Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM Ở HUYỆN ĐÔNG HẢI TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.21 KB, 10 trang )

Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

PHẦN MỘT
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM Ở
HUYỆN ĐÔNG HẢI TRONG THỜI GIAN QUA :
I/ Đặc điểm tình hình chung của Huyện Đông Hải :
1. Vị trí địa lí :
Đông Hải là một vùng ven biển nằm hướng Tây Nam của Tỉnh Bạc Liêu, là
Huyện mới thành lập ngày 01 tháng 03 năm 2002, được chia tách từ Huyện Giá Rai,
theo tinh thần nghị định số 98/2001/NĐ – CP, ngày 24/12/2001 của chính phủ. Đông
Hải là một trong 06 Huyện Thị của Tỉnh Bạc Liêu, Huyện có 08 Xã và 01 Thị trấn với
diện tích tự nhiên 53.926.68 ha. Phía Đông giáp với Huyện Vĩnh Lợi, phía Tây giáp với
Huyện Đầm Dơi thuộc Tỉnh Cà Mau, phía Nam giáp với biển đông, phía Bắc giáp với
Huyện Giá Rai. Là một Huyện ven biển có địa bàn sông ngòi chằng chịt, có 02 cửa sông
lớn là Gành Hào và cống Cái Cùng tiếp giáp với biển đông, với bờ biển dài 23.5km, rất
thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản, khai thác muối và đánh bắt thủy hải sản trên
biển, được xác định là địa bàn trọng yếu về kinh tế cũng như về quốc phòng của Tỉnh
Bạc Liêu. Nhưng bên cạnh đó Huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn về điều kiện đi lại.
Hiện nay, giao thông nông thôn của Huyện chưa hoàn chỉnh, còn nhiều lộ đất, lộ đá lại
thêm địa bàn sông ngòi chằng chịt có rất nhiều cầu cống mà Huyện chưa khắc phục
được, chưa xóa được cầu khỉ nên việc đi lại của người dân nơi đây gặp rất nhiều khó
khăn, nhất là các em nhỏ, những khi trời mưa gió thì đường xá lại trơn trợt, sìn lầy, nhà
lại xa trường nên việc đến trường của trẻ em nơi đây rất khó khăn, vất vã, các bậc phụ
huynh thấy các con còn nhỏ lại ngại đường xa nên ít cho con em đến trường, nhiều trẻ
em không được đi học dẫn đến tình trạng trẻ em trong độ tuổi đến trường được đến
trường của Huyện không đạt yêu cầu .
2. Dân số :
Thống kê sơ bộ dân số của Huyện Đông Hải có tổng số dân là 130.057 khẩu gồm
26.421hộ. Trong đó, người Kinh có 25.678 hộ với 126.000 khẩu, người Hoa có 56 hộ
với 369 khẩu, người Khmer có 666 hộ với 3070 khẩu. Phần lớn những người dân nơi
đây lao động và sinh sống bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, làm muối,


trồng rừng . Ngoài ra, họ còn tham gia sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làm công thương
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... tổng số dân có nghề nghiệp là 78.334 người, trong đó có
3587 hộ mua bán về thương mại dịch vụ, có 30 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, có vi
mô nhỏ lẻ, chủ yếu là sản xuất nước đá, xay sát lúa – sản phẩm từ gạo, quá trình sản
xuất đạt kết quả tốt.Tuy số người lao động có trình độ cao còn ít, công nhân qua đào tạo
tay nghề cũng còn thấp, nhưng người dân nơi đây rất chân tình, cỡi mở, cần cù, sáng
tạo, chịu thương, chịu khó khi có điều kiện sẽ tự vươn lên vượt qua khó khăn để làm
giàu chính đáng cho bản thân, đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển văn hóa – xã
hội, phát triển kinh tế của Huyện nhà. Tuy nhiên, trình độ dân trí của những người dân
nơi đây còn thấp nên việc tiếp thu các thông tin về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
còn chậm, còn hạn chế trong việc chăm sóc và dạy dỗ con em, thiếu sự quan tâm chăm
lo đến các em, thường có tư tưởng “trời sinh trời nuôi ”, nên các em không được chăm
sóc chu đáo. Gần đây, xu hướng của người Kinh, người Hoa là nữ không nên học nhiều,
có tư tưởng “ học cho lắm rồi cũng đi lấy chồng ”. Nên phần lớn các trẻ em nữ ít được
đến trường, điều này cũng làm ảnh hưởng phần nào đến việc học tập của trẻ em trong
Huyện .
Kinh tế Luật 2008
1


Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

3. Tình Hình Kinh Tế :
Đông Hải cũng là Huyện thuộc vùng quy hoạch chuyễn đổi sản xuất từ đất trồng
lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm, toàn Huyện có 23.5 km, bờ biển đông nên thế mạnh
của Huyện vẫn là nuôi trồng, khai thác và đánh bắt thủy hải sản, một phần diện tích làm
muối, trồng rừng, trồng lúa và ngoài ra huyện còn có tiềm năng về du lịch sinh thái ven
biển. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để người dân nơi đây sinh sống lao động nâng
cao thu nhập và ngày càng phát huy những thế mạnh sẳn có nhằm phát triển kinh tế của
vùng đất Đông Hải trong những năm tới. Song do Huyện mới được thành lập còn khó

khăn về cơ sở vật chất, cơ sơ hạ tầng cũng như kinh phí để đầu tư phát triển kinh tế còn
thiếu, điều kiện kinh tế lại kém phát triển làm cho đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn, bất cập, gia đình nghèo khó vẫn còn nhiều nên việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em chưa được tốt, một số trẻ em phải lo toan giúp gia đình, nhiều trẻ em chưa đến
tuổi lao động mà đã đi làm thuê để kiếm tiền “Áo cơm không phải trò con trẻ - nguyện
đời em chợ với sông ” tuổi của các em là tuổi được học hành, được người lớn chăm lo
chu toàn. Vậy mà đằng này các em phải tự mình lo cái ăn, cái mặc , hàng ngày các em
phải đi bắt cá, bắt ốc, hái rau, đẩy sệp, buôn bán... các em không có thời gian, không có
điều kiện để được đến trường học tập, vui chơi như những đứa trẻ khác. Đây là vấn đề
mà hiện nay các cấp, các ngành luôn quan tâm, lo lắng.
4. Về văn hóa - xã hội:
Huyện Đông Hải có 08 xã và 01 thị trấn ( thì cò 03 xã nghèo) với 2039 hộ nghèo
tuy còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nhưng Huyện vẫn xác định công tác xóa
đói giảm nghèo là công tác trọng tâm . Vì vậy trong năm 2002 đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
13,6% xuống còn 11,05%. Năm 2003 còn 8,4% thực hiện tốt các chính sách xã hội cho
hộ nghèo như vay vốn , xây cất nhà ở , cấp đất , giải quyết việc làm...Chỉ tính riêng năm
2003 cho 3.384 hộ vay với số vốn 10478 tỷ , xây dựng và sữa chữa 131 căn nhà tình
nghĩa và 863 căn nhà tình thương cho người nghèo có nhà ở ổn định cuộc sống. Tuy tỷ
lệ hộ nghèo có giảm nhưng hiện nay huyện nhà vẫn còn nhiều gia đình nghèo khó nên
rất khó khăn trong việc chăm lo cho con em được tốt, họ làm lụng vất vã để kiếm sống,
thật ra những gia đình ấy chưa đảm bảo cho gia đình mình đủ cái ăn cái mặc thì làm gì
có tiền để cho các con đến trường học hành như những đứa trẻ khác, phần lớn là các em
không được đi học .
5 . Về y tế và giáo dục :
Toàn Huyện có một trung tâm y tế, có 08 trạm y tế ở các xã, thị trấn, có 24 bác
sĩ , 47 y sĩ và 11 dược sĩ. Trong năm 2003 với lực lượng cộng tác viên và y tế ấp 151
người, có 49 cán bộ công nhân viên của trạm y tế xã, thị, mỗi xã điều có 01 – 02 bác sĩ .
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 1.57% , tỷ lệ tiêm chủng toàn Huyện đạt 92.5 % ,
Huyện đã tổ chức khám và mổ mắt cho 133 người mù nghèo có được ánh sáng. Nhưng
bên cạnh đó , tình hình sức khỏe cho trẻ em như tiêm ngừa , phòng chống 6 bệnh (lao,

Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, sởi ), ở trẻ em của huyện chưa cao còn khoảng 60% ,
cho các em uống vacxin, chích ngừa cho bà mẹ mang thai còn ít chiếm tỷ lệ 50%.
Nguyên nhân là do trình độ hiểu biết về các dịch vụ y tế trong nhân dân còn thấp nên
việc đưa con em đến tiêm ngừa đầy đủ đúng định kỳ còn hạn chế .
Công tác phổ cập giáo dục chống mù chữ được giữ vững và trên đà phát triển.
Toàn huyện có 07 điểm trường mẫu giáo, 27 trường tiểu học và 14 trường trung học cơ
sở, 02 trường phổ thông trung học với tổng số là 1.353 cán bộ giáo viên. Trong 2 năm
Kinh tế Luật 2008

2


Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

Huyện đã thực hiện đạt hiệu quả cao trong công tác phổ cập giáo dục tiểu học, chống
mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tuy nhiên, việc xây dựng nhà trẻ mẫu
giáo, xây dựng trường học theo cụm dân cư, trung tâm Huyện, thị thì huyện nhà vẫn
chưa làm tốt, chưa xây dựng được nên làm ảnh hưởng đến công tác giáo dục cho trẻ em.
II/ Thực trạng của công tác bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em ở huyện
Đông Hải trong thời gian qua :
1.Những mặt mạnh và tồn tại yếu kém về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em của huyện Đông Hải trong thời gian qua:
1.1 Những mặt mạnh:
Đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân trong tòan Huyện đều nhận thức được
rằng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là hết sức quan trọng và lâu dài làm
tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng là làm tốt công tác chăm lo ,bảo
vệ tương lai của đất nước, sự phồn vinh của xã hội và sự phát triển bền vững của Huyện
nhà.Vì thế Đảng, chính quyền và tòan thể nhân dân trong Huyện rất coi trọng và cùng
thực công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em một cách đồng bộ, nhịp nhàng. Và
sau đây là một số kết quả mà Huyện đã đạt được trong thời gian qua:

Trước hết là việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, huyện Đông Hải đã thực
hiện khá tốt việc chăm sóc sức khỏe trẻ em và đạt đựơc kết quả như mong muốn. Thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế như tỷ lệ trẻ em được uống vitamin A
6.477 trẻ đạt 100% , tiêm phòng đầy đủ 06 loại bệnh được 2.430 trẻ đạt 95,4%, chương
trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em đã triển khai 08/08 Xã , Thị trấn , đã giảm
xuống còn 29,13% , nhân tháng hành động vì trẻ em và ngày gia đình Việt Nam UBDS
– GĐ & TE Huyện đã kết hợp với trung tâm y tế Huyện và các ban ngành đoàn thể tổ
chức đi khám và cấp thuốc miễn phí cho trên 1.100 trẻ em gia đình nghèo khó 06/08 Xã,
Thị trấn với tổng trị giá trên 7 triệu đồng.
Trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì huyện Đông Hải cũng rất
quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là những trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể
chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia
đình, cộng đồng như trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em
khuyết tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em lang thang, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS,... những đưa trẻ này rất cần sự chăm sóc, bảo vệ và đặc biệt là tình thương,
lòng nhân ái của tất cả mọi người.
1.2. Những mặt tồn tại yếu kém:
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở Huyện Đông Hải còn quá thấp
tuy tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em có giảm nhưng hiện nay tỷ lệ suy dinh dưỡng (cân
nặng theo độ tuổi ) ở trẻ em của Huyện vẫn còn ở mức cao khoảng 35 % .Tỷ lệ sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu còn thấp , các bệnh dịch như : tiêu chảy, nhiễm
khuẩn hô hấp, sốt rét trẻ em bị nhiễm còn nhiều và gần đây một số bệnh như : viêm gan
B, HIV/ AIDS, tai nạn thương tích trẻ em có xu hướng gia tăng . Bên cạnh đó việc thực
hiện chăm sóc sức khỏe trẻ em chưa được rộng khắp ở nhiều nơi trên địa bàn, dẫn đến
tình trạng sức khỏe của trẻ em chưa được bảo đảm.
Số trẻ em được tiếp cận với truyền thanh và truyền hình còn thấp vẫn còn 30% trẻ
em chưa được tiếp cận với truyền thanh và truyền hình, sự tham gia phản hồi ý kiến và
nguyện vọng của trẻ em chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều trung tâm vui chơi, giải
Kinh tế Luật 2008


3


Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

trí, nhà thiếu nhi.... đã có, song cơ sở vật chất còn rất nghèo nàn. Một số nhà văn hóa đã
xuống cấp, không đảm bảo đủ tiêu chuẩn cho trẻ em đến vui chơi hoạt động, sân chơi
bổ ích, lành mạnh cho trẻ em còn thiếu, phần lớn trẻ em tự vui chơi theo nhóm, thiếu
người tổ chức, hướng dẫn .
2/ Nguyên nhân những mặt mạnh và những mặt tồn tại yếu kém đối với công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em :
2.1 Nguyên nhân những mặt mạnh :
Trước hết, được sự quan tâm của Đảng, chính quyền , các đoàn thể cộng thêm sự
nhiệt tình của UBDS – GĐ & TE phối hợp với các ban ngành làm thúc đẩy công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cùng với việc thực hiện một cách hệ thống và đồng bộ
các hoạt động về chăm sóc sức khỏe trẻ em, về chăm lo giáo dục trẻ em, chăm sóc sức
khỏe cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ....công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe được coi trọng cả về nội dung và hình thức, đặc biệt là giáo dục từ cộng đồng có
hiệu quả đã dẫn đến sự thay đổi về tập quán nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ em. Các chiến dịch cải thiện sức khỏe trẻ em được bộ y tế chỉ đạo liên tục, được các
ngành, các cấp và các tổ chức xã hội tham gia, các nhà cung cấp dịch vụ y tế có chuyễn
biến cả về nhận thức và phương thức phục vụ góp phần phục vụ tốt hơn cho việc chăm
sóc sức khỏe trẻ em, từ đó tình trạng sức khỏe ở trẻ em được nâng lên .
2.2 Nguyên nhân những tồn tại yếu kém:
Trước hết, do địa hình giao thông đến các xã, các ấp còn rất nhiều khó khăn làm
ảnh hưởng đến công tác truyền thông giáo dục về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ
em, người dân ít được tiếp xúc với thông tin. Kiến thức và hành vi của cha mẹ về vấn đề
dinh dưỡng đúng cho trẻ em, về các thức ăn tốt cho trẻ, về sự phối hợp, chế biến chế độ
ăn uống hợp lý cho trẻ, về chăm sóc sức khỏe ban đầu còn nhiều hạn chế, chưa được

hướng dẫn giúp đở kịp thời.
Trong giáo dục mầm non và giáo dục phổ cập còn nhiều vấn đề bất cập là do đội
ngũ giáo viên phổ thông cơ sở vừa thiếu vừa yếu về chuyên môn, đặc biệt là giáo viên
được đào tạo bằng chương trình cấp tốc, chưa làm cho học sinh hứng thú đến trường.
Giáo viên ngành tật học còn rất non trẻ chưa đáp ứng được yêu cầu, thêm vào đó cơ sở
vật chất còn thiếu thốn và xa khu dân cư, do đó trẻ em nghèo, trẻ em khuyết tật càng
khó có cơ hội được đến trường. Bên cạnh đó, nhận thức về quyền được học tập của trẻ
em ở một số bộ phận nhân dân thuộc dân tộc ít người, ở các xã vùng sâu vùng xa còn
thấp với tư tưởng “ có học cũng không đi đâu được ”, “ trọng nam khinh nữ”... hạn chế
phần nào đến việc cho con em đến trường. Một số gia đình nghèo khó gia đình lại đông
con nên họ không có điều kiện cho con đi học dẫn đến nhiều con em bị thất học, bỏ học
đi lao động làm thuê.

Kinh tế Luật 2008

4


Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

PHẦN HAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THỰC
HIỆNCÔNG TÁC BẢO VỆ ,CHĂM SÓC VÀ GIÁO
DỤC TRẺ EM Ở HUYỆN ĐÔNG HẢI TỪ 2005 ĐẾN NĂM 2009 :
1/ Chủ động khắc phục khó khăn và phát triển một số ngành, lĩnh vực trọng
yếu trên địa bàn Huyện.
1.1/ Tiếp tục xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn.
Để tạo tiền đề cho phát triển nền kinh tế và công nghiệp hóa trên địa bàn Huyện
Đông Hải, đặc biệt là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc đi lại và trẻ
em không phải vất vả khi đến trường thì từ nay đến năm 2009 Huyện nhà cần đẩy mạnh

thực hiện công tác giao thông nông thôn theo phương châm “ Nhà nước và nhân dân
cùng làm ”, đồng thời chỉ đạo xây dựng và nâng cấp các tuyến đường nối liền Xã Định
Thành -An Trạch -An Phúc-Long Điền Tây- Gành Hào và một số tuyến đường trọng
điểm khác, phấn đấu phát triển các tuyến đường làm cho Xã liền Xã, ấp liền ấp. Tranh
thủ Tỉnh, TW đầu tư xây dựng cầu cơ bản ,bán cơ bản các tuyến đường nhất là tuyến
nối liền 03 Xã : An Phúc, An Trạch, Định Thành. Đồng thời tiến hành xóa cầu khỉ xây
dựng mới cầu pêtông cốt sắt các tuyến bức xúc trên toàn Huyện , phấn đấu mỗi Xã đạt
từ 6 –7cây /năm .
1.2/ Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân .
Để nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân Huyện cần chăm lo xây dựng cơ sở vật
chất, trang bị đầy đủ trường lớp, trang thiết bị cũng như tranh thủ nguồn vốn xây dựng,
nâng cấp lại các điểm trường đã có nhằm vận động đông đảo nhân dân ở các xã , các ấp
đến học có kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho nhân dân, tiến hành mở các
lớp xóa mù chữ ...phấn đấu đến năm 2009 nhân dân trong Huyện đều biết đọc, biết viết.
Bên cạnh đó huyện cần hỗ trợ cho nhân dân phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập ổn
định cuộc sống để nhân dân có điều kiện nâng cao hiểu biết .Như vậy, khi nhân dân có
trình độ học vấn, hiểu biết rộng thì việc tiếp thu các thông tin cũng như tìm hiểu các
chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong nhân dân được thuận lợi và đạt
kết quả, từ đó nhân dân sẽ quan tâm chăm lo cho con em được tốt hơn nhất là có quan
điểm đúng đắn về vấn đề học tập của trẻ em nữ.
1.3/ Lĩnh vực kinh tế .
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, coi ngư nghiệp, thương mại - dịch vụ du
lịch là kinh tế mũi nhọn, ưu tiên thực hiện các biện pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nhất
là thủy lợi, thủy nông nội đồng, đường, điện, trường, trạm... đồng thời tiếp tục thực hiện
dự án chuyễn đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất ngư – nông
nghiệp kết hợp ở những vùng được huy hoạch và vùng sản xuất lúa còn lại của Huyện.
Thăm canh tăng vụ, mở rộng diện tích gieo trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
cho phù hợp với từng vùng quy hoạch, chú trọng công tác khuyến nông, khuyến ngư và
áp dụng các tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất. Ổn định diện tích sản xuất muối,
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tăng năng suất đảm bảo chất lượng đủ tiêu

chuẩn xuất khẩu. Ngoài ra, Huyện cần phải quan tâm huy động và đầu tư vốn cho nhân
dân, tăng cường tuyên truyền phổ biến kỹ thuật giúp nhân dân sản xuất đạt hiệu quả góp
phần nâng cao cuộc sống cho nhân dân để nhân dân có điều kiện chăm lo cho con em
được tốt hơn. Đồng thời các cấp các ngành cần quan tâm chăm lo cho trẻ em nghèo, tạo
Kinh tế Luật 2008

5


Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

điều kiện cho các em được đến trường học tập, hạn chế thấp nhất trẻ em làm thuê kiếm
sống trên toàn Huyện .
1.4 Lĩnh vực văn hóa xã hội .
Tiếp tục cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phấn
đấu mỗi xã công nhận thêm 02 ấp và 60% gia đình văn hóa. Đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động
văn hóa văn nghệ, phát triển phong trào thể dục thể thao, quần chúng đáp ứng yêu cầu
phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân. Đầu tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí
dành cho mọi trẻ em ở các xã, các ấp, xây dựng nhà trẻ, nhà thiếu nhi tạo nhiều sân chơi
lành mạnh bổ ích cho trẻ em trong Huyện .
Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người có công gia đình chính sách,
đồng bào dân tộc gặp nhiều khó khăn, trong đó chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân nhất là các đối tượng chính sách và người dân tộc Khmer. Tiếp tục vận
động quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, thực hiện đạt chỉ
tiêu xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, đầu tư vốn ưu đãi cho
hộ nghèo, hướng dẫn cho hộ nghèo biết cách làm ăn để thoát nghèo, cải thiện đời sống ,
để góp phần tạo điều kiện chăm lo cho con em ngày một được tốt hơn .
1.5 Lĩnh vực y tế giáo dục.
Thực hiện tốt chương trình mục tiêu y tế quốc gia, nâng cao chất lượng khám

chữa bệnh và kiễm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh. Quan tâm đến công tác nước sạch,
vệ sinh môi trường, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em, định kỳ tiêm ngừa, phòng chống 06 bệnh ở trẻ em và cho trẻ uống
vacxin, tiếp tục bổ xung vitaminA liều cao cho trẻ từ 06 tháng – 36 tháng tuổi và bà mẹ
sau khi sinh dưới 06 tháng trên phạm vi toàn Huyện. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ
hiểu biết về dịch vụ y tế cho nhân dân, truyền tải đầy đủ các thông tin, các dịch vụ y tế
cần thiết đến tận người dân để nhân dân có một tầm hiểu biết tương đối, đi khám và
điều trị, đưa con em đến tiêm ngừa đầy đủ đúng định kỳ .
Chú trọng xây dựng cơ sở trường lớp, nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện
tốt công tác phổ cập tiểu học, trung học cơ sở và công tác xóa mù chữ. Khẩn trương xây
dựng mạng lưới trường phổ thông, sữa chữa trường sở đảm bảo đủ trường theo cụm dân
cư, tạo điều kiện tốt cho con em trong độ tuổi được đến trường ,nhất là chú trọng xây
dựng trường mẫu giáo nhà trẻ đúng tiêu chuẩn. Có chính sách thu hút đội ngũ giáo viên
cán bộ khoa học kỹ thuật về phục vụ địa phương.
2/ Xây dựng chương trình, kế hoạch và tiếp tục thực hiện các chính sách đối
với trẻ em ; đẩy mạnh sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong thời
gian tới.
2.1 Sức khỏe dinh dưỡng cho trẻ em .
Xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện tốt chính sách mở rộng và khuyến
khích các hình thức cung ứng các dịch vụ tại chổ : điều trị miễn phí cho những đối
tượng nghèo, thông qua giúp đở mua bảo hiểm, cho vay vốn ưu đãi hoặc bằng các hình
thức khác, trong đó đặc biệt chú ý các Xã khó khăn; tập trung trợ cấp cho các xã nghèo
được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Thực hiện các mục tiêu vì trẻ em, giảm tỷ lệ
tử vong của trẻ em dưới 01 tuổi xuống còn 30%, tỷ lệ tử vong dưới 05 tuổi xuống còn
35%, mở rộng tiêm chủng trẻ em từ 6 – 7 loại vacxin, tỷ lệ tử vong của bà mẹ liên quan
Kinh tế Luật 2008

6



Cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

đến thai sản xuống còn 0,9 %, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 27 %.
Thực hiện chương trình khám bệnh cấp thuốc miễn phí cho trẻ em .
2.2 Nâng cao giáo dục cho trẻ em.
Tích cực chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch để thực hiện tốt các
chính sách về giáo dục trẻ em như cải tiến chương trình giáo dục phù hợp với cả giáo
viên và học sinh .Tăng số giờ thực hành “ Học mà chơi, Chơi mà học” trên lớp, thực
hiện chính sách khen thưởng phù hợp đối với các giáo viên dại giỏi, giáo viên dạy
nhiều năm ở các xã khó khăn, giáo viên trẻ khuyết tật; thực hiện giáo dục miễn phí cho
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, chính sách giảm các chi phí đống góp cho giáo
dục cơ sở của các gia đình , đặc biệt là gia đình nghèo khó. Có biện pháp thu hút trẻ em
tàn tật, trẻ em mồ cơi, trẻ em lang thang đã bỏ học trở lại hệ thống giáo dục thơng qua
chương trình dạy nghề hoặc lớp học khơng chính quy. Phấn đấu thực hiện khơng còn trẻ
em bị mù chữ ở tuổi 15; 70% trẻ em được phổ cập trung học cơ sở. Nâng tỷ lệ trẻ em 5
tuổi đến lớp mẫu giáo từ 70% đến 80% và tỷ lệ học sinh đi học bậc tiểu học đúng độ
tuổi từ 90% đến 95%.
2.4 Đời sống văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em.
Thực hiện tốt chính sách tập trung cải thiện chất lượng của các loại hình truyền
thơng theo hướng: 1. Thú vị và giải trí; 2. Mang tính đổi mới; 3. Được xây dựng có sự
tham gia nhiều hơn của trẻ em. Sử dụng nhiều hơn những cơng cụ sư phạm và báo chí
chun nghiệp, thơng tin phản hồi từ trẻ em và sự tham gia trực tiếp của các em và do
các em quản lý để cải thiện chất lượng các phương tiện truyền thơng sẳn có; khuyến
khích trẻ em tham gia vào việc thiết kế chương trình truyền thơng của trẻ em phấn đấu
đạt 50% cơ sở có điểm văn hóa vui chơi cho trẻ em.
3. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin giáo dục, truyền thơng vận động xã hội về
vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Duy trì và nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, chính quyền, các tổ chức
kinh tế xã hội, các cán bộ chun mơn, các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa của chiến lược
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, trong đó cốt lõi là việc thực hiện đường lối của

Đảng, pháp luật nhà nước đối với bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đặc biệt coi
trong các chiến dịch truyền thơng vận động xã hội “ tháng hành động vì trẻ em”, “ngày
gia đình Việt Nam ”.
Truyền thơng- giáo dục trở thành một mạng lưới dịch vụ Xã hội, hướng mạnh vào
kỹ năng sống nói chung, kỹ năng bảo vệ và chăm sóc trẻ em nói riêng cho gia đình và
cộng đồng nhằm giảm chi phí “ phúc lợi xã hội khơng đáng có” ( chữa các bệnh có thể
phòng ngừa được, phòng chống các tệ nạn xã hội...). Truyền thơng- giáo dục thường
bao gồm những nội dung như thơng tri 04 TT / TW của bộ chính trị về việc tăng cường
lãnh đạo cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, chỉ thị 06 TT/ TTG của thủ
tướng chính phủ về việc tăng cường cơng tác bảo vệ trẻ em ngăn ngừa và giải quyết tình
trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động, chỉ thị 55 CT/ TW của bộ
chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở cơ sở ... Triển khai rộng rãi
trên các phương tiện thơng tin đại chúng và các xã, thị trấn nhằm nâng cao nhận thức
của người dân và làm tốt hơn nữa cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Kiện toàn và phát triển mạng lưới tuyên truyền- giáo dục - tư vấn, bảo vệ
chăm sóc trẻ em và phúc lợi gia đình. Bên cạnh đó cần phát huy vò trí, vai trò của trẻ
em trong công tác thông tin, giáo dục, truyền thông bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tạo
Kinh tế Luật 2008

7


Cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

điều kiện và cơ hội để trẻ em được tham gia và đóng góp vào quá trình truyền thông
- giáo dục cho người lớn và trẻ em.
4/ Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em .
Phối hợp các ngành, các cấp, đoàn thể có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
ngành công tác xã hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, các
ngành nhất là ở cơ sở; chú trọng đội ngũ chuyên trách cộng tác viên và tình nguyện
viên để thực hiện các mục tiêu, chương trình đạt hiệu quả .
Đào tạo và nâng cao trình độ, kỹ năng thông tin – giáo dục – truyền thông cho
đội ngũ trực tiếp làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đội ngũ tham gia
hệ thống các dòch vụ xã hội liên quan đến gia đình và trẻ em. Hình thành đội ngũ cán
bộ chuyên sâu về truyền thông – vận động xã hội bảo vệ và chăm sóc trẻ em có đủ
khả năng nghiên cứu tham mưu, tổ chức và phối hợp thực hiện các hoạt động thông
tin - giáo dục – truyền thông – tư vấn .

PHẦN BA

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :

I/ Kết luận :
Xã hội không bao giờ không có trẻ em, lớp này lớn, lớp khác kế tiếp ra đời.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phải làm thường xuyên, không ngừng
để tạo ra lớp người sau phát triển tầm cao hơn lớp người trước về mọi mặt cũng như
để chuẩn bò một nguồn lực bổ sung liên tục lực lượng lao động mới có phẩm chất,
năng lực, trình độ và thể lực ngày càng cao hơn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất
nước. Như Bác Hồ dạy “ Cơng tác đó phải làm kiên trì, bền bỉ ” và “ Vì lợi ích mười
năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người ”.
Những năm qua Huyện Đông Hải đã làm được những kết quả rất khả quan có
thể nói đó là những thành tựu mà Huyện nhà đã nổ lực quyết tâm cao trong quá trình
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, với những kết quả đó đã
góp phần tích cực vào việc Lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Đảng và các cấp Lãnh đạo
cũng như việc phát triển kinh tế xã hội của Huyện Đông Hải trong những năm qua.
Bên cạnh đó, vẫn còn không ít những yếu kém, bất cập mà trong thời gian tới Huyện
nhà cần phải khắc phục cùng với việc thực hiện tốt các giải pháp cơ bản về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em để ngày càng góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng

hoạt động của công tác này và thực hiện đạt hiệu quả cao. Như ta đã biết, trẻ em và
cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là rất rộng lớn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp về
mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của Huyện, xã, cộng đồng, của mỗi gia
Kinh tế Luật 2008
8


Cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

đình, và như thế nếu đề tài này được thực hiện trên địa bàn Huyện Đơng Hải thì sẽ góp
phần đem lại hiệu quả tốt cho cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Huyện
nhà. Bởi đây là đề tài mà có thể nói là hết sức quan trọng và rất thiết thực, sẽ giúp cho
các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và mỗi gia đình nhận thấy được sự cần
thiết phải bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và thực hiện như thế nào cho đạt hiệu
quả cao. Từ đó trẻ em của Huyện nhà sẽ được sống trong mơi trường an tồn và lành
mạnh, có cơ hội được bảo vệ, được chăm sóc, giáo dục tốt và phát triển tồn diện về
mọi mặt, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Để đạt được kết quả như mong muốn thì
đòi hỏi các cấp, các ngành, các đoàn thể cùng toàn thể nhân dân trong toàn huyện
phải quan tâm nhiều hơn nữa đối với công tác này và cùng phối hợp chặt chẽ với
nhau để thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu, giải pháp đã được xây dựng, có
như vậy mới có thể đưa công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở Huyện
Đông Hải ngày một đi lên góp phần xây dựng huyện nhà ngày càng giàu đẹp bền
vững cũng như góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước ta dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh đưa đất nước ta thành một nước xã hội chủ
nghóa giàu mạnh tiến tới xây dựng thành công chủ nghóa cộng sản ở việt nam.
II/ Kiến nghò:
Qua học tập và tìm hiểu vấn đề cơ bản về trẻ em và liên hệ đến đòa phương.
Để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm và giáo dục trẻ em ở huyện Đông Hải, trong
quá trình thực hiện đề tài này tôi xin mạnh dạng kiến nghò như sau:
- Đối với Tỉnh:

Mở rộng các lớp đào tạo cán bộ có đủ năng lực, kiến thúc, kỹ năng để đáp
ứng nhu cầu nhiệm vụ mới. Thường xuyên mở các lớp tập huấn đối với cán bộ
chuyên trách ở Huyện nhất là ở cơ sở để gắn bó trong công tác và phục vụ lâu dài,
như mở các lớp tập huấn đối với cán bộ quản lí các trường mẫu giáo, trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, đối với đội ngũ cán bộ chun mơn về chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ em.
Triển khai đồng bộ các chương trình truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em. Thay đổi tiếp những bộ truyền thơng và phương tiện đi lại cho xã, thị
trấn đã hư hỏng nhiều .
Thường xun tổ chức các đồn y, bác sĩ xuống các trường học khám và tiêm
phòng bệnh cho trẻ em trong trường nhằm đảm bảo sức khỏe cho trẻ em học tập tốt.
Có văn bản pháp lí để chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và kiên quyết xử lý những trường hợp cán bộ
đảng viên vi phạm chính sách đối với trẻ em. Đồng thời cũng có chính sách ưu đãi,
khen thưởng, khuyến khích kòp thời những cá nhân, tập thể làm tốt công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Xây dựng và triển khai tốt chương trình phối hợp hành động giữa các ngành,
đoàn thể trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm huy động đông
đảo các lực lượng tham gia và xã hội hóa công tác này ngày một tốt hơn.
Cần hỗ trợ thêm kinh phí cho công tác truyền thông ngoài nguồn TW để đảm
bảo các điều kiện hoạt động, như loa phát thanh, văn phòng truyền thơng tư vấn, phát
Kinh tế Luật 2008
9


Cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2009

thanh truyền hình địa phương, cơng tác viên, tình nguyện viên . Mỗi năm hỗ trợ thêm
4.000.000đồng .
- Đối với Trung Ương:

Cần xây dựng và ban hành những chính sách thiết thực phù hợp để các cấp,
các ngành thực hiện đạt hiệu quả từ TW đến cơ sơ, cụ thể như ban hành chính sách
vận động các gia đình phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục con cái ; chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng mơi trường gia đình,
cộng đồng dân cư an tồn và lành mạnh.
Tăng cường thêm kinh phí hoạt động cho lĩnh vực trẻ em, mỗi năm hỗ trợ thêm
8.000.000 đồng, đồng thời tăng cường thêm thù lao cho cán bộ chun trách và CTV
hàng tháng từ 200.000 đến 250.000 đồng.
Tăng cường đầu tư ngân sách cho các chương trình mục tiêu vì trẻ em, có
chính sách khuyến khích các sáng tác văn học, nghệ thuật, nghiên cứu khoa học,
sáng chế phát minh, sản xuất kinh doanh phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sức khỏe,
giáo dục, văn hóa, vui chơi, phát triển năng khiếu cho trẻ em.
Có chính sách hỗ trợ nhân dân như vay vốn làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo,
cứu trợ xã hội....để nhân dân có cuộc sống ổn đònh, nâng cao chất lượng cuộc sống
góp phần nuôi dạy con em được tốt hơn ./.
-------------o0o------------

Kinh tế Luật 2008

10



×