội dung nhận xét:
a.Nhận xét về hình thức thuyết minh của LVTN:...............................................................
b.Nhận xét về nội dung của của LVTN:
 Các nội dung và công việc đạt được:.............................................................
 Những vấn đề còn hạn chế:...........................................................................
c.Nhận xét đối với từng sinh viên:........................................................................................
d.Kết luận và kiến nghị:.......................................................................................................
7.Điểm đánh giá:.................................................................................................................

Cần Thơ, ngày.......tháng......năm 2015
Cán bộ chấm phản biện


LỜI CẢM TẠ

Với tất cả lòng biết ơn em xin gửi đến quý thầy cô khoa Công Nghệ
Trường Đại học Cần Thơ, những người đã hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình học tập ở trường lời cảm
ơn chân thành sâu sắc nhất.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, chúng em đã gặp không ít khó khăn

về tài liệu tham khảo và kinh nghiệm. Tuy nhiên, nhờ sự động viên giúp đỡ tận
tình của Thầy Cô trong khoa, cũng như các bạn sinh viên và đặc biệt là thầy trực
tiếp hướng dẫn đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Chúng em xin chân thành cảm tạ:
Thầy Văn Minh Nhựt đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp đúng thời gian quy định.
Bạn bè đã động viên, giúp đỡ hoàn thành đề tài kịp tiến độ.

Sinh viên thực hiện


TÓM TẮT
Ngành chế biến vỏ dừa hiện nay thì nhu cầu về máy móc thiết bị, cơ sở sản xuất
là vấn đề quan trong. Đặc biệt đối với các thiết bị chế biến vỏ dừa lấy chỉ dạng chỉ thẳng.
Cần giải quyết vấn đề này giải pháp nhập các thiết từ nước ngoài không thật sự khả thi
vì đầu tư vốn ban đầu lớn, Thời gian hoàn vốn lâu. Vì vậy để phù hợp với nền kinh tế
nước ta đòi hỏi phải có một quá trình công nghệ chế biến phù hợp với máy móc và thiết
bị chế tạo trong nước, để giá thành đầu tư thấp nhưng năng suất, chất lượng vẫn đảm
bảo.
Xuất phát từ nhu cầu trên, xưởng khoa công nghệ trường đại học cần thơ đã chế
tạo thành công “ máy tuốt chỉ sơ dừa dạng chỉ thẳng”. Máy đang trong quá trình hoàn
thiện nên chưa được phổ biến rộng rãi cho các cơ sở sản xuất.
Vì máy đang trong quá trình hoàn thiện do đó ta tiến hành khảo nghiệm tính
năng làm việc của máy.
Đề tài khảo nghiệm tính năng làm việc của máy dựa trên các thông số: số lần
cán, khe hở cán và tốc độ tuốt. Toàn bộ quá trình khảo nghiệm được thể hiện toàn bộ
qua bài thuyết minh.


Mục lục


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA ............................................................. 13
1.1. Khái quát .......................................................................................................... 13
1.1.1. Tên gọi ....................................................................................................... 13
1.1.2. Nguồn gốc .................................................................................................. 13
1.1.3. Phân bố ....................................................................................................... 13
1.2. Đặc điểm của cây dừa ...................................................................................... 14
1.2.1. Đặc điểm sinh học ...................................................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm sinh thái ..................................................................................... 19
1.3. Các sản phẩm làm từ cây dừa ........................................................................... 20
1.3.1. Các sản phẩm thực phẩm chế biến từ dừa ................................................. 20
1.3.2. Các sản phẩm phi thực phẩm từ dừa dùng trong công nghiệp và gia dụng
.............................................................................................................................. 22
1.4. Tình hình trồng, sản xuất và tiêu thụ Dừa ........................................................ 23
1.4.1. Diện tích và năng suất của một số nước năm 2011 ................................... 23
1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa ở Việt Nam ......................................... 23
1.5. Sơ lược về xơ dừa ............................................................................................. 25
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ BIẾN VỎ DỪA ........ 28
2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 28
2.1.2. Chọn phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ............................................. 28
2.2. Phương pháp xác định thông số cho hệ thống.................................................. 29
2.2.1. Xác định yếu tố làm việc ........................................................................... 29
2.2.2. Chọn các tiêu chí đánh giá ......................................................................... 30
2.2. Phương pháp chế biến. ..................................................................................... 30
2.2.1. Quy trình thủ công ..................................................................................... 30
2.2.2. Quy trình cơ học (máy) .............................................................................. 30
SVTH: Nguyễn Thế Hơn

Đào Văn Minh

i


Mục lục

2.2.3. Một số quy trình chế biến vỏ dừa .............................................................. 31
2.2.3.1. Quy trình chế biến vỏ dừa của ấn độ ................................................... 31
2.2.3.2. Quy trình chế biến vỏ dừa(làm chỉ rối xơ dừa) của Đài Loan............. 32
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU MÁY VÀ QUY TRÌNH KHẢO NGHIỆM ............. 34
3.1. Giới thiệu máy .................................................................................................. 34
3.1.1. Máy cán ...................................................................................................... 34
3.1.1.1. Cấu tạo máy cán ...................................................................................... 34
3.1.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................. 35
3.1.1.3. Nguyên lí hoạt động ............................................................................ 35
3.1.1.4. Điều chỉnh khe hở của máy ................................................................. 35
3.1.1.5. Thông số kỹ thuật ................................................................................ 36
3.1.2. Máy tuốt ..................................................................................................... 36
3.1.2.1. Cấu tạo ................................................................................................. 36
3.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................. 39
3.1.2.3. Nguyên lý hoạt động ........................................................................... 39
3.1.2.4. Thông số kỹ thuật của máy tuốt .......................................................... 40
3.2. Quy trình khảo nghiệm ..................................................................................... 40
3.2.1. Quy trình chế biến vỏ dừa trên thiết bị khảo nghiệm ................................ 40
3.2.2. Khâu xử lý vỏ dừa ...................................................................................... 41
3.2.3. Đối với máy cán ......................................................................................... 41
3.2.4. Đối với máy tuốt ........................................................................................ 42
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM ............................................................ 43
4.1. Kết quả khảo nghiệm trên máy cán .................................................................. 43

4.1.1. Số lần cán và khe hở thích hợp .................................................................. 43
4.1.1.1. Chuẩn bị ............................................................................................... 43
4.1.1.2. Mô tả khảo nghiệm .............................................................................. 43
4.1.1.3. Tiến hành khảo nghiệm ....................................................................... 44
4.1.2. Khảo nghiệm khe hở và số lần cán ........................................................... 44
SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

ii


Mục lục

4.1.2.1. Khe hở của máy 16mm ........................................................................ 44
4.1.2.2. Khe hở của máy 18mm ........................................................................ 47
4.1.2.3. Khe hở của máy 20mm ........................................................................ 49
4.1.2.4. K he hở của máy là 22mm ................................................................... 50
4.2. Kết quả khảo nghiệm trên máy tuốt ................................................................. 53
4.2.1. Độ sạch của xơ dừa .................................................................................... 53
4.2.1.1. Chuẩn bị ............................................................................................... 53
4.2.1.2. Mô tả khảo nghiệm .............................................................................. 53
4.2.1.3. Tiến hành khảo nghiệm ...................................................................... 54
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 58
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 58
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 58

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

iii



Mục lục bảng

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích gieo trồng dừa ở một số nước năm 2011 ...................................... 11
Bảng 1.2. Các quốc gia đứng đầu về sản lượng dừa ..................................................... 11
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật máy cán ........................................................................... 24
Bảng 3.2. Thông số kỹ thuật của máy tuốt.................................................................... 28
Bảng 4.1: Tỷ lệ xơ và mụn trong vỏ dừa khô (độ ẩm 0%) ........................................... 31
Bảng 4.2: Khối lượng mẫu thu được ở khe hở 16mm .................................................. 34
Bảng 4.3. khối lượng mẫu thu được ở khe hở 18mm ................................................... 36
Bảng 4.4. Khối lượng mẫu thu được ở khe hở 20mm .................................................. 38
Bảng 4.5. Khối lượng mẫu thu được ở khe hở 22mm .................................................. 40
Bảng 4.6. Khối lượng mẫu thu được ở các mức khe hở ............................................... 40
Bảng 4.7. Khối lượng mẫu thu được khi tuốt ở cấp tốc độ 1 ........................................ 43
Bảng 4.8. Khối lượng mẫu thu được khi tuốt ở cấp tốc độ 2 ........................................ 44
Bảng 4.9. Khối lượng mẫu thu được khi tuốt ở cấp tốc độ 3 ........................................ 44
Bảng 4.10. Khối lượng mẫu thu được ở 3 cấp độ tuốt .................................................. 45
Bảng 4.11 Hiệu suất thu hồi trong 1kg khô .................................................................. 45
Đồ thị 1.1. Năng suất và sản lượng dừa ở Việt Nam .................................................... 13

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

iv


Mục lục hình


MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1. Rể dừa ............................................................................................................. 2
Hình 1.2. Thân dừa .......................................................................................................... 3
Hình 1.3. Lá dừa .............................................................................................................. 4
Hình 1.4. Hoa dừa ........................................................................................................... 5
Hình 1.5. Mặt cắt ngang của trái dừa và các loại dừa ..................................................... 6
Hình 1.6. Sản phẩm được chế biến từ dừa ...................................................................... 9
Hình 1.7. Sản phẩm dừa trong trang trí ......................................................................... 10
Hình 2.1 sơ đồ quy trình chế biến vỏ dừa của Ấn Độ ................................................... 19
Hình 2.2 sơ đồ quy trình chế biến vỏ dừa của Đài Loan .............................................. 20
Hình 3.1 Máy cán, ép vỏ dừa ........................................................................................ 22
Hình 3.2 Cấu tạo máy tuốt ............................................................................................ 24
Hình 3.3. Bộ phận kẹp................................................................................................... 25
Hình 3.4. Cơ cấu kẹp ..................................................................................................... 26
Hình 3.5. Trống tuốt ...................................................................................................... 26
Hình 3.6. Thanh kẹp và chông tuốt ............................................................................... 27
Hình 3.7. Sơ đồ quy trình chế biến vỏ dừa trên thiết bị khảo nghiệm .......................... 28
Hình 4.1. Máy cán ở mức khe hở .................................................................................. 32
Hình 4.2. Mẫu chưa cán ............................................................................................... 33
Hình 4.3. Mẫu 1 lần cán khe hở 16mm ......................................................................... 33
Hình 4.4. Mẫu 2 lần cán ................................................................................................ 33
Hình 4.5. Mẫu 3 lần cán ................................................................................................ 34
Hình 4.6. Mẫu 4 lần cán ................................................................................................ 34
Hình 4.7. Mẫu 1 lần cán khe hở 18mm ......................................................................... 35
Hình 4.8. Mẫu 2 lần cán ................................................................................................ 35
SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

v



Mục lục hình

Hình 4.9. Mẫu 3 lần cán ................................................................................................ 35
Hình 4.10. Mẫu 4 lần cán .............................................................................................. 36
Hình 4.11. Mẫu 1 lần cán khe hở 20mm ....................................................................... 37
Hình 4.12. Mẫu 2 lần cán .............................................................................................. 37
Hình 4.13. Mẫu 3 lần cán .............................................................................................. 37
Hình 4.14. Mẫu 4 lần cán .............................................................................................. 37
Hình 4.15. Mẫu 1 lần cán khe hở 22mm ....................................................................... 38
Hình 4.16. Mẫu 2 lần cán .............................................................................................. 39
Hình 4.17. Mẫu 3 lần cán .............................................................................................. 39
Hình 4.18. Mẫu 4 lần cán .............................................................................................. 39
Hình 4.19. Máy tuốt ...................................................................................................... 42
Hình 4.20. Mẫu tuốt ...................................................................................................... 43

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

vi


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
1.1. Khái quát
1.1.1. Tên gọi

Dừa là một loài cây trong họ Cau.
Tên khoa học: Cocos nucifera – L.
Thuộc ngành Hiển hoa bí tử, nhóm đơn tử diệp, bộ Spacidiflorales, học Palmac,
chi Coco, loài Micifera.
1.1.2. Nguồn gốc
Đây là một chủ đề gây tranh cãi, có nhiều giả thiết về nguồn gốc của cây dừa.
- Xuất xứ từ khu vực đông nam Châu Á.
- Xuất xứ từ miền tây bắc Nam Mỹ.
- Bên cạnh đó một số học giả còn cho rằng, dừa có nguồn gốc từ các đảo ở
khu vực phía nam Thái Bình Dương.
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu về lịch sử và địa lí gần đây cho thấy dừa
có nguồn gốc từ Đông Nam Á, trong vùng Thái Bình Dương. (theo Hiệp hội dừa Châu
Á Thái Bình Dương (APPC)).
1.1.3. Phân bố
Theo số liệu của FAO (2011), thế giới có khoảng 11,86 triệu ha đất canh tác
dừa. Cây dừa phân bố khá rộng khắp ở khu vực nhiệt đới và cận xích đạo, trải dài từ
Đông bán cầu sang Tây bán cầu. Tuy nhiên, cây dừa tập trung nhiều nhất ở khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương.
Cây dừa được phân bố nhiều nhất ở vùng Đông Nam Á, kế đó là vùng Nam Á,
vùng Châu Đại Dương. Sau đó là vùng Châu Mỹ La Tinh, mà chủ yếu là Brazil (theo
APPC).
Việt Nam cũng là nước cận nhiệt đới và điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát
triển của cây dừa.

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

13



Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
1.2. Đặc điểm của cây dừa
1.2.1. Đặc điểm sinh học
a. Rễ
Dừa có rễ bất định sinh ra liên tục ở phần đáy gốc thân, không có rễ cọc. Lúc
mới mọc có màu trắng sau chuyển sang màu đỏ nâu. Rễ không có rễ lông hút mà chỉ có
những rễ nhỏ là rễ dinh dưỡng. Những rễ nầy hình thành trên rễ chính và có hoạt động
như rễ hô hấp, giúp cho cây trao đổi khí. Trong điều kiện ngập nước liên tục sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hô hấp của bộ rễ, làm cho cây dừa giảm sức tăng trưởng do cây
dừa là cây chịu nước nhưng không chịu ngập. Rễ già sẽ chết và rễ mới phát triển liên
tục.
Tuần đầu tiên sau khi nảy mầm, cây dừa con sẽ mọc ra một rễ cấp 1 có chiều dài
trung bình 5cm, mười ngày sau sẽ mọc ra rễ thứ hai, sau sáu tuần sẽ có trung bình 3 rễ
cấp 1, với chiều dài rễ dài nhất khoảng 20cm.

Hình 1.1. Rể dừa
Khi cây dừa 5 năm tuổi sẽ có khoảng 548 rễ cấp 1 và đạt số lượng 5.200 rễ cấp
1 khi cây 13 năm tuổi. Số lượng rễ cấp 1 ở cây dừa trưởng thành biến động từ 2.000
đến 16.500 rễ. Hệ thống rễ dừa phần lớn tập trung ở xung quanh gốc trong vòng bán
kính 1,5-2m. Rễ có thể ăn sâu đến 4m, trong đó 50% rễ tập trung ở 50cm lớp đất mặt.

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

14


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
b. Thân
Thân dừa mọc thẳng, không phân nhánh, chiều cao trung bình từ 15-20m. Trong

giai đoạn đầu sau khi trồng thân dừa ngắn, phát triển chậm, cho đến khi chiều ngang
phát triển đầy đủ thì thân mới bắt đầu cao lên. Giai đoạn nầy kéo dài khoảng 4 năm tùy
theo giống. Do đặc điểm này mà thân dừa cao chỉ phát triển mạnh sau 4-5 năm. Gốc
dừa là một trong những đặc điểm để phân biệt nhóm giống dừa cao và dừa lùn. Ở nhóm
giống dừa lùn thường có gốc nhỏ, ngược lại ở nhóm giống dừa cao và dừa lai giữa
giống lùn và giống cao thường có gốc phình to đến rất to. Số sẹo lá trên thân trên 1m
chiều cao thân là một trong những đặc điểm để đánh giá điều kiện sinh trưởng và phát
triển của cây, dựa trên đặc điểm này làm tiêu chuẩn để chọn giống theo phương pháp
truyền thống. Do cấu tạo của thân không có tầng sinh mô thứ cấp nên những tổn
thương trên thân dừa không thể phục hồi được và đường kính thân cũng không phát
triển theo thời gian nên quan sát một đoạn thân ta có thể đánh giá tình hình sinh trưởng
của cây trong thời gian đó. Đồng thời thân phát triển từ đỉnh sinh trưởng (củ hủ) nên
khi bị đuông tấn công cây sẽ bị chết.

Hình 1.2. Thân dừa
Tóm lại, thân dừa là đặc điểm dùng để đánh giá sự sinh trưởng của cây. Thân
dừa to, không bị tổn thương, sẹo to, khít là cây dừa sinh trưởng mạnh, cho năng suất
cao.
c. Lá
Một cây dừa có khoảng 30-35 tàu lá. Mỗi tàu lá dài 5-6m vào thời kỳ trưởng
thành. Ở cây trưởng thành, 1 tàu lá dừa gồm 2 phần. Phần cuống lá không mang lá
chét, lồi ở mặt dưới, phẳng hay hơi lõm ở mặt trên, đáy phồng to, bám chặt vào thân và
khi rụng sẽ để lại một vết sẹo trên thân. Phần mang lá chét mang trung bình 90-120 lá
SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

15


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA

chét mỗi bên, không đối xứng hẳn qua sống lá mà một bên này sẽ có nhiều hơn bên kia
khoảng 5-10 lá chét.

Hình 1.3. Lá dừa
Đỉnh sinh trưởng sản xuất lá liên tục, cứ một lá xuất hiện trên tán thì có thêm
một chồi lá xuất hiện và một lá già rụng đi. Một cây dừa tốt, mỗi năm ra ít nhất 14-16
lá (24-26 ngày/lá) đối với nhóm dừa cao và 16-18 lá (20-22 ngày/lá) đối với nhóm dừa
lùn. Mùa khô dừa ra lá nhanh hơn so với mùa mưa. Một tàu lá dừa luôn luôn có đời
sống 5 năm, từ khi tượng đến khi xuất hiện 2,5 năm và từ khi xuất hiện đến khi khô,
rụng là 2,5 năm. Nếu điều kiện tự nhiên bất lợi lá sẽ ra chậm hơn, số lá ít đi chứ không
rút ngắn đời sống của lá. Điều kiện dinh dưỡng và nước đầy đủ cây ra nhiều lá sẽ làm
cho số lá trên tán cây nhiều hơn (35-40 tàu). Nếu gặp điều kiện bất lợi thời gian ra lá
kéo dài, số lá trên tán cây sẽ ít. Ở vùng khô hạn, trên tán lá có một số lá khô nhưng
không rụng, đó là điều kiện rất đặc trưng chứng tỏ cây bị thiếu nước.
Tóm lại, quan sát tán lá của cây dừa ta có thể đánh giá được khả năng sinh
trưởng và cho năng suất của cây. Đây là một trong những chỉ tiêu dùng để tuyển chọn
cây làm giống. Tán lá phân phối đều chứng tỏ cây mạnh và có khả năng cho nhiều trái.
d. Hoa
Thời gian từ khi tượng đến khi nở trung bình từ 30-40 tháng. Thông thường mỗi
nách lá mang một phát hoa, do đó có bao nhiêu lá mới là có khả năng có bấy nhiêu
phát hoa được sinh ra mỗi năm. Tuy nhiên, giai đoạn 15-16 tháng trước khi hoa nở
(giai đoạn phân hóa nhánh gié) phát hoa dừa có thể bị thui do cây dừa bị thiếu dinh
dưỡng, khô hạn hay ngập úng. Đây là một trong những nguyên nhân góp phần gây ra
hiện tượng “mùa treo” ở dừa.
Hoa dừa thuộc loại đơn tính, đồng chu nghĩa là hoa đực và hoa cái riêng rẻ
SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

16



Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
nhưng ở trên cùng một gié hoa. Số lượng hoa cái trung bình biến động từ 20-40 cái trên
mỗi phát hoa tùy theo giống. Số hoa cái trên buồng ít có thể do thiếu chất đạm. Nhóm
dừa lùn có số lượng hoa cái nhiều hơn nhóm dừa cao.
Mỗi phát hoa có thể mang trung bình từ 5-10g phấn hoa. Mỗi hoa đực chứa
khoảng 272 triệu hạt phấn có kích thước rất nhỏ. Chỉ khoảng 40% hạt phấn có khả
năng thụ phấn trong mỗi phát hoa. Thời gian để hoa cái đầu tiên nở đến hoa cái cuối
cùng thụ phấn xong trên cùng phát hoa gọi là pha cái, kéo dài từ 5-7 ngày ở giống dừa
cao và từ 10-14 ngày đối với giống dừa lùn.

Hình 1.4. Hoa dừa
Thời gian để hoa đực đầu tiên mở đến hoa đực cuối cùng mở gọi là pha đực, kéo
dài khoảng 18-22 ngày. Thời gian xuất hiện của pha đực và pha cái hình thành nên kiểu
thụ phấn khác nhau và là một trong những đặc tính quan trọng để phân biệt giữa các
giống. Trên giống dừa cao pha đực thuờng xuất hiện trước rồi mới đến pha cái nên có
sự lệch pha và sự thụ phấn chéo là phổ biến.Trên giống dừa lùn, pha cái thường trùng
với pha đực nên dừa lùn thường tự thụ phấn. Đối với nhóm dừa lai, giữa pha đực và
pha cái có sự trùng pha một phần nên có thể xảy ra hiện tượng tự thụ trên cùng một
phát hoa. Do nhóm dừa cao có đặc tính thụ phấn chéo nên khi nhân giống bằng phương
pháp hữu tính cần có kỹ thuật riêng biệt và nghiêm ngặt hơn so với giống dừa lùn.
Hoa dừa được thụ phấn chủ yếu nhờ gió và côn trùng, trong đó ong mật có vai
trò quan trọng nhất. Việc nuôi ong trong vườn dừa làm tăng năng suất dừa đáng kể.
Hiện tượng rụng trái non thường xuất hiện ở giai đoạn ba tuần sau khi đậu trái và có
thể kéo dài đến tháng thứ sáu. Sự rụng trái non có thể gây ra bởi các nguyên nhân sau:
- Thiếu dinh dưỡng: Do thiếu đạm và kali
- Điều kiện môi trường: do gặp điều kiện khắc nghiệt của môi trường như khô
SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh


17


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
hạn, ngập úng hay đất có nhiều sét, thoát nước kém.
- Do sâu bệnh tấn công như các loại nấm Colletotrichum sp., Phytophthora sp.
Botriodiplodia sp. hay côn trùng gây hại như Amblypelta cocophaga, bọ cánh cứng
Brontispa longissima.
- Nguyên nhân sinh lý do sự thành lập tầng rời
e. Trái
Trái dừa thuộc loại quả hạch, nhân cứng. Trái gồm có ba phần là ngoại quả bì
(phần vỏ bên ngoài được phủ cutin), trung quả bì (xơ dừa) và nội quả bì bao gồm gáo,
nước và cơm dừa.

Hình 1.5. Mặt cắt ngang của trái dừa và các loại dừa
Vỏ dừa dày từ 1-5cm tùy theo giống, phần cuống có thể dày đến 10cm. Vỏ dừa
bao gồm 30% là xơ dừa và 70% là bụi xơ dừa. Bụi xơ dừa có đặc tính hút và giữ ẩm
cao từ 400-600% so với thể tích của chính nó.
Gáo dừa có hình dạng rất khác biệt tùy theo giống, độ dày của gáo từ 3-6mm.
Bốn tháng tuổi sau khi thụ phấn gáo dừa bắt đầu hình thành và chuyển sang màu nâu
và cứng hơn khi trái được 8 tháng tuổi.
Nước dừa xuất hiện từ tháng thứ ba sau khi thụ phấn và đạt được thể tích lớn
nhất ở tám tháng tuổi. Thể tích sẽ giảm dần khi trái khô. Thành phần hóa học chủ yếu
của nước dừa là đường và muối khoáng.
Cơm dừa bắt đầu hình thành 5 tháng sau khi thụ phấn, có thể thu hoạch để uống
nước vào tháng thứ 7-8. Thời gian để hoa cái thụ phấn, phát triển thành trái và đến khi
trái khô kéo dài 12 tháng. Thu hoạch trái ở giai đoạn 10 tháng sau khi đậu trái có thể
giảm năng suất do trái chưa phát triển đầy đủ nhưng ở giai đoạn từ 11 tháng trở đi thì
trái có thể dùng làm giống. Trọng lượng cơm dừa khô của một trái dừa dao động từ
SVTH: Nguyễn Thế Hơn

Đào Văn Minh

18


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
100-350 g/trái và chứa khoảng 65-74% dầu dừa tùy theo giống. Kích thước, hình dạng
trái rất đa dạng, tùy theo giống.
1.2.2. Đặc điểm sinh thái
a. Khí hậu
Cây dừa thường được trồng hầu hết trong các vùng nhiệt đới ẩm, hơn 90% vườn
dừa trên thế giới được tìm thấy ở giữa Bắc và Nam vĩ tuyến 20, với độ cao trung bình
dưới 500m so với mặt nước biển. Cây dừa cần độ ẩm cao(80-90%) để có thể phát triển
tốt nhất. Nhiệt độ thích hợp cho cây dừa là 27, và dao động từ 20-34. Lượng mưa lý
tưởng là 1500-2300mm và phân bố tương đối đều trong năm. Cây dừa là loài ưa ánh
sáng, vì vậy cần tối thiểu 2000 giờ chiếu sáng mỗi năm.
b. Đất đai
Đất thích hợp nhất:đất thịt pha cát(thoát nước tốt). PH thích hợp nhất: 5.5-7.
Tuy nhiên cây dừa cũng có thể trồng được trên các loại đất khác nhau từ đất nghèo
dinh dưỡng đến đất giàu, và chịu được PH trong khoảng 5-8.
c. Vùng trồng và giống dừa ở Việt Nam
Thanh hóa: Dừa Dâu. - Từ Quảng Bình-Đà Nẵng trở vào: Dừa Ta, dừa Giấy(là
giống có năng suất cao, chịu hạn, chịu gió biển). - Các tỉnh miền Đông Nam bộ: Trồng
chủ yếu dừa Giấy. - Các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long: Trồng chủ yếu dừa dừa Ta,
dừa Dâu. Ngoài ra còn có dừa Ẻo, dừa Tam Quan, dừa Xiêm.
Đặc biệt, tỉnh Bến Tre là nơi hội tụ của rất nhiều loại dừa, trong đó có cả những
giống dừa quý hiếm. Các loại dừa ở nước ta: Dừa Xiêm( Xiêm Xanh, Xiêm Lửa, Xiêm
Lùn), dừa Ẻo, dừa Dứa(nhóm quả nhỏ, nhóm quả trung bình, nhóm quả lớn), dừa Lửa,
dừa Tam Quan, dừa Sáp, dừa Ta, dừa Dâu, dừa Giấy, dừa Lùn cao sản, dừa
lai(JVA1,JVA2), dừa Sọc. Dừa Sọc là loại dừa mới lạ và cực kì quý hiếm. Theo trung

tâm thực nghiệm Đồng Gò-Viện Dầu thực vật Việt Nam(xã Lương Hòa, huyện Giồng
Trôm, Bến Tre), trên thế giới chỉ Việt Nam mới có giống dừa Sọc và chỉ có 2 cây bố
mẹ duy nhất tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Hiện nay trung tâm thực nghiệm
Giồng Tôm đã tiến hành nhân giống và nghiên cứu giống dừa Sọc này, song chưa bán
ra thị trường.

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

19


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
1.3. Các sản phẩm làm từ cây dừa
1.3.1. Các sản phẩm thực phẩm chế biến từ dừa
- Cơm dừa khô (Copra): cơm dừa của trái dừa khô được phơi nắng hoặc sấy
khô còn 6-7% ẩm độ, đây là sản phẩm truyền thống từ trái dừa dùng để ép dầu dừa.
Hiện nay sản lượng cơm dừa khô giảm đáng kể do lợi nhuận từ ép dầu dừa thấp.
- Dầu dừa thô: được chiết ép từ cơm dừa khô, sau đó qua giai đoạn lọc, dầu
dừa được chiết ép theo phương pháp ép khô phải qua khâu tinh luyện để khử màu, khử
mùi trở thành dầu ăn (cooking oil) với thành phần acid béo chủ yếu là acid lauric
(47,3%) có mạch carbon trung bình, ngoài công dụng để ăn nó còn để chế biến các sản
phẩm và hóa chất khác sử dụng trong công nghiệp.
- Bánh dầu dừa khô: là phần bã dừa còn lại sau khi chiết ép dầu dừa được dùng
làm thức ăn gia súc, bã dừa còn chứa khoảng 20% protein, 45% carbohydrat, 11% chất
xơ cùng với dầu dừa và các chất khoáng khác.
- Dầu dừa tinh khiết: là dầu được chiết ép từ cơm dừa tươi theo phương pháp
ép ướt, loại dầu dừa này không màu, có mùi đặc trưng, giá của dầu dừa tinh khiết cao
gấp 3-4 lần so với dầu dừa chiết ép theo phương pháp ép khô. Dầu dừa tinh khiết chủ
yếu được dùng làm mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm cao cấp. Theo nghiên cứu của

một số quốc gia trồng dừa, uống hai muỗng nhỏ dầu dừa tinh khiết mỗi ngày sẽ ngừa
được bệnh tim mạch, béo phì, ngăn ngừa cholesterol, SARS, kìm hãm và hạn chế được
bệnh HIV/AIDS.
- Cơm dừa nạo sấy: cơm dừa tươi được nghiền ra thành các kích cở khác nhau,
sấy khô, đóng gói. Cơm dừa nạo sấy được dùng làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp bánh kẹo, được dùng ăn trực tiếp để bổ sung chất béo cho các nước không có
dừa như Trung Đông….
- Sữa dừa và bột sữa dừa: nước cốt dừa được ép từ cơm dừa tươi, qua khâu xử
lý, tiệt trùng, đóng gói. Sữa dừa rất tiện lợi dùng để uống, chế biến các món ăn cần bổ
sung sữa dừa hoặc các món tráng miệng ăn tươi. Bột sữa dừa là sản phẩm bột dừa thu
được sau khi sấy phun sữa dừa, có công dụng tương tự như sữa dừa.
- Kem dừa: nước cốt dừa đậm đặc hoặc cơm dừa Sáp xay nhuyễn được thay thế
một phần sữa bò tươi trong thành phần nguyên liệu chế biến kem. Kem dừa Sáp có mùi
thơm đặc trưng của dừa và độ béo rất hấp dẫn.
- Phô mai dừa và Yaourt dừa: những sản phẩm lên men tương ứng của sữa
dừa.

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

20


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
- Kẹo dừa: là sản phẩm của hỗn hợp cô đặc của đường, mạch nha và sữa dừa cô
đặc. Hiện nay trên thế giới có nhiều loại kẹo dừa nhưng phần lớn là kẹo dừa cứng, kẹo
dừa mềm là đặc sản rất đặc trưng của Việt Nam.
- Thạch dừa: là sản phẩm lên men nước dừa khô, tạo thành lớp thạch cellulose
dày, về thực chất thạch dừa không chứa nhiều dinh dưỡng cho sức khỏe con người
nhưng nó là món ăn tráng miệng giúp dễ tiêu hóa, chống béo phì và khi được nấu trong

siro đường làm tăng một phần năng lượng của sản phẩm.
- Đường dừa và rượu dừa: là sản phẩm cô đặc từ mật chiết từ hoa dừa còn non
(mo chưa mở), tương tự như đường vàng của cây thốt nốt, đường từ mật hoa dừa có
mùi thơm đặc trưng của dừa và nhiều năng lượng. Rượu dừa cũng là một loại thức
uống đặc sản của các quốc gia trồng dừa phổ biến như Philippines, Sri Lanka,
Indonesia… Rượu dừa được cất từ mật hoa dừa lên men. Mỗi hoa dừa có thể thu được
từ 20-30 lít mật hoa dừa có giá trị cao gấp 5 lần giá trị của quầy dừa và nhu cầu tiêu thụ
lớn trên thị trường, nhưng khi lấy mật thì không còn thu trái được nữa. Ngoài ra mật
hoa dừa còn có thể dùng để chế biến giấm ăn.
- Mứt dừa: cơm dừa cứng cạy (10 tháng tuổi) được gọt bỏ phần vỏ nâu, bào
mỏng, trộn với đường và sên đến khi đường khô, bột đường áo xung quanh miếng cơm
dừa. Đây là sản phẩm rất truyền thống được dùng trong ngày tết.
- Nước dừa tươi đóng hộp: nước dừa của giống dừa uống nước 8 tháng tuổi
được xử lý vô trùng và đóng hộp, đôi khi nhà chế biến còn bổ sung thêm các sợi cơm
dừa non để làm tăng thêm sự hấp dẫn cho sản phẩm. Từ lâu nước dừa tươi được xem là
một loại nước bổ dưỡng, vệ sinh được FAO khuyến cáo sử dụng.

Hình 1.6. Sản phẩm được chế biến từ dừa

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

21


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
1.3.2. Các sản phẩm phi thực phẩm từ dừa dùng trong công nghiệp và gia dụng
- Sản phẩm từ lá dừa: lá dừa khô dùng làm chất đốt, cọng lá dừa khô để bó
chổi. Trong khi cọng lá dừa tươi để thắt giỏ, nhu cầu về giỏ cọng dừa hiện nay rất cao
do đời sống kinh tế-văn hóa xã hội của người dân ngày càng tăng cao, con người có

nhu cầu về mua, tặng, trang trí. Sản phẩm được tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Hiện nay,
người ta còn dùng chót lá dừa tươi bó thành từng bó thả xuống biển để dẫn dụ cá trong
đánh bắt cá.
- Sản phẩm từ chà dừa, yếm dừa: làm hàng thủ công mỹ nghệ. Ở Sri Lanka,
yếm dừa được xử lý, nhuộm màu làm vật liệu may các loại túi xách, cặp đựng tài liệu
văn phòng… xuất khẩu thu ngoại tệ về cho quốc gia.
- Sản phẩm từ vỏ dừa: làm hàng thủ công mỹ nghệ, được xử lý thành chỉ xơ
dừa, làm thảm xơ dừa, nệm xơ dừa, lưới sinh thái, ván cách nhiệt, dây thừng, chủ yếu
dùng trong nông nghiệp, công nghiệp xây dựng, sản xuất xe hơi và gia dụng. Ngoài ra
sản phẩm phụ từ vỏ dừa là bụi xơ dừa được xử lý làm đất sạch, phân hữu cơ trong nông
nghiệp, cơ chất trồng nấm, chất giữ ẩm…
- Sản phẩm từ gáo dừa: làm than thiêu kết và từ than thiêu kết được chế biến
thành than hoạt tính dùng trong công nghiệp. Ngoài ra gáo dừa còn dùng làm chất đốt,
hàng thủ công mỹ nghệ.

Hình 1.7. Sản phẩm dừa trong trang trí

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

22


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
1.4. Tình hình trồng, sản xuất và tiêu thụ Dừa
1.4.1. Diện tích và năng suất của một số nước năm 2011
Bảng 1.1. Diện tích gieo trồng dừa ở một số nước năm 2011

Tên quốc gia


Diện tích (ha)

Năng suất (trái/ha/năm)

1

Indonesia

3.800.000

4000

2

Philippines

3.560.000

3.719

3

Ấn Độ

1.900.000

7.748

4


Sri Lanka

395.000

7.364

5

Thái Lan

247.000

4.800

6

Việt Nam

144.800

8.294

STT

Nguồn: Chương Trình Phát triển ngành dừa Bến Tre đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 2300/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre), APCC.
Bảng 1.2. Các quốc gia đứng đầu về sản lượng dừa

STT


Quốc gia

Sản lượng (1.000 tấn)

Tỷ lệ % sản lượng thế giới

1

Indonesia

3.800.000

4000

2

Philippines

3.560.000

3.719

3

Ấn Độ

1.900.000

7.748


4

Sri Lanka

395.000

7.364

5

Thái Lan

247.000

4.800

Nguồn: FAOSTAT

1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa ở Việt Nam
Điều kiện tự nhiên và xã hội ở nước ta thuận lợi cho phát triển cây dừa, có thể
thấy cây dừa được trồng ở Đồng bằng Sông Hồng cho đến tận cùng Phía Nam của đất
nước. Cây dừa có thể sinh trưởng trên các loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt trên
đất cát có nhiễm mặn nhẹ. Đặc biệt cây dừa có thể sống trên một số loại đất phèn mặn
mà các loại cây trồng khác khó phát triển, tạo điều kiện để phủ xanh và sử dụng đất đai
hợp lý ở các vùng ven biển, vùng phèn mặn. Vườn dừa đã trở thành một hệ sinh thái
nông nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, thực hiện sản xuất trên nhiều tầng không
gian và thu hoạch nhiều vụ trong một năm. Với vườn dừa, tài nguyên đất đai và thiên
SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh


23


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
nhiên nhiệt đới (ánh sáng, nhiệt, ẩm, nước, không khí...) được khai thác tốt hơn, với hệ
số sử dụng cao hơn.
Thực tế cho thấy cây dừa là cây lấy dầu truyền thống của Nam Bộ, được trồng
từ lâu đời và rất phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và Duyên hải Miền
Trung. Theo thống kê của Hiệp hội dừa Châu Á - Thái bình dương (APCC) thì năm
1991 Việt Nam có 333.000 ha dừa đạt sản lượng 1.200 triệu quả, đến năm 2003 chỉ còn
135.800 ha (Niên giám Thống kê 2003). Diện tích này lại là 153.000 ha vào năm 2004
(FAO). Lý do của sự sụt giảm diện tích dừa là vì năng suất thấp (năng suất bình quân
36-38 quả/cây/năm), sản phẩm từ cây dừa đơn điệu (chủ yếu là các sản phẩm truyền
thống như cơm dừa khô, dầu dừa thô…có giá trị không cao, khó tiêu thụ), giá bán thấp
lại luôn bấp bênh nên hiệu quả kinh tế của cây dừa không bằng các cây ăn quả khác.
Chưa kể là từ cuối năm 1999 dịch bọ dừa (Brontisspa longissima) xuất hiện và gây hại
trên toàn bộ diện tích trồng dừa ở Phía Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và
sản lượng dừa của cả nước. Trong thời gian từ năm 2003 trở lại đây, công nghiệp chế
biến quả dừa ở Việt Nam đã có nhiều phát triển, các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh đã có nhà
máy hiện đại sản xuất các sản phẩm có giá trị cao từ quả dừa như cơm dừa nạo sấy,
than hoạt tính từ gáo dừa, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa, hàng thủ công mỹ nghệ từ lá
dừa, gáo dừa, gỗ dừa … Tất cả các sản phẩm trên đều được tiêu thụ tốt trên thị trường,
đặc biệt là thị trường nước ngoài với giá khá cao và ổn định. Chỉ riêng tỉnh Bến Tre với
35.000 ha cây dừa trong năm 2004 đã xuất khẩu được 33 triệu đôla Mỹ các sản phẩm
từ cây dừa và hiện nay nguyên liệu dừa trái là vấn đề cho các nhà máy, nhiều nơi phải
đóng cửa hoặc giảm công suất hoạt động để chờ nguyên liệu.

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh


24


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÂY DỪA
Năng xuất và sản lượng dừa ở Việt Nam

Đồ thị 1.1. Năng suất và sản lượng dừa ở Việt Nam
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vietnam current status of coconut sector
development from the small farmer perspectives,Bangkok, 2013.

Bến Tre là tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất nước với gần 60 ngàn ha,
cũng là địa phương sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm từ dừa chủ yếu của cả nước.
Hiện nay, chế biến các sản phẩm từ dừa ở Bến Tre khá đa dạng và đã xuất khẩu trên 20
loại sản phẩm từ dừa sang các nước, thu về khoảng 200 triệu USD mỗi năm. Tính trong
6 tháng đầu năm 2014, cơm dừa sấy khô là sản phẩm chiếm giá trị xuất khẩu cao nhất
đạt 26,36 triệu USD (khoảng 30%), kế đến là sữa dừa đóng hộp (21,5 triệu USD) và
dừa trái (12 triệu USD). Chỉ xơ dừa và than hoạt tính cũng là sản phẩm xuất khẩu đáng
kể.
1.5. Sơ lược về xơ dừa
Xơ dừa là phần của vỏ trái dừa được xé ra. Loại sản phẩm này sử dụng rộng rãi
trong các ngành thủ công mỹ nghệ. Ngoài ra người ta còn phát hiện ra rằng xơ dừa có
thể được dùng để xử lý nước thải rất tốt.

SVTH: Nguyễn Thế Hơn
Đào Văn Minh

25



×